Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.5 KB, 109 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THOÂNG </b>
<b>--- </b>!<b> ! </b>"<b> --- </b>
<i><b>MÃ SỐ: 11- 10- 10 Hệ: Chính quy </b></i>
<i><b>Niên khóa: 1999-2004 </b></i>
<b>Người thực hiện: NGUYỄN BẢO LÂM</b>
<b>Lớp: Đ99QBA1 </b>
<b>Người hướng dẫn: NGUYỄN THỊ THU HÀ </b>
Đơn vị: <b>KHOA QUẢN TRÒ KINH DOANH II </b>
<i><b>tập tại Bưu Điện Tỉnh Đồng Nai, em đã có dịp tiếp xúc với thực </b></i>
<i>tế và nghiên cứu tình hình cụ thể quá trình làm việc của đơn vị </i>
<i>nhằm bổ sung kiến thức và học hỏi kinh nghiệm. </i>
<i><b>Em xin chân thành cám ơn đến tồn thể Q Thầy Cơ Khoa </b></i>
<i><b>Quản Trị Kinh Doanh Học Viện Cơng Nghệ Bưu Chính Viễn </b></i>
<i><b>Thơng Cơ Sở TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức về chuyên </b></i>
<i><b>môn trong suốt thời gian em học tại trường. Đặc biệt là Cô giáo </b></i>
<i><b>Hướng Dẫn Nguyễn Thị Thu Hà đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo </b></i>
<i><b>cho em. Với lượng kiến thức ấy đã giúp em hồn thành tốt Luận </b></i>
<i><b>Văn Tốt Nghiệp này. </b></i>
<i><b>Em cũng xin chân thành cám ơn đến Ban Giám Đốc, cùng </b></i>
<i><b>tồn thể các anh Chị Nhân viên phịng Kế Toán của Bưu Điện </b></i>
<i><b>Tỉnh Đồng Nai đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời </b></i>
<i>gian thực tập vừa qua. </i>
<i>Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự tận tình truyền </i>
<i><b>đạt kiến thức cơ sở cũng như kinh nghiệm thực tiễn của các Thầy Cô, </b></i>
<i>những người đi trước giúp cho em vững tin trong cơng tác sau này. </i>
<i>TP. HỒ CHÍ MINH,ngày 25 tháng 08 năm 2003 </i>
<i> Sinh viên </i>
<b>PHẦN MỞ ĐẦU ...1 </b>
<b>I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TAØI ...1 </b>
<b>II. MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI ...1 </b>
<b>III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...1 </b>
<b>IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, NGUỒN SỐ LIỆU ...2 </b>
<b>V. KẾT CẤU LUẬN VĂN ...2 </b>
<b>PHẦN II: NOÄI DUNG ...3 </b>
<b>CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC “NỢ PHẢI </b>
<b>TRẢ NGƯỜI BÁN” ...3 </b>
<b>I. CÁC KHÁI NIỆM ĐỊNH NGHĨA ...3 </b>
I.1. Khái quát chung về kiểm toán ...3
I.1.1. Sự cần thiết của hoạt động kiểm toán ...3
I.1.2. Khái niệm kiểm toán ...3
I.2. Kiểm toán nội bộ ...4
I.2.1. Sự cần thiết của hoạt động kiểm toán nội bộ trong hoạt động kiểm
toán...4
I.2.2. Khái niệm về kiểm toán nội bộ...4
I.2.3. Chức năng của kiểm toán nội bộ...4
I.2.4. Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ ...5
I.2.5. Quyền hạn của kiểm toán nội bộ ...5
<b>II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUY TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TỐN</b>
...5
II.1. Ngun tắc trình bày khoản mục trên báo cáo tài chính...6
II.1.1. Nợ phải trả người bán...6
II.1.2. Ứng trước cho người bán ...6
II.1.3. Mối quan hệ giữa hai khoản mục...7
II.2. Sơ đồ kế toán và các căn cứ để thực hiện việc kiểm toán...7
II.2.1. Sơ đồ kế toán tổng quát...7
II.2.2. Các căn cứ để kiểm tốn...8
II.3. Phân tích trọng yếu và rủi ro của khoản mục “ Nợ phải trả người bán” ..9
II.3.1. Tính trọng yếu của khoản mục...9
II.3.2. Rủi ro tiềm tàng – Gian lận và sai sót ...9
II.3.2.1. Rủi ro tiềm tàng ...9
II.3.2.2. Gian lận và sai sót...9
II.4. Hệ thống kiểm sốt nội bộ ( HTKSNB) cần thiết đối với” Nợ phải trả
người bán” và nghiệp vụ mua hàng...10
II.4.1. Sự phân cơng phân nhiệm ...10
II.4.2. Hệ thống thông tin truyền thông ...12
II.4.3. Thực hiện việc đối chiếu cơng nợ định kỳ...13
III.1.1. Bước 1: Tìm hiểu và mơ tả cơ cấu kiểm sốt nội bộ ...15
III.1.2. Bước 2: Đánh giá rủi ro kiểm toán ...18
III.1.3. Bước 3: Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát ...18
III.1.4. Bước 4: Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm cơ
bản ...23
III.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản để thu thập bằng chứng về sự trung
thực và hợp lý của số liệu ...23
III.2.1. HTKSNB đối với các khoản là hữu hiệu, các chế độ chính sách
được tuân thủ...23
III.2.2. Mục tiêu sự hợp lý về mặt tổng thể...24
III.2.3. Các khoản “ Nợ phải trả người bán” được ghi nhận là có thực...25
III.2.4. Các khoản “ Nợ phải trả người bán” được ghi nhận là đầy đủ ...25
III.2.5. Các khoản “ Nợ phải trả người bán” phải được ghi chép và tính
tốn chính xác ...26
III.2.6. Các khoản “ Nợ phải trả người bán” phải được đánh giá đúng đắn
...26
III.2.7. Sự đúng đắn trong trình bày và khai báo các khoản “ Nợ phải trả
người bán...27
<b>CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH VAØ ĐỊA PHƯƠNG ...28 </b>
<b>I. Sơ lược về tình hình của địa phương ...28 </b>
<b>II. Vai trò, chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Bưu Điện Tỉnh </b>
<b>Đồng Nai...28 </b>
II.1. Quá trình hình thành...28
II.2. Vai trị, chức năng ...29
II.2.1. Vai trò ...29
II.2.2. Chức năng ...30
II.2.3. Nhiệm vụ sản xuaát...30
<b>III. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của mạng lưới Bưu </b>
<b>Chính Viễn Thông của Tỉnh Đồng Nai...30 </b>
III.1. Cơ cấu tổ chức quản lý ...30
III.1.1. Ban Giám Đốc ...30
III.1.2. Các phịng ban chức năng...30
III.1.3. Bưu điện huyện ...32
III.1.4. Các đơn vị trực thuộc khác ...32
III.1.5. Sơ đồ tổ chức Bưu Điện Tỉnh Đồng Nai...33
III.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất và các dịch vụ cung cấp ...36
III.2.1. Mạng lưới Bưu Chính – Phát Hành Báo Chí...36
III.2.1.1. Mạng bưu cục...36
III.2.1.2. Mạng đường thư ...36
III.2.3. Các dịch vụ mà Bưu Điện Tỉnh cung cấp...37
III.2.3.1. Các dịch vụ Viễn Thông ...37
III.2.3.2. Các dịch vụ Bưu Chính và phát hành báo chí...38
III.2.4. Các hoạt động khác ...38
III.2.4.1. Cơng tác đầu tư XDCB...38
III.2.4.2. Công tác phát triển nhân lực...39
III.2.4.3. Công tác tài chính ...39
III.2.4.4. Cơng tác thị trường BC – VT và chăm sóc khách hàng ...39
III.2.4.5. Công tác đổi mới doanh nghiệp ...40
III.2.4.6. Công tác phòng chống thiên tai ...40
III.2.4.7. Công tác quốc phòng an ninh...40
III.2.4.8. Cơng tác xã hội chăm lo đời sống CB – CNV ...41
<b>IV. Tổ chức phịng kế tốn ...41 </b>
IV.1. Loại hình tổ chức hạch toán kế toán ...41
IV.2. Tổ chức bộ máy kế tốn ...42
IV.3. Sơ đồ tổ chức phịng kế tốn ...43
<b>CHƯƠNG III: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TỐN “NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI </b>
<b>BÁN” ÁP DỤNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH ĐỒNG NAI ...45 </b>
<b>I. Kế hoạch kiểm toán...45 </b>
I.1. Các mục tiêu kiểm toán đối vơi “ Nợ phải trả người bán”...45
I.2. Mục đích kiểm tốn...45
I.3. Nội dung của kiểm toán các khoản phải trả người bán ...45
<b>II. Thực hiện kiểm tốn ...45 </b>
II.1. Khảo sát tình hình cơng nợ tại BĐ tỉnh ...45
II.2. Tình hình kinh doanh của đơn vị...46
II.3. Hệ thống kế tốn của đơn vị...46
II.3.1. Hình thức tổ chức cơng tác kế toán ...46
III.3.2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế tốn...46
III.3.3. Niên độ kế tốn...46
III.3.4. Hình thưc sổ kế tốn áp dụng...47
III.4. Tìm hiểu và đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ về các khoản phải trả
cho người bán ...48
III.4.1. Phiếu khảo sát ...48
III.4.2. Bảng mơ tả hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với quy trình mua hàng
tại Bưu điện Tỉnh Đồng Nai ...49
III.5. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản ...49
III.5.1. Thủ tục phân tích...49
III.5.2. Thực hiện các thử nghiệm chi tiết...50
<b>IV. Hồ sơ kiểm toán...55 </b>
IV.1. Giới thiệu về hồ sơ kiểm toán ...55
<b>CHƯƠNG IV: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ...81 </b>
<b>I.NHẬN XÉT...81 </b>
I.1.Nhận xét chung ...81
I.1.1 Về đơn vò...81
I.1.1.1 Về cơ cấu tổ chức ...81
I.1.1.2. Về hoạt động kinh doanh ...81
I.1.1.3. Về hệ thống tài chính – kế tốn của đơn vị ...82
I.1.2. Chương trình kiểm tốn ...82
I.1.3. Lập kế hoạch trong kiểm tốn...82
I.1.4. Về việc lưu hồ sơ ...83
I.1.5. Về đánh giá mức trọng yếu ...84
I.1.6. Về áp dụng các phương pháp kiểm tốn ...84
I.1.7. Về việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ...84
I.1.8. Việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản ...85
I.2. Nhận xét về kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán ...85
I.2.1. Đối với việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ...85
I.2.2. Đối với việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát...85
I.2.3. Đối với việc áp dụng các thủ tục phân tích ...85
I.2.4. Đối với việc áp dụng các thử nghiệm chi tiết...85
<b>II. KIẾN NGHỊ ...86 </b>
II.1. Kiến nghị chung...86
II.1.2. Về cơng tác kế tốn tại đơn vị ...86
II.1.3. Kiến nghị chung về cơng tác kiểm tốn...87
II.1.3.1. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tập tài liệu ...87
II.1.3.2. Hồ sơ kiểm tốn ...88
II.1.3.3. Tìm hiểu về HTKSNB của đơn vị...89
II.1.3.4. Theo dõi sau kiểm tốn...89
II.2. Kiến nghị về kiểm toán phần hành Nợ phải trả người bán...89
II.2.1. Lập bảng mô tả, lưu đồ, bảng câu hỏi về HTKSNB đối với chu trình
mua hàng và thanh toán ...89
II.2.2.Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát phục vụ cho kiểm toán khoản
mục nợ phải trả người bán...90
II.2.3. Xác định mức trọng yếu ...90
II.2.4. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát...91
II.2.5. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản ...91
II.2.5.1. Các thủ tục phân tích...91
II.2.5.2. Về gửi thư xác nhận ...91
<b>PHUÏ LUÏC </b>
Trong nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay, hoạt động của các doanh
nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú dẫn đến nghiệp vụ kế toán phát sinh trong
các doanh nghiệp cũng ngày càng tăng thì khơng thể tránh khỏi những sai phạm
trong cơng tác hạch tốn kế tốn dưới hai góc độ: cố ý và vơ ý.
Báo Cáo Tài Chính là tài liệu chứa đựng các thơng tin tổng hợp từ những
cơng tác hạch tốn kế tốn đó. Nội dung và tầm quan trọng của Báo Cáo Tài Chính
địi hỏi những thơng tin phản ánh trên báo cáo này phải đảm bảo tính đúng đắn,
tính trung thực, tính hợp lí và tính hợp pháp.
Vì vậy muốn có được những kết luận chính xác về tính trung thực và hợp lí
của các Báo Cáo Tài Chính thì kiểm tốn là cơng việc rất quan trong trong việc
phát hiện và ngăn chặn kịp thời các sai phạm. Trong đó, khoản mục Nợ phải trả
người bán và nghiệp vụ mua hàng, là một hoạt động phát sinh thường xuyên trong
các doanh nghiệp nên dễ dẫn đến những sai sót vơ tình hay những gian lận cố ý
không đảm bảo được độ tin cậy của Báo Cáo Tài Chính. Vì thế, kiểm toán khoản
mục Nợ phải trả người bán là một hoạt động không thể thiếu và cần thiết trong
Kiểm Tốn Báo Cáo Tài Chính.
Qua những kiến thức đã học ở trường kết hợp với những gì rút ra từ thực tiễn tại
Bưu Điện Tỉnh Đồng Nai và nhận thấy được tầm quan trọng của khoản mục nợ
phải trả người bán trong hoạt động Kiểm Tốn Báo Cáo Tài Chính. Vì vậy em
<i>quyết định chọn đề tài”Kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại Bưu Điện </i>
<i>Tỉnh Đồng Nai “ </i>
Với thời gian thực tập ngắn Báo Cáo này chỉ cho chúng ta một góc nhìn rất nhỏ
về cơng việc kiểm toán. Mặc dù rất cố gắng nhưng Báo Cáo này sẽ cịn nhiều
thiếu sót. Em trân trọng những ý kiến đóng góp của q thầy Cơ cùng các Anh Chị
tại Bưu Điện Tỉnh Đồng Nai
<b>II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. </b>
- Tìm hiểu hoạt động kiểm tốn nội bộ của Bưu Điện Tỉnh Đồng Nai.
- Tìm hiểu và đánh giá hoạt động kiểm toán nội bộ khoản mục nợ phảo trả
- Đưa ra ý kiến và kiến nghị trong cơng tác kiểm tốn cũng như kế tốn khoản
mục Nợ phải trả người bán tại Bưu Điện Tỉnh Đồng Nai.
<b>III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU </b>
Do kiến thức cũng như những thơng tin số liệu cịn hạn chế nên đề tài chỉ nghiên
cứu trong phạm vi sau:
<b>IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, NGUỒN SỐ LIỆU </b>
- Tham khảo và lấy số liệu từ sổ sách kế toán qua các bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, sổ cái tài khoản nợ phải trả người bán, và
các sổ thẻ chi tiết khác có liên quan của Bưu Điện Tỉnh Đồng Nai.
- Nghiên cứu các tài liệu, sách vở có liên quan đến hoạt động kiểm tốn nói
chung và kiểm tốn khoản mục Nợ phải trả người bán nói riêng.
<b>V.KẾT CẤU LUẬN VĂN. </b>
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm toán nội bộ và kiểm toán khoản mục Nợ phải
trả người bán.
Chương II: Giới thiệu về Tỉnh Đồng Nai và Bưu Điện Tỉnh Đồng Nai.
Chương III: Chương trình kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán tại Bưu
<b>PHAÀN II: NOÄI DUNG </b>
<b>CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC “ NỢ </b>
<b>PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN” </b>
<b>I.CÁC KHÁI NIỆM ĐỊNH NGHĨA. </b>
<b>I.1. Khái quát chung về kiểm toán. </b>
<b>I.1.1.Sự cần thiết của hoạt động kiểm toán </b>
Tuy rằng với nhiều mục đích khác nhau nhưng tất cả các bên thứ 3 như : chủ
doanh nghiệp, các cổ đơng, Ngân hàng… đều có chung nguyện vọng là được sử
dụng thơng tin kế tốn một cách chính xác nhất, trung thực nhất. Để thực hiện được
vấn đề này thì bộ phận kiểm tốn sẽ khơng thể thiếu trong nền kinh tế thị trường
ngày nay.
Với sự phát triển nhanh chóng như hiện nay của các doanh nghiệp ở nước ta thì
kiểm tốn là nghành nghề khơng thể thiếu được. Sự phát triển của hoạt động kiểm
toán sẽ tăng cường hiệu quả của cơng tác quản lý, góp phần vào cơng cuộc đổi mới
của nền kinh tế nước ta. Hoạt động kiểm toán nước ta hiện nay chỉ đang ở giai
đoạn khởi đầu. Chúng ta hy vọng rằng hoạt động này sẽ phát triển mạnh mẽ hơn
nữa trong tương lai góp phần vào việc đưa nền kinh tế nước ta ngày càng đi lên.
<b>I.1.2. Khái niệm kiểm tốn. </b>
Kiểm tốn là q trình mà theo đó một cá nhân độc lập, có thẩm quyền thu thập
và đánh giá các bằng chứng về các thơng tin số lượng có liên quan đến một tổ chức
kinh tế cụ thể nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa các thơng
Thơng tin số lượng có thể có dưới nhiều hình thức khác nhau như báo cáo tài
chính của cơng ty, tổng chi phí của một hợp đồng xây dựng, bảng khai thuế… có thể
tiến hành kiểm tốn được. Chuẩn mực để đánh giá thơng tin số lượng cũng có thể
thay đổi đáng kể, tuỳ thuộc vào các mục tiêu của kiểm toán.
Bất kỳ một cuộc kiểm tốn nào cũng cần phải có đầy đủ khách thể và chủ thể.
Khách thể của một cuộc kiểm tốn chính là tổ chức kinh tế được kiểm tốn, cịn
chủ thể chính là các cá nhân đợc lập và có đủ thẩm quyền, họ chính là các kiểm
tốn viên.
Một yếu tố khơng thể thiếu trong một cuộc kiểm tốn nữa là các bằng chứng.
Bằng chứng có rất nhiều hình thức khác nhau nó có thể là các lời khai của bên
được kiểm toán, chứng từ hoá đơn…Kiểm toán viên phải thu nhập đầy đủ bằng
chứng cả về số lượng lẫn chất lượng có như vậy kiểm toán viên mới đưa ra được
các kết luận một cách chính xác.
nhau nhưng chúng có chung một mục đích là phải thơng tin cho người đọc về mức
độ phù hợp giữa các thông tin về số lượng và chuẩn mực đã được xây dựng.
<b>I.2. Kiểm toán nội bộ </b>
<b>I.2.1. Sự cần thiết của kiểm toán nội bộ trong hoạt động kiểm toán. </b>
Để tồn tại và phát triển được trong môi trường cạnh tranh gay gắt và quyết liệt.
Các doanh nghiệp cần phải có một hướng đi và một cơ chế quản lý đúng đắn. Đặc
biệt trong công tác quản lý ln địi hỏi các doanh nghiệp cần phải có một bộ phận
để cung cấp những thông tin cần thiết một cách kịp thời và chính xác. Để từ đó các
nhà quản lý có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn và kịp thời trong công
<b>I.2.2. Khái niệm về kiểm toán nội bộ. </b>
Kiểm toán nội bộ là một bợ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị tiến hành
kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ các yêu cầu quản trị của nội bộ đơn vị.
Theo chuẩn mực thực hành kiểm toán nội bộ do Viện kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ
ban hành năm 1978 “ Kiểm toán nội bộ là một chức năng đánh giá độc lập được
thiết kế trong một tổ chức để kiểm tra, đánh giá các hoạt động của tổ chức như là
một hoạt động phục vụ cho một tổ chức”.Mục tiêu của kiểm toán nội bộ là giúp đỡ
các thành viên của tổ chức hoàn thành trách nhiệm của mình một cách hiệu quả.
Theo liên đồn kế tốn quốc tế IFAC thì kiểm tốn nội bộ được định nghĩa là:”
một hoạt động đánh giá được lập ra trong một doanh nghiệp như là một lọai dịch vụ
cho doanh nghiệp đó, có chức năng giám sát thích hợp, kiểm tra đánh giá hiệu quả
của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ”.
Là một trong những nhân tố quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ của
doanh nghiệp, bộ phận kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan sát, dánh giá
thường xuyên về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả tính hiệu quả
của việc thiết kế vận hành các chính sách và thủ tục về kiểm soát nội bộ. Bộ
phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp cho doanh nghịêp có được những thơng tin
kịp thời và xác thực về các hoạt động trong doanh nghiệp, chất lượng của hoạt
động kiểm soát nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ sung các qui chế kiểm sốt thích
hợp và hiệu quả. Tuy vậy kiểm toán nội bộ chỉ phát huy hiệu quả nếu:
- Về tổ chức, bộ phận kiểm toán nội bộ phải trực thuộc một cấp cao đủ để
không giới hạn phạm vi hoạt động của nó, đồng thời phải được giao một quyền hạn
- Về nhân sự, bộ phận kiểm tốn nội bộ phải tuyển chọn nhân viên có năng
lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với các quy định hiện hành.
<b>I.2.3. Chức năng của kiểm toán nội bộ. </b>
- Độ tin cậy của thơng tin tài chính kế tốn do kế tốn tổng hợp xử lý và trình
bày.
- Tính tuân thủ pháp luật và các quy chế, các quy định của Nhà Nước, các qui
định của bản thân doanh nghiệp.
- Tính hiệu lực của hệ thống kiểm sốt nội bộ.
- Tính hiệu quả của các hoạt động kinh tế và việc sử dụng các nguồn lực, lựa
chọn các phương án, các quyết định kinh tế.
<b>I.2.4. Nhiệm vụ của Kiểm toán nội bộ. </b>
- Kiểm tra đánh giá tính phù hợp, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm
soát nội bộ trong đơn vị.
- Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, của báo
cáo tài chính..
- Kiểm tra và đánh giá sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh
doanh, đặc biệt là sự tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ tài chính kế tốn, nghị
quyết, quyết định của hội đồng quản trị, ban giám đốc đơn vị.
- Phát hiện những sơ hở yếu kém, gian lận trong quản lý, trong bảo vệ tài sản
của doanh nghiệp, đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống pháp
lý, điều hành kinh doanh của đơn vị.
<b>I.2.5. Quyền hạn của kiểm tốn nội bộ. </b>
- Có quyền u cầu các bộ phận trong đơn vị và các bộ phận được kiểm tốn
cung cấp thơng tin, bằng chứng có liên quan đến cuộc kiểm tốn.
- Có quyền đề xuất các ý kiến lên ban lãnh đạo của đơn vị về các vấn đề mà
họ nhận thấy không hợp lý hoặc khơng hiệu quả nhằm hồn thiện hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Có quyền đình chỉ hoạt động của bộ phận được kiểm toán nếu thấy nghi ngờ
về tính trung thực và tính hiệu quả của cơng tác tài chính kế tốn và hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Kiểm toán nội bộ độc lập tương đối với các bộ phận khác trong đơn vị và với
đối tượng được kiểm toán.
- Xác nhận tính trung thực và chính xác của báo cáo tài chính trước khi cơng
bố ra bên ngồi.
<b>II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUY TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TỐN </b>
Chu trình mua hàng và thanh toán bao gồm các chức năng cơ bản sau :
- Xử lý các đơn đặt hàng.
- Nhận hàng hoá dịch vụ.
- Xử lý và ghi sổ các khoản thanh tốn cho người bán.
<b>II.1.Ngun tắc trình bày khoản mục trên báo cáo tài chính </b>
<b>II.1.1. Nợ phải trả cho người bán </b>
- “ Nợ phải trả người bán” là khoản mục thuộc nợ ngắn hạn, bao gồm nghĩa vụ
thương mại lặp đi lặp lại của một doanh nghiệp, xuất phát từ việc mua hàng hoá,
vật liệu và dịch vụ. Khoản phải trả trong định nghĩa này không bao gồm Thuế phải
trả, Phải trả cho cơng nhân viên và các khoản thanh tốn trong kỳ cho những món
nợ dài hạn.
- “ Nợ phải trả người bán” được trình bày trên Bảng Cân Đối Kế Toán ở phần
NGUỒN VỐN, Mục A – Nợ phải trả : phản ảnh số tiền còn phảo trả cho người bán
tại thời điểm lập báo cáo.
<b>NGUỒN VỐN </b> Mã số Số đầu <sub>kỳ </sub> Số cuối <sub>kỳ </sub>
(1) (2) (3) (4)
<b>A- Nợ phải trả ( 300 = 310 + 320 + 330 ) </b> 300
<b>I. Nợ ngắn hạn </b> 310
1. Nợ dài hạn đến hạn trả 312
2. Nợ phải trả cho người bán 313
3. Người mua trả tiền trước 314
Số liệu ghi vào chỉ tiêu “Nợ phải trả người bán” căn cứ vào tổng số dư Có tài
Số liệu của khoản mục “Nợ phải trả người bán” trên Bảng Cân Đối Kế Tốn
được trình bày theo giá trị thực của khoản đó tại thời điểm kết tốn. Giá trị này
chính là giá trị mà ta sẽ phải trả cho nguời bán nếu người bán địi nợ vào chính thời
điểm đó.
Sự khai báo các khoản phải trả bao gồm :
- Khoản phải trả tới hạn và chưa thanh toán.
- Khoản phải trả cho các bên hữu quan ( cổ đông, thành viên Hội đồng quản
trị, cán bộ nhân viên, công ty mẹ công ty con )
- Các cam kết mua hàng.
- Các khoản phải trả được đảm bảo bằng các khoản thế chấp.
<b>II.1.2.Trả trước cho người bán: </b>
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Trả trước cho người bán” căn cứ vào tổng số dư nợ
tài khoản 331 – Phải trả cho người bán mở theo từng người bán trên sổ chi tiết tài
khoản 331.
<b>TAØI SẢN </b> <b>Mã số </b> <b>Số đầu năm Số cuối kỳ </b>
<b>A-TAØI SẢN LƯU ĐỘNG VAØ ĐẦU TƯ NGẮN </b>
<b>HẠN (100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150 + 160)</b>
<b>100 </b>
<b>III. Các khoản phải thu </b> <b>130 </b>
1. Phải thu của khách hàng 131
2. Trả trước cho người bán 132
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 133
4. Phải thu nội bộ 134
<b>II.1.3.Mối quan hệ giữa hai khoản mục: </b>
Tuy nằm ở hai phần khác nhau của Bảng cân đối kế toán nhưng nguồn gốc
số liệu của khoản mục “Phải trả cho người bán” và “Trả trước cho người bán” đều
từ tài khoản 331 – Phải trả cho người bán. Quá trình kiểm toán hai khoản mục sẽ
diễn ra đồng thời, khơng tách rời.
<b>Hình I.1. Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ kế toán nợ phải trả người bán </b>
<b>II.2.2. Các căn cứ để kiểm toán. </b>
Để kiểm toán " Nợ phải trả người bán " cũng như nghiệp vụ mua hàng, Kiểm
toán viên cần dựa vào các tài liệu, chứng từ sổ sách sau.
- Các hợp đồng đã ký về việc mua hàng hoá và dịch vụ.
- Các cam kết mua hàng.
- Phiếu đề nghị mua hàng ( Phiếu ĐNMH ), đơn đặt hàng ( ĐĐH ), phiếu nhập
kho ( PNK ) , báo cáo nhận hàng, hoá đơn của người bán, hố đơn có.
515,152,156.. 211
413 627,641,642
133
Các khoản chiết khấu, giảm giá
Hàng bán bị trả lại
Mua tài sản chưa thanh toán
Đánh giá chênh lệch tỷ giá Nhận dịch vụ chưa thanh toán
Thuế GTGT đầu vào
<b>SDCK</b>
111,112 <b>Phải trả người bán331</b> 152,153,156
Thanh toán hoặc ứng trước
tiền mua tài sản, dịch vụ
- Phiếu chi ( tiền mặt, sec), giấy báo Nợ, giấy báo Có kèm theo bảng sao kê
của ngân hàng.
- Sổ chi tiết " Nợ phải trả người bán " theo dõi từng nhà cung cấp.
- Bảng kê chi tiết hàng tháng của người bán.
<b>II. 3. Phân tích trọng yếu và rủi ro của khoản mục " Nợ phải trả người </b>
<b>bán " . </b>
<b>II.3.1. Tính trọng yếu của khoản mục. </b>
Tỷ trọng của khoản mục " Nợ phải trả người bán " trên Báo Cáo Tài chính tùy
thuộc vào chính sách tài trợ của đơn vị trong từng thời kỳ. Những doanh nghiệp có
xu hướng sử dụng tài trợ từ bên ngồi sẽ có tỷ trọng nợ phải trả cao trong tổng tài
sản. Đặc điểm của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là tỷ trọng này khá cao.
Các tài khoản chịu ảnh hưởng của chu kỳ mua hàng bao gồm các tài khoản Tài
Sản, cơng nợ, phí tổn và thu nhập , Số tài khoản chịu ảnh hưởng của chu kỳ mua
hàng vào và thanh toán nhiều hơn so với tất cả các chu kỳ khác hợp lại. Điều này
đúng hầu hết ở các cơng ty. Do vậy có thể nói khoản mục " Nợ phải trả người bán "
có tính trọng yếu cao, số dư cuối kỳ thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng
nợ ngắn hạn.
<b>II.3.2. Rủi ro tiềm tàng – Gian lận và sai sót. </b>
<b>II.3.2.1. Rủi ro tiềm tàng. </b>
Rủi ro tiềm tàng của một khoản mục cao hay thấp là tùy thuộc vào bản chất của
khoản mục và phương thức kinh doanh của đơn vị.
Khoản mục " Nợ phải trả người bán " có rủi ro tiềm tàng cao do số lượng nghiệp
vụ phát sinh nhiều đặc biệt là ở các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương
mại.
" Nợ phải trả người bán " có quan hệ với Chi Phí, liên quan đến kết quả họat
động kinh doanh của đơn vị nên khả năng gian lận là khá cao.
Giả sử khi doanh nghiệp bị lỗ mà lại muốn có bộ mặt tài chính khả quan hơn thì
có khả năng doanh nghiệp sẽ khai thấp hoặc không ghi chép đầy đủ các khoản
phải trả. Việc khai thiếu này sẽ làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
Người sử dụng Báo Cáo Tài Chính có khuynh hướng thích các doanh nghiệp có
tỷ số nợ thấp và đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp dựa vào mối quan
hệ giữ Tài Sản và Cơng Nợ. Do đó có khả năng doanh nghiệp sẽ cố tình trình bày
sai lệch Báo Cáo Tài Chính bằng cách ghi giảm các khoản " Nợ phải trả người bán
" so với thực tế để cung cấp một cái nhìn tốt hơn về đơn vị.
<b>II.3.2.2. Gian lận và sai sót. </b>
Do tính chất của khoản mục " Nợ phải trả người bán " có quan hệ trực tiếp đến
chi phí và làm thay đổi lợi nhuận của đơn vị nên rất dễ bị gian lận.
Một số gian lận và sai sót có thể xảy ra đối với Nợ phải trả là :
- Mất cân đối tài chính : việc sử dụng nợ phải trả làm nguồn tài trợ một cách
đúng đắn mang lại nhiều lợi ích cho đơn vị. Ngược lại, nếu sai lầm trong chích sách
sử dụng nguồn tài trợ này sẽ có khả năng làm mất cân đối tài chính của đơn vị như
khả năng thanh tốn, gia tăng gánh nặng về chi phí tài chính đến mức khơng chịu
đựng nổi…
- Vi phạm hợp đồng tín dụng : có thể xảy ra khi đơn vị không tuân thủ các
điều kiện ràng buộc của hợp đồng tín dụng, đẫn đến khả năng chịu phạt hoặc
những rắc rối khác về mặt pháp lý.
- Phản ảnh nợ phải trả khơng đầy đủ : Sai sót về mặt kế tốn này thường
xuất phát từ việc không tuân thủ nguyên tắc “ dồn tích”. Nguyên tắc này yêu cầu
các nghiệp vụ phát sinh phải được ghi chép và báo cáo vào các thời kỳ nó phát sinh
chứ khơng phải vào thời kỳ thanh toán hay thu tiền. Sai sót này sẽ dẫn đến báo cáo
tài chính khơng phản ảnh trung thực kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình
hình tài chính của đơn vị.
Việc khai thiếu nợ phải trả người bán thường chỉ là sự bỏ sót nghiệp vụ
hình thành nợ phải trả nên thường khó phát hiện. Mặt khác, nếu bị phát hiện thì
cũng khó xác định đây là cố ý hay chỉ là vơ tình bỏ sót.
- Quản lý kém hiệu quả đối với chu trình mua hàng và nợ phải trả người bán
sẽ dẫn đến việc không được hưởng các khoản giảm giá và chiết khấu.
- Nợ phải trả người bán có thể bị khai thấp hoặc khơng đầy đủ do việc ghi
nhận nghiệp vụ mua hàng không đúng niên độ ( cut – off).
<b>II.4. Hệ thống kiểm soát nội bộ ( HTKSNB) cần thiết đối với “Nợ phải </b>
<b>trả người bán” và nghiệp vụ mua hàng. </b>
Để ngăn chặn các gian lận và sai sót, giảm thiểu rủi ro đối với việc ghi nhận nợ
thì việc xây dựng một HTKSNB đầy đủ thực sự là cần thiết.
<b>II.4.1. Sự phân công phân nhiệm. </b>
Trong thực tế, tùy thuộc vào quy mô đặc điểm của từng doanh nghiệp mà các
doanh nghiệp tự xây dựng cho mình một HTKSNB về nghiệp vụ mua hàng. Tuy
vậy, một HTKSNB hữu hiệu đòi hỏi phải có sự phân cơng phân nhiệm rõ ràng;
tách biệt các chức năng, nhiệm vụ cho từng cá nhân, bộ phận khác nhau phụ trách.
Thông thường, một HTKSNB tốt đối với nghiệp vụ mua hàng phải có sự tách
bạch giữa các chức năng sau :
- Lập phiếu đề nghị mua hàng ( phòng vật tư ) và lập đơn hàng ( Bộ phận mua
hàng ).
- Sự tách rời giữa hai chức năng : kiểm tra và chấp nhận thanh toán của Bộ
phận kế toán và chức năng xét duyệt chi quỹ của Bộ phận tài vụ.
- Tách biệt chức năng xét duyệt đơn đặt hàng và kiểm soát các chứng từ nhận
hàng để tránh việc xét duyệt chi tiêu cho cá nhân, sau đó sửa chửa các chứng từ
nhận hàng để che giấu.
- Tách biệt chức năng xét duyệt chi quỹ và ký duyệt đơn đặt hàng để tránh
trường hợp ký hoá đơn khống và thanh toán cho các khoản này.
- Tách biệt ghi sổ kế toán chi tiết và ghi sổ kế toán tổng hợp.
Khi mức độ phân nhiệm như trên được thực hiện thì sai sót dễ được phát hiện và
có thể giảm thiểu được các gian lận.
<b>Hình I.2. Bảng mô tả các bộ phận và nhiệm vụ của chúng trong Chu trình </b>
<b>mua hàng </b>
<b>II.4.2. Hệ thống thông tin truyền thông. </b>
Để có một HTKSNB, ngồi sự phân cơng phân nhiệm một cách hợp lý thì một
hệ thống thông tin truyền thông tốt cũng rất quan trọng ( chủ yếu là hệ thống kế
toán ).
- Đối với chứng từ : phải có một hệ thống chứng từ đầy đủ ( phiếu đề nghị
mua hàng, đơn đặt hàng, báo cáo nhận hàng , hoá đơn…) và phải đuợc quản lý chặt
chẽ. Các chứng từ phải được đánh số liên tục trước khi sử dụng và phải có đủ chữ
ký và con dấu của người có trách nhiệm, phải phản ảnh đầy đủ và trung thực về
mọi nghiệp vụ phát sinh. Các chứng từ sẽ là căn cứ để xem xét sự xét duyệt và thể
hiện các thủ tục kiểm toán.
- Đối với hệ thống sổ sách kế tốn: Phải có một hệ thống sổ tổng hợp, sổ chi
tiết rõ ràng và đầy đủ. Sổ chi tiết theo dõi Nợ phải trả người bán phải được lập cho
từng nhà cung cấp. Số liệu phải đảm bảo thống nhất giữa sổ tổng hợp và sổ chi
tiết, giữa số liệu thực tế và số liệu ghi trên sổ sách. Phải xác định phương pháp
hạch toán cố định cho tồn chu trình
BỘ PHẬN CHỨC NĂNG
Phịng kiểm sốt - Theo dõi nhu cầu hàng tồn kho <sub>- Lập phiếu đề nghị mua hàng </sub>
Bộ phận mua hàng
-Xem xét nhu cầu, chủng loại hàng cần mua
- Khảo sát về nhà cung cấp
- Phát hành Đơn đặt hàng
- Lập phiếu nhập kho.
Kho
- Nhận hàng và kiểm tra chất lượng lô hàng, cân đo đong
đếm.
- Ghi nhận số thực nhập vào phiếu nhập kho
- Ghi vào thẻ kho
Kế toán nợ phải trả
- Nhận hoá đơn
- Đối chiếu hoá đơn và đơn đặt hàng, phiếu nhập kho về
số lượng, giá cả, chiết khấu.
- Ghi nhận các khoản phải trả vào nhật ký mua hàng và sổ
chi tiết nhà cung cấp
- Hàng tháng đối chiếu Sổ chi tiết và Bảng kê hàng tháng
của người bán với sổ cái.
- Đối với Báo Cáo : phải được lập định kỳ, phản ảnh trung thực tình hình tài
chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và được trình bày theo
đúng chuẩn mực kế tốn hiện hành.
<b>II.4.3. Thực hiện việc đối chiếu công nợ định kỳ. </b>
Định kỳ, bộ phận kế toán Nợ Phải trả cần đối chiếu giữa sổ chi tiết người bán
và số cái. Việc đối chiếu này thực hiện trên bảng tổng hợp chi tiết.
Để tăng cường kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này, ngay khi nhận được
bảng kê các hoá đơn đã thực hiện trong tháng về các khoản phải trả và số dư cuối
tháng ( Monthly Statement) từ người bán, kế toán phải trả tiến hành đối chiếu với
sổ chi tiết và tìm hiểu mọi sai biệt ( nếu có) và sửa chửa sai sót trên sổ sách hoặc
thông báo cho người bán ( nếu cần thiết ).
<b>II.5.Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục “Nợ phải trả người bán”. </b>
- HTKSNB đối với khoản mục là hữu hiệu, các chế độ chính sách được tuân thủ.
- Sự hợp lý về mặt tổng thể.
- Sự hiện hữu của các khoản phải trả là có thực .
- Các khoản phải trả đựơc ghi nhận đầy đủ.
- Các khoản phải trả được ghi chép và tính tốn chính xác.
- Các khoản phải trả được đánh giá đúng đắn.
- Sự đúng đắn trong trình bày và khai báo các khoản “ Nợ phải trả người bán “.
<b>III. CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN “ NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN “ </b>
<b>III.1.Tiếp cận tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ. </b>
Theo chuẩn mực kiểm tốn thì kiểm toán viên phải đạt được một sự hiểu biết về
cơ cấu kiểm sốt nội bộ của cơng ty trong mọi cuộc kiểm toán. Mức độ của sự hiểu
biết đó phải đủ để lập kế hoạch cho cuộc kiểm tốn.
Vì vậy, việc tìm hiểu kỹ hệ thống kiểm sốt nội bộ rất có lợi cho kiểm toán
viên trong việc kiểm toán sau này.
Qua đó kiểm tốn viên thấy được những điểm yếu, điểm mạnh của HTKSNB, từ
đó đề ra được kế hoạch kiểm toán, xác định được nội dung kiểm toán, thời gian và
phạm vi của các thủ tục kiểm tốn.
<b>MA TRẬN RỦI RO PHÁT HIỆN </b>
Đánh giá của chuyên viên kiểm toán về rủi ro kiểm
sốt
<b>Cao </b> <b>Trung bình </b> <b>Thấp </b>
Cao Tối thiểu Thấp Trung bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Đánh giá của
chun viên kiểm
tốn về rủi ro
<b>tiềm tàng </b> <sub>Thấp </sub> <sub>Trung bình </sub> <sub>Cao </sub> <sub>Tối đa </sub>
<b>Hình I.3. Ma trận rủi ro phát hiện </b>
<b>SƠ ĐỒ VỀ TRÌNH TỰ NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ </b>
<b>Hình I.4. Sơ đồ về trình tự nghiên cứu hệ thống kiểm sốt nội bộ </b>
Tìm hiểu về kiểm sốt nội bộ, đồng
thời kiểm tốn viên có thể thực hiện
một số thử nghiệm kiểm soát
Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Thiết kế và thực hiện các
thử nghiệm kiểm soát
Thiết kế thử nghiệm cơ bản
( sử dung các hiểu biết về KSNB)
Đánh giá lại rủi ro kiểm soát
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
+: mở rộng TNCB
-: thu hẹp TNCB
Thấp Tối đa
<b>1 </b>
<b>2 </b>
<b>3 </b>
<b>4 </b>
<b>III.1.1. Bước 1: Tìm hiểu và mơ tả cơ cấu Kiểm sốt nội bộ. </b>
Nhiệm vụ của Kiểm toán viên trong giai đoạn này là phải hiểu được cơ cấu
HTKSNB và mô tả chúng bằng tài liệu thích hợp.
Kiểm tốn viên cần phải tìm hiểu về các bộ phận của chu trình mua hàng -
thanh tốn và sự phân chia trách nhiệm, sự ủy quyền giữa chúng.Kiểm toán viên
phải tìm hiểu về hệ thống kế tốn ( chứng từ, sổ sách, báo cáo), đội ngũ nhân viên
( trình độ, thái độ làm việc …) và tìm hiểu xem Ban giám đốc có thường xuyên
đánh giá HTKSN hay không ?.
Để đạt được sự hiểu biết như vậy, Kiểm tốn viên có thể :
- Phỏng vấn các nhà quản lý, nhân viên giám sát và các nhân viên khác.
- Kiểm tra các loại tài liệu và sổ sách.
- Quan sát các hoạt động kiểm toán và sự vận hành của chúng trong thực tiễn.
- Dựa vào kinh nghiệm kiểm toán trước đây tại đơn vị
Sự tìm hiểu của kiểm tốn viên về HTKSNB thường được biểu hiện trên một
trong ba tài liệu sau đây:
-Bảng tường thuật về HTKSNB.
- Lưu đồ về HTKSNB.
- Bảng câu hỏi về HTKSNB.
<b>@ Bảng tường thuật về HTKSNB: </b>
Là mô tả bằng lời văn về HTKSNB của khách hàng. Một bảng tường thuật
đúng phải có đủ 4 điểm sau:
- Phải chỉ ra nguồn gốc của mọi chứng từ, sổ sách trong hệ thống ( chứng từ
đế đâu, do ai lập…)
- Phải mô tả tất cả các quá trình xảy ra.
- Mô tả sự chuyển giao của mọi chứng từ, sổ sách trong hệ thống.
- Chỉ rõ những hoạt động kiểm sốt thích hợp với q trình đánh giá rủi ro
kiểm sốt.
- Kết luận.
<b>@ Lưu đồ về HTKSNB. </b>
<b>Hình 1.5. Lưu Đồ</b>
Vận đơn
Hố đơn
Giao hàng
Lập HĐ
ĐNMH 1
4
3
2
ÑÑH 1
Lập NK
ĐNMH 1
ÑÑH 2
2
PNK 1
Lựa chọn nhà
cung cấp.
Lập ĐĐH
3
2
Phieáu 1
ĐNMH
Bắt đầu
Lập
PĐNMH
Người
bán
PNK 2
HÑ
X/x phê chuẩn
KTT
Lập PC
Các chứng từ
Phiếu chi
Ghi sổ quỹ
Chi tiền
PC 3
PC 2
Các chứng
từ
Sổ
CT
ĐNMH 3
ĐĐH 4
Nhận hàng
Ghi vào PNK
<b>@ Bảng câu hỏi veà HTKSNB ( Internal Control Questionaire ) </b>
Là bảng liệt kê một loạt các câu hỏi được chuẩn bị trước về các q trình kiểm
sốt của từng lĩnh vực kiểm tốn, kể cả mơi trường kiểm sốt. Bảng câu hỏi được
thiết kế dưới dạng “ Có “, “Không” hoặc “ không áp dụng”.
Trong nghiệp vụ mua hàng và thanh tốn, ta có thể đặt một số câu hỏi để tìm
hiểu về sự kiểm sốt đối với chu trình mua hàng như sau:
Trả lời
Yếu kém
Câu hỏi <sub>Có </sub> <sub>Không </sub> Không áp
dụng Quan <sub>trọng </sub> Thứ <sub>yếu </sub>
Ghi
chú
1. Các phiếu đề nghị mua hàng có được bộ phận mua hàng
kiểm tra xét duyệt hay không ?
2. Các ĐĐH có được đánh số trước và được phê chuẩn bởi bộ
phận mua hàng hay khơng?
3. Chính sách lựa chọn nhà cung cấp của đơn vị dựa trên
những tiêu chuẩn gì ?
- Giá cả
- Chất lượng
- Điều kiện thanh toán
4.Việc lựa chọn nhà cung cấp do ai đẩm trách, theo phương
pháp nào có dược sự xét duyệt của Giám đốc hay người có
thẩm quyền hay khơng?
5. Có sự tách rời chức năng giữ 2 bộ phận mua hàng và kho
hay khơng?
6. Có sự phân nhiệm giữa kế tốn cơng nợ và kế tốn thanh
tốn hay khơng?
7. Các báo cáo nhận hàng có đủ chữ ký của thủ kho, người
nhận và người giao hàng hay khơng?
8. Có hệ thống sổ chi tiết theo dõi riêng cho từng nhà cung
cấp hay không?
9. Các hố đơn khi thanh tốn có được kế toán trưởng xét
duyệt và đánh dấu đã chi hay không ?
10. Số dư chi tiết khoản phải trả có được lập cuối mỗi tháng
và có được đối chiếu với sổ cái hay không?
11. Bảng kê của người bán gửi cho đơn vị trong tháng có
được đối chiếu với sổ chi tiết hay không?
12.Các khoản phải trả trước cho người bán có được ghi nhận
vào khoản phải thu và được kiểm soát để đảm bảo rằng các
khoản này hoàn đảo khi nhận được hoá đơn của người bán ?
13. Những khác biệt trên hoá đơn và đơn đặt hàng, báo cáo
nhận hàng về giá cả, số lượng hay các tính tốn có được ghi
nhận và báo cho người bán khơng?
14. Việc điều chỉnh chênh lệch có được chấp thuận bởi người
có thẩm quyền hay khơng ?
15…..
X
X
X
X
X
X
<b>Hình I.6. Bảng câu hỏi về HTKSNB </b>
trạng của từng chu trình nghiệp vụ hay chưa ? Bằng cách là xuống đơn vị, lần theo
nghiệp vụ kiểm tra lại công cụ của mình, kiểm chứng lại.
<b>III.1.2. Bước 2: Đánh giá rủi ro kiểm toán. </b>
Từ sự hiểu biết về HTKSNB, Kiểm toán viên sử dụng sự xét đoán chun mơn
để đánh giá chất lượng của HTKSNB, có nghĩa là đánh giá sự hữu hiệu của
HTKSNB trong việc ngăn chặn và phát hiện các sai phạm trọng yếu.
Mơ hình rủi ro kiểm tốn được biểu thị bởi cơng thức sau.
<b>Hình I.7. Cơng thức tính độ rủi ro kiểm toán </b>
Căn cứ vào mức độ hữu hiệu của HTKSNB, kiểm toán viên ước lượng Rủi ro
Kiểm soát bằng tỷ lệ phần trăm hay là theo mức độ : cao, thấp, trung bình
<b>III.1.3.Bước 3 : Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. </b>
Cho dù là HTKSNB của đơn vị theo hiểu biết của Kiểm toán viên là hữu hiệu
đến đâu đi nữa thì trước khi dựa vào nó để thiết kế các thử nghiệm cơ bản, Kiểm
toán viên phải thực hiện một số thử nghiệm kiểm soát để chứng minh cho sự hiểu
biết của mình là có căn cứ. Thử nghiệm kiểm soát cho Kiểm toán viên thấy mức độ
tuân thủ các chính sách , thủ tục KSNB đã được đề ra. Khi thiết kế các thử nghiệm
này, Kiểm toán viên phải xác định các thử nghiệm nào thì cần thiết và sẽ giúp
giảm bớt các thử nghiệm cơ bản.
Kiểm toán viên có thể thực hiện một số kiểm sốt sau:
<b>AR = IR x CR x DR </b> <b>DR</b>= <b><sub>IR</sub>AR<sub>xCR</sub></b>
<b>+ Đối với nghiệp vụ mua hàng. </b>
Mục tiêu
kiểm tốn Rủi ro tiềm tàng Thủ tục kiểm soát Thiết kế và các thử nghiệm cơ bản
- ĐĐH chỉ được lập khi có phiếu đề nghị
mua hàng (ĐNMH) từ bộ phận có nhu
cầu
- Trên ĐĐH phải có số phiếu ÑNMH
- Kiểm tra xem trên ĐĐH đều có số phiếu
ĐNMH khơng.
Không có nhu cầu nhưng
vẫn đặt mua hàng
-Tách biệt trách nhiệm giữa bộ phận mua
hàng và các bộ phận nhận hàng
- Quan sát có sự phân cơng trách nhiệm giữ mua
hàng và nhận hàng không.
- Chứng từ phải được luân chuyển qua lại
để đối chiếu và kiểm soát - Quan sát chứng từ sẽ được đối chiếu kiểm tra giữa các bộ phận có liên quan hay khơng.
Sự hiện hữu
và phát sinh
Các nghiệp vụ mua hàng
không được phê chuẩn
đúng
Phải xây dựng chính sách mua hàng:
- Yêu cầu tất cả nhân viên chỉ mua hàng
và thanh toán cho những ĐĐH, các phiếu
ĐNMH đã được xét duyệt.
- Người được ủy quyền mới có thẩm
quyền phê chuẩn việc mua hàng.
- Chính sách lựa chọn nhà cung cấp.
- Chính sách về giá cả và chất lượng hàng
mua
- Chọn mẫu một số ĐĐH để thực hiện. Ở đây tất
- Phỏng vấn để xem chính sách về mua hàng
- Quuan sát các nhân viên có tuân thủ thủ tục này
hay không
Đầy đủ
- Hàng nhận đuợc không
đúng như ĐĐH về chủng
loại, số lượng hoặc chất
lượng
- Phiếu nhập kho được đánh số và được
lập khi nhận hàng
- Người nhận hàng phải kiểm tra số lượng,
chất lượng khi nhận hàng
- Chọn mẫu một số phiếu nhập kho xem có đánh
số thứ tự khơng.
Mục tiêu
kiểm toán Rủi ro tiềm tàng Thủ tục kiểm soát Thiết kế và các thử nghiệm cơ bản
Đầy đủ - Các nghiệp vụ mua hàng
- Các ĐĐH, các báo cáo nhận hàng đều
được đánh số trước và theo dõi
- Lấy mẫu ngẫu nhiên, đối chiếu hồ sơ báo cáo
nhận hàng với Sổ nhật ký mua hàng.
Đánh giá
- Các nghiệp vụ mua hàng
đã được ghi sổ không
được ghi chép theo đúng
số phát sinh.
- Xây dựng qui định kiểm tra nội bộ các
q trình tính tốn và các số tiền
- So sánh các nhgiệp vụ trên sổ nhật ký mua hàng
với hoá đơn của người bán, báo cáo nhận hàng và
các chứng từ chứng minh khác.
- Chọn mẫu và thực hiện việc tính tốn lại các
thơng tin tài chính trên hố đơn người bán
<b>+ Đối với nghiệp vụ thanh tốn. </b>
Muc tiêu
kiểm tốn Rủi ro tiềm tàng Thủ tục kiểm soát Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát
- Tách biệt trách nhiệm giữa nhân viên ghi sổ
các khoản phải trả với người nhận hàng, người
ký phiếu chi và các chứng từ thanh toán
- Quan sát xem ở đơn vị có sự phân cơng
phân nhiệm khơng.
- Phải đối chiếu các chứng từ liên quan với các
ĐĐH đã được phê chuẩn và hoá đơn trước khi
vào sổ.
- Quan sát và tiến hành đối chiếu các bút
toán trong sổ Nhật ký mua hàng với các
chứng từ liên quan
- Tất cả các chứng từ phải được đánh số thứ tự
trước.
- Chọn mẫu hoá đơn người bán, PNK, báo
cáo nhận hàng, ĐĐH để kiểm tra việc ghi
chép có đảm bảo tính liên tục theo đúng
số thứ tự không.
- Sự hiện
hữu và phát
sinh
- Các khoản Nợ
phải trả người bán
<i>- Cuối tháng, lập Bảng Chỉnh hợp và đối chiếu </i>
với nhà cung cấp.
- Quan sát, phỏng vấn thì hàng tháng đơn
vị có đối chiếu số liệu và lập Bảng
khơng.
- Các chứng từ thanh tốn ( séc, uỷ nhiệm chi),
phiếu chi phải được đánh số trước và theo dõi.
-Hiện hữu
và chính xác
- Thanh tốn
khơng đúng người
bán hoặc thanh
tốn cho những
người bán khơng
nhận được
- Kế toán phải trả sau khi nhận được phiếu
chi(hoặc sec) từ bộ phận tài vụ, phải ghi số
phiếu chi(hoặc sec) vào bảng liệt kê chứng từ
thanh toán.
- Kế toán phải trả phải nhận được hoá đơn từ
nhà cung cấp và PNK mới được lập chứng từ
thanh tốn.
Mục tiêu
kiểm tốn Rủi ro tiềm tàng Thủ tục kiểm soát Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát
- Bộ phận kế toán phải đối chiếu giữa tổng số tiền
trên các chứng từ với tổng số tiền thanh tốn xem
có phù hợp hay khơng.
- Chọn mẫu một số phiếu chi và voucher đối
chiếu với sổ cái xem ghi chính xác khơng
- Tách biệt trách nhiệm ghi sổ nhật ký mua hàng
với sổ chi tiết Nợ phải trả người bán - Quan sát sự phân chia nhiệm vụ ở đơn vị.
- Đầy đủ và
chính xác
- Các khoản nợ phải
trả người bán khơng
được cộng dồn
chính xác và thống
nhất với sổ cái và
sổ chi tiết. - Phải có một người độc lập kiểm tra q trình
chuyển sổ cái và tổng hợp có đúng khơng. - Quan sát và thực hiện tổng hợp lại các nghiệp vụ mua hàng rồi đối chiếu
phận tài vụ. - Quan sát xem có sự phân cơng trách nhiệm giữa kế tốn phải trả và phịng tài vụ khơng.
- Chứng từ thanh tốn phải đánh số thứ tự trước.
- Trên mỗi voucher đều phải có số của hố đơn và
số phiếu chi ( hoặc sec)
- Chọn mẫu kiểm tra xem trên voucher có số
hố đơn cần thanh tốn và số phiếu chi (
hoặc sec) hay không
- Đánh giá và
chính xác
-Khơng mua hàng
nhưng làm chứng từ
khống để tăng
khoản phải trả hoặc
một chứng từ được
thanh toán <sub>- Chứng từ phải được xét duyệt khi thanh toán </sub> - Chọn mẫu kiểm tra về sự xét duyệt, người
xét duyệt có đủ thẩm quyền không
<b> III.1.4 . Bước 4: Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm </b>
<b>cơ bản. </b>
Sau khi hồn thành các thủ tục trên, Kiểm tốn viên sẽ đánh giá lại về rủi ro kiểm
soát cho các cơ sở dẫn liệu chủ yếu của Nợ phải trả người bán. Sự đánh giá này là cơ
sở cho kiểm toán viên chọn lựa các thử nghiệm cơ bản cần thiết để kiểm tra các
Thơng thường, mức rủi ro kiểm soát thấp đối với Nợ phải trả người bán là khi
kiểm toán viên nhận thấy rằng :
- Các phiếu nhập kho đánh số một cách liên tục và được lập tức thời cho mọi
hàng hoá nhập kho.
- Các hoá đơn được ghi chép kịp thời vào nhật ký.
- Các khoản thanh toán được thực hiện đúng hạn và ghi chép kịp thời vào nhật ký
và các sổ chi tiết.
- Cuối tháng, một nhân viên độc lập với bộ phận kế toán Nợ phải trả sẽ so sánh
Sổ chi tiết người bán với Bảng Kê hàng tháng của người bán và đối chiếu tổng số dư
chi tiết với sổ cái.
Kiểm soát nội bộ hữu hiệu như trên sẽ là bằng chứng để kiểm toán viên giảm thiểu
các thử nghiệm cơ bản.
Ngược lại, mức rủi ro kiểm soát cao được đưa ra khi kiểm toán viên phát hiện rằng:
- Sổ chi tiết không thống nhất với sổ cái.
- Các nghiệp vụ mua hàng không được ghi chép mà để đến khi trả tiền mới ghi.
- Các khoản phải trả thường thanh toán chậm trễ và quá hạn….
Trong trường hợp này, kiểm toán viên phải mở rộng các thử nghiệm cơ bản để xác
định xem báo cáo tài chính có phản ảnh trung thực mọi khoản phải trả của đơn vị vào
thời điểm khoá sổ không?
<b>III.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản để thu thập bằng chứng về sự trung </b>
<b>thực và hợp lý của số liệu. </b>
<b>III.2.1.HTKSNB đối với các khoản mục là hữu hiệu, các chế độ chính sách </b>
<b>được tuân thủ. </b>
<b>III.2.2.Mục tiêu sự hợp lý về mặt tổng thể. </b>
Mục tiêu này đề ra nhằm xem xét tính hợp lý chung của khoản Nợ phải trả người
bán. Để đạt được mục tiêu này, kiểm tốn viên có thể thực hiện một số thủ tục phân
tích sau :
- So sánh Nợ phải trả năm nay so với Nợ phải trả năm trước. Chú ý mối quan hệ
giữa Nợ phải trả và Chi phi, các tài khoản Tài Sản. Giải thích những biến động bất
thường..
-Nghiên cứu số liệu chi tiết Nợ phải trả theo từng người bán để phát hiện những
điểm bất thường. Chẳng hạn so sánh số liệu của từng người bán với số liệu của chính
họ trong các năm trước, như so sánh số liệu mua vào, số dư cuối kỳ…-Nghiên cứu số
liệu chi tiết Nợ phải trả theo từng người bán để phát hiện những điểm bất thường.
Chẳng hạn so sánh số liệu của từng người bán với số liệu của chính họ trong các năm
trước, như so sánh số liệu mua vào, số dư cuối kỳ…
- Tính chỉ tiêu “ Tỷ lệ nợ phải trả so với tổng giá trị hàng mua trong kỳ”
<b>Hình I.10. Cơng thức “Tỷ lệ nợ phải trả so với tổng giá trị hàng mua trong kỳ” </b>
Chỉ tiêu “ Tỷ lệ phải trả trên tổng Nợ Ngắn Hạn”
<b>Hình I.11. Cơng thức “Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nợ ngắn hạn” </b>
Chỉ tiêu “Tỷ lệ nợ phải trả q hạn”
<b>Hình I.12. Cơng thức “Tỷ lệ nợ phải trả quá hạn” </b>
So sánh những chỉ tiêu này với năm trước để nhận dạng những biến động bất
thường và tìm hiểu nguyên nhân.
- Kiểm toán viên cũng cần xem xét sự hợp lý của các khoản mục Chiết khấu
mua hàng bằng cách tính tỷ lệ chiết khấu bình qn trên tổng giá trị hàng mua và so
Tỷ lệ nợ phải trả cuối kỳ trên Nợ phải trả cuối kỳ
tổng hàng mua trong kỳ Tổng giá trị hàng mua trong kỳ
Tỷ lệ nợ phải trả trên Nợ phải trả cuối kỳ
tổng nợ ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn
sánh với các tời kỳ trước. Một sự giảm sút đáng kể của tỷ lệ này cần được xem xét vì
đó có thể là do sự thay đổi kết cấu hàng mua, nhưng cũng có thể là một sai phạm
trong ghi chép Chiết khấu mua hàng.
<b>III.2.3. Các khoản “ Nợ phải trả người bán” được ghi nhận là có thực. </b>
Các thủ tục thực hiện như sau:
- Gửi thư xác nhận: Việc xin xác nhận thường được thực hiện với các nhà cung
cấp chủ yếu của đơn vị – dù rằng số dư cuối kỳ có thể là rất thấp. Ngay cả khi cuối
- Chọn mẫu để kiểm tra chứng từ gốc và các tài liệu liên quan:
Kiểm toán viên chọn lựa một số khoản phải trả trên số dư chi tiết cuối năm để
kiểm tra chứng từ gốc và các tài liệu có liên quan như: hoá đơn, đơn đặt hàng, phiếu
nhập kho…
Nếu đơn vị có sử dụng bảng kê các hố đơn chưa được thanh tốn thì việc kiểm
tra sẽ dễ dàng hơn vì số dư chi tiết Nợ phải trả người bán thể hiện sẵn trên bảng kê.
Bảng kê này bao gồm tên người bán, số hoá đơn, ngày và số tiền phải trả.
<b>III.2.4.Các khoản Nợ phải trả người bán được ghi nhận đầy đủ. </b>
Đây là mục tiêu quan trọng nhất trong Chương trình kiểm tốn Nợ phải trả người
bán vì khai báo thiếu là một gian lận phổ biến liên quan đến Nợ phải trả người bán.
Để thực hiện mục tiêu này, kiểm toán viên thường sử dụng một số thủ tục sau:
- Gởi thư xác nhận về các khoản phải trả khơng có số dư cuối kỳ. Đây là thủ tục
hữu hiệu để phát hiện các khoản không được ghi chép.
- Yêu cầu đơn vị cung cấp bảng kê hàng tháng do người bán gửi đến và đối chiếu
với sổ chi tiết để lập một bảng chỉnh hợp và thuyết minh sự khác biệt giữa hai bên. Sự
khác biệt này có thể do nhầm lẫn, sai sót trong ghi chép của một bên, nhưng cũng có
thể do khác biệt về thời điểm khoá sổ . Trong trường hợp này kiểm toán viên sẽ tiến
hành điều chỉnh. Nếu Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị là hữu hiệu thì kiểm tốn
của tháng cuối niên độ kiểm toán. Để đảm bảo giả thuyết dồn tích( Accrual), thì các
khoản chi phí này đáng lẽ phải được đơn vị tính vào chi phí niên độ này, đồng thời
làm phát sinh các khoản phải trả cuối kỳ. Thế nhưng đơn vị lại không ghi chép bút
toán đúng kỳ mà lại ghi vào đầu năm sau khi thực chi. Hậu quả tất nhiên là Nợ phải
trả cuối kỳ và Chi phí của niên độ này bị ghi thiếu một khoản, đồng thời số liệu của
niên độ sau cũng bị ảnh hưởng tương ứng.
-Xem xét các tài liệu có khả năng ẩn dấu các khoản nợ phải trả người bán không
được ghi chép.
+ Các trường hợp hàng mua về chưa có hố đơn hay có hoá đơn mà hàng chưa
nhận được. Thường trong trường hợp này đơn vị không ghi nhận các nghiệp vụ này và
như vậy đã ghi nhận thiếu một khoản Nợ phải trả người bán. Vì vậy kiểm tốn viên
cần nghiên cứu các hồ sơ việc mua hàng đang được thực hiện dở dang để phát hiện
được các khoản này.
+ Các hoá đơn người bán nhận được sau ngày kết thúc niên độ : do người bán
có thể gửi hố đơn chậm trễ vài ngày sau khi đã gửi hàng đi, do đó có thể những hố
đơn này thực sự thuộc niên độ kiểm toán và chúng phải được ghi chép vào nợ phải trả
cuối năm.
<b>III.2.5. Các khoản “ Nợ phải trả người bán “ phải được ghi chép và tính </b>
<b>tốn chính xác. </b>
Kiểm tốn viên u cầu đơn vị cung cấp Bảng số dư chi tiết Nợ phải trả vào thời
điểm khố sổ. Sau đó kiểm tra tổng cộng và đối chiếu với sổ cái và các sổ chi tiết.
Nếu số liệu trên bảng không thống nhất với sổ cái hoặc các sổ chi tiết, cần tìm hiểu
Kiểm toán viên kiểm tra bảng chỉnh hợp nợ phải trả với bảng kê hoá đơn hàng
tháng của người bán để đảm bảo sự phân kỳ chính xác số dư Nợ phải trả. Sự phân kỳ
của Nợ phải trả có mối quan hệ chặt chẽ với sự khoá sổ của hoá đơn mua hàng để xác
định số dư hàng tồn kho.
- Các hoá đơn tương ứng với các phiếu nhập trước phiếu nhập cuối cùng sẽ phải
ghi nhận trong khoản Nợ phải trả cuối kỳ.
- Ngược lại, các hoá đơn tường ứng với các phiếu nhập sau phiếu nhập cuối cùng
sẽ khơng được tính vào khoản Nợ phải trả cuối kỳ.
<b>III.2.6. Các khoản “ Nợ phải trả người bán” phải được đánh giá đúng đắn. </b>
Kiểm tốn viên kiểm tra phương pháp tính giá của đơn vị đối với các khoản Nợ
phải trả người bán, đảm bảo rằng đơn vị sử dụng phương pháp tính giá nhất quán và
được chuẩn mực kế toán hiện hành chấp nhận.
Kiểm tra việc đánh giá các khoản nợ bằng ngoại tệ theo tỷ giá công bố của Ngân
hàng cuối kỳ, xử lý chênh lệch tỷ giá.... Thủ tục này đặc biệt quan trọng ở các đơn vị
có nghiệp vụ mua hàng trả chậm của nước ngồi.
<b>III.2.7. Sự đúng đắn trong trình bày và khai báo các khoản “ Nợ phải trả </b>
<b>người bán” </b>
Thông thường sẽ bao gồm những vấn đề sau:
- Xem xét các trường hợp phát sinh số dư bên nợ trên các tài khoản phải trả như
- Các khoản Nợ phải trả người bán trọng yếu liên quan đến các bên hữu quan
cần được khai báo trên Báo Cáo Tài Chính.
<b>I.Sơ lược về tình hình của địa phương. </b>
Đối với ngành Bưu Điện thì việc xác định vị trí địa lý, kinh tế, quốc phòng của địa
phương là vấn đề hết sức quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ của ngành là đảm
bảo thông tin liên tục, bảo mật, an tịan. Vì vậy Bưu điên tỉnh Đồng Nai cần phải có
những xác định chính xác vềø vấn đề trên.
Tỉnh Đồng Nai là một vùng kinh tế trọng điểm của Miền Đơng Nam Bộ. Phía Bắc
giáp với tỉnh Lâm Đồng và Bình Dương – Bình Phước. Phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu. Phía Đơng giáp với tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp với thành phố Hồ Chí
Minh.
Đồng Nai là một trong ba tâm điểm của tam giác Tp HCM – Vũng Tàu – Biên Hòa.
Điều này giúp cho các nhà đầu tư vào Đồng Nai có thể sử dụng được cơ sở hạ tầng
của hai thành phố còn lại như: sân bay bến cảng, hệ thống viễn thông, khách sạn và
các dịch vụ khác. Đồng Nai được xem là bản lề chiến lược tiếp giáp giữa trung du và
đồng bằng, cao nguyên, duyên hải và cũng là cửa ngõ trục động lực phát triển kinh tế
của các vùng kinh tế của phía nam. Đồng Nai giữ vai trị chiến lược trong việc phát
triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng của vùng kinh tế trọng điểm phía nam này.
Đồng Nai có diện tích tự nhiên là 5864 km2 và dân số là 2,041,000 người. Mật độ
dân số bình quân là 384người/ km2<sub> . Với dân số như thế Đồng Nai có một lực lượng </sub>
lao động khá lớn. Đời sống nhân dân đang được cải thiện một cách rõ rệt. Mức GDP
bình quân đầu người tăng từ 3,7 triệu VND/ người năm 1995 lên 6,7 triệu VND / người
vào năm 2000.
Tỉnh Đồng Nai có 9 dơn vị hành chính gồm thành phố Biên Hòa và 8 huyện là Long
Thành, Nhơn Trạch, Thống Nhất, Vĩnh Cửu, Xuân Lộc, Long Khánh, Định Quán, Tân
Phú.
Thành Phố Biên Hoà cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 30 km về phía đơng
bắc là trung tâm kinh tế chính trị kinh tế văn hố của cả tỉnh.
<b>II. Vai trị, chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Bưu Điện tỉnh Đồng Nai. </b>
<b>II.1.Quá trình hình thành. </b>
Đến cuối tháng 11 năm 1975 thì có chủ trương của Trung Ương Cục Miền Nam về
việc chia Miền Đông thành 3 tỉnh lớn : Đồng Nai, Sông Bé, Tây Ninh. Trên cơ sở đó
Ty Bưu Điện Đồng Nai được hình thành vào cuối tháng 12 năm 1975 với lực luợng là
cán bộ công nhân viên của Ban Giao Bưu và Ban Thông Tin khu và các tỉnh phía
Đơng. Ty Bưu Điện chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1976 với 517 cán bộ,
nhân viên trong đó gồm:
- 302 người là cán bộ công nhân viên của hai nghành Giao Bưu và thông tin.
- 23 người là cán bộ, công nhân viên được A đưa vào hỗ trợ.
- 97 người là công nhân viên chức lưu dụng.
- 95 người là lực lượng mới tuyển thêm sau giải phóng.
Với lực lượng cán bộ cịn non yếu về trình độ chun mơn, kỹ thuật nghiệp vụ,
trình độ quản lý cịn non yếu, cơ sở vật chất , thiết bị còn thiếu thốn, lạc hậu. Tuy khó
khăn, nhưng đứng trước nhiệm vụ to lớn và nặng nề mà Đảng và nhà nước ta đã giao,
công nhân viên chức của Ty Bưu Điện Đồng Nai đã quyết tâm nổ lực phấn đấu để
hoàn thành nhiệm vụ này.
Hiện nay mạng lưới Viễn thơng tỉnh Đồng Nai đã hồn tồn tự động hoá, hiện đại
hoá với tốc độ nhanh. Để thích ứng với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại địi hỏi đội ngũ
lao động phải có trình độ tương ứng.Tính đến đầu năm 2003 có khoảng 1,490 người
lao động, có 676 là nữ chiếm 45%. Trong đó:
+ Đại Học : 254 người, chiếm 17 %
+ Cao đẳng 71 người , chiếm 4,8%
+ Trung cấp : người, chiếm 13,8%
+ Sơ cấp : 799 người, chiếm 53,6%
+ Lao động khác 160 người, chiếm 10,8%.
Cho đến hiện nay thì chúng ta có thể khẳng định rằng Bưu Điện tỉnh Đồng Nai đã
và đang phát triển một cách vững vàng, nhằm đạt được nhiệm vụ của Đảng và nhà
nước giao cho.
<b>II.2.Vai trò chức năng. </b>
<b>II.2.1. Vai trò. </b>
Bưu điện Đồng Nai là đơn vị kinh tế cơ sở của tổng cơng ty Bưu Chính viễn thơng
Việt Nam, là nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm và tạo ra thu nhập quốc dân.
Riêng với tỉnh Đồng Nai thì Bưu điện có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy các
thành phần kinh tế phát triển và còn là yếu tố hết sức quan trọng để các nhà đầu tư
quyết định đầu tư vào đây hay không.
Với Xã hội thì Bưu điện góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân ngày càng cao hơn.
<b>II.2.2. Chức năng: </b>
Bưu điện Tỉnh Đồng Nai có 2 chức năng chủ yếu là:
Sản xuất kinh doanh : Bưu Điện tỉnh sản xuất các dịch vụ Bưu chính, Viễn Thông,
tài chính...
Phục vụ chính trị xã hội : Ngồi chức năng sản xuất kinh doanh thì Bưu Điện cịn
có thêm chức năng này. Với mục tiêu là thúc đẩy xã hội ngày một phát triển hơn.
<b>II.2.3. Nhiệm vụ sản xuất. </b>
Tổ chức sản xuất và kinh doanh các nghiệp vụ, dịch vụ Bưu Chính Viễn Thơng
trên địa bàn tồn tỉnh. Sản xuất Bưu Chính Viễn Thơng phải có lợi nhuận, đồng thời
mở rộng kinh doanh tổng hợp để khai thác sử dụng năng lực sản xuất của Bưu Điện
Tỉnh.
Thực hiện nhiệm vụ phân phối theo lao động.
Không ngừng mở rộng liên kết kinh tế giữa các đơn vị và các tổ chức kinh tế khác
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thực hiện tốt nhiệm vụ kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản quốc gia,
Phục vụ đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân.
<b>III. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của mạng lưới Bưu </b>
<b>Chính Viễn Thông của tỉnh Đồng Nai. </b>
<b>III.1 Cơ cấu tổ chức quản lý: </b>
Bộ máy tổ chức quản lý Bưu Điện Đồng Nai thực hiện theo quyết định của tổng
cơng ty gồm các phịng ban chức năng như sau:
<b>III.1.1. Ban giám đốc : </b>
Gồm 1 giám đốc và hai phó giám đốc, chuyên viên tổng hợp
- Giám Đốc : Phụ trách chung, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh
doanh toàn Bưu Điện Tỉnh.
- Chuyên viên tổng hợp : Trợ lý tham mưu giúp việc cho ban giám đốc.
<b>III.1.2. Các phòng ban chức năng: </b>
Bưu điện Tỉnh Đồng Nai có 8 phịng ban: Viễn Thông, Đầu Tư – Xây Dựng Cơ
Bản, Tin Học, Bưu Chính – Phát Hành Báo Chí, TCCB – LĐTL, Tổng Hợp Hành
Chánh Quản Trị, Kế Toán Thống Kê Tài Chính, Kế Hoạch Kinh Doanh.
Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng là tham mưu cho giám đốc quản lý những
lỉnh vực đã được phân công. Trong hoạt động thì phải thực hiện mối quan hệ phối hợp
nhịp nhàng với các phòng ban khác để đảm bảo cho các kế hoạch của Bưu Điện Tỉnh
<b>+ Phịng tổ chức nhân sự lao động tiền lương : quản lý và tham mưu giúp việc cho </b>
ban giám đốc trong các lĩnh vực:
- Hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh, tổ chức nhân sự trong các dây
chuyền sản xuất.
- Chăm lo công tác giáo dục đào tạo cán bộ bồi dưỡng bổ túc nghiệp vụ, nâng
cao tay nghề cho cán bộ và cơng nhân thích ứng với từng tình hình cụ thể.
- Nghiên cứu công tác lao động – tiền lương, chế độ chính sách đối với cán bộ
nhân viên trong tồn đơn vị.
<b>+ Phòng nghiệp vụ kỹ thuật: </b>
- Chịu trách nhiệm quản lý điều hành trực tiếp về mặt kỹ thuật đối với toàn bộ
q trình sản xuất kinh doanh Bưu Chính Viễn Thơng và Phát Hành Báo Chí. Đảm
bảo thơng tin thơng suốt trong toàn Bưu Điện Tỉnh và là một khâu hồn thiện trong
tồn mạng quốc gia của Tổng Cơng ty Bưu Chính Viễn Thơng Việt Nam.
- Xử lý những sai sót, sự cố mang tính chất nghiệp vụ phát sinh trong qúa trình
sản xuất.Tổng hợp và báo cáo tình hình kỹ thuật, nghiệp vụ cho ban giám đốc và
Tổng công ty.
- Nghiên cứu đổi mới cơng nghệ, bố trí thiết bị máy móc trong q trình sản xuất.
<b>+ Phòng hành chính : Phụ trách công tác nội chính trong văn phòng Bưu Điện </b>
Tỉnh.
<b>+ Phòng kế hoạch- đầu tư xây dựng cơ bản: </b>
- Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh Bưu Chính Viễn Thơng và phát
hành báo chí ngắn hạn và dài hạn.
- Lập dự án đầu tư các cơng trình xây dựng cơ bản như nhà cửa, thiết bị máy
móc.
- Lập kế hoạch cung ứng vật tư – thiết bị Bưu Chính – Viễn Thông.
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban Giám đốc, có nhiệm vụ thanh tra giám đốc
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị cơ sở, tình hình quản
lý tài chính của tồn Bưu Điện Tỉnh, tình hình thực hiện chế độ chính sách Nhà Nước
đối với người lao động.
- Xử lý những khiếu tố khiếu nại của nhân dân, khách hàng và trong nội bộ đơn
vị.
<b>+ Phịng kế tốn thống kê tài chính. </b>
- Ghi chép kịp thời đầy đủ chính xác số liệu phát sinh. Giám đốc tình hình sử
dụng tài sản, vật tư , hàng hoá, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn
vị.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài
chính, kỷ luật thu nộp, thanh tốn. Kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản,
vật tư, vốn. Phát hiện ngăn ngừa những hành động tham ô, lãng phí, vi phạm chính
sách chế đơ, kỷ luật kinh tế tài chính của Nhà Nước.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động kinh doanh. Kiểm
tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính, phục vụ cơng tác lập kế hoạch, công tác
thống kê và thông tin kinh tế.
- Phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị kế toán cơ sở trực thuộc thực hiện chế
độ kế tốn đã ban hành và tổ chức cơng tác kế tốn phù hợp với đơn vị mình.
- Thực hiện kiểm tra kế toán định kỳ đối với các đơn vị cơ sở trực thuộc, nhằm có
biện pháp xử lý kịp thời đúng chế độ các vấn đề phát hiện qua các cuộc kiểm tra kế
toán, theo dõi thực hiện các kiến nghị của các cuộc kiểm tra kế toán.
- Xét duyệt báo cáo quyết toán của Bưu Điện Huyện, Thị, công ty. Lập và báo
cáo quyết toán tổng hợp của ngành theo chế độ quy định.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ kế toán
trong đơn vị. Đồng thời hướng dẫn các đơn vị trực thuộc bố trí sắp xếp sử dụng đội ngũ
kế toán theo đúng chức danh tiêu chuẩn của cán bộ kế tốn.
<b>III.1.3. Bưu điện huyện </b>
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị cơ sở do Bưu Điện tỉnh phân cấp.
Bưu điện huyện có nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện việc sản xuất kinh doanh và phục
vụ Bưu Chính Viễn Thơng. Đảm bảo thơng tin liên lạc phục vụ cho cấp ủy chính
quyền về chính trị, kinh tế văn hố, an ninh quốc phòng và nhu cầu của nhân dân địa
phương.
Các tổ chức quản lý ở cơ sở có chức trách, nhiệm vụ thực hiện các công việc do thủ
trưởng đơn vị phân công chỉ đạo.
<b>III.1.4. Các đơn vị trực thuộc khác. </b>
<b>+ Bưu điện thành phố Biên Hoà: </b>
Căn cứ vào quyết định số 226/QĐ- TCCB/HĐQT ngày 04/06/2002 của Hội Đồng
quản trị của Tổng Cơng Ty Bưu Chính Việt Nam. Cơng ty Phát Hành Báo Chí sẽ được
đổi tên thành Bưu Điện Thành Phố Biên Hòa.
Bưu Điện thành phố Biên Hoà là đơn vị kinh tế trực thuộc Bưu Điện thành phố có
vai trị giống như tổng đại lý cung cấp các dịch vụ viễn thông trên địa bàn thành phố.
Bưu Điện thành phố sẽ khai thác, kinh doanh, quản lý các dịch vụ bưu chính báo chí
trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai. Kinh doanh vật tư thiết bị Bưu Chính Viễn Thơng. Đơn vị
có thể kinh doanh các ngành nghề khác khi được Tổng Công ty cho phép.
<b>+ Công ty điện Báo Điện thoại: </b>
Là trung tâm dầu mối của Bưu Điện Tỉnh về lỉnh vực viễn thông, điện báo, điện
thoại, Telex, fax, truyền số liệu trên địa bàn thành phố Biên Hoà, trực tiếp truyền đi
các hướng trong nước và quốc tế, khai thác các nghiệp vụ điện chính hệ 1 ( phục vụ
cho Tỉnh Ủy và ủy ban) là nơi quá giang cho các Bưu Điện Huyện, Bưu điện khu cơng
nghiệp Biên Hồ. Đơn vị có nhiệm vụ quản lý mạng viễn thông cấp I và II, sửa chửa
lớn các thiết bị viễn thông cho các Bưu điện Huyện, Bưu Điện khu công nghiệp Biên
Hồ và các cơ quan có nhu cầu.
<b>Hình II.1. Mơ hình tổ chức quản lý </b>
PGĐ
KỸ THUẬT DOANH THÁCPGĐ
PHÒNG
VIỄN THÔNG
PHÒNG
ĐẦU TƯ-XDCB TIN HỌC PHỊNG BC-PHBC PHỊNG
TT.ĐIỀU HÀNH TT
PHÒNG
<b>Hình II.1. Mơ hình tổ chức bưu điện tỉnh Đồng Nai</b>
PHÒNG
TCCB-LĐTL
PHÒNG TỔNG
HƠP-HCQT
PHÒNG
KTTK-TC
BC-PHBC
PHÒNG TIN
HOC
PHÒNG
ĐẦU TƯ-XDCB
PHỊNG KẾ
HOẠCH-KD
PHÒNG
VIỄN THÔNG
T.TÂM
ĐIỀU
HÀNH
T.TIN
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
ĐIỆN BÁO-ĐIỆN THOẠI
GIÁM ĐỐC
BƯU ĐIỆN TP BIÊN HOAØ
GIÁM ĐỐC
<b>III.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất và các dịch vụ cung cấp </b>
<b>III.2.1. Mạng lưới Bưu Chính – Phát Hành Báo Chí </b>
<b>III.2.1.1. Mạng bưu cục: </b>
Theo thống kê thì năm 2003 tồn tỉnh có:
+ Bưu cục cấp I: 01 Bưu cục ( Trung tâm giao dịch Biên Hoà)
+ Bưu cục cấp II và những Bưu cục tương đương : 08 bưu cục ( 08 bưu cục
trung tâm huyện )
+ Bưu cục cấp III : 66 bưu cục bao gồm 12 bưu cục thuộc thành phố và 54 bưu
cục thuộc khu vực thuộc nơng thơn.
Ngồi ra cịn có 36 Đại lý và 48 điểm Bưu Điện văn hoá xã.
Bán kính phục vụ của một bưu cục, điểm Bưu điện văn hoá xã, đại lý kiốt là
3,34 km, dân số phục vụ : 12.216 người.
Bưu phẩm bình quân trên đầu người là 2,48 bưu phẩm/người/năm.
<b>III.2.1.2. Mạng đường thư. </b>
Gồm có 3 tuyến đường thư chính: tuyến đường thư cấp I, II ,III:
+ Tuyến đường thư cấp I:
- Tuyeán 1 : 1 ngày một chuyến, chỉ có chiều đi.
TP. HCM LONG KHAÙNH XUÂN LỘC MIEÀN TRUNG
TP. HCM LONG KHAÙNH XUÂN LỘC
- Tuyến 2: 1 ngày 2 chuyến ( đi và đến)
TPHCM BIÊN HOAØ ĐAØ LẠT
+ Tuyến đường thư cấp II:
BIÊN HOAØ VĨNH CỬU THỐNG NHẤT LONG KHÁNH XUÂN LỘC
BIÊN HOAØ LONG THAØNH NHƠN TRẠCH
BIÊN HOAØ LONG BÌNH BC III TÂN BÌNH THẠNH PHÚ
+ Tuyến đường thư cấp III:
Ngoài hai tuyến đường thư cấp I và cấp II, tại các Bưu Điện Huyện còn tổ chức
mạng đường thư cấp III và mạng lưới phát thư ở các xã với tổng chiều dài 1.834
km; vận chuyển bằng phương tiện xe ôtô, môtô.
<b>III.2.2. Mạng lưới Viễn Thông </b>
<b>III.2.2.1. Mạng chuyển mạch: </b>
chủng loại thiết bị SDE, DTS, Starex và Neax-61XS. Dung lượng sử dụng hiện nay
là 78,850 số, hiệu suất sử dụng 76.67 %. Mật độ sử dụng là 4,8 máy/100.
<b>III.2.2.2. Maïng truyền dẫn: </b>
<b>@ Truyền dẫn Viba, cáp quang: Kết hợp với tuyến cáp quang Bắc Nam của </b>
Tổng công ty Bưu Chính Viễn thơng Việt Nam đến Đồng Nai sẽ có các nhánh rẽ
vào các huyện dọc theo quốc lộ 1 như Biên Hoà, Long Khánh. Tuyến cáp quang Tp
Tổng số kênh truyền dẫn lắp đặt nội tỉnh là 15,480 kênh. Trong đó:
- Viba: 2,700 kênh
- Cáp quang 12,780 kênh
Tổng số kênh truyền dẫn lắp đặt liên tỉnh là 1,9800 kênh.
Bưu Điện Đồng Nai đang đẩy mạnh quá trình thực hiện cáp quang hố tồn
<b>tỉnh. </b>
<b>@ Truyền dẫn ngoại vi: </b>
Trên tồn tỉnh có khoảng 40 cáp đồng nội hạt với tổng chiều dài 2,882 km cáp
các loại ( trong đó có 448 km ngầm và 2,434 km cáp treo). Bưu điện tỉnh Đồng Nai
đang tiếp tục chuyển cáp treo xuống cáp ngầm tại các thành phố và thị trấn, từng
bước tạo vẻ mỹ quan đô thị, chất lượng thơng thoại ngày càng cao.
<b>III.2.3. Các dịch vụ mà Bưu Điện Tỉnh cung cấp </b>
<b>III.2.3.1. Các dịch vụ Viễn Thông. </b>
Do việc tự động hố mạng chuyển mạch đến các trung tâm, các huyện; một số
các bưu cục trong tỉnh đã tạo ra khả năng phát triển và làm phong phú các dịch
vụ, nhiều dịch vụ gia tăng đã được đưa vào khai thác phục vụ nhu cầu xã hội cụ thể
như sau : thông tin kinh tế xã hội 108, truy tìm cuộc gọi phá rối, thiết lập đường dây
nóng, điện thoại hội nghị, chuyển cuộc gọi, truyền số liệu tốc độ cao và các dịch
vụ gia tăng khác…
Mạng lưới đại lý điện thoại công cộng ngày càng được mở rộng, tính đến nay
tồn tỉnh có 697 đại lý điện thoại cơng cộng.
Hiện tại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 02 mạng thơng tin di động : Vinaphone
và Mobilphone. Hai mạng thông tin di động này được đưa vào hoạt động từ tháng
06/1996, đang hoạt động và từng bước được nâng cấp, mở rộng phạm vi phủ sóng
trong tồn tỉnh. Tính đến năm 2003 tổng số thuê bao tại Đồng Nai là 14.135 máy
trong đó có 10,429 máy di động trả trước, 3.706 máy di động trả sau.
Thông tin về nhắn tin cũng được khai thác từ rất sớm trên địa bàn Đồng Nai. Từ
những năm 1993 nhắn tin phonelink đã được khai thác rộng rãi, sau đó là các hệ
thống nhắn tin khác như : ABC, SPRO,MCC, nhắn tin Việt Nam 107.
Hầu hết các Huyện và một số Bưu cục được trang bị máy Fax để phục vụ khách hàng.
Đặc biệt mạng INTERNET đã được đưa vào sử dụng từ tháng 12/1997 đáp ứng
được nhu cầu của người dân. Ngoài hệ thống truy cập 1260 , Bưu Điện tỉnh Đồng
Nai cũng đưa vào khai thác và sử dụng hệ thống truy cập Internet 1268 và 1269.
Các dịch vụ Viễn Thông ngày càng phát triển hơn , đa dạng hơn phong phú hơn
nhằm đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và phục vụ cho nhiều
đối tượng khách hàng hơn, tiện lợi cho người sử dụng hơn.
<b>III.2.3.2. Các dịch vụ Bưu Chính và phát hành Báo Chí. </b>
<b> + Phát hành Báo Chí </b>
Hiện Bưu Điện Tỉnh Đồng Nai phát hành trên 390 loại báo chí bao gồm các loại
báo trung ương, báo địa phương, báo chí phát hành bằng tiếng nước ngồi và một
số báo chí ngoài ngành khác.
Do sức ép cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của các cơ quan và cá nhân khác.
Công tác quản lý theo dõi tính cước, mời độc giả mua báo được tiến hành trên
mạng máy tính.
<b>+ Các dịch vụ Bưu Chính: </b>
Các dịch vụ Bưu Chính về cơ bản đã được triển khai trên phạm vi toàn tỉnh với
đầy đủ các loại dịch vụ mà Tổng công ty đã đưa ra.
Trong các loại hình dịch vụ Bưu Chính thì các loại dịch vụ đặc biệt như điện hoa,
chuyển phát nhanh, bưu phẩm đã và đang đem lại doanh thu ngày càng cao cho
Bưu Chính.
<b>III.2.4. Các hoạt động khác </b>
<b>III.2.4.1. Cơng tác đầu tư XDCB </b>
+ Nhìn chung cơng tác đầu tư – XDCB của Bưu điện tỉnh Đồng Nai trong thời
gian qua có nhiều cố gắng và chuyển biến tích cực, giải quyết được các tồn tại ách
tắc từ những năm trước, và đồng thời triển khai thực hiện một khối lượng lớn công
việc đầu tư mới, phục vụ tốt yêu cầu phát triển mạng lưới, trong điều kiện cơng tác
đầu tư –XDCB có nhiều thay đổi theo các quy định của Nhà nước và của ngành.
+ Năm 2003 có 20 dự án hạng mục cơng trình thuộc Tổng cơng ty quản lý phê
duyệt bao gồm: 15 hạng mục cơng trình mới và 05 cơng trình chuyển tiếp với tổng
vốn đầu tư là: Nội tệ 19 tỷ 466, ngoại tệ 3.517.171 USD
+ Các hạng mục cơng trình phân cấp được Tổng công ty ghi vốn là: 44,100 tỷ
đồng (Bằng nguồn vốn vay và quỹ phát triển của đơn vị) bao gồm các cơng trình
mạng cáp nhỏ, kiến trúc và mua sắm thiết bị. Đang triển khai 39 cơng trình mạng
cáp phân cấp bằng nguồn vốn vay đã được Tổng công ty bảo lãnh và một số hạng
mục cơng trình mạng cáp và mua sắm thiết bị khác bằng nguồn vốn quỹ đầu tư
phát triển tại đơn vị.
<b>III.2.4.2. Công tác phát triển nhân lực: </b>
+ Đến đầu năm 2003 Bưu điện tỉnh Đồng Nai có 1.290 người, trong đó có 247 kỹ
sư thuộc các ngành kinh tế, kỹ thuật, tin học và các ngành nghề chuyên môn khác,
149 người có trình độ trung cấp và 894 cơng nhân trong đó có trên 92% đã được
đào tạo ngắn, dài hạn qua trường lớp thuộc ngành Bưu chính viễn thơng…Có 136
Bưu tá xã làm nhiệm vụ phát thư báo trong toàn tỉnh. Do việc phát triển mạng lưới
nhanh chóng như hiện nay, với các tiến bộ khoa học kỹ thuật thì trình độ và đội ngũ
lao động nêu trên là chưa thoả mãn đáp ứng được việc quản lý, theo dõi và điều
hành thiết bị trên toàn mạng lưới. Hàng năm ngoài việc tuyển chọn lao động ngồi
xã hội có trình độ phù hợp với cơng việc nâng cao trình độ phù hợp với cơng việc
của ngành, Bưu điện tỉnh Đồng Nai luôn quan tâm đến việc nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ, trình độ khoa học kỹ thuật cho CB – NV. Ngoài việc đào
tạo tại chổ Bưu điện tỉnh còn đưa đi đào tạo các lớp chuyên sâu, chuyên ngành dài
hạn trong cũng như ngoài nước. Cán bộ trẻ luôn được quan tâm bồi dưỡng kiến
thức, bồi dưỡng tư tưởng đạo đức cách mạng để làm đội ngủ kế cận sau này.
+Năm 1992 năng suất lao động bình qn tính trên đầu người là 14 triệu đồng/
01 người/ năm, thì năm 2003 năng suất lao động bình quân là 200 triệu đồng/ 01
người/ năm tăng gấp 14,3 lần so với cùng kỳ năm 1992.
<b>III.2.4.3. Công tác tài chính: </b>
+ Thời gian qua Bưu điện tỉnh Đồng Nai luôn thực hiện tốt nghĩa vụ nộp các
khoản chênh lệch thu cước, thu riêng cho ngành, các khoản nộp khấu hao XDCB,
nộp lợi nhuận và các khoản nộp khác. Ngồi ra cịn thực hiện tốt việc nộp ngân
sách cho địa phương.
+ Trong 05 năm từ 1996 – 2000 nộp DTC > DTR là 364 tỷ đồng, nộp ngân sách
về Tổng công ty 71 tỷ đồng, và nộp khấu hao cơ bản tài sản cố định là 147 tỷ đồng.
Nộp ngân sách địa phương 72 tỷ đồng.
+ Công tác tài chính kế tốn ln được quan tâm cải tiến về tổ chức và quản lý,
thực hiện tốt các chế độ tài chính kế tốn. Đã áp dụng chương trình hạch tốn kế
tốn trên máy tính, giúp cho cơng tác quản lý, điều hành và các chế độ báo cáo
được thực hiện chặt chẻ và nhanh chóng hơn.
<b>III.2.4.4. Công tác thị trường BC – VT và chăm sóc khách hàng: </b>
tượng. Từ đó có những định hướng và đầu tư thích hợp, có các chính sách và cơ chế
như quan tâm chăm sóc đến các khách hàng lớn, đề ra mức giá cước lắp đặt máy
điện thoại hợp lí cho từng khu vực, từng vùng nhất là vùng nơng thơn, có cơ chế
khuyến mãi phù hợp để thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ Bưu điện. Phát
động phong trào xây dựng nếp sống văn minh Bưu điện, thái độ vui vẻ lịch sự khi
phục vụ khách hàng. Và đến nay đã được nhiều kết quả tốt đẹp.
<b>III.2.4.5. Cơng tác đổi mới doanh nghiệp: </b>
Trong q trình phát triển, bên cạnh những thành quả đạt được thì Ngành cũng
tồn tại những điều không phù hợp với công nghệ hiện đại và môi trường sản xuất
kinh doanh. Mạng Viễn Thơng với cơng nghệ mới địi hỏi tập trung quản lý kỹ
thuật nghiệp vụ, chăm sóc khách hàng , thì hiện đang bị cắt đoạn quản lý. Mạng
Việc hạch tốn khơng rõ giữa hai dịch vụ Bưu Chính và Viễn Thơng đã tạo ra sự
thiếu năng động, kém phát triển trong lỉnh vực Bưu Chính. Vì vậy để phù hợp với
cơng nghệ Viễn Thông hiện đại, tạo sự năng động trong kinh doanh cho cả 2 lĩnh
vực Bưu Chính và Viễn Thơng, tiến tới thành lập các Công ty chuyên ngành. Bưu
Điện Tỉnh Đồng Nai đã tổ chức lại sản xuất kinh doanh bằng cách tách phần quản
lý điều hành mạng Viễn Thông ra khỏi Bưu Điện Huyện để giao cho Cơng ty Điện
Báo Điện Thoại. Bên cạnh đó cũng tổ chức lại Cơng ty phát hành báo chí ( nay lấy
tên mới là Bưu Điện Thành phố Biên Hoà ) nhằm tăng cường năng lực quản lý,
điều hành bưu chính phát hành báo chí
<b>III.2.4.6. Công tác phòng chống thiên tai: </b>
Đồng Nai cũng là một trong những tỉnh có hệ thống sơng ngịi, kênh rạch nhiều,
gần cửa biển. Rất thuận lợi cho việc giao thông đường thuỷ, nhưng cũng dể dàng
xảy ra lủ lụt. Do đó Bưu điện tỉnh Đồng Nai rất đặc biệt quan tâm đến cơng tác
phịng chống lụt, bão. Các tổng đài, các khu vực có nguy cơ bị ngập lụt đã từng
bước được cơi nới, đảm bảo an toàn cho thiết bị. Ngoài ra Bưu điện tỉnh Đồng Nai
hàng năm đều có xây dựng phương án phịng chống và sẵn sàng ứng cứu khi có
thiên tai xảy ra. Trong năm 1999 Bưu điện tỉnh Đồng Nai đã được tổng công ty đầu
tư các phương tiện, thiết bị hổ trợ cho cơng tác phịng chóng bãp lụt như xuồng
máy, canô, máy bộ đàm, và xe 02 cẩu…
<b>III.2.4.7. Công tác quốc phòng an ninh: </b>
<b>III.2.4.8. công tác xã hội chăm lo đời sống CB – CNV: </b>
+ Thực hiện chính sách đền ơn đáp nghĩa. Bưu điện tỉnh Đồng Nai đã nhận nuôi
+ Công tác chăm lo đời sống CB – CNV cũng được quan tâm chú trọng. Ngoài
việc ổn định việc làm, tăng thu nhập tiền lương CB – CNV hàng năm đều được tổ
chức khám sức khoẻ định kỳ, đi tham quan du lịch trong và ngoài nước. Bưu điện
tỉnh đã nâng cấp y tế cơ quan để có điều kiện chăm sóc sức khoẻ cho CB – CNV
kịp thời hơn. Các điều kiện về đảm bảo an toàn loa động, phòng chống cháy nổ
cũng được trang bị đầy đủ và thường xuyên kiểm tra nhắc nhở thực hiện.
+ Các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao được tổ chức vào các ngày lể lớn
hàng năm, tạo khơng khí vui tươi lành mạnh sau những ngày lao động cật lực và
căng thẳng, gây khí thế hăng say làm việc hơn.
<b>IV. Tổ chức phịng kế tốn. </b>
<b>IV.1. Loại hình tổ chức hạch tốn kế tốn. </b>
Loại hình tổ chức hạch tốn kế tốn là một nội dung quan trọng của việc tổ chức
hạch tốn kế tốn. Vì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của bộ máy kế tốn
Xuất phát từ đặc điểm trên và từ tính chất hoạt động kinh doanh của ngành Bưu
Chính Viễn Thơng cùng với mạng lưới sản xuất kinh doanh của Bưu Điện Tỉnh
Đồng Nai rất rộng nên Bưu Điện Tỉnh Đồng Nai đẫ lựa chọn mơ hình tổ chứ cơng
tác kế tốn vừa phân tán vừa tập trung hay cịn gọi là phân tán trực thuộc.
kế toán thống kê tài chính của Bưu Điện Tỉnh sẽ thực hiện phần hành cơng tác kế
tốn phát sinh tại văn phịng và tổng hợp số liệu kế tốn ở các báo cáo kế toán của
Bưu Điện Huyện, Thị, các đơn vị trực thuộc gửi lên để lập báo cáo chung cho toàn
Bưu Điện Tỉnh.
<b> IV.2. Tổ chức bộ máy kế toán. </b>
<b>+ Kế toán trưởng :Chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc tổ chức cơng tác kế </b>
tốn, thống kê tồn Bưu Điện Tỉnh. Chỉ đạo trực tiếp và đề ra nhiệm vụ hàng tháng
cho nhân viên phịng kế tốn thống kê, phê duyệt các chứng từ phát sinh, ký duyệt
các báo cáo kế toán thống kê, hợp đồng kinh tế … Tham mưu giúp Giám đốc trong
lĩnh vực kinh tế tài chính, chấp hành chế độ chính sách tài chính, thực hiện tiết
kiệm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
<b>+ Phó phịng kế toán: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng, có nhiệm </b>
vụ kiểm tra sổ sách kế tốn tại đơn vị.
<b>+ Kế toán tổng hợp kiêm tài sản cố định: </b>
- Có trách nhiệm theo dõi tình hình tài sản cố định hiện có, phản ảnh kịp thời
tình hình tăng giảm tài sản cố định, phân bổ khấu hao chính xác và kịp thời đồng
thời theo dõi việc điều chuyển tài sản trong nội bộ.
- Kiểm tra tất cả quá trình lưu chuyển chứng từ, đối chiếu sổ sách. Cuối tháng,
cuối quý, cuối năm in các sổ cái, trực tiếp đẩy số liệu để lên báo cáo và lên bảng
tổng kết tài sản theo đúng chế độ quy định.
<b>+ Kế toán thu chi công nợ: </b>
Theo dõi việc thu chi hàng ngày quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, xử lý cơng nợ
trong nội bộ cũng như bên ngồi. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh của các cơ
sở báo lên và chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí trực tiếp tại Bưu Điện Tỉnh
cuối kỳ lập báo cáo chi phí. Cân đối quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Tổng hợp
chứng từ lên chứng từ ghi sổ, vào các sổ sách có liên quan. Tính trích bảo hiểm xã
hội cho tồn đơn vị.
<b>+ Thủ quỹ , thủ kho: </b>
- Thủ quỹ : căn cứ các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để thu và phát tiền. Quan
hệ với ngân hàng để nộp và rút tiền mặt. Cuối tháng cộng sổ quỹ đối chiếu với kế
toán thu chi.
- Thủ kho: hàng tháng căn cứ trên phiếu nhập xuất hợp lệ để nhập và xuất
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất, cộng sổ vật tư đối chiếu với kế tốn
vật tư, cơng cụ dụng cụ.
<b>+ Kế tốn vật tư, cơng cụ dụng cụ: </b>
<b>+ Kế toán xây dựng cơ bản, phát hành báo chí và thống kê: </b>
- Theo dõi tập hợp chi phí các cơng trình xây dựng cơ bản. Tập hợp tất cả các
chứng từ phát sinh liên quan đến q trình thi cơng các cơng trình. Cuối tháng lập
báo cáo chi phí giá thành cơng trình, quyết tốn các cơng trình xây dựng cơ bản đã
hoàn thành. Đồng thời theo dõi tiền phát hành báo chí các Bưu Điện Huyện , Thị,
Cơng ty nộp về . Trực tiếp tính doanh thu phát hành trong toàn Bưu Điện tỉnh, theo
dõi thanh tốn báo chí với cơng ty phát hành báo chí trung ương và xuất bản.
- Hàng tháng căn cứ các báo cáo sản lượng và doanh thu của các Bưu Điện
Huyện, Thị, các công ty gửi về để lập báo cáo sản lượng và doanh thu gửi Tổng
cơng ty.
<b>+ Kế tốn dịch vụ tiết kiệm Bưu Điện : </b>
Có nhiệm vụ hạch tốn, theo dõi khoản tiền tiết kiệm của khách hàng gửi vào,
hàng tháng tổng hợp bảng báo cáo về tiền tiết kiệm ở các đơn vị trực thuộc gửi lên.
<b>+ Kế toán huyện , thị, cơng ty: </b>
Tính tiền lương và các khoản phụ cấp, thu nhập khác cho cán bộ công nhân
viên. Ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cuối tháng lập các báo cáo
gửi lên cho phịng kế tốn Bưu Điện tỉnh.
<b>Hình II.3. Sơ đồ tổ chức phịng kế tốn </b>
Kế tốn
thu chi và
cơng nợ
Kế tốn
dịch vụ
tiết kiệm
Bưu Điện
<b>KẾ TỐN TRƯỞNG</b>
<b>PHĨ PHỊNG KẾ TỐN </b>
Thủ kho
và thủ
quỹ
Kế tốn
vật tư, CC
Dcụ
Kế tốn
XDCB,
PHCB và
thống kê
Kế tốn
TSCĐ &
tổng hợp
<b>CHƯƠNG III: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TỐN “ NỢ PHẢI TRẢ </b>
<b>NGƯỜI BÁN” ÁP DỤNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH ĐỒNG NAI. </b>
<b>I. Kế hoạch kiểm toán </b>
<b>I.1.Các mục tiêu kiểm toán đối với “ nợ phải trả người bán” </b>
- Sự hiện hữu và phát sinh.
- Nghĩa vụ của đơn vị đối với các khoản phải trả người bán.
- Sự chính xác.
- Sự đầy đủ.
- Đánh giá.
- Được trình bày và phân loại đúng, được cơng bố thoả đáng.
<b>I.2. Mục đích của kiểm tốn </b>
Đánh giá sự chính xác của số liệu trên sổ sách kế toán trong 6 tháng cuối năm
năm 2003 để phát hiện ra những sai sót nhằm đưa ra biện pháp khắc phục để hoàn
thiện hơn trong 6 tháng cuối năm cũng như cho các hoạt động về sau này của đơn
vị.
<b>I.3.Nội dung của kiểm toán các khoản phải trả người bán. </b>
- Kiểm tra tính tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính kế toan, các
quy định… của bộ tài chính, của đơn vị và của Tổng Cơng ty Bưu Chính Viễn Thơng
Việt Nam.
- Kiểm tra sự chấp hành các chuẩn mực kế toán từ khâu lập chứng từ đến
khâu cuối cùng là lập báo cáo tài chính
- Kiểm tra đánh giá khoản mục nợ phải trả người bán của đơn vị và đưa ra
những nhận xét, kiến nghị góp phần cho hoạt động quản lý của đơn vị được tốt hơn.
<b>II. Thực hiện kiểm toán </b>
<b>II.1. Khảo sát tình hình cơng nợ tại BĐ tỉnh </b>
<b>Kiểm tốn viên dùng phiếu khảo sát mẫu đã có sẵn ( xem phụ lục A-4 ), trong </b>
đó có đề cập đến một số vấn đề có liên quan đến việc kiểm toán Nợ phải trả nhà
cung cấp như :
- Lượng hàng hoá mua trong kỳ.
- Khảo sát chi tiết số dư tài khoản Nợ phải trả người bán.
- Phương thức thanh toán.
trong khi kiểm tốn. Nhờ việc tìm hiểu này mà kiểm tốn viên có thể đưa ra được
chiến lược và kế hoạch kiểm tốn cho thích hợp.
<b>II.2. Tình hình kinh doanh của công ty. </b>
- Lĩnh vực kinh doanh : các dịch vụ trong lĩnh vực Bưu Chính, Viễn thơng, Tài
Chính.
- Phạm vi hoạt động : Trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai.
- Số lượng nhà cung cấp rất nhiều. Do đặc thù riêng của nghành nên các
- Thời gian hoạt động : Đã có từ rất lâu, nhưng bắt đầu hoạt động dưới sự
quản lý của Nhà Nước ta từ năm 1975.
<b>II.3. Hệ thống kế toán của khách hàng. </b>
<b>II.3.1.Hình thức tổ chức cơng tác kế toán </b>
<b>- Bộ máy kế toán của Bưu Điện Tỉnh Đồng Nai được tổ chức theo mơ hình </b>
nữa phân tán nữa tập trung.
- Các Báo Cáo tài chính được soạn thảo dựa trên các yêu cầu về báo cáo tài
chính đối với doanh nghiệp Nhà Nước và tuân thủ theo các quy định hiện hành của
kế toán Việt Nam trong quyết định 141TC/QĐKT ngày 1 tháng 1 năm 1995 của bộ
tài chính và quyết định 4491/QĐ – KTTKTC ban hành ngày 15/11 năm 2001 của
Tổng Cơng Ty Bưu Chính Việt Nam
Ngồi ra căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành thì Tổng Cơng ty
Bưu Chính Việt Nam còn mở thêm các tài khoản cấp 3, 4 để chi tiết hơn.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Bưu điện tỉnh Đồng Nai tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ.
- Phịng kế tốn của BĐ tỉnh Đồng Nai có 21 nhân viên gồm một Kế tốn
truởng, một phó phịng kế tốn, cịn lại là các nhân viên phụ trách các phần hành.
<b>III.3.2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán. </b>
Đơn vị tiền tệ sử dụng để lập Báo Cáo tài Chính của cơng ty là đồng Việt Nam.
Số dư các tài khoản tiền mặt, tiền gởi ngân hàng các khoản công nợ ngoại tệ
được đánh giá lại vào cuối kỳ kế toán theo tỷ giá thực tế của ngân hàng Ngoại
Thương Công bố vào thời điểm lập Báo Cáo tài Chính ngày 31 tháng 12 hằng năm.
<b>III.3.3. Niên độ kế tốn </b>
<b>III.3.4. Hình thức sổ kế tốn áp dụng : </b>
<b>Hình thức sổ kế toán áp dụng là chứng từ ghi sổ- hệ thống Kế tốn Việt Nam. </b>
<b>SƠ ĐỒ HÌNH THỨC HẠCH TỐN KẾ TỐN </b>
<b>Hình III.1.sơ đồ hình thức hạch tốn kế toán </b>
CHỨNG TỪ GỐC
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ THẺ
CHI TIẾT
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ
SỔ CÁI <sub>HỢP CHI TIẾT </sub>BẢNG TỔNG
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
BÁO CÁO KẾ TOÁN
SỔ QUỸ BẢNG TỔNG HỢP <sub>CHỨNG TỪ GỐC</sub>
(1)
(2)
(4)
(1)
(1)
(1)
(1)
(4)
(5)
(5)
<b>TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ TRÊN HỆ THỐNG MÁY VI </b>
<b>TÍNH </b>
<b>Hình III.2.Trình tự ln chuyển chứng từ trên hệ thống máy vi tính </b>
<b>III.4. Tìm hiểu và đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ về các khoản phải </b>
<b>trả cho người bán. </b>
<b>III.4.1. Phiếu khảo sát. </b>
Phiếu khảo sát được kiểm toán viên sử dụng trong quá trình khoả sát tìm hiểu
để nắm được HTKSNB của tồn đơn vị.
<b> Xem phụ lục A 1 </b>
SỬA CHỨNG TỪ
IN BÁO CÁO TỔNG HỢP,
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN
<b>CHỨNG TỪ GỐC</b>
NHẬP CHỨNG TỪ
KIỂM TRA CHỨNG TỪ
HỆ THỐNG CHƯƠNG TRÌNH KẾ TỐN
IN BÁO CÁO, SỔ SÁCH CHI
TIẾT
SAI
<b>III.4.2. Bảng mơ tả hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với quy trình mua </b>
<b>hàng tại Bưu điện Tỉnh Đồng Nai </b>
Bảng mơ tả HTKSNB đối với quy trình mua hàng này được lập dựa vào việc
quan sát phỏng vấn nhân viên đơn vị chủ yếu là kế toán thanh tốn, kế tốn cơng
nợ và thủ kho và các bộ phận khác có liên quan
Các bộ phận tham gia vào quy trình mua hàng tại Bưu điện tỉnh Đồng Nai bao
gồm : Phòng vật tư kiêm bộ phận mua hàng, kho, kế toán và thủ quỹ.
Trong kỳ, kho hoặc các bộ phận sản xuất có nhu cầu về vật tư hàng hoá sẽ lập
phiếu đề xuất vật tư gửi cho phòng vật tư.
Phòng vật tư xem xét nhu cầu mua hàng, đối chiếu với kho rồi lập phiếu đề nghị
mua hàng. Phiếu đề nghị mua hàng được trình lên Giám Đốc ký duyệt. Sau đó
phịng vật tư sẽ lập đơn đặt hàng làm 2 liên : 1 liên gởi cho nhà cung cấp, 1 liên lưu
tại phòng vật tư. Trên cơ sở đơn đặt hàng, phòng vật tư lập phiếu phiếu nhập kho
ghi rõ số hàng đã đặt và gửi cho thủ kho.
Hàng nhập kho, thủ kho sẽ ghi số hàng thực nhập vào phiếu nhập kho, lập thẻ
kho rồi chuyển phiếu nhập kho cho phịng kế tốn và phịng vật tư.
Phịng kế tốn nhận được hoá đơn của người bán và phiếu nhập kho thì ghi vào
Nhật ký mua hàng và sổ chi tiết nhà cung cấp. Đến hạn thanh toán, kế toán sẽ gữi
hoá đơn và PNK cho kế toán trưởng để đề xuất thanh toán.KTT ký duyệt thanh
toán rồi chuyển cho kế toán lập phiếu chi và ghi nhận khoản đã trả vào sổ chi tiết.
Thủ quỹ căn cứ vào PC để ghi sổ quỹ và chi tiền cho người bán. Phiếu chi lập
làm 2 liên: 1 liên kế toán giử và 1 liên đưa cho người bán.
Việc ghi nhận nợ:
Đối với các khoản mua trong nước, đơn vị ghi nhận nợ khi nhận được hoá đơn
của người bán
Đối với hàng nhập khẩu, đơn vị nhập hàng theo giá CIF và ghi nhận nợ khi hàng
Ở đây , kiểm tốn viên sẽ khơng thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để đánh
giá lại rủi ro nhằm mục đích sau này giảm các thử nghiệm cơ bản. Sau này các
kiểm toán viên sẽ kết hợp thực hiện một số thử nghiệm kiểm soát trong khi tiến
hành việc kiểm tra chi tiết như : kiểm tra sự phê chuẩn đầy đủ của các đơn đặt
hàng, báo cáo nhận hàng; kiểm tra việc đối chiếu hoá đơn và các đơn đặt hàng,
kiểm tra việc ghi nhận các hoá đơn vào sổ sách, kiểm tra việc chấp nhận thanh
toán và thanh toán của các bộ phận tài vụ….
<b>III.5. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản </b>
<b>III.5.1.Thủ tục phân tích </b>
<b>-Mục tiêu: sự hợp lí về mặt tổng thể của khoản mục nợ phải trả </b>
<b>-Thực hiện: </b>
+ KTV phân tích các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh
doanh, so sánh tài liệu đầu năm, cuối năm và tính chênh lệc, % tăng giảm.
Việc phân tích này giúp cho KTV có một cái nhìn khái quát về sự biến động
của khoản mục Nợ phải trả người bán cũng như các khoản mục khác, nhất là sự
biến động của khoản mục Nợ phải trả trong mối quan hệ với các khoản mục chi phí
và Tài sản. Từ đó, KTV có thể nhận biết được phần nào sự hợp lí của số liệu đơn vị
hay những bất thường mà đề ra kế hoạch kiểm toq1n cho thích hợp
+KTV sử dụng chỉ tiêu sau cho thủ tục phân tích:
+KTV so sánh tỷ số này ở cả 2 năm: năm nay và năm trước để thấy có sự biến
động bất thường nào hay khơng?(nếu có), số liệu tăng giảm do đâu?
+Kiểm tra lại chứng từ hố đơn có hợp lí khơng? Số kiểm tra đi từ nguồn nào?...
<b> </b>
<b> -Mục tiêu: Sự hợp lí về mặt tổng thể của khoản mục nợ phải trả </b>
<b>-Thực hiện:Tương tự thử nghiệm 1 </b>
Việc áp dụng thủ tục phân tích giúp cho KTV thấy s ự hợp lí về mặt tổng thể
hoặc những bất thường trong số liệu của đơn vị. Vì vậy đây là một thủ tục khơng
thể thiếu được trong q trình kiểm tốn. Tuỳ vào kết quả của việc thực hiện thủ
tục phân tích mà các KTV có thể giới hạn phạm vi kiểm tốn, từ đó tăng cường hay
giảm bớt các thử nghiệm chi tiết sau này.
<b>III.5.2.Thực hiện các thử nghiệm chi tiết. </b>
Qua tìm hiểu về HTKSNB và thực hiện một số thủ tục phân tích, kiểm tốn viên
sẽ tuỳ từng trường hợp cụ thể mà quyết định sử dụng những thử nghiệm chi tiết
nào, ở mức độ nào để có được những bằng chứng về sự trung thực và hợp lý của số
liệu một cách tối ưu nhất. Việc này tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của từng kiểm toán
viên.
<b>Thử nghiệm </b>"<b>: So sánh tỷ lệ các khoản phải trả trên tổng công nợ và </b>
<b>vốn chủ sở </b>
<b>- Mục tiêu : sự ghi chép chính xác nợ phải trả. </b>
<b>- Thực hiện: </b>
Yêu cầu đơn vị cung cấp số dư chi tiết nợ phải trả.
Công dọc để kiểm tra số tổng cộng và đối chiếu với sổ cái và bảng cân đối kế
Lướt qua sổ chi tiết các khoản phải trả và chú ý vào các khoản bất thường ( số
dư nợ, số quá chẵn, các khách hàng đặc biệt, các số dư lâu chưa thanh tốn…)
Kiểm tra sự tính tốn đúng đắn trên danh sách công nợ nhà cung cấp. Thường thì
kiểm tốn viên chọn những nhà cung cấp chủ yếu để kiểm tra. Tuy nhiên tổng giá
trị lượng hàng của nhà cung cấp đó có ảnh hưởng đến số liệu báo cáo tài chính trên
80%.
Thảo luận với đơn vị về những số tiền đã lâu chưa thanh toán hoặc đang bị tranh
chấp với bên thứ 3.
Từ danh sách chi tiết cơng nợ, kiểm tốn tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ chi
tiết các khoản phải trả để thấy được sự thống nhất chính xác của số liệu.
Đối chiếu số tổng hợp trên sổ cái, bảng cân đối số phát sinh và bảng cân đối kế
toán để kiểm tra sự thống nhất giữa sổ sách và báo cáo của đơn vị.
Các kiểm toán viên thường kẻ sơ đồ chữ T tài khoản 331 phát sinh cho 6 tháng
đầu năm và lập bảng phân tích đối ứng tài khoản để thấy được sự biến động của số
phát sinh qua các tháng và các tài khoản đối ứng của nó. Từ đó kiểm tốn viên có
thể xác định được những số phát sinh, tài khoản đối ứng bất thường cần làm rõ.
Hơn nữa, qua việc lập bảng phân tích đối ứng tài khoản các kiểm tốn viên thực
hiện những phần hành khác nhau có thể tham chiếu số liệu qua lại với nhau để
thấy được sự chính xác, nhất quán của số liệu. Và đây cũng là cơ sở để người nhóm
trưởng rà sóat lại hồ sơ kiểm toán, dễ dàng trong việc theo dõi và kiểm tra.
Nếu tài khoản 331 có các tiểu khoản thì kiểm tốn viên cũng tiến hành đối
<b>- Mục tiêu: Sự có thực của các khoản phải trả. </b>
<b>- Thực hiện : </b>
+ Xem xét chi tiết số dư Tài khoản phải trả, thảo luận với nhóm trưởng để chọn
ra một số số dư quan trọng cần gửi thư xác nhận.Việc chọn mẫu là bao nhiêu tuỳ
thuộc vào tính trọng yếu của khoản mục nợ phải trả, nhận định của kiểm tốn viên
về HTKSNB và tình hình kinh doanh của đơn vị.
+Thư xác nhận nợ ( xem thêm phần phụ lục)thường được gửi cho các nhà cung
cấp chủ yếu, các nhà cung cấp có số dư cuối kỳ lớn dựa trên danh sách công nợ do
đơn vị cung cấp. Kiểm toán nội bộ ở đây chi gởi cho các nhà cung cấp lớn.
+Các thư xác nhận nợ được yêu cầu gửi trực tiếp cho kiểm toán viên.
Chuẩn bị mẫu thư xác nhận, chuyển cho nhân viên có trách nhiệm của đơn vị
để ký nhận và tiến hành gởi thư.
+ Khi thư xác nhận về, cập nhật vào bảng theo dõi thư xác nhận.
+Tiến hành đối chiếu số dư đã được xác nhận với số dư trên sổ chi tiết ( nếu
giữa đơn vị và nhà cung cấp có sự đối chiếu cơng nợ thường xun thì kiểm tốn
viên có thể hạn chế bớt các thư nghiệm của mình). Nếu có chênh lệch, kiểm tốn
viên sẽ yêu cầu đơn vị giải thích và phải đạt được sự giải trình hợp lý.
+ Ghi nhận những chênh lệch này lại, để sau này lập bút toán điều chỉnhinTrong
một số trường hợp, kiểm tốn viên có thể gửi thư xác cho các nhà cung cấp có số
dư nợ là 0, thường là các nhà cung cấp chủ yếu của đơn vị.
+Thư xác nhận khi này khơng chỉ là bằng chứng kiểm tốn về sự có thực, quyền
và nghĩa vụ của đơn vị mà còn là bằng chứng về sự đầy đủ của nợ phải trả vì nó là
thủ tục để phát hiện những khoản không được ghi chép.
<b>- Mục tiêu : sự có thực, sự ghi chép chính xác của các khoản nợ phải trả </b>
người bán.
<b>- Thực hiện: </b>
+ Xem xét từ sổ mua hàng hoặc sổ chi tiết công nợ, kiểm tra các khoản bất
thường và các bút tốn lạ.
+ Sau đó kiểm tra lại chứng từ gốc nhằm kiểm tra sự chính xác và có thực của
nghiệp vụ phát sinh. Việc kiểm tra này thường được tiến hành trên cơ sở chọn mẫu
hoặc kết hợp cả hai cách sau đây :
@ chọn mẫu các nghiệp vu ïphát sinh lớn hơn một mức nào đó. Mức để chọn
mẫu tuỳ thuộc vào kinh nghiệm và sự hiểu biết của kiểm toán viên về phương thức
kinh doanh, chính sách mua hàng tại đơn vị.
@ CHọn mẫu các tháng có số phát sinh lớn các nhà cung cấp khơng cung cấp
bảng kê hàng tháng, các nghiệp vụ mua hàng có liên quan đến các bên cung cấo
hữu quan hay thế chấp tài sản.
+ Kiểm tra các chứng từ như: phiếu đề nghị mua hàng, đơn đặt hàng, phiếu nhập
kho cũng như hoá đơn nhà cung cấp có khớp đúng về mặt giá trị, số lượng; sự xác
nhận, sự cháp thuận của người có thẩm quyền; sự hợp lệ của hoá đơn; chú ý lý do
chưa trả nợ ( có phù hợp với điều kiện thanh toán hợp đồng của đơn vị hay
<b>- Mục tiêu : các khoản phải trả đã được khai báo đầy đủ </b>
<b>- Thực hiện: </b>
+ Kiểm tra sự liên tục của số sêri hoá đơn cung cấp, hợp đồng.
+Kiểm tra các phiếu nhập kho có được đánh số trước liên tục.
+Thu thập Bảng kê hoá đơn hàng tháng của người bán và đối chiếu với sổ Chi
tiết đơn vị. Nếu có sự khác biệt, kiểm tốn viên tìm hiểu ngun nhan và ghi nhận
bút toán điều chỉnh.
Rà soát lại tên của các nhà cung cấp để phát hiện sự bỏ sót thơng qua việc so
sánh với danh sách năm trước hoặc liên hệ đến phần mua hàng để kiểm tra.
Kiểm tra sự phân chia niên độ ( cut – off): Xem một số hoá đơn mua hàng nhận
được trước và sau ngày lập bảng cân đối kế toán để biết chúng đã được ghi nhận
nợ chưa.
Khi quan sát kiểm kê hàng tồn kho, kiểm toán viên ghi nhận số hiệu của phiếu
nhập kho cuối cùng để đối chiếu với các hoá đơn cho các khoản phải trả vào thời
điểm khoá sổ.
Các hoá đơn tương ứng với phiếu nhập kho trước phiếu nhập kho cuối cùng thì
phải được ghi nhận vào khoản phải trả cuối kỳ
Các hoá đơn tương ứng với phiếu nhập kho sau phiếu nhập kho cuối cùng thì
phải được ghi nhận vào khoản phải trả của kỳ sau.
Những thủ tục trên giúp kiểm tốn viên tìm kiếm được những khoản nợ chưa
Sự ghi chép đầy đủ các khoản phải trả là mục tiêu kiểm toán quan trọng nhất do
rủi ro và gian lận đối với việc khai thiếu thường xảy ra nên kiểm toán viên đặc biệt
quan tâm.
<b>-Mục tiêu : Sự trình bày và khai báo nợ phải trả. </b>
<b>-Thực hiện: Xem xét trên báo cáo tài chính Phần ứng trước cho người bán. </b>
Đối chiếu số với số dư bên nợ của tài khoản phải trả người bán.
Kiểm toán viên phải đạt được sự giải trình hợp lý về các số dư này. Nếu đúng là
các khoản ứng trước, kiểm toán viên kiểm tra hợp đồng, phiếu chi tiền mặt hoặc
giấy báo nợ ngân hàng.
<b>-Mục tiêu : Sự đầy đủ chính xác </b>
<b>-Thực hiện: </b>
Xem xét số chi tiết công nợ trong sổ cái.
Đối chiếu các đối ứng tài khoản để rà soát các bút toán lạ.
Nếu gặp bút toán lạ trong khi rà soát hay thực hiện việc kiểm tra chi tiết khác,
Kiểm tốn viên đều giải trình hợp lý về các bút toán này.
<b>-Mục tiêu : Các khoản phải trả được đánh giá đúng </b>
<b>- Thực hiện : </b>
Kiểm tra các khoản nợ phải trả được ghi nhận trong kỳ có tuân thủ các chuẩn
Kiểm tra việc đánh giá các khoản nợ bằng ngoại tệ theo tỷ giá bình quân liên
ngân hàng tại thời điểm kết thúc niên độ do Ngân hàng nhà nước công bố.
Khoản chênh lệch nào thì được treo trên tài khoản 413, khoản chênh lệch nào thì
kết chuyển vào lãi lỗ trong kỳ.
<b>Thử nghiệm </b>%<b>: Kiểm tra những trường hợp Nợ phải trả người bán có </b>
<b>số dư bên nợ. </b>
<b>Thử nghiệm </b>&<b>: Thực hiện việc rà soát các bút toán lạ, các điều chỉnh </b>
<b>bất thường </b>
Lưu ý đơn vị hoàn nhập khoản chênh lệch tỷ giá treo trên tài khoản 413 vào đầu
kỳ sau. Kiểm toán viên cần lập bút toán đối với những sai sót trọng yếu này điều
chỉnh.
<b>- Mục tiêu : trình bày và khai báo nợ phải trả. </b>
<b>- Thực hiện: </b>
Kiểm tra số liệu trình bày trên bảng cân đối của khoản mục có khớp với số tổng
hợp cuối kỳ trên bảng cân đối số phát sinh và sổ cái không.
Trường hợp các khoản nợ phải trả người bán có số dư nợ, kiểm tra xem các
khoản này có được trình bày trên phần Tài Sản trong phần ứng trước cho người
bán. Chú ý việc cấn trừ nợ- có khi lên bảng cân đối ( nếu có thể).
Xem các khoản phải trả có liên quan đến các bên hữu quan, các khoản được
<b>đảm bảo bằng tài sản thế chấp có được khai báo đầy đủ khơng bằng cách kiểm tra </b>
Kiểm tra có cam kết mua hàng nào đang thực hiện hay khơng ? Nếu có thì xem
có khả năng dẫn đến các khoản lỗ tiềm tàng hay không từ các hợp đồng cam kết
đó. Nếu thấy nghi ngờ thì kiểm tốn viên có thể gửi thư xác nhận từ nhà cung cấp
này.
Kết luận về mục tiêu kiểm toấn đã đạt được.
<b>IV. Hồ sơ kiểm toán. </b>
<b>IV.1. Giới thiệu về hồ sơ kiểm toán </b>
Hồ sơ kiểm toán là nơi lưu lại những bằng chứng kiểm toán, giấy làm việc của
kiểm toán viên sau cuộc kiểm toán.
Để bảo vệ hồ sơ kiểm toán của mình Bưu điện đã đề ra thứ tự cho hồ sơ kiểm
tốn của cơng ty như sau:
Phần A : Hồ sơ kiểm toán chung.
Phần B : Kế hoạch kiểm toán.
Phần C : Vốn, quỹ.
<i><b> Phần D : Các khoản nợ, vay, phải trả, nợ tích lũy, lương, BHXH, BHYT. </b></i>
Phần E : Thuế.
Phần F : Tài sản cố định, khấu hao, tài sản vơ hình khác và xây dựng cơ bản
dỡ dang.
Phần G : Tài khoản nội bộ.
Phần J : Hàng tồn kho và sản phẩm dỡ dang.
Phần K : Các khoản nợ phải thu, tạm ứng, chi phí trả trước, ký quỹ, ký cược
dài hạn.
Phần L : Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Phần P : Tài khoản thuộc lãi lỗ.
Phần Q : Bảng cân đối số phát sinh, bổ sung, P&L (báo cáo tài chính), báo
cáo kiểm toán.
Phần R : Những sự kiện, biến cố phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính.
Phần S : Linh tinh.
Với sự qui định thống nhất trên, các nhóm trưởng, cấp trên cũng như các kiểm
tốn viên khác khơng tham gia cuộc kiểm toán rất dễ dàng trong việc soát xét và
xem lại hồ sơ kiểm tốn.
<b>IV.2.Trình tự sắp xếp hồ sơ </b>
<b>IV.2.1.Phần báo cáo tổng hợp: </b>
! Giấy phép đầu tư.
! Quyết toán thuế.
! Biên bản họp hội đồng quản trị, điều lệ liên doanh, hợp đồng lao động.
! Quyết định lương của BGĐ, HĐQT.
! Thư trình bày của BGĐ, HĐQT (hoặc giấy xác nhận, chứng nhận cổ
! Thư trình bày của luật sư tư vấn pháp luật (nếu có).
! Thư từ, fax qua lại.
! Ghi chú những cuộc họp với khách hàng.
<b>IV.2.2.Phần giấy tờ làm việc: </b>
! Lưu theo mục lục sắp xếp hồ sơ kiểm toán BCTC.
+ Tờ Leadsheet là tờ ghi nhận số đơn vị, số kiểm toán và chênh lệch, mục
tiêu kiểm toán, các phương pháp kiểm toán, kết luận đã đạt được mục tiêu hay
chưa? Giải quyết vấn đề này như thế nào? Và có cần phải ghi trên Map khơng?
<i><b>Name of company: BĐ Tỉnh Đồng Nai</b></i> <i><b>Initials:</b></i> <i><b>Staff No:</b></i>
<i><b>Audit Period:</b></i> 06 tháng đầu năm 2003 <i><b>Date: 04/07/2003</b></i>
<i><b>Subject:</b></i> Yêu cầu chứng từ, sổ sách
Yêu cầu chứng từ sổ sách
1/ Bảng liệt kê chi tiết số dư tất cả các đối tượng phải trả #
vào thời điểm 30/06/2003.
2/ Sổ cái tài khoản 331. #
3/ Sổ chi tiết tài khoản 331 theo từng đối tượng phải trả. #
4/ Biên bản đối chiếu các khoản phải trả vào thời điểm
30/06/2003. (nếu có).
Yêu cầu bổ sung
1/ Hố đơn mua hàng. #
2/ Phiếu nhập kho. #
3/ Hợp đồng kinh tế. #
4/ Chứng từ thanh toán sau ngày 30/06/2003.. #
5/ Sổ quỹ, sổ tiền gởi ngân hàng. #
6/ Sổ nhận hàng. #
7/ Tờ khai nhập khẩu. #
<b>D300</b>
<i><b>Name of company:</b></i> BĐ Tỉnh Đồng Nai <i><b>Initials:</b></i>
<i><b>Audit Period:</b></i> 06 tháng đầu năm 2003 <i><b>Date:</b></i>
<i><b>Subject:</b></i> Phải trả cho người bán <i><b>Account:</b></i> 331
<i><b>Client:</b></i> <i><b>Auditor:</b></i> <i><b>Difference:</b></i>
<i><b>Openning balance:</b></i> 12.697.527.141 12.697.527.141 0
<i><b>Debit account:</b></i> 75.896.745.361 70.355.219.512 -5.541.525.849
<i><b>Credit account:</b></i> 70.313.146.648 76.489.441.120 6.176.294.472
<i><b>Closing balance:</b></i> 18.281.125.854 18.829.748.749 548.622.895
Công việc:
1/ Chi tiết số dư 331. D301
2/ Chi tiết số dư phải trả. D302
3/ Gửi thư xác nhận công nợ. D303
4/ Kiểm tra số dư không nhận được thư trả lời. D304
5/ Kiểm tra số phát sinh. D305
6/ Phân tích đối ứng phát sinh nợ. D306
7/ Phân tích đối ứng phát sinh có. D307
8/ Giải trình bút tốn lạ. D308
8/ Giải trình chênh lệch thư xác nhận D309
9/ Chọn mẫu kiểm tra chi tiết . D310
10/ Kiểm tra tính Cut-off D311
11/ Đánh giá chênh lệch tỷ giá. D312
12/ Bảng tổng hợp số kiểm toán. D313
13/ Ưùng trước cho người bán . D314
14/ Kiểm tra số phaùt sinh D315
15/ Kiểm tra tài khoản đối ứng của ứng trước cho người bán D316
16/ Tổng hợp số kiểm toán ứng trước cho người bán D317
Kết luận:
<b>D301</b>
<i><b>Name of company: BĐ Tỉnh Đồng Nai</b></i> <i><b>Initials:</b></i> <i><b>Staff No:</b></i>
<i><b>Audit Period:</b></i> 06 tháng đầu năm 2003 <i><b>Date:</b></i>
<i><b>Subject:</b></i> Chi tiết số dư 331
α Số liệu lấy từ bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm 2002 và
ngày 30 tháng 06 năm 2003
β Số liệu khớp đúng với bảng cân đối số phát sinh.
<b>D302</b>
<i><b>Name of company:</b></i> BĐ Tỉnh Đồng Nai <i><b>Initials:</b></i> <i><b>Staff No:</b></i>
<i><b>Audit Period:</b></i> 06 tháng đầu năm 2003 <i><b>Date:</b></i>
<i><b>Subject:</b></i> Chi tiết số dư phải trả người bán
<b>STT</b> <b>Nhà cung cấp</b>
<b>Quy VND</b> <b>Quy VND</b>
<b>I. Nhà cung cấp sử dụng tiền Việt Nam:</b>
1 Trung tâm kinh doanh tem Bưu Chính 2 4,602,000 840,000 ϕ
2 Công ty điện thoại TPHCM 4,213,207,836 4,213,207,836 ϕ
3 Công ty CP cáp và vật liệu Viễn thông 500 116,820,500 ϕ
4 Công ty vật tư II ( POSMATCO) 20,379,787 20,379,787 ϕ
5 Xí nghiệp thiết kế quy hoạch xây dựng 4,715,140 4,715,140 ϕ
6 Cty CP Viễn Thông - Tin Học BĐ - CTIN 0 46,000,020 ϕ
7 Công ty vật tư BĐ thành phố 450,000 450,000 ϕ
8 Cty công trình BĐ 0 200,206,847 ϕ
9 Cty thiết kế công nghiệp 5,173,000 5,173,000 ϕ
10 Cty TNHH tư vấn XD Đồng Nai 12,734,076 62,440,324 ϕ
11 Tổng công ty 15 1,305,438,628 1,305,438,628 ϕ
12 XN Tư vấn XD và phát triển BĐ 25,088,173 0 ϕ
13 Chi nhánh Nhà Máy thiết bị BĐ 1 1,739,159,704 ϕ
14 Xí nghiệp in BĐ 30,767,484 4,899,950 ϕ
15 Cty TNHH Hợp lực 0 39,217,500 ϕ
16 TT chuyển giao ứng dụng CN&DVVT 36,594,957 0 ϕ
17 Cty Viễn Thông quân đội 56,877,141 34,958,141 ϕ
18 Cty TNHHTM&DV Gia Vuõ 0 0 ϕ
<b>Bộ Phận kiểm tốn nội bộ</b>
<b>SDĐK</b> <b>SDCK</b>
19 Cty ứng dụng Kỹ thuật và SX 16.440.000 16.000.000 ϕ
20 Cty ĐT&PT công nghệ truyền hình 0 1.096.680.810 ϕ
21 Mua thiết bị vệ sinh 0 0 ϕ
22 Cty TNHH Daily Full Printing 0 0 ϕ
23 Cty CP xây lắp BĐ 0 11.325.948 ϕ
24 Cty vật liệu XD BĐ 1.373.931.025 11.700.000 ϕ
25 Cty công trình BĐ TPHCM 0 0 ϕ
26 Cty TNHH Nam Phước 29.693.619 29.693.619 ϕ
27 Cty thiết bị điện thoại 0 305.899.592 ϕ
28 Cty TNHH vận tải Kiến Tường 0 0 ϕ
29 Cty LD SX caùp quang FOCAL 0 0 ϕ
30 Cty Sáng Tạo Hà Nội 65.631.082 65.631.082 ϕ
31 Cơ sở năm Khương 0 0 ϕ
32 Cty xaây lắp và phát triển BĐ 4.855.000 4.855.000 ϕ
33 Cty TNHH các HT Vthông Fujitsu 0 73.617.398 ϕ
34 Nhà xuất bản BĐ 63.000 63.000 ϕ
35 Cty Cp bê tơng Biên Hồ 0 5.840.000 ϕ
36 Chi nhánh công ty xây dựng BĐ 246.102.462 0 ϕ
37 Cty TNHH Nguyễn Hùng 0 0 ϕ
38 Viện khoa học kỹ thuật BĐ 0 7.182.395 ϕ
39 Cty TNHH các HT Vthông VNPT - NEC 0 1.943.198.260 ϕ
40 Cty Bảo Hiểm Đồng Nai 0 0 ϕ
41 DNTN Taøi Nguyên 413.049.702 45.444.808 ϕ
42 TT Điện tốn và truyền số liệu KV2 50.947.499 50.947.499 ϕ
43 Cty tư vấn và phát triển Nông Thôn 6.283.576 6.283.576 ϕ
45 Cty Bê Tông ly tâm Bình Dương 270,967,835 0 ϕ
46 Mua quà khuyến mãi 0 0 ϕ
47 Cty TNHH Hồng Sự 0 0 ϕ
48 Nhà máy cơ khí Đồng Nai 9,600,000 0 ϕ
49 Cty TNHH Höng Phong 0 0 ϕ
50 Cty tư vấn vầ thiết kế KTS 0 1,865,351 ϕ
51 Xn XD Phúc Đạt 17,700,000 17,700,000 ϕ
<b>8,313,120,200</b> <b>11,529,319,327</b>
<b>II./Các nhà cung cấp sử dụng ngoại tệ</b>
1 Công ty vật tư I( COKYVINA) USD 74,065 1,141,053,001 USD 309,236.6 4,764,098,774 ϕ
2 Cty TNHH SX- TM Hoàng Vy USD 3,743 57,669,165 USD 7,592.8 116,974,100 ϕ
3 Công ty xây lắp BĐ Lâm Đồng USD 24,487 377,244,315 USD 17,973.7 276,903,080 ϕ
4 Cty TNHH Hoàng Thịnh USD 12,015 185,107,779 USD 0.0 0 ϕ
5 Cty TNHH Việt Đức USD 6,879 105,972,911 USD 993.1 15,300,000 ϕ
6 Cty CP Viễn Liên USD 41,782 643,691,840 USD 88,223.2 1,359,166,160 ϕ
7 Cty CP 3 T USD 19,768 304,549,410 USD 0.0 0 ϕ
8 Cty Liên doanh TOYOTA giải phóng USD 36,991 569,882,858 USD 0.0 0 ϕ
9 Cty Dịch vụ viễn thông USD 31,475 484,899,379 USD 10,098.1 155,571,150 ϕ
10 Cty TNHH Viễn thông tin hoïc USD 0 0 USD 0.0 0 ϕ
11 XN tư doanh XD Biên Hùng USD 30,006 462,267,767 USD 869.5 13,394,931 ϕ
12 CN Cty thiết bị & dịch vụ công ngheä USD 0 0 USD 0.0 0 ϕ
13 Cty tư vấn tài chính và kiểm tốn AASC USD 499 7,685,612 USD 631.4 9,727,928 ϕ
14 Cty Kiểm toán và dịch vụ tin học AISC USD 263 4,050,000 USD 21.9 337,500 ϕ
15 Cty khảo sát thiết kế tư vấn SG - SACD USD 2,618 40,332,904 USD 2,618.0 40,332,904 ϕ
<b>USD</b> <b>284,591</b> <b>4,384,406,941</b> <b>USD</b> <b>6,751,806,527</b>
<b>12,697,527,141 --> D301</b> <b>18,281,125,854--> D301</b>
ϕ Số liệu lấy từ bảng liệt kê chi tiết nợ phải trả cuối kỳ, đã đối
chiếu khớp đúng với sổ chi tiết nhà cung cấp.
<b>Coäng</b>
<b>D303</b>
<i><b>Name of company:</b></i> BĐ Tỉnh Đồng Nai <i><b>Initials:</b></i> <i><b>Staff No:</b></i>
<i><b>Audit Period:</b></i> 06 tháng đầu năm 2003 <i><b>Date:</b></i>
<i><b>Subject:</b></i> Theo dõi thư xác nhận công nợ
<b>Quy ra VND</b> <b>Ngoại tệ</b> <b>Quy ra VND</b> <b>VND Ngoại tệ</b>
<b>I. Nhà cung cấp sử dụng tiền Việt Nam:</b> <b>0</b>
1 Trung taâm kinh doanh tem Bưu Chính 2 15/07/2003 840.000 18/07/2003 840.000 <b>0</b>
2 Cơng ty điện thoại TPHCM 15/07/2003 4.213.207.836 18/07/2003 4.213.207.836 0
3 Công ty CP cáp và vật liệu Viễn thông 15/07/2003 116.820.500 29/07/2003 116.820.500 0
4 Công ty vật tư II ( POSMATCO) 15/07/2003 20.379.787 28/07/2003 20.379.787 0
5 Xí nghiệp thiết kế quy hoạch xây dựng 15/07/2003 4.715.140 19/07/2003 4.715.140 0
6 Cty CP Viễn Thông - Tin Học BĐ - CTIN 15/07/2003 46.000.020 21/07/2003 46.000.020 0
7 Công ty vật tư BĐ thành phố 15/07/2003 450.000 26/07/2003 450.000 0
8 Cty cơng trình BĐ 15/07/2003 200.206.847 25/07/2003 200.206.847 0
9 Cty thiết kế công nghiệp 15/07/2003 5.173.000 χ
10 Cty TNHH tư vấn XD Đồng Nai 15/07/2003 62.440.324 21/07/2003 62.440.324 0
11 Tổng công ty 15 15/07/2003 1.305.438.628 22/07/2003 1.305.438.628 0
12 XN Tư vấn XD và phát triển BĐ 15/07/2003 0 29/07/2003 0 0
13 Chi nhánh Nhà Máy thiết bị BĐ 15/07/2003 1.739.159.704 30/07/2003 1.739.159.704 0
14 Xí nghiệp in BÑ 15/07/2003 4.899.950 30/07/2003 4.899.950 0
15 Cty TNHH Hợp lực 15/07/2003 39.217.500 31/07/2003 39.217.500 0
16 TT chuyển giao ứng dụng CN&DVVT 15/07/2003 0 24/07/2003 0 0
17 Cty Viễn Thông quân đội 15/07/2003 34.958.141 19/07/2003 34.958.141 0
18 Cty TNHHTM&DV Gia Vũ 15/07/2003 0 5/8/2003 0 0
<b>Bộ Phận kiểm tốn nội bộ</b>
<b>STT</b> <b>Nhà cung cấp</b> <b>Ngày</b>
<b>gửi</b> <b>Số tiền</b>
<b>Ngày</b>
<b>nhận</b>
<b>Số tiền theo</b>
<b>thư xác nhận</b>
<b>Chênh</b>
<b>lệch</b>
<b>Ghi</b>
<b>chú</b>
19 Cty ứng dụng Kỹ thuật và SX 15/07/2003 16.000.000 4/8/2003 16.000.000 0
20 Cty ĐT&PT công nghệ truyền hình 15/07/2003 1.096.680.810 25/07/2003 1.096.680.810 0
21 Mua thiết bị veä sinh 15/07/2003 0 0 0 χ
22 Cty TNHH Daily Full Printing 15/07/2003 0 24/07/2003 0 0
23 Cty CP xaây lắp BĐ 15/07/2003 11.325.948 21/07/2003 11.325.948 0
24 Cty vật liệu XD BĐ 15/07/2003 11.700.000 20/07/2003 11.700.000 0
25 Cty công trình BÑ TPHCM 15/07/2003 0 1/8/2003 0 0
26 Cty TNHH Nam Phước 15/07/2003 29.693.619 29/07/2003 29.693.619 0
28 Cty TNHH vận tải Kiến Tường 15/07/2003 0 26/07/2003 0 0
29 Cty LD SX caùp quang FOCAL 15/07/2003 0 27/07/2003 0 0
30 Cty Saùng Tạo Hà Nội 15/07/2003 65.631.082 31/07/2003 65.631.082 0
31 Cơ sở năm Khương 15/07/2003 0 27/07/2003 0 0
32 Cty xây lắp và phát triển BĐ 15/07/2003 4.855.000 21/07/2003 4.855.000 0
33 Cty TNHH các HT Vthông Fujitsu 15/07/2003 73.617.398 29/07/2003 73.617.398 0
34 Nhà xuất bản BĐ 15/07/2003 63.000 30/07/2003 63.000 0
35 Cty Cp bê tơng Biên Hồ 15/07/2003 5.840.000 24/07/2003 5.840.000 0
36 Chi nhánh công ty xây dựng BĐ 15/07/2003 0 20/07/2003 0 0
37 Cty TNHH Nguyễn Hùng 15/07/2003 0 19/07/2003 0 0
38 Viện khoa học kỹ thuật BĐ 15/07/2003 7.182.395 18/07/2003 7.182.395 0
39 Cty TNHH các HT Vthông VNPT - NEC 15/07/2003 1.943.198.260 17/07/2003 1.853.198.260 90.000.000 <b></b>
D309--40 Cty Bảo Hiểm Đồng Nai 15/07/2003 0 19/07/2003 0 0
41 DNTN Tài Nguyên 15/07/2003 45.444.808 30/07/2003 45.444.808 0
42 TT Điện toán và truyền số liệu KV2 15/07/2003 50.947.499 20/07/2003 50.947.499 0
44 Cty TNHH Nam Ninh 15/07/2003 41.483.612 21/07/2003 41.483.612 0
45 Cty Bê Tông ly tâm Bình Dương 15/07/2003 0 25/07/2003 0 0
47 Cty TNHH Hoàng Sự 15/07/2003 0 18/07/2003 0 0
48 Nhà máy cơ khí Đồng Nai 15/07/2003 0 19/07/2003 0 0
49 Cty TNHH Höng Phong 15/07/2003 0 21/07/2003 0 0
50 Cty tư vấn vầ thiết kế KTS 15/07/2003 1,865,351 22/07/2003 1,865,351 0
51 Xn XD Phúc Đạt 15/07/2003 17,700,000 19/07/2003 17,700,000 0
<b>11,529,319,327</b> <b>11,434,146,327</b> <b>90,000,000</b>
<b>II./Các nhà cung cấp sử dụng ngoại tệ</b>
1 Công ty vật tư I( COKYVINA) 15/07/2003 309,236.6 4,764,098,774 25/07/2003 334,736.6 5,156,951,774 392,853,000 <b>25,500 D309--></b>
2 Cty TNHH SX- TM Hoàng Vy 15/07/2003 7,592.8 116,974,100 26/07/2003 7,592.8 116,974,100 0 0
3 Công ty xây lắp BĐ Lâm Đồng 15/07/2003 17,973.7 276,903,080 30/07/2003 17,973.7 276,903,080 0 0
4 Cty TNHH Hoàng Thịnh 15/07/2003 0.0 0 20/07/2003 0.0 0 0 0
5 Cty TNHH Việt Đức 15/07/2003 993.1 15,300,000 19/07/2003 993.1 15,300,000 0 0
6 Cty CP Viễn Liên 15/07/2003 88,223.2 1,359,166,160 28/07/2003 95,223.2 1,467,008,619 107,842,459 <b>7,000 D309--></b>
7 Cty CP 3 T 15/07/2003 0.0 0 22/07/2003 0.0 0 0 0
8 Cty Lieân doanh TOYOTA giải phóng 15/07/2003 0.0 0 23/07/2003 0.0 0 0 0
9 Cty Dịch vụ viễn thông 15/07/2003 10,098.1 155,571,150 24/07/2003 10,098.1 155,571,150 0 0
10 Cty TNHH Viễn thông tin học 15/07/2003 0.0 0 29/07/2003 0.0 0 0 0
11 XN tö doanh XD Biên Hùng 15/07/2003 869.5 13,394,931 27/07/2003 869.5 13,394,931 0 0
12 CN Cty thiết bị & dịch vụ công ngheä 15/07/2003 0.0 0 26/07/2003 0.0 0 0 0
13 Cty tư vấn tài chính và kiểm tốn AASC 15/07/2003 631.4 9,727,928 27/07/2003 631.4 9,727,928 0 0
14 Cty Kiểm toán và dịch vụ tin học AISC 15/07/2003 21.9 337,500 19/07/2003 21.9 337,500 0 0
15 Cty khảo sát thiết kế tư vấn SG - SACD 15/07/2003 2,618.0 40,332,904 26/07/2003 2,618.0 40,332,904 0 0
<b>438,258</b> <b>6,751,806,527</b> <b>470,758</b> <b>7,252,501,986</b> <b>500,695,459</b> <b>32,500</b>
<b>18,281,125,854</b> <b>470,758</b> <b>18,686,648,313</b> <b>590,695,459</b> <b>32,500</b>
χ Chưa nhận được thư trả lời. <b>D304--></b>
Tỷ lệ thư gửi đi: 100%
Tỷ lệ thư nhận về: 98.48%
<b>Cộng</b>
<b>D304</b>
<i><b>Name of company:</b></i> BĐ Tỉnh Đồng Nai <i><b>Initials:</b></i> <i><b>Staff No:</b></i>
<i><b>Audit Period:</b></i> 06 tháng đầu năm 2003 <i><b>Date:</b></i>
<i><b>Subject: Kiểm tra số dư khơng nhận được thư trả lời</b></i>
Quy ra VND
@ Cty thiết kế công nghiệp 5.173.000
Nhận xét:
- Khoản nợ này đã được thanh toán vào 08/07/2003.
Thực hiện:
- Đã xem, đối chiếu sổ tiền gởi ngân hàng, giấy báo nợ ngân hàng
tháng 7/2003 đơn vị thanh toán khoản nợ trên.
- Đã kiểm tra hợp đồâng kinh tế, phiếu nhập kho và hố đơn mua hàng
của nhà cung cấp trên.
Kết luận:
- Khoản nợ Cty thiết kế cơng nghiệp thật sự hiện hữu vào 30/06/2003.
@Mua q khuyến mãi
Nhận xét:
- Khoản nợ này đã được thanh toán vào ngày 02/03/2003
Thực hiện:
- Đã kiểm tra hoá đơn
- Đã xem xét phiếu chi tiền mặt
Kết luận:
- Khoản nợ Mua quà khuyến mãi thật sự hiện hữu và đã được thanh toán vào 30/06/2003.
@Mua thiết bị vệ sinh
Nhận xét:
- Khoản nợ này đã được thanh toán vào ngày 15/04/2003
Thực hiện:
- Đã kiểm tra hoá đơn
- Đã xem xét phiếu chi tiền mặt
Kết luận:
- Khoản nợ Muà thiết bị vệ sinh thật sự hiện hữu và đã được thanh toán vào 30/06/2003.
<b>D305</b>
<i><b>Name of company:BĐ Tỉnh Đồng Nai</b></i> <i><b>Initials:</b></i> <i><b>Staff No:</b></i>
<i><b>Audit Period:</b></i> 06 tháng đầu năm 2003 <i><b>Date:</b></i>
<i><b>Subject:</b></i> Kiểm tra số phát sinh
Tháng
<b>Nợ</b> <b>Có</b>
<b>SDĐK</b> <b>12.697.527.141</b>
1 9.031.258.655 µ 10.534.984.775 µ
2 14.634.344.423 µ 16.307.764.924 µ
3 8.830.339.808 µ 9.408.253.352 µ
4 13.672.339.354 µ 14.045.636.454 µ
5 9.801.525.469 µ 10.351.454.303 µ
6 14.343.338.939 µ 15.248.651.553 µ
<b>Toång</b> <b>70.313.146.648</b> ϖ <b>75.896.745.361</b> ϖ
<b>SDCK</b> <b>18.281.125.854</b>
µ Số liệu lấy từ sổ cái hàng tháng, đã tính tốn, đối chiếu
khớp với bảng CĐSPS ngày 30 tháng 6 năm 2003.
ϖ Số liệu khớp với bảng CĐSPS ngày 30 tháng 6 năm 2003.
Nhận xét:
Tháng 2, 4,6 phát sinh nhiều --> chọn mẫu kiểm tra chi tiết.
<b>Bộ Phận kiểm tốn nội bộ</b>
GVHD:Cô Nguyễn Thị Thu Hà - 69 - SVTH: Nguyễn Bảo Lâm
<b>D306</b>
<i><b>Name of company:</b></i> BĐ Tỉnh Đồng Nai <i><b>Initials:</b></i> <i><b>Staff No:</b></i>
<i><b>Audit Period:</b></i> 06 tháng đầu năm 2003 <i><b>Date:</b></i>
<i><b>Subject:</b></i> Phân tích đối ứng phát sinh nợ
11111 11211 1524 33624 341114
1 9,031,258,655 118,300,000 528,384,881 8,384,573,774
2 14,634,344,423 160,310,000 3,387,156,013 11,086,878,410
3 8,830,339,808 150,135,000 1,659,524,153 222,000 7,020,458,655
4 13,672,339,354 110,025,000 2,365,421,032 9,153,024,448 2,043,868,874
5 9,801,525,469 90,032,955 4,267,755,164 3,850,438,371 1,593,298,979
6 14,343,338,939 101,300,000 3,714,797,682 8,072,911,723 2,454,329,534
<b>70,313,146,648</b> <b>730,102,955</b> <b>15,923,038,925 222,000</b> <b>47,568,285,381</b> <b>6,091,497,387</b>
Nhaän xét:
- Khơng có đối ứng bất thường.
<b>Bộ Phận kiểm tốn nội bộ</b>
GVHD:Cô Nguyễn Thị Thu Hà - 70 - SVTH: Nguyễn Bảo Lâm
<b>D307</b>
<i><b>Name of company:</b></i> BĐ Tỉnh Đồng Nai <i><b>Initials:</b></i> <i><b>Staff No:</b></i>
<i><b>Audit Period:</b></i> 06 tháng đầu năm 2003 <i><b>Date:</b></i>
<i><b>Subject:</b></i> Phân tích đối ứng phát sinh có
1 2 3 4 5 6
<b>11211</b> 30,315,500 30,000,000 <b>--> D308</b>
<b>13311</b> 302,533,653 262,103,511 350,140,622 355,012,455 452,460,354 364,021,120
<b>1332</b> 1,542,635,879 1,423,659,875 1,652,272,118
<b>1521</b> 2,065,478,954 1,452,365,789 1,032,456,987 1,278,956,423 1,025,478,965 1,200,700,706
<b>1522</b> 1,623,659,866 2,432,654,789 2,501,247,896 3,546,387,965 2,546,315,478 2,924,799,166
<b>1531</b> 45,326,214 36,521,478 40,213,654 49,635,478 45,201,569 47,652,976
<b>15611</b> 25,698,733 31,383,081
<b>2114</b> 524,003,328 563,210,486 329,964,377
<b>2118</b> 60,975,000
<b>2411</b> 365,420,156 950,152,814
<b>2412</b> 6,102,250,432 10,027,480,150 5,458,495,460 6,828,773,772 6,281,997,937 7,686,730,195
<b>642</b> 3,000,000 10,000,000 7,000,000 240,000 10,000,000
<b>10,534,984,775</b> <b>16,307,764,924</b> <b>9,408,253,352 14,045,636,454 10,351,454,303 15,248,651,553</b>
Nhận xét:
<b>- Có đối ứng bất thường. Xem giải trình 308</b>
<b>Bộ Phận kiểm toán nội bộ</b>
TK đối ứng Tháng
<b>D308</b>
<i><b>Name of company:</b></i> BĐ Tỉnh Đồng Nai <i><b>Initials:</b></i> <i><b>Staff No:</b></i>
<i><b>Audit Period:</b></i> 06 tháng đầu năm 2003 <i><b>Date:</b></i>
<i><b>Subject:</b></i> Giải trình bút tốn lạ
<b>Tháng 1</b>
1/7/2003 Ưùng trước tiền cho cơng ty Thiết bị điện thoại λ
Nợ 331 60,315,000
Coù 111 60,315,000
1/23/2003 Thu tiền ứng trước cho công ty Thiết bị điện thoại λ
Nợ 1121 60,315,000
Có 331 60,315,000
Giải trình:
- Thiết bị điện thoạiø là cơng ty nhập hàng dùm Bưu Điện Tỉnh
- Bưu Điện Tỉnh ứng tiền trước cho công tyThiết bị điện thoại.
- Chưa mở L/C không nhập được hàng nên Công tyThiết bị điện
thoạiø trả lại tiềncho Bưu Điện Tỉnh
<b>D309</b>
<i><b>Name of company:</b></i> BĐ Tỉnh Đồng Nai <i><b>Initials:</b></i> <i><b>Staff No:</b></i>
<i><b>Audit Period:</b></i> 06 tháng đầu năm 2003 <i><b>Date:</b></i>
<i><b>Subject:</b></i> Giải trình chênh lệch thư xác nhậnï
1.Chênh lệch 90.000.000 đồng : do đơn vị chưa cấn trừ số tiền ứng trước
Nợ1381 90,000,000 <b>D313--></b>
Coù 331 90,000,000
2.Chênh lệch 25.500 USD do ngày 27/06/2003 đơn vị đã mua
Công ty vật tư I một lô hàng về nhập kho ngày 30/06/2003 nhưng
đơn vị chưa kịp ghi nhận khoản nợ này trong kỳ tài chính 06 tháng
đầu năm 2003 , mà để sang tháng 07 năm 2003 mới ghi.
25500 USD x 15406 = 392,853,000
Nở 152 432,138,300 <b>D313--></b>
Coù 331 392,853,000
Coù 33312 39,285,300
3. Chênh lệch 7000 USD do đơn vị vào ngày 30/06/2003
Chỉ mới nhận lệnh thanh toán của kế toán trưởng chuyển tiền
thanh tốn cho cơng ty CP Viễn Liên, kế toán tiền mặt đã ghi nhận
khoản đã trả vào sổ chi tiết trong khi thủ quỹ chưa chi tiền. Đến
ngày 5/07/2003 đơn vị mới thực sự chuỷen tiền cho cơng
ty Viễn Liên
7000 USD x 15406 = 107842759
Tại đơn vị hạch tốn
Nợ331 107,842,759 <b>D313--></b>
Có 112 107,842,759
Bút tốn điều chỉnh
Nợ 112 107,842,759
Coù 331 107,842,759
<b>D310</b>
<i><b>Name of company:</b></i> BĐ Tỉnh Đồng Nai <i><b>Initials:</b></i> <i><b>Staff No:</b></i>
<i><b>Audit Period:</b></i> 06 tháng đầu năm 2003 <i><b>Date:</b></i>
<i><b>Subject:</b></i> Chọn mẫu kiểm tra chi tiết cơng nợ
<b>Số</b> <b>Ngày</b> <b>Nợ</b> <b>Có</b>
2/8/2003 Hạch tốn trừ nợ Cty XD BĐ 1524 222,000 3
2/8/2003 Nhập cáp quang của FOSCAL 1522 108,872,193 3
2/10/2003 Nhập HT nguồn HRS 4500 1521 9,898,928 3
2/17/2003 Thanh toán cho cty XL Lâm Đồng 11211 195,237,936 3
2/20/2003 Lắp đặt vòng truyền cáp quang- Cty FUJISTSU 2412 26,458,179 3
2/20/2003 Lắp đặt vòng truyền cáp quang- Cty AICS 2412 82,599,000 3
2/21/2003 Trả tiền thuế VAT 1332 5,300,565 3
2/29/03 Mở rộng mạng cáp quang BĐ Tân phú 33624 2,851,380,032 3
4/4/2003 Ưùng trước công ty Nguyên Hùng 1121 7,000,000 3
4/6/2003 Chi phí tháo dỡ Trạn Long Khánh 1542 3,728,201,040 3
4/6/2003 Hệ thống tiếp đất TĐ Hoá An 2412 37,356,970 3
4/11/2003 Thuế VAT Cải tạo Nền Nhà BĐ Phú Lý 152 7,531,633 3
4/20/2003 Phí kiểm tốn Nhà Vỏ trạm TĐ Bảo Vinh 2412 7,880,225 3
4/20/2003 Chi Phí quảng cáo 642 28,829,944 3
4/20/2003 Mua thiết bị vệ sinh 211 30,508,600 3
4/24/2003 Thuế VAT kiểm tốn 1332 788,023 3
4/24/2003 Mua TSCĐ 211 101,753,310 3
6/2/2003 Nhập cáp của cty Viễn Liên 1522 251,584,000 3
6/10/2003 Trẩ tiền cho Công ty dịch vụViễn Thông 11211 26,880,000 3
6/14/2003 Trả tiền mua vật tư của công ty Vieân Lieân 11211 91,327,000 3
6/17/2003 Điều chỉnh HT tiết khoản HT tổng đài LB 152 544,249,037 3
hàng, giấy báo ngân hàng, tờ khai hải quan, hợp đồng kinh tế.
Nhận xét:
Các hoá đơn được lưu theo thứ tự và rõ ràng.
Có đầy đủ chứng từ kèm theo.
Có ghi nhận đúng giá trị trên hố đơn.
Tháng 2
Tháng 4
Tháng 6
<b>Bộ Phận kiểm tốn nội bộ</b>
<b>Chứng từ</b>
<b>Diễn giải</b> <b>TK</b>
<b>đối ứng</b>
<b>D311</b>
<i><b>Name of company:</b></i> BĐ Tỉnh Đồng Nai <i><b>Initials: Staff No:</b></i>
<i><b>Audit Period:</b></i> 06 tháng đầu năm 2003 <i><b>Date:</b></i>
<i><b>Subject:</b></i> Kiểm tra tính Cut-off
Số Ngày
1 436 5/21/2003 255,431,040 α, β,µ,χ
2 437 5/27/2003 1,317,758,400 α, β,µ,χ
3 438 6/3/2003 3,546,620,000 α, β,µ,χ
4 439 6/25/2003 192,684,800 α, β,µ,χ
5 440 6/28/2003 4,383,471,400 α, β,µ,χ
6 441 7/5/2003 6,024,620,768 α, β,µ,χ
7 442 7/20/2003 2,861,957,700 α, β,µ,χ
8 443 7/29/2003 309,672,000 α, β,µ,χ
9 444 8/4/2003 4,588,231,659 α, β,µ,χ
10 445 8/18/2003 911,196,000 α, β,µ,χ
Ghi chú:
α : Phù hợp hoá đơn mua hàng
β : Phù hợp với sổ chi tiết mua hàng
µ : Phù hợp với đơn giá, số lượng, thành tiền
χ : Đã ghi vào sổ sách
Công việc:
- Chọn 5 PNK sau cùng của 06 tháng đầu năm 2003 ï
để kiểm tra công nơ đã được ghi nhận trong kỳ hay chưa
- Chọn 5 PNK đầu tiên của tháng 07 năm 2003
để kiểm tra các khoản chưa được ghi nhận trong kỳ
kế toán 06 tháng đầu năm 2003.
- Đã kiểm tra PNK, hoá đơn.
- Đã ghi vào sổ.
<b>Bộ Phận kiểm toán nội bộ</b>
<b>D312</b>
<i><b>Name of company:</b></i> BĐ Tỉnh Đồng Nai <i><b>Initials:</b></i> <i><b>Staff No:</b></i>
<i><b>Audit Period:</b></i> 06 tháng đầu năm 2003 <i><b>Date:</b></i>
<i><b>Subject:</b></i> Đánh giá chênh lệch tỷ giá
1 Công ty vật tư I( COKYVINA) USD 309,236.6 4,764,098,774 15,502 4,793,785,463.2 29,686,689
2 Cty TNHH SX- TM Hoàng Vy USD 7,592.8 116,974,100 15,502 117,702,965.5 728,866
3 Công ty xây lắp BĐ Lâm Đồng USD 17,973.7 276,903,080 15,502 278,628,607.4 1,725,527
4 Cty TNHH Hoàng Thịnh USD 0.0 0 15,502 0.0 0
5 Cty TNHH Việt Đức USD 993.1 15,300,000 15,502 15,395,346.2 95,346
6 Cty CP Viễn Liên USD 88,223.2 1,359,166,160 15,502 1,367,635,581.3 8,469,421
7 Cty CP 3 T USD 0.0 0 15,502 0.0 0
8 Cty Liên doanh TOYOTA giải phóng USD 0.0 0 15,502 0.0 0
9 Cty Dịch vụ viễn thông USD 10,098.1 155,571,150 15,502 156,540,591.2 969,441
10 Cty TNHH Viễn thông tin hoïc USD 0.0 0 15,502 0.0 0
11 XN tư doanh XD Biên Hùng USD 869.5 13,394,931 15,502 13,478,368.9 83,438
12 CN Cty thiết bị & dịch vụ công nghệ USD 0.0 0 15,502 0.0 0
13 Cty tư vấn tài chính và kiểm toán AASC USD 631.4 9,727,928 15,502 9,788,582.9 60,655
14 Cty Kiểm toán và dịch vụ tin học AISC USD 21.9 337,500 15,502 339,648.8 2,149
15 Cty khảo sát thiết kế tư vấn SG - SACD USD 2,618.0 40,332,904 15,502 40,584,236.0 251,332
Tổng <b>6,751,806,527</b> <b>232,530</b> <b>6,793,879,392</b> <b>42,072,864</b>
Nhận xét:
- Đơn vị khơng đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ.
Bút toán điều chỉnh: <b>--> D313</b>
Nợ 331 42,072,864
Có 413 42,072,864
Chênh lệch
<b>Bộ Phận kiểm tốn nội bộ</b>
STT Nhà cung cấp Ngoại tệ VND Tỷ giá
30/06/03
<b>D313</b>
<i><b>Name of company:</b></i> BĐ Tỉnh Đồng Nai <i><b>Initials:</b></i> <i><b>Staff No:</b></i>
<i><b>Audit Period:</b></i> 06 tháng đầu năm 2003 <i><b>Date:</b></i>
<i><b>Subject:</b></i> Tổng hợp số kiểm tốn
<b>Nợ</b> <b>Có</b>
<b>SDĐK</b> <b>12,697,527,141</b>
Phát sinh 70,313,146,648 75,896,745,361
Điều chỉnh 1 <b>D312-></b> 42,072,864
Điều chỉnh 2 <b>D309--></b> 90,000,000
Điều chỉnh 3 <b>D309--></b> 392,853,000
Điều chỉnh 4 <b>D309-></b> 107,842,759
<b>Phát sinh sau điều chỉnh</b> <b>70,355,219,512</b> <b>76,487,441,120</b>
<b>SDCK sau điều chỉnh</b> <b>18,829,748,749</b>
<b>D314</b>
<i><b>Name of company:</b></i> BĐ Tỉnh Đồng Nai <i><b>Initials:</b></i>
<i><b>Audit Period:</b></i> 06 tháng đầu năm 2003 <i><b>Date:</b></i>
<i><b>Subject:</b></i> Ứng trước cho người bán <i><b>Account: 331</b></i>
<i><b>Client:</b></i> <i><b>Auditor:</b></i>
<i><b>Openning balance:</b></i> 7,693,282,949
<i><b>Debit account:</b></i> 14,604,859,066 14,604,859,066
<i><b>Credit account:</b></i> 8,498,945,387 8,588,945,387
<i><b>Closing balance:</b></i> 13,799,196,628 13,709,196,628
Số liệu của bộ phận kế toán
SDĐK: Khớp với bảng cân đối ngày 31 tháng 12 năm 2002
Số phát sinh trong kỳ được lấy từ sổ cái, đã được cộng dồn
đã đối chiếu khớp với bảng CĐSPS ngày 30 tháng 06 năm 2003
và bảng CĐKT ngày 30 tháng 06 năm 2003
Ghi chuù
SDĐK : là khoản trả trước cho Cơng ty cơng trình BĐ và Cty
TNHH các HT Viễn Thông VNPT - NEC
- Trong kỳ , đơn vị ứng trước tiền cho
. Mua nguyên vật liẹu
. Mua vật tư xây dựng
.Nhà thầu các cơng trình xây dựng
- Tỷ lệ gởi thư xác nhận là 100%, chênh lệch 90.000.000 VNĐ
được giải trình ở giấy làm việc D309
- Đã kiểm tra khớp với chứng từ , hợp đồng thanh toán
Kết luận:
Chấp nhận số đơn vị sau khi điều chỉnh theo kiểm toán.
90,000,000
-90,000,000
<i><b>Difference:</b></i>
<b>Bộ Phận kiểm toán nội bộ</b>
7,693,282,949 0
<b>D315</b>
<i><b>Name of company:</b></i> BĐ Tỉnh Đồng Nai <i><b>Initials:</b></i> <i><b>Staff No:</b></i>
<i><b>Audit Period:</b></i> <i><b>06 tháng đầu năm 2003 Date:</b></i>
<i><b>Subject:</b></i> Kieåm tra số phát sinh
Tháng
Nợ Có
SDĐK 7,693,282,949
1 µ 3,502,546,985 µ
2 5,632,256,774 µ µ
3 408,280,728 µ µ
4 µ µ
5 µ 3,562,149,872 µ
6 8,564,321,564 µ 1,434,248,530 µ
Toång <b>14,604,859,066</b> ϖ <b>8,498,945,387</b> ϖ
SDCK <b>13,799,196,628</b>
µ Số liệu lấy từ sổ cái hàng tháng, đã tính tốn, đối chiếu
khớp với bảng CĐSPS ngày 30 tháng 06 năm 2003.
ϖ Số liệu khớp với bảng CĐSPS ngày 30 tháng 06 năm 2003
Nhận xét:
Tháng 2, 4,6 phát sinh nhiều --> chọn mẫu kiểm tra chi tiết.
<b>D316</b>
<i><b>Name of company: BĐ Tỉnh Đồng Nai</b></i> <i><b>Initials:</b></i> <i><b>Staff No:</b></i>
<i><b>Audit Period:</b></i> 06 tháng đầu năm 2003 <i><b>Date:</b></i>
<i><b>Subject:</b></i> Kiểm tra tài khoản đối ứng của ứng trước cho người bán
Tháng
TKĐƯ <b>Nợ</b> <b>Có</b>
<b>SDĐK</b> <b>7,693,282,949</b>
11211 14,604,859,066 µ 8,678,945,387 33624 µ
<b>Toång</b> <b>14,604,859,066</b> ϖ <b>8,678,945,387</b> ϖ
<b>SDCK</b> <b>13,619,196,628</b>
µ Số liệu lấy từ sổ cái hàng tháng, đã tính tốn, đối chiếu
khớp với bảng CĐSPS ngày 30 tháng 06 năm 2003
ϖ Số liệu khớp với bảng CĐSPS ngày 30 tháng 06 năm 2003
Nhận xét:
- Các khoản ứng trước đều bằng tiền gởi ngan hàng
- Khơng có bút tốn lạ
<b>Bộ Phận kiểm tốn nội bộ</b>
<b>D317</b>
<i><b>Name of company:</b></i> BĐ Tỉnh Đồng Nai <i><b>Initials:</b></i> <i><b>Staff No:</b></i>
<i><b>Audit Period:</b></i> 06 tháng đầu năm 2003 <i><b>Date:</b></i>
<i><b>Subject:</b></i> Tổng hợp số kiểm toán ứng trước cho người bán
<b>Nợ</b> <b>Có</b>
<b>SDĐK</b> <b>7,693,282,949</b>
Phát sinh 14,604,859,066 8,588,945,387
Điều chỉnh 3 90,000,000
Phát sinh sau điều chỉnh <b>14,604,859,066</b> <b>8,678,945,387</b>
<b>SDCK sau điều chỉnh</b> <b>13,619,196,628</b>
<b>Bộ Phận kiểm tốn nội bộ</b>
<b>CHƯƠNG IV: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ </b>
<b>I. NHẬN XÉT. </b>
Qua thời gian thực tập tại Bưu Điện tỉnh Đồng Nai, được đơn vị tạo điều kiện tốt
<b>I.1. Nhận xét chung </b>
<b>I.1.1.Về đơn vị </b>
Nghành Bưu chính viễn thơng đã có từ rất lâu và có những đặc thù riêng của
ngành. Vì vậy Bưu Điện Tỉnh Đồng Nai cũng lớn mạnh và phát triển rất nhanh cùng
các đơn vị khác trong nghành. Cho đến ngày nay thì đơn vị cũng đã đạt được một số
thành tựu nhất định.
<b>I.1.1.1. Về cơ cấu tổ chức. </b>
Bưu Điện Tỉnh Đồng Nai trong những năm gần đây đang có những thay đổi về cơ
cấu tổ chức sao cho gọn nhẹ hơn để từ đó tiết kiệm được chi phí quản lý trong tồn
Bưu Điện Tỉnh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, từ tháng 8 năm 2003 để chuẩn bị cho cơng tác tách Bưu Chính ra khỏi
viễn thơng thì cơ cấu tổ chức của Bưu Điện Tỉnh đã có nhiều xáo trộn. Nảy sinh ra
nhiều vấn đề về nhân sự.
Bộ phận kiểm toán Nội Bộ ở Bưu Điện tỉnh cũng không ngoại lệ. Về nhân sự Bộ
phanä kiểm toán nội bộ đang thiếu nhân viên do bộ phận này cũng tách ra làm 2 tổ là
tổ Bưu Chính và tổ Viễn Thơng. Như chúng ta đã biết để tìm được hoặc đào tạo được
một nhân viên kiểm toán cần một thời gian khá dài. Do đó hiện thời các nhân viên
cũ vẫn phải kiêm luôn công việc của cả hai tổ.
<b>I.1.1.2. Về hoạt động kinh doanh. </b>
Đứng trước tình hình đó, Tổng Cơng ty Bưu Chính Việt Nam đã quyết định tách hai
Để thực hiện tốt hoạt dộng kinh doanh khi tách Bưu Chính ra khỏi Viễn thơng thì
bộ phận kiểm tốn nội bộ sẽ tác động rất lớn . Hoạt động kiểm toán nội bộ tốt sẽ
giúp cho hoạt động kinh doanh của Bưu Chính và Viễn thơng đi đúng hướng đã đề ra
của Tổng cơng ty bằng kiểm tốn tn thủ. Ngồi ra, hoạt động kiểm soát nội bộ tốt
sẽ giúp cho hoạt động tài chính kế tốn của hai ngành này khơng bị sai sót nghiêm
trọng để ảnh hưởng đến các hoạt động khác, nó cũng giúp cho các nhà quản lý sẽ
thấy được những kết quả kinh doanh của hai ngành một cách trung thực nhất để từ đó
có những quyết định hợp lý.
<b>I.1.1.3. Về hệ thống tài chính – kế tốn của đơn vị. </b>
Hệ thống tài chính kế tốn của đơn vị cũng đang dần tách thành hai bộ phận. Để
hoàn chỉnh hơn cho 2 hệ thống này thì Bộ phận kiểm tốn sẽ góp phần khơng nhỏ
trong công tác này qua những hiểu biết của bộ phận này về hệ thống tài chính kế
tốn của đơn vị lúc trước cũng như sau khi tách.
Hiện nay cơng tác của kiểm tốn nội bộ sẽ tăng lên rất nhiều do sẽ đảm nhiệm
hai phần kế tốn khác nhau của hai tổ Bưu Chính và Viễn thơng.
<b>I.1.2. Chương trình kiểm tốn. </b>
Nhìn chung thì chương trình kiểm tốn chung được xây dựng tại đơn vị cịn khá sơ
sài.Chương trình kiểm tốn chưa đưa được ra những công việc cụ thể cho từng khoản
mục khác nhau. Do đó cơng tác kiểm tốn ở đây cịn gặp nhiều khó khăn.
<b>I.1.3. Lập kế hoạch kiểm toán: </b>
Tại đơn vị, việc lập kế hoạch kiểm tốn chưa được chú trọng dù Tổng cơng ty đã
có mẫu kế hoạch kiểm tốn khá hồn chỉnh. Trong kế hoạch kiểm tốn tổng thể chỉ
trình bày một số thông tin về hoạt động của đơn vị và yêu cầu nhân sự cho cuộc kiểm
toán. Ngồi ra, đơn vị chưa thực hiện một số cơng việc sau:
- Xác định mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm tốn.
- Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
…….
Tuy vậy, cũng nên xét đến hoàn cảnh của đơn vị do việc kiểm tốn này cịn khá
mới mẻ nên việc lập kế hoạch kiểm toán một cách đầy đủ cịn gặp nhiều khó khăn
do nó địi hỏi thời gian và sự đảm bảo về mặt nhân sự.
<b>I.1.4. Về việc lưu hồ sơ. </b>
Cơng việc kiểm tốn địi hỏi phải lưu trữ một số lượng lớn bằng chứng kiểm tốn,
giấy làm việc, nên cơng việc tổ chức lưu và đánh số tham chiếu rất quan trọng.
Đơn vị đã xây dựng cho mình một hệ thống lưu trữ hồ sơ rất khoa học. Đây là một
điều kiện tốt cho công việc kiểm toán của đệ tam nhân cũng như những cuộc kiểm
toán sau này tại đơn vị.
Tại đơn vị chỉ có một hình thức lưu hồ sơ duy nhất là lưu trên các file giấy. Nhưng
các file giấy này chưa được chuẩn hoá sẽ làm cho người nhóm trưởng cũng như
những người làm việc sau này có nhu cầu xem lại hồ sơ sẽ khơng hiểu rõ được những
công việc cũng như những bằng chứng kiểm tốn trước đó.
Các hồ sơ được sắp xếp và phân chia theo từng công việc của kiểm tốn. Ở từng
mục, đầu tiên là chương trình kiểm toán, tiếp theo là giấy làm việc từng phần hành
kiểm toán cụ thể, sau cùng là các tài liệu chứng minh. Các tài liệu trong file giấy có
tính liên thơng với nhau qua những tham chiếu thể hiện mối quan hệ giữa từng công
việc bộ phận với nhau.
Tuy nhiên việc lưu hồ sơ này tại đơn vị vẫn chưa thực hiện đúng chương trình đã
đề ra. Ví dụ như khoản mục tiền đang chuyển phát sinh rất ít cho nên đơn vị chuyển
khoản mục này vào chung với khoản mục tiền gửi ngân hàng.
Ngoài ra, cách đánh dấu trong các file hồ sơ chưa được thực hiện đồng loạt. Những
người thực hiện có thể nhớ và đối chiếu được cơng việc mình đang làm, nhưng người
khác muốn tham khảo tài liệu này thì khó có thể hiểu được hoặc mất nhiều thời gian
để tìm hiểu.
<b>I.1.5.Về đánh giá mức trọng yếu: </b>
Đơn vị chỉ đưa ra mức trọng yếu chung cho toàn bộ báo cáo tài chính, chưa tiến
hành phân bổ cho từng khoản mục. Mặt khác, đơn vị chưa đưa ra một quy định chung
về đánh giá mức trọng yếu.
Tuy nhiên, việc đánh giá mức trọng yếu địi hỏi Kiểm Tốn Viên phải có nhiều
kinh nghiệm mà tại đơn vị cơng việc kiểm toán chỉ mới được chú trọng gần đây chỉ
mới thành lập, quy mô nhỏ nên chưa thể đưa ra quy định chung về đánh giá mức
trọng yếu cho từng khoản mục.
Ngồi ra, kiểm tốn tại đơn vị phần lớn là kiểm toán được thực hiện gần như là
100% , do đó Kiểm Tốn Viên không đánh giá mức trọng yếu.
<b>I.1.6.Về áp dụng các phương pháp kiểm toán: </b>
Các Kiểm Toán Viên thường bỏ qua việc thực hiện thủ tục phân tích hoặc áp dụng
chưa hiệu quả mặc dù đây là một thủ tục rất hữu hiệu. Nó giúp Kiểm Tốn Viên có
cái nhìn bao qt tồn bộ vấn đề, nhận diện các trường hợp bất thường và giới hạn
phạm vi kiểm tra chi tiết. Các Kiểm Toán Viên chỉ chú trọng thực hiện các thử
nghiệm chi tiết , tuy nhiên việc chọn mẫu cịn mang tính ngẫu nhiên.
<b>I.1.7. Về tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ: </b>
Nhóm trưởng dựa vào kinh nghiệm sẽ thực hiện phỏng vấn người quản lý để tìm
hiểu hệ thống KSNB. Tuy nhiên, phần mô tả lại không được thực hiện và lưu trong
hồ sơ kiểm tốn. Điều này đã gây khó khăn cho Kiểm Tốn Viên khác khi kiểm tốn
phần hành của mình và mất nhiều thời gian để tìm hiểu hệ thống KSNB theo cách
riêng.
<b>I.1.8. Việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản. </b>
Được thực hiện gần như đầy đủ và khá tốt các thử nghiệm chi tiết. Kiểm Toán
Viên áp dụng yếu các thủ tục phân tích, có vài trường hợp không áp dụng.
<b>I.2. Nhận xét về kiểm toán phần hành nợ phải trả người bán </b>
<b>I.2.1. Đối việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ. </b>
Các Kiểm Toán Viên chỉ thực hiện công việc này song song với việc áp dụng các
thử nghiệm chi tiết, việc tìm hiểu này chỉ mang tính cá nhân và khơng được lưu trong
hồ sơ kiểm toán.
Phương pháp Kiểm Toán Viên sử dụng để tìm hiểu hệ thống KSNB là phỏng vấn
người quản lý . Kiểm Tốn Viên khơng sử dụng các dạng bảng câu hỏi về KSNB
Ngồi ra, Kiểm Tốn Viên không thực hiện việc mô tả hệ thống KSNB trên giấy
làm việc nên Kiểm Toán Viên khác muốn biết phải hỏi trực tiếp Kiểm Toán Viên
thực hiện phần hành này.
<b>I.2.2. Đối với việc thực hiện các thử nghiệm kiểm sốt: </b>
Tại cơng ty, các thử nghiệm kiểm soát thường được lồng vào khi thực hiện các thử
nghiệm cơ bản. Mặc dù thử nghiệm này cho kết quả có độ tin cậy cao nhưng địi hỏi
mất nhiều thời gian và công sức.
Điều này ảnh hưởng đến yếu tố chi phí cho một cuộc kiểm tốn vì khi thực hiện
riêng biệt các thử nghiệm này sẽ hữu ích và ít tốn kém hơn.
<b>I.2.3.Đối với việc áp dụng thủ tục phân tích: </b>
Vì thủ tục phân tích bao gồm nhiều loại với tính chất, phương pháp, đối tượng,
phạm vi được áp dụng có sự khác nhau, nên để vận dụng thủ tục phân tích có hiệu
quả thì ngồi sự hiểu biết về các loại thủ tục phân tích, cũng rất cần đến khả năng
xét đoán nghề nghiệp của Kiểm Toán Viên.
Qua nghiên cứu hồ sơ kiểm tốn cũ của cơng ty, thủ tục này chưa được sử dụng
nhiều. Do đó, Kiểm Tốn Viên khơng có một cái nhìn tổng qt, khơng đánh giá
được tính hợp lý chung của số liệu và vì vậy Kiểm Tốn Viên có thể sẽ gặp nhiều rủi
ro.
<b>I.2.4.Đối với việc áp dụng thử nghiệm chi tiết: </b>
Trong quá trình thực hiện các thử nghiệm chi tiết, Kiểm Toán Viên đôi khi bỏ qua
Việc chọn mẫu trong kiểm tra chi tiết cịn mang tính ngẫu nhiên dẫn đến Kiểm
Tốn Viên có thể gặp rủi ro kiểm tốn.
Tóm lại. việc áp dụng chương trình kiểm tốn khoản mục nợ phải trả và nghiệp
cụ mua hàng vào thực tế chưa được cụ thể, mặc dù trong chương trình kiểm toán các
khoản phải trả thể hiện khá đầy đủ. Nguyên nhân là do đa số đội ngũ kiểm tốn viên
đang cịn thiếu kinh nghiệm trong q trình áp dụng chương trình kiểm tốn vào thực
tế cũng như việc xác định mức trọng yếu cho Báo cáo tài chính, cụ thể là khoản mục
nợ phải trả người bán.
<b>II. KIẾN NGHỊ </b>
Qua thời gian thực tập tại đơn vị và nghiên cứu tài liệu tại Bưu Điện Tỉnh Đồng
Nai. Bên cạnh những ưu điểm đơn vị cũng cịn có nhiều hạn chế cần phải khắc phục
trong tương lai.
Với những kiến thức học được tại trường, qua thực tếvà tham khảo một số tài liệu
kiểm toán, kết hợp với phương hướng phát triển trong tương lai của đơn vị, em xin
được đưa ra một số kiến nghị sau:
<b> II.1. Kiến nghị chung: </b>
<b>II.1.2. Về cơng tác kế tốn tại đơn vị: </b>
Đơn vị nên có chương trình kế tốn mới để có thể áp dụng một cách triệt để hơn
<b>II.1.3. Kiến nghi chung về cơng tác kiểm tốn </b>
<b>II.1.3.1. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tập tài liệu. </b>
Việc tổ chức hồ sơ và lập tài liệu khơng những giúp cho kiểm tốn viên có thể tài
liệu hố bằng chứng phân tích mà cịn tạo thuận lợi cho kiểm tốn viên khi quản lý
cơng việc của mình. Thơng qua việc tổ chức hồ sơ một cách khoa học, kiểm toán
viên sẽ thấy được tính liên thơng trong cơng việc và dễ dàng truy cập thông tin khi
cần thiết. Việc lập tài liệu đầy đủ rõ ràng sẽ tạo thuận lợi cho cơng tác giám sát chất
lượng kiểm tốn và giúp kiểm toán viên ở các kỳ sau sẽ dễ dàng hơn trong việc sử
dụng thơng tin.
Hình thức tổ chức và lưu trữ hồ sơ trên các file giấy thường chỉ áp dụng cho những
cuộc kiểm tốn nhỏ khơng quan trọng.Cịn những cuộc kiểm tốn lớn và phức tạp,
đơn vị nên thực hiện trên cả file giấy lẫn các phần mềm vi tính khác như Word,
Excell, phần mềm kiểm toán Lotus notes….
Các hồ sơ phải được đánh số một cách có hệ thống dựa trên mục đích sử dụng và
tính chất của từng công việc.
Các hồ sơ quản lý bao gồm các vấn đề quan trọng trao đổi vơi từng bộ phận,
những thủ tục kiểm tra chất lượng công việc, báo cáo kiểm toán cùng các bản chỉnh
sửa phải được xếp trên cùng của file giấy. Các hồ sơ khác được sắp xếp bên dưới và
được phân chia theo từng cơng việc của kiểm tốn.Ở từng mục đầu tiên là chương
trình kiểm tốn, tiếp theo là biểu chỉ đạo, các biểu cơ sở và sau cùng là các tài liệu
chứng minh.Các tài liệu trong file giấy có tính liên thơng với nhau qua những tham
chiếu thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa từng công việc , bộ phận với nhau. Các file
<b>II.1.3..2. Hồ sơ kiểm toán </b>
Do hồ sơ kiểm toán hiện hành tại đơn vị chưa được sắp xếp một cách khoa học cho
nên đơn vi có thể áp dụng mẫu của VAS300, phần lưu hồ sơ, để dễ nhớ hơn và thuận
tiện trong việc đối chất với các số liệu cho những người có nhu cầu xem.
Theo mẫu kiến nghị này thì việc lưu hồ sơ sẽ đơn giản hơn và được chuẩn hoá theo
chuẩn mực kiếm tốn mới.
<b>TRÌNH TỰ SẮP XẾP GIẤY TỜ LÀM VIỆC </b>
<b>I.PHẦN BÁO CÁO TỔNG HỢP </b>
<b>1. Giấy phép đầu thư </b>
<b>2. Quyết toán thuế. </b>
<b>3. Biên bảng họp hội đồng quản trị </b>
<b>4. Quyết định chính sách của Ban Giám Đốc </b>
<b>5. Văn bản và các quyết định của cơ quan Nhà Nước. </b>
<b>6. Bản Dự thảo báo cáo tài chính ( sẽ gởi cho Ban Giám Đốc) </b>
<b>7.Bảng kế hoạch kiểm tốn : Do nhóm trưởng thực hiện trước khi xuống từng </b>
bộ phận làm việc.
<b>8.Báo cáo tài chính tổng hợp : nội dung gồm có số liệu của các bộ phận được </b>
kiểm toán, số của kiểm toán, số chênh lệch giữa số kiểm toán và số của khách hàng.
<b>9. Bảng tổng hợp các bút toán đề nghị điều chỉnh ( PAJE) </b>
<b>10. Bảng phân tích đánh giá lại rủi ro : do nhóm trưởng thực hiện trước khi </b>
xuống tưng bộ phận kiểm toán
<b>11. Bảng mục lục sắp xếp giấy tờ. </b>
<b>II. PHẦN GIẤY TỜ LAØM VIỆC </b>
Mỗi hồ sơ làm việc được lưu theo mục lục sắp xếp hồ sơ kiểm toán
<b>- Note of account: ghi nhận tất cả những đặc điểm hạch tố của tài khoản, </b>
<b>cách truy tìm đối chiếu số liệu (A_100) </b>
<b>- Proposal adjustment journal entries (PAJE) : ghi nhận các bút toán đề nghị </b>
<b>- Review notes: ghi nhận những vấn đề phát sinh trong q trình kiểm tốn đối với </b>
<b>tài khoản đang theo dõi và có được làm sáng tỏ hay chưa.(A_120). </b>
<b>- Giấy làm việc A4 hoặc A3 </b>
<b>II.1.3.3. Tìm hiểu về HTKSNB của đơn vị: </b>
Mặc dù là người của đơn vị nhưng các kiểm toán viên cần phải mơ tả HTKSNB
như các chu trình bán hàng, thu tiền, mua hàng và thanh toán…, điều cần thiết là phải
<b>II.1.3.4. Theo dõi sau kiểm toán. </b>
Sau khi phát hành báo cáo kiểm toán, cuộc kiểm tốn có vẻ như hồn tất. Thực
chất khơng hẳn như vậy, bởi vì kiểm tốn viên cần phải theo dõi sau kiểm tốn. Bất
cứ một cơng việc nào muốn thành cơng cũng cần phải có sự theo dõi liên tục cho đến
khi có được kết quả. Cơng việc kiểm tốn khơng nằm trong trường hợp ngoại lệ đó.
Vì vậy cơng việc kiểm tốn sẽ phát huy hết hiệu quả của nó khi có quá trình theo dõi
sau kiểm tốn được kiểm tốn tốt.
Theo ý kiến của em thì công việc này sẽ bao gồm:
- Ban giám đốc sẽ quyết định xem các kiến nghị của kiểm toán viên áp dụng
khi nào và áp dụng lúc nào.
- Kiểm toán viên sẽ ln ln theo dõi các sửa đổi có được thực hiện hay khơng
và kết quả có như mong muốn hay khơng.
- Chính vì vậy bộ phận kiểm tốn cần phải đưa ra được một số chính sách theo
dõi sau kiểm toán để mức độ hiệu quả của cơng việc kiểm tốn được nâng cao.
<b>II.2. Kiến nghị về kiểm toán phần hành Nợ phải trả người bán. </b>
<b>II.2.1. Lập bảng mô tả, lưu đồ, bảng câu hỏi về HTKSNB đối với chu trình </b>
<b>mua hàng và thanh toán. </b>
Mặt khác qua đó kiểm tốn viên cũng thấy được những thiếu sót của mình trong
Hơn thế nữa trong quá trình làm việc của mình, kiểm tốn viên có thể nêu vấn đề
một cách cụ thể các vấn đề trên giấy tờ làm việc.
Sơ đồ và bảng mô tả các bộ phận tham gia trong quy trình này và nội dung bảng
câu hỏi có thể soạn theo phần trình bày về HTKSNB đối với nợ phải trả và nghiệp vụ
mua hàng đã được trình bày ở phần cơ sở lý luận.
<b>II.2.2. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát phục vụ cho kiểm toán khoản </b>
<b>mục nợ phải trả người bán. </b>
Các kiểm toán viên nên thực hiện các thử nghiệm kiểm soát riêng rẻ để tiết kiệm
thời gian và đạt hiệu quả cao hơn.
Một số thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục nợ phải trả người bán
- Chọn mẫu một số hoá đơn đối chiếu về số lượng, giá cả, xem xét chữ ký và sự
xét duyệt đối với nghiệp vụ bán chịu.
- Đối chiếu ngày ghi trên hoá đơn với ngày gửi hàng và ngày ghi sổ.
- Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng với những hoá đơn liên quan.
- Xem xét sự cho phép và ghi chép về hàng bán bị trả lại hay bị hư hỏng.
<b>II.2.3. Xác định mức trọng yếu </b>
Trong giai đoạn lập chiến lược và kế hoạch kiểm toán, đơn vị chưa thực hiện việc
kkhoản mục này là rất lớn cho nên theo em sai phạm ở khoản mục này > 3% doanh
thu sẽ là trọng yếu.
<b>II.2.4. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát </b>
Sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, Kiểm Toán Viên nên đánh giá lại
mức rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu. Công việc này chủ yếu để nhận diện
điểm mạnh, điểm yếu của KSNB đối với nghiệp vụ mua hàng và theo dõi nợ phải trả
người bán, từ đó điều chỉnh phạm vi cho các thử nghiệm cơ bản
<b>II.2.5. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản </b>
<b>II.2.5.1. Các thủ tục phân tích </b>
Kiểm Toán Viên nên tăng cường sử dụng thủ tục phân tích trong q trình kiểm
tốn. Để đạt được hiệu quả cao, Kiểm Toán Viên nên bổ sung một số thủ tục phân
tích sau:
+ So sánh nợ phải trả giữa các tháng trong năm và với cùng kỳ của năm trước.
-Mục tiêu: nhận diện khả năng đơn vị khai khống hay khai thấp nợ phải trả
+So sánh số dư của đơn vị có số dư nợ vượt quá một giới hạn nào đó so với năm
trước.
- Mục tiêu: xem xét khả năng sai sót ở tài khoản nợ phải trả người bán
+ Lập bảng phân tích nợ quá hạn tại đơn vị
- Mục tiêu: kiểm tra việc thanh toán nợ của đơn vị, kiểm tra khả năng tài chính
<b>II.2.5.2. Về gửi thư xác nhận. </b>
Hiện nay, Kiểm Toán Viên thường gửi thư xác nhận với tỉ lệ 100% hoặc chọn mẫu
ngẫu nhiên, điều này gây lãng phí hoặc Kiểm Tốn Viên có thể gặp rủi ro chọn mẫu.
Trước khi gửi thư , Kiểm Toán Viên nên tiến hành phân nhóm các nhà cung cấp theo
một số tiêu chí như: số dư nợ vượt qua một giới hạn nào đó, nhà cung cấp thường
xun hay khơng thường xun…. Sau đó, Kiểm Tốn Viên sẽ lựa chọn để gửi thư
xác nhận tồn bộ hay khơng tồn bộ. Việc này sẽ giúp tiết kiệm chi phí cho cuộc
kiểm toán và Kiểm Toán Viên dễ dàng chọn mẫu để gửi thư xác nhận.
<i><b>Bưu Điện tỉnh Đồng Nai đã có một q trình phát triển lâu đời cho nên </b></i>
<i>hoạt động kinh doanh của đơn vị không ngừng phát triển. Điều đó có được </i>
<i>là nhờ vào đội ngũ nhân viên có năng lực chun mơn khá cao, nên đơn vị </i>
<i>đã nhanh chóng hội nhập và đáp ứng nhu cầu của các khách hàng với chất </i>
<i>lượng cao. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam đơn vị cũng còn </i>
<i>một số hạn chế cần được hoàn thiện trong tương lai. Điều này sẽ có được </i>
<i>khi hoạt động kiểm tốn nội bộ của đơn vị hoạt động một cách có hiệu quả </i>
<i>hơn. </i>
<i>Sau một thời gian thực tập tại đơn vị, với tất cả sự nỗ lực, cố gắng của </i>
<i>bản thân, cùng với sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và các Anh, Chị phịng </i>
<i>Kế Tốn, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin chân thành </i>
<i>Kết thúc thời gian thực tập này, em xin gửi niềm tin tưởng vào sự phát </i>
<i>triển của nghề Kiểm Toán ở Việt Nam cũng như là ở đơn vị. Dù còn non trẻ </i>
<i>nhưng ngành Kiểm Tốn sẽ khơng ngừng phát triển, góp phần tạo dựng mơi </i>
<i>truờng kiểm sốt lành mạnh để hạn chế những sai sót trong Kế Tốn và </i>
<i>ngăn chặn những gian lận của một số cá nhân trong xã hội. </i>
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hà A1 SVTT: Nguyễn Bảo Lâm
Bộ phận kiểm toán...………...
Kỳ kiểm toán...………
<b>1. Phạm vi kiểm toán </b>
<b>a. Phạm vi làm việc ( thực hiện kiểm toán) </b>
+ Kiểm toán lầm đầu/ lần tiếp theo...
+ Kỳ kiểm toán bắt đầu..../.../... Kết thúc .../.../...
- Những giới hạn kiểm tốn có thể xảy ra trong việc đưa ra ý kiến kiểm tốn:
...
...
...
<b>2. Nền tảng thông tin : </b>
<b>a.Khái quát việc kinh doanh của đơn vị: </b>
- Việc thành lập của đơn vị
- Hoạt động của đơn vị
- Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh:
+ Bảng cân đối kế toán : số liệu tổng quát
@ Tài sản
@ Công nợ.
@ Vốn sở hữu.
+ Bảng kết quả kinh doanh : số liệu về :
@ Doanh thu, lãi gộp, % doanh thu
@ Lãi trước thuế, % doanh thu
@ Cơ cấu tổ chức
- Việc quản lý và kiểm soát của Ban Giám Đốc, Hội đồng quản trị.
-Việc kiểm sốt để hình thành báo cáo tài chính.
<b> b.Ngành nghề hoạt động của đơn vị : hiện tại và hướng phát triển trong tương </b>
lai.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hà A2 SVTT: Nguyễn Bảo Lâm
<b>+Đánh giá sơ bộ về: </b>
+ Rủi ro tiềm tàng : trên một số tài khoản chủ yếu
+ Rủi ro kiểm sốt : thơng qua hệ thống nội kiểm
( từ đó thấy được rủi ro phát hiện và đề xuất rủi ro kiểm toán)
<b>4.Phương pháp kiểm toán </b>
<b>a.Chiến lược kiểm toán áp dụng cho các tài khoản trọng yếu: </b>
+ Các tài khoản thuộc Bảng cân đối kế toán.
+ Các loại nghiệp vụ thuộc Bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
Nhớ: Ứng dụng các phương pháp kiểm tốn cho thích hợp
+Thử hệ thống.
Thử cơ bản : Phân tích co rà soát cơ bản
Thử chi tiết
<b>b.Kế hoạch tính trọng yếu: </b>
+ Aùp dụng cho các tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán.
+ Aùp dụng cho các loại nghiệp vụ thuộc bảng kết quả họat động kinh doanh.
+ Trình bày phương pháp tính tốn trọng yếu.
<b>5. Quản lý cơng việc kiểm tốn </b>
Phân công nhân sự
Quỹ thời gian ( Kế hoạch thời gian)
Người soạn thảo...
Người rà soát...
Cần chú ý: Một số vấn đề ảnh hưởng đến chiến lược kiểm tốn:
Trong suốt qua trình lập kế hoạch thiết kế chương trình kiểm tốn cần chú ý đến
<b>a. Vấn đề nhạy cảm thuộc về kế toán và kiểm toán. </b>
( Việc ước lượng của Ban Giám Đốc đơn vị, các lỗi sai đã hoặc chưa điều chỉnh
thuộc năm ngoái, nguyên nhân, bản chất sự việc)
b.Việc kinh doanh của đơn vị, các yếu tố bên ngồi tác động như quy định, mơi
trường kinh tế, xã hội, kỹ thuật....
<b> c .Hoạt động đầu tư tài chính gần đây của đơn vị </b>
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hà A3 SVTT: Nguyễn Bảo Lâm
<b>d.Những thay đổi trong việc ứng dụng các tiêu chuẩn kế toán kiểm toán, quy </b>
<b>định... ảnh hưởng đến đơn vị. </b>
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hà A4 SVTT: Nguyễn Bảo Lâm
Tên bộ phận kiểm toán...
Kỳ kiểm toán...
+ Nhân sự ( kiểm tốn viên)
- nhóm trưởng:... chữ ký:
2:... chữ ký:
- Trưởng phịng ( người rà sốt):... chữ ký:
+ Thời gian:
Khảo sát tại đơn vị:...
Làm việc tại bộ phận được kiểm tốn...
Hồn tất hồ sơ kiểm toán...
Rà soát...
Phát hành Báo cáo kiểm tốn...
+ Cơng việc ( trách nhiệm của từng kiểm toán viên trên từng phần hành làm việc,
phân công từng phần, mảng làm việc cụ thể)
...
...
...
...
...
...
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hà A5 SVTT: Nguyễn Bảo Lâm
<b>1.Nhóm làm việc </b>
<b>2. Tên bộ phận kiểm toán </b>
- Địa điểm
- Điện thoại
- Trưởng bộ phận
<b>3. Noäi dung làm việc </b>
- Giấy phép đầu tư
- Quy chế làm việc tại công ty
- Các hợp đồng
+ Hợp đồng kinh tế
+ Hợp đồng mua bán
+ Hợp đồng lao động
+ Hợp đồng khác
- Hình thưc kế toán đăng ký sử dụng
- Đơn vị tiền tệ sử dụng dùng để thanh toán
@ tiền Việt Nam:
@ Tiền USD :
- Voán:
@ Vốn pháp định
@ Vốn hoạt động
- Tài sản cố định ( ghi chi tiết đính kèm)
+ Nhà xưởng, văn phịng
+ Máy móc thiết bị
+ Phương tiện vận tải
+ Khác
-Nguyên, phụ, nhiên liệu dùng để sản xuất;
Trong đó:( ghi chi tiết đính kèm)
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hà A6 SVTT: Nguyễn Bảo Lâm
- Qui trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ
- Doanh thu hàng tháng( ghi chi tiết đính kèm)
- Sản phẩm, dịch vụ hồn thành( ghi chi tiết đính kèm)
- Tình hình tiêu thụ
+Xuất khẩu
+Nội địa
-Lượng chứng từ phát sinh bình quân.
-Những khoản nợ phải trả tháng năm.( ghi chi tiết từng tháng năm)
- Số tiền đã trả trong tháng,năm( ghi chi tiết từng tháng năm)
+Số tiền đã trả
+Liệt kê chi tiết các khoản nợ đột xuất ( nếu có).
- Các hồ sơ đăng ký thuế:
+Thu nhaäp doanh nghiệp
+Thuế GTGT
+Những khoản nộp ngân sách
- Tình hình biến động TSCĐ trong từng tháng, năm
+Tăng trong tháng
Lý do tăng
+Giảm trong tháng năm
Lý do giảm: thanh lý
Huỷ bỏ
Khác:
+Hố đơn chứng từ tăng giảm TSCĐ trong từng tháng, năm:
- Tính bình quân số, lương và phương pháp tính lương, thời gian làm việc:
+Số lượng cơng nhân viên trong tồn cơng ty:
Thường xuyên
Hợp đồng:
Ngắn hạn
Dài hạn
+Danh sách CBCNV : Ghi họ tên chức vụ
+Bảng lương với nội dung:
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hà A7 SVTT: Nguyễn Bảo Lâm
Lương, thưởng, phúc lợi khác
+Phương phápo tính lương
+Thời gian làm việc
+Khảo sát chi tiết số dư tài khoản phải thu có thời hạn nợ
+Khảo sát những khoản nợ khó địi
+Khảo sát chi tiết những khoản nợ được huỷ bỏ và thu hồi lại trong năm ( nếu
có)
-Dự kiến thời gian thực hiện hơp đồng
-Dự kiến chi phí kiểm tốn
-Tóm tắt tình hình khảo sát
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hà A8 SVTT: Nguyễn Bảo Lâm
<b>THƯ XÁC NHÂN </b>
Kính thưa quý vị
Hiện nay, các kiểm tốn viên của bộ phận kiểm toán nội bộ của Bưu Điện Tỉnh
Đồng Nai đang tiến hành cơng tác kiểm tốn Báo Cáo tài chính thường niên của
chúng tơi. Báo cáo tài chính của chúng tơi đã phản ảnh số dư liên quan đến tài khoản
Số tiền q vị cịn nợ của chúng tơi:---
Số tiền chúng tơi cịn nợ q vị...
Đây khơng phải là u cầu thanh tốn
Nhằm mục đích phục vụ cho kiểm tốn xin q vị vui lịng ký xác nhận tính chính
xác của số liệu trên vào phần cuối của trang này và gửi lá thư này đến các kiểm tốn
viên của chúng tơi heo địa chỉ sau:
Bưu Điện Tỉnh Đồng Nai
Ông ( bà)...
Số 1 Bùi Văn Hoà, phường Quang Vinh, tp Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai
Tel... Fax...
Nếu quý vị không đồng ý với số dư nêu trên, xin vui lịng thơng báo trực tiếp cho kiểm
toán viên của Bộ phận Kiểm tốn nội bộ của chúng tơi đầy đủ chi tiết về khoản chênh
lệch đã nêu trong thư này.
Trân trọng kính chào.
Tên:...
Chức vụ...
Xác nhận số dư trên là đúng ; Không đúng
Tên...
<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ CƠNG THỨC </b>
<b>Tên </b> <b><sub>Trang </sub></b>
<i>Hình I.1. Sơ đồ kế tốn các nghiệp vụ kế toán nợ phải trả người bán </i> <i>8 </i>
<i>Hình I.2. Bảng mơ tả các bộ phận và nhiệm vụ của chúng trong Chu </i>
<i>trình mua hàng </i> <i>12 </i>
<i>Hình I.3. Ma trận rủi ro phát hiện </i> <i>14 </i>
<i>Hình I.4. Sơ đồ về trình tự nghiên cứu hệ thống kiểm sốt nội bộ </i> <i>14 </i>
<i>Hình I.6 Lưu đồ HTKSNB </i> <i>16 </i>
<i>Hình I.6. Bảng câu hỏi về HTKSNB </i> <i>17 </i>
<i>Hình I.7. Cơng thức tính độ rủi ro kiểm tốn </i> <i>18 </i>
<i>Hình I.8. Bảng mơ tả các thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ mua </i>
<i>hàng </i>
<i>20 </i>
<i>Hình I.9. Bảng mơ tả các thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ thanh </i>
<i>toán </i> <i>22 </i>
<i>Hình I.10. Cơng thức “Tỷ lệ nợ phải trả so với tổng giá trị hàng mua </i>
<i>trong kỳ” </i>
<i>24 </i>
<i>Hình I.11. Cơng thức “Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nợ ngắn hạn” </i> <i>24 </i>
<i>Hình II.1. Mơ hình tổ chức quản lý </i> <i>34 </i>
<i>Hình II.1. Mơ hình tổ chức bưu điện tỉnh Đồng Nai </i> <i>35 </i>
<i>Hình II.3. Sơ đồ tổ chức phịng kế tốn </i> <i>44 </i>
<i>Hình III.1.sơ đồ hình thức hạch tốn kế tốn </i> <i>47 </i>
<i>Hình III.2.Trình tự ln chuyển chứng từ trên hệ thống máy vi tính </i> <i>48 </i>
<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>
<b>BÑ </b> <b>: Bưu Điện </b>
<b>BĐT : </b>Bưu Điện Tỉnh
<b>BCTC : </b>Báo cáo tài chính.
<b>BCĐKT : Bảng cân đối kế toán </b>
<b>CĐSPS : </b>Cân đối số phát sinh
<b>ĐĐH : Đơn đặt hàng </b>
<b>ĐNMH : </b>Đề nghị mua hàng
<b>HĐ :Hoá đơn </b>
<b>HTKSNB: Hệ Thống kiểm soát nội bộ </b>
<b>KSNB : </b>Kiểm soát nội bộ
<b>KTV : </b>Kiểm tốn viên
<b>NV : </b>Nguồn vốn
<b>PNK : </b>Phiếu nhập kho
<b>TNCB : </b>Thử nghiệm cơ bản
<b>TK : Tài khoản </b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
<i><b>- “Kiểm toán” - Khoa kế toán trường ĐH Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh- NXB giáo </b></i>
<i>Dục. </i>
<b>- Tài liệu kiểm tốn của cơng ty kiểm tốn AIA. </b>
<b>- Tài liệu kiểm tốn của cơng ty AISC. </b>
<i><b>- Chuẩn mực kiểm toán năm 2000 - NXB Giáo Dục quyển III. </b></i>
<i><b>- Kế tốn tài chính -Khoa kế tốn trường ĐH Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh- NXB </b></i>
<i>giáo Dục. </i>