Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Mot so giai phap sang tao mon Mi Thuat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.83 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>I. TÊN GIẢI PHÁP.</b>


<i> “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NÉT ĐẶC TRƯNG VỀ</i>
<i>NGÔN NGỮ TẠO HÌNH CỦA HS THCS THƠNG QUA PHÂN MƠN VẼ</i>
<i>TRANH”</i>


<b></b>
<b>---oooOooo---LỜI NÓI ĐẦU</b>


Mỗi người mỗi nghề đều mang những đặc thù,đặc trưng riêng
của từng ngành nghề sao cho phù hợp với từng năng lực sở trường của
mình. Nghề dạy học được coi là một nghề cao quý bởi sản phẩm chủ yếu
là nhân cách con người. Muốn trở thành con người hửu ích,đều phải dựa
vào sự giáo dục của nhà trường.


Dạy học đã khó, dạy mỹ thuật càng khó hơn. Bởi ngồi việc dạy
học sinh những kiến thức cơ bản thì việc học mỹ thuật còn phải đem lại
niềm vui cho mọi người, làm cho mọi người nhìn ra cái đẹp, thấy cái đẹp
ở trong mình, và xung quanh mình trở nên gần gủi đáng yêu hơn. đồng
thời học mỹ thuật giúp mọi người tự tạo ra cái đẹp theo ý mình, theo
cách hiểu cách lý giải của bản thân. Làm cho cuộc sống thêm tươi vui
hạnh phúc.


Dạy và học mĩ thuật ở thcs không nhằm đào tạo họa sĩ hay
ngừơi làm nghệ thuật mà nhằm giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho học sinh.
chủ yếu tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc làm quen và thưởng thức cái
đẹp, tập tạo ra cái đẹp vận dụng cái đẹp vào trong cuộc sống hằng ngày.
Để làm được điều đó cần hiểu về cách nhìn cách cảm nhận, lý giải hiện
tượng sự vật....của học sinh hay nói cách khác là ngơn ngữ tạo hình của
học sinh thcs trong bộ mơn mĩ thuật, mà cụ thể ở đề tài nghiên cứu này
được tìm hiểu thơng qua phân mơn vẽ tranh.



Việc tìm hiểu đặc trưng ngơn ngữ tạo hình ở học sinh thcs sẽ
giúp cho giáo viên giảng dạy đánh giá một cách tích cực đúng đắn, gây
hứng thú cho cả người học và người dạy, tìm ra được phương pháp, cách
thức giảng dạy phù hợp đối tượng, lứa tuổi.tuy nhiên dạy như thế nào?
dạy thật tốt hay bình thường cịn phụ thuộc ý thức học tập của mỗi chúng
ta.


<b>II. ĐẶT VẤN ĐỀ.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội cã về kinh tế, chính trị, văn
hố, an ninh, quốc phòng. Những năm vừa qua Đảng và nhà nước ta luôn
quan tâm đến sự phát triển của giáo dục, đặc biệt là chất lượng của nó.
cùng với nhu cầu phát triển ngày càng cao của con người về đức dục, trí
dục và thể dục, thì mỹ dục cũng khơng ngừng được phát triển và dần có
vai trị quan trọng trong đời sống của mỗi con người và nhất là thế hệ trẻ,
mà đối tượng nghiên cứu ở đây là học sinh THCS.


Với bộ môn mỹ thuật hiện nay nói riêng, giáo viên giảng dạy mỹ
thuật cịn ít kinh nghiệm. khơng có cơ hội thảo luận và nghiên cứu sâu
vấn đề. Bởi thời lượng tiết cịn ít, mỗi trường chỉ có một giáo viên. việc
trao đổi và thảo lụân gặp nhiều khó khăn. Đồng thời đây cũng là bộ môn
mối được đưa vào gần đây nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của con
người, luôn luôn hướng tới cái đẹp, tìm kiếm và sáng tạo cái đẹp. Nhu
cầu thị hiếu thẩm mỹ của con người ngày càng cao cùng với sự phát triển
kinh tế xã hội, cho nên việc nhìn nhận và thưởng thức cái đẹp của đại bộ
phận nhân dân là vấn đề tất yếu khách quan, không chỉ là đối với người
lớn, mà tất cả các đối tượng, từng lớp, lứa tuổi trong xã hội.


Giảng dạy mỹ thuật ở trường THCS cũng nhằm mục tiêu trên.


trong quá trình giảng dạy người giáo viên cần chú ý đặc điểm lứa tuổi
học sinh, mỗi lứa tuổi sẻ có cách cảm nhận suy nghĩ và lý giải về cái đẹp
khác nhau. Người lớn có cách cảm nhận lơgic và khoa học tạo nên một
cái đẹp hồn thiện, cịn trẻ em thì có cách cảm nhận ngây thơ, nhìn sự
vật qua lăng kính màu hồng, khơng vướng bận những nguyên tắc, trăn
trở mà chủ yếu tập trung tình cảm sự u thích của mình vào bài vẽ. Cho
nên bài vẽ học sinh thường đem lại cho ta nhiều cảm xúc và tình cảm
mới lạ. Nói là vậy nhưng mỗi lứa tuổi, mỗi mức độ cách cảm nhận của
con người mỗi đổi thay. Là người giáo viên dạy mỹ thuật cần nắm bắt
được đặc điểm này của học sinh đễ có phương pháp giảng dạy tốt nhất,
phát huy được năng lực sự đam mê của các em. Đây cũng là lý do thôi
thúc tôi nghiên cứu về việc làm mới này.


Dạy mỹ thuật cũng như dạy các bộ môn khác đối tượng chủ yếu là
học sinh, dạy cho học sinh theo những nội dung yêu cầu chương trình đã
quy định. Nhưng dù dạy bất cứ cái gì thì cần phải tìm hiểu rõ đối tượng
cần truyền đạt là ai, đối tượng nào, truyền đạt ở mức độ nào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

quan như “Tâm lý học lứa tuổi, xã hội khoa học tự nhiên,...” Trong đó
cái cốt lỏi cần phải nắm là đặc trưng ngơn ngữ tạo hình của học sinh
THCS mà cụ thể ở đề tài nghiên cứu này nó nằm trong phạm vi phân
mơn vẽ tranh.


Học sinh THCS có cách nhìn cách cảm nhận lý giải như thế nào về
những sự vật hiện tượng xung quanh, về hình khối , màu sắc sự cảm
nhận đó có khác gì so với sự cảm nhận của người lớn, của từng lứa tuổi
khác nhau. Nó có những điểm thuận lợi khó khăn gì và những điểm
mạnh điểm yếu trong cách nhìn nhận, cảm thụ của học sinh THCS. Đó là
những điều cần phải nghiên cứu tìm hiểu đễ bổ sung vào lượng kiến thức
chuyên môn của người giáo viên giảng dạy bộ môn mỹ thuật.



<b>III. CƠ SỞ LÍ LUẬN.</b>


- Nghiên cứu các phương pháp dạy bài vẽ tranh đề tài.


- Tìm hiểu lí luận, những nét đặc trưng về cảm thụ màu sắc và ngơn
ngữ tạo hình của học sinh THCS A Vao.


- Nghiên cứu những bài tập ở lớp, ở nhà. Từ đó so sánh đối chiếu
với lí luận thực tiển để rút ra kết luận và đề ra hướng khắc phục khoa
học, hiệu quả.


<b>IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.</b>
<i><b> 1. Đối tượng nghiên cứu.</b></i>


- Đối với môn mĩ thuật ở chương trình THCS có các phân mơn cần
sử dụng đến màu sắc như: Vẽ tranh, vẽ theo mẫu, vẽ trang trí. Phân môn
Thường thức mĩ thuật mặc dù không sử dụng màu trực tiếp, nhưng qua
phân môn này, học sinh củng gián tiếp cảm thụ được màu sắc qua các tác
phẩm nghệ thuật.


- Qua phân môn vẽ tranh của hoc sinh THCS, đặc biệt là học sinh
trường TH&THCS A Vao. Việc tìm hiểu và sử dụng ngơn ngữ tạo hình
có nhiều yếu tố để khai thác như trong bài vẽ tranh phong cảnh, vẽ tranh
đề tài hay vẽ tranh ứng dụng…Đối với đề tài này, nhằm áp dụng cho
thực tiển cho học sinh ở vùng cao như HS trường TH&THCS A Vao, tơi
chỉ chọn tìm hiểu chất lượng của HS trong việc ứng dụng ngơn ngữ tạo
hình của các em vào phạm vi bài vẽ tranh đề tài hay vẽ tranh ứng dụng.


- Cảm nhận về khái niệm, ý nghĩa và các cách sử dụng ngôn ngữ tạo


hình trong bài vẽ tranh của HS trường TH&THCS A Vao.


- Ngơn ngữ tạo hình của học sinh thể hiện qua các giờ học vẽ tranh.
- Các tiết học vẽ tranh ở các lớp 6, 7, 8, 9 của học sinh trường
TH&THCS A Vao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>2. Phương pháp nghiên cứu.</b></i>


Để tìm hiểu thành công đề tài với kết quả áp dụng được hiệu quả thì
phương pháp nghiên cứu góp một phần chủ yếu quan trọng. Đồng thời
cần có sự kết hợt hài hòa giữa các phương pháp sau:


- Phương pháp hệ thống hóa lí thuyết.
- Phương pháp phân tích tổng hợp lí thuyết.
- Phương pháp khảo sát.


- Phương pháp trực quan, quan sát sư phạm.
- Phương pháp điều tra, có phiếu điều tra.
- Phương pháp lấy kiến chuyên gia.
- Phương pháp nghiên cưu luận.
<b>V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.</b>


Qua việc tìm hiểu đặc trưng ngơn ngữ tạo hình trên ta thấy rằng việc
nắm bắt vấn đề và tìm phương hướng giải quyết vấn đề đó là một điều
hết sức quan trộng, đảm bảo cho tiết dạy bài dạy hiệu quả hơn, đem lại
sự thành công trông công tác giảng dạy.


<b>1. Thực trạng học tập.</b>


1.1/ Học sinh chưa nắm bắt được cách xây dựng hình tượng điển


hình, bài vẽ cịn chung chung, mang nặng tính chất hình thức .


1.2/ Học sinh THCS A Vao có cách nhìn cách cảm nhận về màu hết
sức trong sáng, lung linh đầy màu sắc, là một sự kết hợp những màu sắc
tươi sáng tạo sự trẻ trung cho bài vẽ.


1.3/ Trong khi tiến hành bài vẽ các em khơng theo trình tự tiến hành
các bước làm bài , mà làm theo ngẫu hứng, thích vẽ cái gì thì vẽ cái nấy .
ít chú trọng trước sau hay chính phụ trong bài vẽ.


1.4/ Học sinh THCS A Vao chưa có thói quen sưu tầm tài liệu phục
vụ cho bài vẽ hiệu quả hơn, và chưa có thói quen quan sát nhận xét sự
vật hiện tượng cho bài vẽ có chiều sâu và hiệu quả hơn.


1.5/ Kỹ năng sử dụng màu nước, màu bột của học sinh TH còn kém.
<b>2. Biện pháp giúp học sinh học tốt và nâng cao chất lượng bài vẽ</b>
<b>ở phân môn vẽ tranh.</b>


<b>2.1/ Chuẩn bị</b>


Trước khi dạy một bài vẽ tranh đề tài thì khâu chuẩn bị là rất quan
trọng nhất là đồ dùng dạy học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Về phía học sinh củng phải có sự chuẩn bị đầy đủ, sách vỡ giấy vẽ,
màu chì tẩy , những đồ dùng học tập cần thiết, ngồi ra phải tìm hiểu và
quan sát tham khảo những đề tài mà mình sẽ thể hiện trước khi làm bài.


Khi soạn giáo án cần soạn kỹ biết chắt lọc những lời thoại, câu hỏi
chính và câu hỏi gợi mỡ phải rõ ràng dễ hiểu nhằm tạo hứng thú và sôi
nổi trong từng đối tượng học sinh. Nên tránh những câu hỏi dài khó hiểu


và những câu hỏi lững .


<i>+ Đối với học sinh kém cần gợi mở cụ thể hơn giúp các em nhận ra</i>
chổ chưa đúng chưa đẹp để bài vẽ đẹp hơn .Ví dụ: Bố cục có lỏng lẻo
q khơng, hay màu sắc có lộn xộn q khơng? vv...


<i>+ Đối với học sinh khá , trung bình thì có thể gợi mở để các em tìm</i>
tự tìm ra, tự điều chỉnh hay sửa chửa. Ví dụ: Chổ này, màu này như thế
<i>nào ? Làm sao cho bài vẽ đẹp hơn ?</i>


<i>+Với học sinh giỏi thì yêu cầu cao hơn. Ví dụ: Thử tìm xem bài vẽ vó</i>
<i>chổ nào chưa hợp lý? Có thể vẽ khác được khơng?</i>


Để phục vụ cho quá trình lên lớp tốt, thì giáo viên cần phải có thời
gian và q trình thâm nhập giáo án kỉ càng, phải nắm vững tiến trình
bài dạy, Để vừa đảm bảo tiến trình bài dạy vừa giúp học sinh tiếp thu bài
một cách có hiệu quả nhất, và điều cốt yếu nhất là phát huy tính tích cực
sáng tạo của từng em, đồng thời phải tạo được bầu khơng khí vui vẽ
thoải mái trong khi các em làm bài .


Giáo viên phải phân tích kĩ các bước tiến hành một bài vẽ tranh đề tài
phải thực hiện theo những bước nào? Những bước đó là gì? và kết hợp
đồ dùng minh hoạ đễ học sinh dễ nhớ dễ nắm bắt, và bài vẽ của học sinh
lớp trước đễ các em có thể thấy được mức độ thể hiện bài, tham khảo
tranh của các hoạ sỉ về nội dung. Tuỳ vào số lượng bài mà những bài sau
có thể giảm thời lượng lý thuyết và tăng dàn thời gian thực hành, hướng
các em đi vào trình tự các bước vẽ tranh


Vận dụng triệt đễ lợi thế khoa học công nghệ thông tin. sẻ đem lại
hiệu quả cao trong công tác giảng dạy. Cho nên là người giáo viên nói


chung giáo viên mỹ thuật nói riêng cần phải nhanh chóng tiếp cận nắm
bắt những lợi thế mà khoa học đem lại. tạo hứng thú và sự đổi mới trong
cách giảng dạy.


<b> 2.2/ Phần lên lớp </b>


Giáo viên phải linh hoạt trong thời gian lên lớp, phải đảm bảo quy
trình thời gian, phân chia lớp hợp lý, giúp các em nhận thức và hiểu
đượcbài học ngay tại lớp, giúp các em vẽ được một bài vẽ tranh theo ý
thích đúng qui trình thực hiện các bước vẽ.


<i>+ Hướng dẫn học sinh khai thác nội dung </i>


Qua hình minh hoạ, giáo viên gợi ý giúp các em hiểu sâu hơn về đề
tài, tìm ra được cách thể hiện (cách vẽ ) khác nhau , tìm ra những ý
tưởng hay dí dỏm cho tranh của mình


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Nên giới thiệu qua đồ dùng minh hoạ và kết hợp trực tiếp minh hoạ
bảng để học sinh nhận thức rõ ràng hơn trình tự các bước cũng như ưu
điểm khi tiến hành theo trình tự các bước đem lại, và nó cụ thể hơn khi
chỉ là những lý thuyết sáo rõng. Nếu như giới thiệu nội dung rồi mới chỉ
vào tranh, e rằng học sinh không chú ý không nhận ra được cách tiến
hành(đâu là mảng, đâu là hình trong mảng )


-Tìm bố cục, phác mảng chính phụ sao cho hợp lý, cân đối với tờ giấy
rõ trọng tâm, rỏ nội dung thể hiện được chủ đề.


-Vẽ hình, vẽ màu phải rõ đặc điểm của đối tượng khơng vẽ chung
chung. Vẽ màu thì khơng vẽ hình q chi tiết cụ thể sẻ rát khó đễ thể
hiện, màu có thể vẽ như thực hoặc theo cảm hứng, song cần chú ý.


Tương quan giữa các màu, không vẽ độc lập từng màu, chú ý đến độ
đậm nhạt của các màu gam màu để thể hiện được tính chất bài vẽ.


<i> + Hướng dẫn học sinh làm bài</i>


Giáo viên cố gắng làm việc với nhiều học sinh và bao quát tổng thể
lớp giúp các em tìm cách thể hiện ý tưởng của bản thân, bố cục mảng vẽ
hình tìm màu. Dùng phương pháp gợi mỡ trong khi hướng dẫn học sinh
vẽ tranh sẽ đạt hiệu quả hơn cả.


Bên cạnh đó phương pháp giảng dạy phù hợp ở phần thực hành cũng
rất quan trọng. Cần xác định được nội dung kiến thức trộng tâm và yêu
cầu hợp lý với đối tượng học sinh.


Luôn tạo được bầu khơng khí thoải mái nhẹ nhàng vui vẽ trong từng
tiết dạy theo đặc điểm riêng của từng phân môn


Phải dự kiến được các tình huống sư phạm có thể xảy ra và xử lý linh
hoạt đem lại hiệu quả giáo dục cao. Ngoài ra cần phải cho học sinh thấy
được tầm quan trọng của việc nắm vững kiến thức lý thuyết, vận dụng
kiến thức vào bài vẽ một cách linh hoạt khơng máy móc đễ làm cho bài
vẽ sống động hơn có hồn hơn, và tiến tới việc nắm bắt cách thức sáng
tạo một bức tranh riêng đi sâu vào chuyên ngành mình lựa chọn.


<b>VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.</b>


<i><b> Qua quá trình giảng dạy và áp dụng tính khả thi của đề tài trong</b></i>
<i>học kì I tại trường TH& THCS A Vao, kết quả thu được như sau.</i>


* Ở lớp 9: Khảo sát trên 24 bài của HS, có 9 bài xếp loại Giỏi, 11 bài


loại Khá, 4 bài loại Đạt và không bài loại chưa đạt


* Ở lớp 8a: Khảo sát trên 20 bài của HS, có 6 bài xếp loại Giỏi, 11
bài loại Khá, 3 bài loại Đạt và 0 bài loại Chưa đạt


* Ở lớp 8b: Khảo sát trên 23 bài của HS, có 8 bài xếp loại Giỏi, 12
bài loại Khá, 2 bài loại Đạt và 1 bài loại Chưa đạt


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

* Ở lớp 7b: Khảo sát trên 26 bài vẽ của HS, có 6 bài xếp loại Giỏi,
15 bài loại Khá, 3 bài loại Đạt và 2 bài loại Chưa đạt


* Ở lớp 6a: Khảo sát trên 33 bài vẽ của HS, có 10 bài xếp loại Giỏi,
11 bài loại Khá, 7 bài loại Đạt và 5 bài loại Chưa đạt


* Ở lớp 6b: Khảo sát trên 33 bài vẽ của HS, có 8 bài xếp loại Giỏi, 17
bài loại Khá, 5 bài loại Đạt và 3 bài loại Chưa đạt.


* Một số bài trang trí của học sinh các lớp sau khi áp dung đề tài
Do thời gian áp dụng tính thực tiễn của đề tài chưa nhiều, vì thế kết
quả thu được vẫn chưa khả quan so với mục tiêu đặt ra ban đầu của đề
tài.


<b>VII. KẾT LUẬN.</b>


Để trở thành người giáo viên tốt dưới mái trường xã hội chủ nghĩa,
trước hết mỗi chúng ta phải không ngừng trau dồi kiến thức, tìm tịi học
hỏi, đồng thời bổ sung tinh thần yêu nghề mến trẻ thể hiện sự nhiệt huyết
của bản thân với ngành nghề mình đã chọn. Mỹ thuật loại hình nghệ
thuật tạo ra cái đẹp, vì vậy dạy mỹ thuật nói chung và phân mơn vẽ tranh
nói riêng cần phải làm cho học sinh phấn khởi mong muốn vẽ đẹp, thể


hiện cảm xúc của mình qua bài vẽ.


Phân mơn vẽ trang trí có hoạt động thực hành là chủ yếu vì vậy cần
luyện tập nhiều bài. Trong khi dạy học sinh làm bài , giáo viên cần bao
quát lớp đễ theo dỏi giúp đỡ, gợi ý , điều chỉnh, bổ sung những gì cần
thiết.


Qua q trình cơng tác, trực tiếp đứng lớp tham gia giảng dạy, bản
thân củng đã rút ra được một số kinh nghiệm bổ sung vào vốn kiến thức
hiện có, để ngày càng hồn thiện bản thân hơn trong cơng việc mà mình
đã lựa chọn. Rằng trước hết mỗi giáo viên đứng lớp không chỉ truyền đạt
kiến thức đầy đủ cho học sinh mà phải gần gủi với học sinh , nắm bắt
được tâm tư tình cảm của học sinh, biết được từng đối tượng học sinh để
có cách xữ lý phù hợp với từng trường hợp xảy ra. luôn trăn trở với công
tác giảng dạy của mình làm thế nào để tiết dạy có hiệu quả nhất, vì sao
các em thể hiện bài vẽ như thế này, mà không như thế kia? do đâu? cần
bổ sung và sửa chửa những vần đề gì? vv... Chính điều đó làm tơi thầm
nghĩ , ngay từ bây giờ mình phải cố gáng rèn luyện tất cả các mặt nhiều
hơn nữa để xứng đáng là người giáo viên dạy giỏi, trau dồi những kiến
thức, học hỏi bạn bè, đúc rút kinh nghiệm tạo cho mình một phong thái
khi đứng lớp, tạo điều kiện đầy đủ đễ có thể đáp ứng yêu cầu của công
tác giảng dạy, xứng đáng là người giáo viên của thời đại mới.


<b>VIII. ĐỀ NGHỊ.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Đã gần kết thúc năm học nhưng đồ dùng mơn mĩ thuật 6,7,8,9 vẫn
cịn thiếu thốn nhiều, đa số đồ dùng dạy học cần thiết đều do GV tự làm
lấy nên hiệu quả sử dụng chưa cao.


Đôi khi những mẫu vật theo yêu cầu phân mơn “vẽ theo mẫu” cịn


khó tìm như bài 23-24 MT7 vẽ theo mẫu cái ấm tích và cái bát. bài 7-8
“Tượng chân dung” ở lớp 9 vv...


Vậy kiến nghị: Tranh, ảnh minh họa số lượng tương đối đầy đủ để
đáp ứng bài giảng ngày càng tốt hơn.


<b> A Vao ngày 30/ 3/ 2010.</b>
<b> Giáo viên thực hiện</b>
<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>IX. TÀI LIỆU SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU.</b>


1. Bài giảng mĩ thuật- Phương pháp giảng dạy mĩ thuật. Hồ Văn
Thuỳ. Nhà xuất bản Giáo dục- 2006.


2. Nghuyễn Quân. Ghi chú về nghệ thuật.NXB Mĩ thuật,1990.


3. Trịnh Thiệp, Ưng Thị Châu. Mĩ thuật và phương pháp dạy học mĩ
thuật. NXB Giáo dục 1997.


4. Nguyễn Quân- Phan cẩm Thượng, Mĩ thuật của người Việt, 1989.
5. Nguyễn Quốc Toản. Giáo trình Mĩ thuật. NXB Giáo dục, 1998.
6. Nguyễn Qn. Tiếng nói của hình và sắc. NXB Văn hố,1986.
<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

I. Tên giải pháp. 1


II. Đặt vấn đề. 1


III. Cơ sở lí luận. 3



IV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. 3


V. Nội dung nghiên cứu. 4


VI. Kết quả nghiên cứu. 6


VII. Kết luận. 7


VIII. Đề nghị. 7


IX. Tài liệu sử dụng. 9


</div>

<!--links-->

×