Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Đề cương Động vật học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.81 KB, 42 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> ĐỀ CƯƠNG ÔN ĐỘNG VẬT HỌC </b>



<b>Câu 1: Những đặc điểm cấu tạo và hoạt động sống của Động vật nguyên sinh</b>
<b>Trả lời:</b>


<i><b>Đặc điểm chung:</b></i>


- Cơ thể được biệt hóa trên một nền tế bào (đơn bào hoặc tâp đoàn),độc lập, kích thước nhỏ phân hóa
phức tạp thành các cơ quan tử nhưng đảm nhận đầy đủ các chức phận sống như chuyển vận,cảm ứng,hô
hấp bà tiết hấp thụ thức ăn, trao đổi chất..để tạo thành một cơ thể giống cơ thể đa bào. Về cấu trúc TB có
hoặc khơng có ty thể có một hoặc nhiều nhân.


+Chức năng sống của cơ thể được thực hiện nhờ các cơ quan tử ,điển hình là các tiên mao chân giả,tiên
mao gồm lơng bơi hoặc cơ quan khác..Khơng bào tiêu hóa ,khơng bào co bóp điều hịa q trình thẩm
thấu, Tb ĐV nguyên sinh là tb biệt hóa đa năng. Tb chất thường tạo thành lớp ngoại chất quánh hơn
phần nội chất lỏng hơn hai phần này biến đổi qua lại khi tb hoạt động ,hệ vi ống vi sợi phát triển phức
tạp.


+ Khơng bào co bóp :-Khơng bào co bóp đơn giản


-Không bào co bóp xếp thành hệ thống.


+Một số động vật nguyên sinh sống thành tập đoàn gồm nhiều các cs thể tập hợp lại với nhau .VD: tập
đồn vơn vốc,đây là hình ảnh chuyển tiếp giữa đv nguyên sinh và đv đa bào đa bào bậc thấp.


+Hoạt động sống của đv nguyên sinh:


-Về hoạt động vận chuyển : nhờ cơ quan tử đảm nhiệm một số chức năng vận động gồm có tiên mao và
chân giả. Cơ quan tử di chuyển có thể là chân giả,roi bơi,cùng với sự đa dạng về khối lượng ,vị trí hình
thái và phương thức kết hợp.



-Về hoạt động tiêu hóa: ở đây đv nguyên sinh tiến hành hoạt động bên trong tb cơ thể nhờ các khơng
bào tiêu hóa..


-Hệ bài tiết: ở đây dựa vào khơng bào co bóp thu gom nó bên trong cơ thể kéo theo cả oxi,trao đổi bên
trong cơ thể ,thực hiện các chức năng hơ hấp..


-Hoạt động diều hịa:Cơ thể nhờ tính hướng động các yếu tố thần kinh .Đây là yếu tố sơ khai nhất.

<b>Câu 2: Đặc điểm cơ bản của Trùng chân giả , Trùng roi, Trùng bào tử và Trùng tơ?</b>


<b>a)Trùng chân giả : ( </b>

Hay cịn gọi là Trùng biến hình )


Trùng chân giả được phân bố ở nhiều sinh cảnh , thuỷ vực hoặc các nơi ẩm ướt hiện nay có khoảng
40->80.000 nghìn lồi ( 80% sống ở biển )


-Hình dạng cơ thể không ổn định không xác định. Trong cấu tạo cơ thể gồm phần nội chất hay còn gọi
là tế bào chất có dạng túi lỏng goi là dạng Sol,phần ngọai chất nằm sát phần cơ thể có dạng gel( dạng
đặc) là cở sở hình thành chân giả.


Sự vận chuyển và bắt mồi là nhờ chân giả đó là phần lồi của cơ thể con vật hình thành khơng cố định cả
về khơng gian và thời gian. Sự hình thành chân giả là nhờ sự biến đổi của 2 trạng thái Sol và Gel của tế
bào chất.


Cơ thể thực hiện trao đổi chất và bài tiết bằng cách khuếch tán đơn giản qua bề mặt cơ thể . Dinh dưỡng
bằng cách thực bào.


<b>+Ý nghĩa thực tiễn : Có ý nghĩa thực tiễn trong chăn ni thú y</b>


Trùng biến hình gây bệnh ở người và động vật , gây bệnh alip ở người tạo ra các vết sần sùi ,vết lỡ dưới
dạng núi lửa. Trên mặt trong của thành ruột , chúng ăn hồng cầu và có thể thao máu và bạch huyết vào
gây áp xe gan do amip.



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Phân bố rộng có thể sống ở biển và ở nước ngọt. Một số lồi sống kí sinh ở xoang bài tiết ,xoang sinh
dục ở người ,bệnh khó chữa có khoảng 80.000 lồi sinh sống. Có thể có hình dạng cố định vì ở ngồi
được bao bọc bởi một lớp màng phin một số lồi có vỏ bọc là xenlulozo . Cơ quan vận động bằng roi ở
gốc roi có các yếu tố thần kinh là thể gốc điều chỉnh sự vận động của trùng roi.


-Dinh dưỡng : Tự dưỡng và dị dưỡng.Mơi trường có ánh sang ít chất dinh dưỡng thì tự dưỡng nhờ diệp
lục và ngược lại.Sinh sản hữu tính là chủ yếu có thể sống thành tập đoàn.


Về trùng roi gồm 2 loại: trùng roi thực vật ( phyto mastigia)và trùng roi động vật(zoomastgina).
<b>+Ý nghĩa thực tiễn : </b>


Đây là các loài sinh sản ở thuỷ vực ,một số loài kí sinh gây bệnh ,gây lỡ mồm long móng ở lợn <b></b>
<b>I-rhodesiense .Gây bệnh ngủ li bì ở người (L.tropia) gây bệnh loét da ở người.</b>


<b>c)Trùng bào Tử: </b>


Đa số sống nội kí sinh nội bào , sống kí sinh trong tế bào ruột ,máu của người. ít di động trong vịng đời
có xuất hiện giai đoạn bào tử. bào tử là một tổ chức trong đó có chứa hợp tử được bảo vệ bởi một lớp vỏ
dày có thể chịu được điều kiện bất lợi khi rời khỏi cơ thể vật chủ . Vì chủ yếu sống kí sinh nên nên xuất
hiện nhều đặc điểm thích nghi : Cơ quan tử để bám.Chu kì sống gồm 4 thời kì : Kì 1 là kì ding dưỡng
( diễn ra trong thời gian ngắn , biểu hiện ở thể dinh dưỡng giai đoạn trưởng thành ). Kì 2 Sinh sản vơ
tính kéo dài bao trùm tồn bộ đời sống sinh vật sinh sản liệt sinh . Kì 3: S2<sub> vơ tính là sinh sản hữu tính kì</sub>
này sinh ra giao tử và có sự phối hợp với nhau . Kì 4 : là kì sinh bào tử thời kì này kết thúc quá trình sinh
sống. Cb phát tán dưới dạng bào tử. trong bào tử lại có sự phân chia tiếp tạo ra bào tử con. Trùng bào tử
chia làm làm 3 loại trùng 2 đoạn , trùng hình cầu , trùng bào t ửmáu .


<b>+Ý nghĩa thực tiễn : Trùng bào tử gây đau bụng ở thỏ (eimsia perfalan) trùng bào tử gây ssots rét ở</b>
người và các động vật khác .


<b>d) Ngành trùng tơ:</b>



Sống ở nước ngọt ,nước mặn, nhiều lồi kí sinh trong ống tiêu hóa của động vật nhai lại .Đây là loại
động vật có cấu tạo hồn chỉnh nhất có các cơ quan tử đảm nhiệm chức năng riêng biệt của cơ thể,trùng
tơ được bao phủ bởi một lớp lơng tơ nhỏ. Hình dạng cơ thể cố định cũng được bao phủ bên ngoài bởi
một lớp màng phin cấu trúc cơ thể là phức tạp nhất,trong giới đv nguyên sinh .Lớp ngoại chất và nội
chất phân hóa thành các cơ quan tử có hoạt động phức tạp trong cấu tạo có hoạt động phức tạp.Trong
cấu tạo thường có nhân kép,nhân nhỏ là nhân sinh sản nhân lớn là nhân dinh dưỡng. Thực hiện quá trình
trao đổi khí bằng cách khuếch tán qua màng tb.Ở trùng tơ thường có khơng bào co bóp điều chỉnh áp
suất thẩm thấu đồng thời cũng là cơ quan tử đảm nhận chức năng để trao đổi khí . Sinh sản thì có sinh
sản vơ tính và sinh sản tiếp hợp đăc trưng chi có ở trùng tơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>Câu 3</b></i>

<i><b> .</b></i>

<i><b> </b></i>

<b>Phân tích chu kỳ sinh sản phát triển của: Lê dạng trùng; Cầu trùng và </b>


<b> Trùng sốt rét</b>



Trả lời:


<i><b>* Chu kỳ sinh sản và phát triển của Lê dạng trùng (Babesti bigemina )</b></i>
<i><b>Lê dạng trùng </b></i> <i><b>Mầm giao tử</b></i>


<i><b> </b></i>


<i><b> Giao Tử</b></i>

Trứng động Hợp tử


- Ve mang lê dạng trùng đốt bò trong máu bò Lê dạng trùng xâm nhập vào hồng cầu bắt đầu sinh sản


vơ tính.Qua mỗi thế hệ sinh sản vơ tính sẽ phá huỷ một loạt hồng cấu gây nên cơn sốt ở bị bị dịch bệnh.
Sau đó một thời gian 1 phần lê dạng trùng vẫn sinh sản vơ tính , 1 pần khác sẽ bước vào sinh sản hữu
tính tạo ra các mầm giao tử đực và cái. Lúc này ve hút máu bò các mầm giao tử vào tuyến nước bọt cuả


ve phát triển thành giao tử đực và cái . các giao tử này kết hợp với nhau tạo thành hợp tử. Hợp tử có khả
năng vận động gọi lf trứng động . Rồi ve hút máu bò tiếp tục vòng sinh trưởng.


<b>*</b><i><b>Chu kỳ sinh sản-phát triển của cầu trùng kí sinh ở ruột thỏ </b></i>
<i><b> (E.perforans)</b></i>


G. tử đực


Tử bào tử Liệt thể Liệt tử Hơp tử
<i><b> Thỏ G.tử cái</b></i>


Môi trường


Kén




</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Mầm bệnh dạng bào tử xâm nhập qua thức ăn vào ruột thỏ dưới tác dụng cưa men tiêu hoá sẽ phá vỡ
bào tử , giải phóng các tử bào tử , tử bào tử chui vào tế bào biểu mô ruột của thỏ phát triển thành liệt thể .
liệt thể sinh sản vơ tính liệt sinh tạo ra nhiều liệt tử . Liệt tử phá vỡ tb xoang ruột để tiếp tục xâm nhập
vào tb biểu mô khác bắt đầu thế hệ liệt sinh mới .Quá trình này làm cho thỏ bị đau bụng S2<sub> vơ tính diễn</sub>
ra 4,5 thế hệ . Sau đó một số liệt tử sx chui vào tb biểu mô ruột và phát triển thành mầm giao tử đực và
cái. Các giao tử thụ tinh tạo thành hợp tử , tiết vỏ cứng bên ngoài tạo thành cacs noãn nang trong noãn
nang các hợp tử lại phân chia thành các mầm giao tử khi con thỏ ăn phải sẽ tiếp tục chu kì sống.


<b> *</b><i><b>Chu kỳ phát triển qua 2 vật chủ.Trùng sốt rét ,</b></i> sinh sản vơ tính ở người và hữu tính ở muỗi. Điển
hình là: Plusmedium


Đầu tiên là vật chủ trung gian truyền beenhjlaf muỗi Anopen



+ Giai đoạn sinh sản vô tính: Kì dinh dưỡng ,Mầm bệnh là các tử bào tử có trong tuyến nước bọt của
muỗi Anopen .Khi muỗi đốt nó sẽ truyền cho người và động vật sau khi bắt đầu sinh sản vơ tính trải qua
2 vịng sinh sản khác nhau ( vòng trong hồng cầu và vịng ngồi hồng cầu.


- <i>Thời kỳ ngoài hồng cầu</i>: bào tử ký sinh trong nội quan( máu )( 30’-1h) tới gan lấy chất dinh dưỡng
lớn lên thành liệt thể liệt sinh sản vơ tính liệt sinh tạo thành liệt tử chui vào tế bào gan phá hủy gan. Thời
gian ủ bệnh kéo dài 14 ngày.Người bị bệnh chưa có biểu hiện của bệnh khi liệt tử tương đối nhiều chúng
sẽ tiếp tục vòng sinh sản mới là vòng sinh sản trong hồng cầu.


- Thời kỳ trong hồng cầu: mỗi liệt tử chui vào 1 hồng cầulớn lên rất nhanh thành liệt thể ,liệt thể s2


vơ tính tạo thành liệt tử, phá vỡ hồng cầu chui vào hồng cầu khác phá hủy hàng loạt hồng cầu cơ thể sốt
cao, hồng cầu giảm, kéo dài 2 ngày.


- Một số liệt tử ký sinh trong hồng cầu thành mầm giao tử.
<b>+ Giai đoạn sinh sản hữu tính: </b>


Sau một thời gián sinh sản vơ tính 1 số liệt tử chuyển sang thời kì sinh sản hữu tính liệt tử sẽ không lớn
lên thành liệt thể mà phát triển thành giao tử đực và giao tử cái.Mầm giao tử sẽ không phát triển lên
trong cơ thể người .khi vào ống tiêu hóa của muỗi lập tức pt thành giao tử .các giao tử này kêt hợp với
nhau thành hợp tử .Hợp tử có khả năng di động trong ruột muỗi nên còn gọi là trứng động .Khi muỗi đốt
người hoặc đv nó ẽ tiếp tục vịng đời mới.


<i><b>Câu 4</b></i>

<i><b> .</b></i>

<i><b> Phân tích mối quan hệ họ hàng của các Động vật nguyên sinh</b></i>


<b>Trả l</b>

<b>ời:</b>


-Theo quan điểm trước đây: chất hữu cơ xuất hiện trước sự sống nên hình thức dinh dưỡng dị dưỡng
xuất hiện trước dinh dưỡng tự dưỡng nên trùng chân giả là nguyên thủy nhất vì cấu tạo đơn giản có roi
dinh dưỡng dị dưỡng.



-Theo quan điểm hiện nay : Đa số dinh dưỡng tự dưỡng là nguyên thủy duy nhất trong các động vật
nguyên sinh .trùng roi là nhóm nguyên thủy nhất vì một số lí do sau :


+Trùng roi rất khác với vi khuẩn mà Vk là cơ thể thực vật nguyên thủy nhất do đó trùng roi nằm giwuax
danh giới động vật và thực vật.


+Một số trùng chân giả trong vịng đời của mình xuất hiện giai đoạn có roi đây là sự lặp lajisinh sản 1 số
cấu tạo tổ tiên.


+Một số trùng roi nhiều khi xuất hiện chân giả để bắt mồi như vậy chứng tỏ trùng roi là động vật đầu
tiên .


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>C</b>



<b> </b>

<b> âu 5</b>

<b> Đặc điểm cấu tạo của Thân lỗ. Phân tích những đặc điểm thể hiện vị trí trung</b>


<b>Trả lời:</b>


<b>Ngành động vật thân lỗ( Porifera) </b>
1.Đặc điểm chung của ngành:


- Khoảng 9000 loài. Chủ yếu ở biển. Thích nghi sống bám, ít sống tự do.
- Cấu tạo thể hiện vị trí trung gian giữa ĐV đơn bào và ĐV đa bào.
- Cơ thể đa bào, mơ chưa phân hóa. Các tế bào liên kết không chặt chẽ.


-Cơ thể dạng cốc, nhiều lỗ thủng trên thân hệ thống dẫn nước gồm lỗ thoát (đỉnh) – lỗ hút ( 2 bên


thân) khe, rãnh thoát nước trao đổi chất.


- Đối xứng cơ thể chưa ổn định.



- Thành cơ thể có 2 lớp tế bào và tầng keo ở giữa (tầng trung giao).có thành phần tế bào chìm.
+ Lớp ngồi : biều mơ dẹp che chở bảo vệ..


+ Lớp trong lót tế bào cổ áo có roi nà vành chất nguyên sinh.


+ Tầng trung giao nhiều loại tế bào: tế bào sao, gai xương có Ca, tế bào amip, sợi collagen


- Chưa có miệng, tiêu hóa nội bào.Thành cơ thể có nhiều lỗ nhỏ gọi là lỗ hút nước trên cùng là lỗ thốt .
- Bài tiết và hơ hấp bằng thẩm thấu


- Chưa có tế bào thần kinh . Phản ứng theo cảm ứng. Các TB liên kết với nhau khơng chặt chẽ.
- Sinh sản vơ tính hoặc hữu tính.


- Phân hóa vị trí lá phơi chưa ổn định.


2. Đặc điểm cấu tạo và hoạt động sinh lý ngành thân lỗ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>- Tế bào cổ áo</i>: là vành nguyên sinh chất (gồm nhiều que tế bào chất ken dầy) + roi hoạt động liên tục


đưa dòng nước vào cơ thể liên tục , giữ thức ăn đọng lại trên vành nguyên sinh chất.


- <i>Hoạt động dinh dưỡng và hô hấp</i>: tế bào cổ áo mang thức ăn và oxy qua lỗ hút – ra ngoài qua lỗ thải.
Tế bào amip thực bào và hình thành các loại tế bào khác khi cần .


<i>- Sinh sản </i>: + Vơ tính : sinh chồi; tạo mầm.


+ Hữu tính: lưỡng tính, thụ tinh chéo tại tầng trung giao. Giao tử do tế bào amip, tế bào cổ
áo biến đổi thành.


+ tiêu hoá nội bào nhờ TB cổ áo và TB Amip.Hô hấp bài tiết bằng khuếch tán.



<i><b>Câu 6</b></i>

.

<b>Đặc điểm cấu tạo cơ thể của động vật Ruột túi. Đặc điểm của các lớp trong</b>


ngành và ý nghĩa của các động vật đó.



Tr ả l ời:


<b>NGÀNH RUỘT TÚI (Coelenterata)</b>
<b> 1. Đặc điểm chung:</b>


- Sống ở nước, đối xứng phóng xạ hoặc tỏa trịn. 2 lá phơi.


- Có bộ xương ngoài và xương trong bằng chất chitin, Calci, hay phức hợp protein
- Cơ thể dạng Thuỷ tức/Thuỷ mẫu- khác nhau vị trí của lỗ miệng.


- Thành cơ thể: 2 lớp tế bào + tầng trung giao ở giữa .


+ Lớp ngoài 4 loại tế bào : TB biểu mô cơ, TB gai, TB thần kinh-cảm giác, TB trung gian (hình
thành TB sinh dục) .


+ Lớp trong 2 loại: TB mô bì cơ tiêu hố(có 2 roi), TB tuyến.
+ Tầng trung giao: mỏng, kém phát triển, có tb và mơ liên kết .


- Có xoang vị, xung quanh có tua bắt mồi. Có tế bào gai(thành c/th, tua bắt mồi). Thần kinh dạng lưới và
một số cơ quan cảm giác.


- Có tế bào biểu mô cơ co rút(dọc- ngang) tham gia vận động cơ thể .
- Sinh sản vơ tính ( sinh chồi) hoặc hữu tính ( giao tử).


- Khơng có cơ quan bài tiết và hơ hấp riêng.
- Chưa có xoang cơ thể .



<b> 2. Phân loại: </b>


Khoảng 10.000 loài; 3 lớp: Thuỷ tức (<i>Hydrozoa</i>); Sứa (<i>Scyphozoa</i>) và San hơ (<i>Anthozoa</i>)
4.4.1. Phân ngành Gai chích (Cnidaria): cơ thể đối xứng toả trịn có gai chích.


Phân ngành này có các lớp sau:


Lớp 1. Thủy tức (Hydrozoa): sống đơn lẻ hay tập đoàn, dạng sứa nhỏ có diềm


lợi, tế bào sinh dục trong biểu bì, thường với luân dạng sinh sản, các đại diện: Thủy tức
nước ngọt (Hydra vulgaris); Thủy tức xanh (Chlorohydra viridissima); Thủy tức hoa
chuông (Obelia = Laomedea flexuosa); Thủy tức nâu (Pelmatohydra oligactis); Thủy
tức hình chầy (Cordylophora lacustris); Sứa nước ngọt (Craspedacusta); Sứa tập đoàn
(Siphonophora).


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

có dạng khối vng và 4 ropali xếp xen kẽ với 4 tua dài quanh bờ dù; bộ Sứa có rãnh
(Coronata); bộ Sứa đĩa (Semaeostomeae) và bộ Sứa miệng rễ (Rhizostomida).
Lớp 3: Lớp San hơ (Anthozoa): chỉ có dạng thủy tức, đơn lẻ hoặc tập đồn, có
hay khơng có cốt cứng, thành ống vị có gân nhung chứa tế bào sinh dục, sống ở nước
mặn. Lớp này lại chia ra:


Phân lớp San hô tám ngăn (Octocorallia): Khoang vị chia làm 8 ngăn ứng với
8 vách ngăn và 8 tua miệng hình lơng chim. Có 1 rãnh hầu. Gai xương rải rác trong
tầng keo hoặc kết thành trụ cứng. Đại diện: bộ San hô mềm (Alcyonium); San hô sừng
(Corallilum rubrum) và San hô lông chim.


Phân lớp San hô sáu ngăn (Hexacorallia): sốđôi vách ngăn của khoang vị là 6
hay bội số của 6 giới hạn bằng các vách ngăn chính. Có 2 rãnh hầu. Bộ xương hoặc
khơng có hoặc kết thành trụ cứng hoặc tạo thành tảng lớn. Đại diện: bộ Hải quỳ


(Actinaria); San hô tạo rạn (Madreporaria), San hơ hình hoa (Ceriantharia), San hơ tổ
ong (Zoantllaria) và San hô gai (Antipatharia).


4.4.2. Phân ngành khơng gai chích (Acnidana)


Sống phù du, khơng gai chích, có 8 hàng tua bơi, đa số có 2 tay bắt mồi, khơng
sinh sản vơ tính mà chỉ sinh sản hữu tính, phát triển thẳng. Đại diện: chỉ có 1 lớp: Sứa


lược (Ctenophora) lồi sứa vệ nữ (Cestlls veneris).Ngành Ruột túi có khoảng 9.000 lồi và chia thành
hai phân ngành: Phân ngành


Gai chích (Cnidaria) và phân ngành Khơng gai chích (Acnidaria)
<b>*Lớp thủy tức ( Hydrozoa) :</b>


- Đa bào, kích thước nhỏ, 2 dạng: thủy tức( sống bám)-thủy mẫu(trôi nổi)
- Dạng thủy tức :


+ Đế, tua miệng, Xoang vị của thân thông ruột. Thành cơ thể 2 lớp.


+ Lớp ngồi 4 loại : tế bào biểu mơ cơ, tế bào gai, tế bào thần kinh, tế bào trung gian chưa phân hóa.
+ Lớp trong 2 loại : tế bào biểu mơ cơ tiêu hóa, tế bào tuyến .


+ Tầng trung giao mỏng, kém phát triển .


+ Sinh sản và phát triển: vơ tính sinh chồi; hữu tính đơn tính hay lưỡng tính
-Dạng thủy tức tập đoàn:


+ Khá phổ biến. Tập đoàn bọc trong màng mỏng
+ Thành cơ t hể , xoang vị của các cá thể thông nhau.



+ Quá trình phát triển xen kẽ giữa 2 dạng : thủy tức- thủy mẫu
Dạng sứa ống :


+ Sống trôi nổi, đa dạng.


+ Cơ thể xếp xung quanh dây trụ, đỉnh phao nổi
<b>* Lớp sứa(scyphozoa): thích nghi sống trôi nổi</b>


- Dù lớn ( 20-40cm). Tua bờ dù dài, kích thước khác nhau .


- Cơ quan tiêu hóa phức tạp : Miệng ( thùy nhiều tế bào gai)  hầu ( thông với trung tâm xoang vị  dạ


dầy ( 4 ngăn, gờ, tế bào gai, ống vị phóng xạ, tuyến tiêu hóa ..)
- Tuyến snh dục: 4 ống  lõm ngoài tạo túi dưới dù.


- Cơ quan thần kinh – cảm giác phát triển mức độ cao : mạng thần kinh rải rác hoặc mép dù. 8 Ropali
tập trung thần kinh cảm giác ( điểm mắt, hốc mắt, bình nang = hạch thần kinh sơ khai) .


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Sinh sản : sứa đơn tính. Xen kẽ hế hệ trong q trình phát triển ( giai đoạn thủy tức ngắn- giai đoạn
thủy mẫu dài.)


<i><b>* Lớp san hơ (anthozoa) :</b></i> thích nghi sống cố định.


- Hình trụ đều( dài 5cm, d=1-3cm), đế bán giá thể, lỗ miệng chính giữa, tua vịng miêng. Thành cơ thể
có 2 lớp, tầng trung giao dầy(nhiều loại tế bào)


- Cơ quan tiêu hóa phức tạp : hầu-xoang vị có vách ngăn, gờ cưa lớn.
- Bộ xương đá vôi hoặc sừng- đặc điểm cơ bản  nâng đỡ và bảo vệ.


- Sinh sản: Vơ tính ( sinh chồi  tập đồn.). Hữu tính ( phân tính, tuyến snh dục bờ trong vách ngăn.



Tế bào sinh dục thoát qua lỗ miệng thụ tinh ngoài


<b>Câu 7</b>

.

<b>Đặc điểm cấu tạo cơ thể của động vật ngành Giun dẹp.</b>


<b>Tr ả l ời:</b>


<i><b>1.Đặc điểm chung của ngành:</b></i>


- Đối xứng 2 bên.vận chuyển chủ động cơ thể ci chuyển về phái trước,cơ thể dẹt theo hướng lưng bụng
nên có sự phân hóa Đầu-đi, lưng – bụng.


Xuất hiện lá phơi thứ 3 chính thức nhưng chưa có xoang cơ thể .là cơ sở hình thành một loạt cơ quan cơ
thể có dạng túi lồng vào nhau. Có chung lỗ miệng . Túi ngồi và thành cơ thể có cấu tạo bao biểu mơ.
Tức là ngồi cùng là lớp biểu mô đơn ,xen giữa là những tb tuyến bên trong là các tb cơ gồm ( cơ dọc
chéo,vòng,xiên). Khoảng trống giữa thành cơ thể và thành ruột được lấp đầy bằng lớp nhu mô đệm tập
hợp các tê bào dạng hình sao là sản phẩm của lá phơi giữa ,lớp nhu mơ này có nhiệm vụ dẫn truyền các
chất ,nâng đỡ cơ thể ,kích thích ,dự tữ năng lượng .... Giun dẹp chưa có hệ tuần hồn và hệ thổng tiêu
hóa . tuần hồn là do lớp nhu mơ đảm nhiệm, cịn hơ hấp thì được thực hiện trên toàn bộ bề mặt cơ thể .
Hệ thần kinh thì tập trung thành dây thần kinh gồm hạch não và các dây thần kinh xuất phát từ đó . Các
hệ thần kinh phân bố dưới da . giữa các hạch thần kinh và các dây thần kinh là cầu nối dây thần kinh .
-Các giác quan phát triển tự do gồm các tb xúc giác nằm rải rác khắp nơi,và tập trung ở đầu và miệng .
Xuất hiện cơ quan bà tiết là nguyên đơn thận . là các tb hình sao có nhiều rế ngành ,vành chất ngun
sinh mỏng hình thành lên chùm tơ ln rung động tạo sự chênh lệch áp suất giữa nhu mô và lịng ống.
Từ đó các chất tiết dưới dạng dịch được vận chuyển vào trong ống. Một số loài được chuyển sang đời
sống kí sinh .xuất hiện một số điểm mới thích nghi tuyến sinh dục.


- Hệ thần kinh : tập trung thành dây thần kinh một số giun dẹp chuyển sang đời sống kí sinh và xuất hiện
những đặc điểm mới. Xuất hiện các giác ( miệng, bụng,) để bám vào cơ quan vị trí kí sinh.


- Tuyến sinh dục: rất phát triển ( trong cấu tạo hầu hết là tuyến sinh dục ).



- Hệ tiêu hóa: tiêu giảm,. Bao bọc bên ngoài là lớp cuticun, giúp con vật tự bảo vệ cơ thể khỏi men tiêu
hóa. Tăng các hình thức sinh sản phát triển theo quy luật số lớn


. Hệ hơ hấp và tuần hồn chun hóa chưa có ở giun dẹp. Giun dẹp sống tự do và
ngoại ký sinh, trao đổi khí kiểu thẩm thấu qua bề mặt cơ thể, các giun dẹp nội ký sinh
có q trình hơ hấp yếm khí kiểu lên men.


Hệ bài tiết ở phần đông giun dẹp là những nguyên đơn thận (Protonephridium)


gồm ống tiết dọc cơ thể, từống này phân nhánh khắp cơ thể, tận cùng là các nhánh nhỏ


có tế bào ngọn lửa hình sao. Trong tế bào có một chùm tơ rung động có tác dụng hút các chất bài tiết từ
xoang cơ thể vào trong tế bào rồi chuyển xuống ống dọc và xả


Hệ sinh dục ởđa số giun dẹp là lưỡng tính, chỉở sán lá máu là đơn tính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Câu 9. Phân tích chu kỳ sinh sản -phát triển của Sán hai chủ, Sán dâyđiển hình</b>


<b>Tr</b>

<b>ả l</b>

<b> ời:</b>


<i><b>Lớp sán hai chủ ( Degenae = Trematoda):</b></i>
Khoảng 3000 lồi. Thích nghi ký sinh trong, 2 chủ
* Cấu tạo


- Cơ thể hình lá- dẹp. Có 2 giác bám: bụng và miệng( cơ, gai và bao cuticun.)
- Lớp biểu mô chìm trong nhu mơ đệm, ngồi cơ thể có cuticun bảo vệ


- Hệ bài tiết : nguyên đơn thận, 1- 2 ống dọc thân  bọng đái lỗ bài tiết.


- Hệ tiêu hóa: miệng- hầu( cơ khỏe)- thực quản- ruột ( 2 nhánh phức tạp , kín)túi chứa.



- Hơ hấp kiểu kị khí. Hệ thần kinh : hạch não tập trung vùng đầu, có 3 đơi dây thần kinh .
- Hệ sinh dục : lưỡng tính, phức tạp, cấu tạo hồn chỉnh( tuyến sinh dục, ơơtyp).


- Q trình phát triển phức tạp : có hiện tượng xen kẽ thế hệ sinh sản . Di chuyển qua nhiều vật chủ(ít
nhất 2 vật chủ)


<i><b>* Vòng đời của sán lá ruột lợn = sán lá song chủ : </b></i>


- Sinh sản hữu tính ở vật chủ chính ( người, gia súc khác).
- Sinh sản vô tính ở vật chủ trung gian ( ốc ).


- Các giai đoạn cần có những điều kiện cần thiết( nước, ốc thích hợp)
<i><b>Chu kỳ phát triển phức tạp , qua nhiều giai đoạn như sau:</b></i>


Trứng theo mật  vào ruột theo phân ra ngồi  vào mơi trường nước  nở thành ấu trùng


Miracidium bơi lội tự do ( có lơng bao phủ, có hạch não, mắt lẻ chữ thập, có 1 đơi ngun đơn thận và
nhiều tế bào mầm) chui vào cơ thể ốc, ký sinh (gan-tụy-tuyến sinh dục ) phát triển  Bào nang=


sporocyst ( hình túi hoặc trụ, khơng có mắt, có nhiều tế bào mầm)  Bào nang lớn lên, phân chia  ấu


trùng Redia ấu trùng Cercaria(có đuôi)  ra khỏi ốc bơi lội tự do  bám vào cây thuỷ sinh ( rụng


đuôi) Metacercaria (kết bào xác ) vào vật chủ chính ( người, gia súc) tiếp tục một chu kỳ phát triển


mới.


<i><b>Lớp sán dây (Cestoda) : </b></i>



Thích nghi với đời sống ký sinh sâu sắc. Hiện có khoảng 3000 lồi
<b> * Đặc điểm. </b>


- Cơ thể dạng dải, dài & dẹp. Cơ thể chia 3 phần : đầu- cổ - thân mỗi phần có đặc điểm và chức năng


chuyên hóa riêng .


- Bao biểu mơ cơ có nhu mơ chìm – nhú lơng tăng diện tích tiếp xúc.


- Cơ thân: dưới màng đáy gồm: cơ vòng, cơ dọc, cơ vòng. Lớp cơ lưng-bụng bao cơ dầy, liên kết di


chuyển.


- Nhu mô ( hạt glycogen, “ hạt đá vơi”) trung hịa axit tiêu hóa vật chủ.


- Cơ quan tiêu hố tiêu giảm hồn tồn. Chất dinh dưỡng trong nhu mơ
- Hệ bài tiết nguyên đơn thận, có 2 ống dọc đổ lỗ bài tết cuối thân.


- Hệ TK: đơi hạch não đầu có cầu nối- đôi dây tk chạy dọc-phân nhánh  cơ quan bám, dây dọc có cầu


nối ngang  mạng lưới dưới da.


-Giác quan: kém phát triển( t/b cảm giác rải rác, tập trung nhiều ở đầu)


- Cơ quan sinh dục lưỡng tính, phức tạp; mỗi đốt có một cơ quan sinh dục riêng. Thụ tinh giữa các
đốt( chồng lên nhau); có thay đổi vật chủ. Đốt già tử cung chứa nhiều trứng, các nội quan khác tiêu
giảm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b> * Đại diện</b>



Sán gạo lợn <i>Taenia solium</i>


Sán chó <i>T. multiceps</i>


Sán mép <i>Diphyllobotrium latum</i>


<i><b>*Chu kỳ phát triển và di chuyển vật chủ ở sán dây</b></i>:
<i>- Vòng đời </i>trải qua 2-3 vật chủ.


+ Trưởng thành : ký sinh trong ống tiêu hóa của nhiều động vật khác nhau ( trâu, bị, cừu, người..)
+ Ấu trùng: ký sinh trong cơ thể động vật không xương sống (giun ít tơ, đỉa, chân khớp) động vật có
xương sống( cá, thú)


- Ví dụ: Vịng đời của sán dây bò ( Taenia saginata)


Sán dây bò trưởng thành ký sinh trong ruột người(vật chủ chính)


 Đốt sán chín(mang bọc trứng) theo phân ra ngoài  bọc trứng ra ngoài  ấu trùng 6 móc bám vào


cỏ theo thức ăn vào cơ thể bị ấu trùng 6 móc chui qua thành ruột, qua dạ dày vào máu, bạch


huyếttới gan, cơ, tim, phổi, não… nằm im tại đây chuyển thành nang sán ( có đầu lộn vào


trong-nhiều loại khác nhau – nang 1 đầu, trong-nhiều đầu) -Nang sán giữ nguyên trong vài năm khi người hay các


động vật khác ăn phải dưới tác dụng enzim, phân hủy nang sán đầu sán lộn ra ngoài phát triển thành


sán trưởng thành .


<b>Câu 11.</b>

<b>Đặc điểm cấu tạo cơ thể của các động vật nhóm ngành Giun trịn. Ý nghĩa</b>



thực tiễn của các Giun tròn.



Tr ả l ời:


<i><b>1.Đặc điểm chung:</b></i>


- Đối xứng 2 bên. Cơ thể khơng phân đốt. Có 3 lá phơi.


- Có xoang giả= xoang ngun sinh: là khoảng trống, kín giữa thành cơ thể và ruột chứa đầỳ dịch


nguồn gốc từ xoang phơi.


- Đa số có kích thước nhỏ; Một số kích thước lớn.


- Thành cơ thể là hợp bào: biểu bì riêng biệt , có cuticun bao bọc, đã có tế bào cơ- TB cơ dọc lớn ( gồm
những TB hình thoi, giữa có nhánh ngang hướng vào xoang) co rút theo chiều dọc- ngang khi vận


chuyển.


- Hệ tiêu hóa: thẳng, cấu tạo hồn chỉnh ->Miệng(có nếp gấp cuticun hoặc răng)- Hầu(cơ rất phát
triển)-dạ dầy- Ruột- hậu mơn. Thành ống tiêu hóa chưa có cơ.


- Hệ hơ hấp: Thiếu cơ quan hơ hấp và tuần hồn.


- Hệ bài tiết : dạng ống. Huyệt ( nơi tích trữ các sản phẩm bài tiết- sinh dục)


- Hệ thần kinh: có hạch não trung tâm. Vòng TK hầuliên hệ trước và sau , cuối dây bụng có hạch


(trước hậu mơn).



- Cơ quan cảm giác: hốc lõm, các lông hay các núm cảm giác lồi trên bề mặt  cảm nhận những thay


đổi mơi trường.


- Hệ sinh dục đơn tính. Có tuyến sinh dục và ống dẫn sinh dục. Đực < cái. Đẻ trứng( nhỏ, có vỏ chitin)
hoặc con.


- Chu kỳ sinh sản phát triển: trực tiếp. Qua đất hoặc qua sinh vật


- Phân cắt trứng: gián đoạn, phôi bào cố định về số lượng và kích thước nhân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

qua sinh vật)


Tr

ả l

ời:


Đa số có hình dài, tiết diện cắt ngang trịn hoặc gần trịn, kích thước từ vài cm


(giun kim) đến vài chục cm (giun đũa). Giun trịn có lỗ miệng ở tận cùng phía đầu, lỗ
hậu mơn ở mặt bụng gần cuối thân. Mặt bụng có lỗ bài tiết sau lỗ miệng và lỗ sinh dục
nằm ở một nửa thân về phía trước.


Thành cơ thể từ ngồi vào trong gồm: lớp cuticun bao bọc, hạ bì (có ở một số
lồi), tầng tơ cơ chỉ có 1 lớp, cùng với hạ bì và cuticun làm thành lớp biểu mơ cơ.
Xoang cơ thể là xoang nguyên sinh phát triển từ xoang phơi nang. Chưa có vách thành
xoang mà tiếp xúc ngay với thành cơ thể và thành ruột. Trong xoang chứa đầy dịch rất
linh động, chúng giữ vai trò quan trọng trong việc luân chuyển chất và di chuyển.
Hệ thần kinh dạng chùm dây, gồm một vòng hầu và từđó xuất phát nhiều dây thần
kinh đi ra phía trước và phía sau, trong đó lớn nhất là dây thần kinh lưng và dây thần
kinh bụng, giữa hai dây có các vịng bán nguyệt nối với nhau. Cơ quan cảm giác kém
phát triển, chỉ có cơ quan xúc giác là môi của giun.



Hệ tiêu hố bắt đầu là miệng có 3 thuỳ mơi xung quanh, thực quản nhỏ ngắn, ruột
dài suốt cơ thể, tận cùng là hậu mơn. Ở giun trịn thức ăn được tiêu hoá ngay trong
xoang ruột.


Giun trịn chưa có cơ quan hơ hấp chun hố, mà hơ hấp chủ yếu theo kiểu lên
men. Ngồi ra trong xoang cơ thể giun tròn cũng như sán lá có Hemoglobin có khả
năng kết hợp với oxy tự do. Các sản phẩm dị hố của giun trịn bài tiết theo nhiều cách
khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn là nguyên đơn thận. Riêng lớp giun tròn khơng có
ngun đơn thận mà bài tiết bằng tuyến bài tiết dẫn từđi lên đầu, sau đó hai ống bài
tiết chập lại làm một, cuối cùng thông ra ngoài qua lỗ bài tiết ngay dưới lỗ miệng.
Ngoài ra cịn có những tế bào thực bào đi tới các ống bài tiết bên để hút cặn bã dị hố
trong dịch xoang cơ thể. Giun trịn có cơ thể dạng đơn tính, cơ quan sinh dục cấu tạo
đơn giản. Cơ quan sinh dục đực gồm ống tinh hoàn, ống dẫn tinh, ống chứa tinh, đoạn
cuối thắt lại thành ống phóng tinh, ởđó có gai giao cấu. Cơ quan sinh dục cái gồm hai
buồng trứng tiếp theo là ống dẫn trứng và hai tử cung lớn khá dài, cả hai tử cung chập
lại làm một tạo thành âm đạo nhỏ thơng ra ngồi, vị trí khoảng 1/3 về phía đầu. Sau khi
giao phối, giun cái dẻ rất nhiều trứng, trứng phát triển trực tiếp, một số ít lồi đẻ ra ấu
trùng. Chu kỳ phát triển của các lồi giun trịn khá phức tạp, có lồi một vật chủ (giun
đũa, giun kim), có lồi hai vật chủ (giun đuôi xoăn ở ngựa, lợn)


<b>Chu kỳ phát triển của giun đũa lợn (Ascaris su um) </b>


Giun đũa lợn ký sinh trong ruột lợn, sau khi giao phối giun đũa cái đẻ rất nhiều


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Như vậy, chu kỳ phát triển của giun đũa lợn chỉ có một vật chủ là lợn, khơng có
vật chủ trung gian, nhưng có giai đoạn qua mơi trường ngồi vì thế gọi là chu kỳ phát
triển qua đất, qua phân. Để phòng bệnh, chủ yếu là giữ vệ sinh chuồng trại và vệ sinh
thức ăn, nước uống, ủ phân trước khi bón cho cây để diệt mầm bệnh lẫn vào thức ăn và
định kỳ tẩy giun (l-2 lần/năm).



<b>Chu kỳ phát triển của giun đũa bê, nghé (Neoascaris vitulorum) </b>


Loài giun này gây bệnh ỉa phân trắng ở bê, nghé với tỷ lệ chết khá cao (40%).
Biểu hiện khi mắc bệnh này: lông xù, dáng điệu chậm chạp, thường xuyên bịđàn bỏ
rơi.


N.vitlllorum ký sinh trong ruột non (tá tràng) của bê nghé từ 14 - 15 ngày tuổi.
Sau khi giao phối giun cái đẻ trứng trứng theo phân ra ngồi, nếu nhiệt độ, độ ẩm
thích hợp thì sau 38 ngày trứng phát triển thành phơi. Nếu bê hoặc nghé nuốt phải
trứng này vào ruột thì vỏ trứng này tiêu đi, ấu trùng sẽ hoạt động và chui qua thành
ruột theo mạch máu tới gan, tim, phổi, theo khí quản đến hầu trở về dạ dày và xuống
ruột, sau đó phát triển thành giun trưởng thành. Nhưng đa số bê nghé mắc giun đũa là
do trâu bò mẹ chửa nuốt phải trứng giun đũa đã ở giai đoạn phôi nên ấu trùng chui qua
thành ruột trâu bò mẹ vào máu và theo mạch máu vào hệ tuần hồn của bào thai, vì thế
lúc bê nghé đẻ ra thì ấu trùng phát triển ngay thành giun trưởng thành trong ruột bê
nghé. Do vậy, bê nghé đẻ ra mới 14 ngày đã có giun trưởng thành đẻ trứng trong ruột
non.


Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc dùng để phòng và điều trị bệnh
giun đũa như Piperazin, Phenolthyazin…


<b>Chu kỳ phát triển của giun đũa gà (Ascandia galli) </b>


A.galli ký sinh trong ruột non gà, giun cái đẻ nhiều trứng, trứng theo phân ra


ngoài, sau 4 -7 ngày trứng phát triển thành phôi, nếu gà ăn phải trứng này vào ruột thì
vỏ trứng tiêu biến, ấu trùng chui qua thành ruột nằm ởđó, 7 ngày sau trở về ruột và phát
triển thành giun trưởng thành sau 4 - 8 tuần.


<b>Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt. Đặc điểm xoang Đốt?</b>




Trả lời: Giun đốt được coi là mốc thang tiến hố của gới động vật vì bắt đầu bắt đầu từ giun đốt xuất
hiện những đặc điểm ở động vật trước đó chưa có và những đặc điểm này sẽ tồn tại mãi mãi ở động vật
bậc cao sau này.


<b>Đặc điểm cấu tạo: Cơ thể gồm một dãy các đốt nối tiếp nhau , sự phân đốt thể hiện rõ cấu tạo trong và</b>
cấu tạo ngoài do vậy được gọi là phần đốt thật. Ngấn đốt ở bên ngoài tương ứng với ngấn đốt bên trong.
Mỗi một đốt của cơ thể được coi là đợn vị sống , đơn vị nó chứa một và một cơ quan của hệ thống.
<b>- </b>


Xoang cơ thể: Xuất hiện xoang cơ thể chính thức gọi là xoang thứ sinh, xoang thứ sinh bên ngoài
giáp với thành cơ thể gọi là “ Lá thành” , bên trong giáp với thành ruột gọi là “ Lá tạng” hình thành từ
lá phôi giữa tham gia vận chuyển, nâng đỡ, bài tiết và sinh dục


- Hình dạng: Trụ, dạng trịn hoặc dẹp (lưng-bụng).


- Phân đốt đồng hình hoặc dị hình. Đầu hố( tập trung một số đốt vùng đầu). Có sự sắp xếp lặp lại nhiều
cơ quan trên các đốt theo chiều dọc thân( thần kinh –tuần hoàn- sinh dục – bài tiết).


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Thành cơ thể: Cuticun-Bao biểu mơ-Cơ (vịng-dọc)-Biểu mơ thể xoang. Một số loài: Dải cơ lưng &
bụng=Dây treo ruột. Vách ngăn đốt.


- Cơ quan vận chuyển: Tơ; chi bên


- Hệ tiêu hoá Tiến hoá thể hiện sự phân hoá các chức phận các phần trong hệ tiêu hoá , phân hoá thành
ruột( trước, ruột giữa ,ruột sau). Hệ tiêu hố có sự lien hệ với sự phát triển của hệ xoang tạo ra việc trào
trộn thức ăn hoàn thiện hơn.hấp thụ một cách nhanh chóng.


- Hệ tuần hồn: kín; chưa có tim ,Gồm 2 mạch máu chính là mạch lưng và mạch bụng . hệ mạch máu
song song với ruột và được nối với nhau thành mạch vòng.Máu lưu chuyển là nhờ sự co bóp của mạch


lưng ,Ngoai ra con có 5 đơi mạch vịng có cấu tạo từ các yếu tố cơ được gọi là hệ tim bên. máu được
chuyển từ mạch lưng xuống mạch bụng, giữa 2 mạch máu chính có các mạch máu nhỏ dẫn đén thành
cơ thể ,máu có màu đở ,vàng xanh. huyết sắc tố phân tán trong huyết tương máu có màu


- Hệ hô hấp: Mang ( gốc chi bên); da đối với các loài ở biển.


- Hệ thần kinh: Dạng hạch phân đốt (2 hạch não-vòng thần kinh hầu-chuỗi hạch bụng). Giác quan: Mắt,
cơ quan thăng bằng.


- Hệ bài tiết: Hậu đơn thận( phễu thận lát tiêm mao, ống thận xuyên vách đốt đổ ra lỗ bài tiết ở đốt tiếp


theo. Hàng lỗ lưng


- Hệ sinh dục: Phân tính hoặc lưỡng tính- thụ tinh chéo.
- Sinh sản phát triển: cả vơ tính và hữu tính.


+ Vơ tính = Sinh chồi, chuỗi


+ Hữu tính=Thụ tinh ngồi hoặc trong. Trứng phân cắt-ấu trùng -Giun con
1) Phân loại : gồm Phân ngành không đai và phân ngành có đai


-Phân ngành khơng đai gồm có Đai sinh dục , hệ sinh dục đơn tính, sống tự do hoăc kí sinh .
- Phân ngành có đai gồm 3 lớp Giun dất, Đĩa, dươi


<b>Câu 15:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Thân mềm. Đặc điểm của các lớp quan</b>


<b>trọng trong ngành Thân mềm.</b>



Trả lời:


<b>Đặc điểm chung của ngành thân mềm: Có nguồn gốc từ giun đốt nhưng tiến hố theo hướng ít vận</b>


động , cơ thể có tính đối xứng hai bên riêng ốc có mất có tính đối xứng.


- Cơ thể chia làm 3 phần : đầu, chân và thân. Phát triển khác nhau tùy loài.
- Hầu hết đối xứng 2 bên. Ốc mất đối xứng. Cơ thể thành khối, không phân đốt
- Chân ở mặt bụng. Mực chân biến đổi thành tua đầu vận chuyển


- Da(áo) phủ 2 bên thân, xoang áo bao mang hoặc phổi.Có 3 lá phơi 1 số lồi do mất tính đối xứng
xoang cơ thể bị thu hẹp ,xoang thường có vỏ, Vỏ cứng ngồi áo, có 3 lớp( sừng-canxi lăng trụ - xà
cừ( canxi tấm).


- Bề mặt biểu bì có lơng nhỏ, tuyến tiết chất nhầy, tận cùng của thần kinh.


- Xoang cơ thể hỗn hợp: xoang thứ sinh thu hẹp chỉ cịn xoang bao tim, xoang thận. Mơ liên kết phát
triển


- Hệ tiêu hóa: hồn chỉnh. Miệng (Lưỡi gai, răng kitin, hàm sừng, tuyến nước bọt). Ruột phân hoá. Dạ
dày, tuyến gan tuỵ . Hậu môn đổ vào xoang áo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Hệ hô hấp: Cơ quan hô hấp phát triển hơn giun đốt .Những loài sống dưới nước hơ hấp bằng mang, có
các loại mang ( Tấm mỏng/mạch máu/lớp tơ bề mặt). Các lồi trên cạn hơ hấp bằng Phổi ( Túi rỗng giữa
thân và áo) . Một số hô hấp qua bề mặt.


- Hệ bài tiết: hậu đơn thận, phễu thận mở ra ở xoang bao tim vào ống dẫn lỗ bài tiết đổ vào xoang
áo.Gồm 1 hoặc 2 đơn thận lớn ngoài ra bài tiết nhờ vào tuyến gọi là Bjanus. Máu thường được vân
chyển khơng qua màng mao mạch chỉ có mạch máu chính trước và sau mang, riêng mực có vịng tuần
hồn kín.


- Hệ thần kinh : Hạch thần kinh tập trung dạnh hạch ( hạch não; hạch áo; hạch chân ;hạch mang, hạch
nội tạng). Có dây thần kinh nối tạo vòng thần kinh . Cơ quan cảm giác khá phát triển( xúc giác, vị giác,
khứu giác…), đặc biệt chân đầu



- Hệ sinh dục: đơn tính hoặc lưỡng tính. Phát triển qua biến thái hoặc trực tiếp.
<b>Đặc điểm của các lốp quan trọng trong ngành Thân mềm</b>


<b>+ Được chia làm 2 lớp trong 2 phân ngành : </b>


<b>- Phân ngành sonh kinh : gồm 2 lớp :Sống bám ở gần bờ ( nội quan đầu và thành nhập thành 1 khối</b>
con mang nhiều đặc điểm nguyên thuỷ , hệ thần kinh dạng bậc thang đại diện là con hà bá.


-Phân ngành cơ liền : Cơ thể được bọc trong vỏ liền và phân thành 2 mảnh.Thân nhỏ cao về phía lưng
gồm 5 lớp.


<b>a.Lớp chân bụng (</b><i><b>Gastropoda</b></i><b>)</b>


- Hầu hết mất đối xứng; 3 phần: Đầu(xúc tu cảm giác, mắt)- Thân(túi xoắn, phủ tạng)- Chân( khối cơ
khỏe, mặt bụng cử động uốn sóng.


- Cơ thể bao trong vỏ xoắn hình chóp hoặc phẳng, mức độ khác nhau (số vịng xoắn,chiều xoắn, nắp
vỏ). 3 lớp(lăng trụ canxi, xà cừ, sừng)


- Thân được phủ lớp áo – Xoang áo thơng ngồi & chứa các hệ cơ quan - Phức hệ cơ quan
áo, nằm trong vỏ.


- Đa số đơn tính, thụ tinh trong. Nhóm có phổi phát triển trực tiếp, họ ốc vặn đẻ con
- Đã biết 90.000 lồi (có 15.000 lồi hố thạch),


<i><b>* Cấu tạo các hệ cơ quan :</b></i>


<b>- Hệ tiêu hóa: chủ yếu ngoại bào. Miệng có hàm nghiền. Hầu có nhiều răng trên lưỡi gai; Tuyến nước</b>
bọt( chất hòa tan đá vơi, chất độc).



<b>- Hệ tuần hồn: hở, cấu tạo phức tạp . Tim(1 thất liên hệ động mạch- 2-4 nhĩ liên hệ tĩnh mạch, xoang</b>
bao tim). Máu tâm thấtđộng mạch chính( chia 2: đầu và nội tạng) khe xoang phổi, mangtĩnh mạch


tâm nhĩ.


<b>- Hệ hô hấp: mang lá đối( 1-2 lá mang, hướng trước - sau). Phổi tạo xoang kín (trong xoang áo, nhiều</b>
mao mạch, tĩnh mạch phổi, thơng bên ngồi qua 1 lỗ). Một số có cả phối và mang.


<b>- Hệ thần kinh: dạng hạch phân tán( 5 đơi lớn: Não-Chân-Mang-Áo-Phủ -tạng). Một số có hạch</b>
phụ(hạch miệng, hạch osphradiđ/k nội quan). Hệ thần kinh bắt chéo do xoắn vặn cơ thể  đặc trưng


chân bụng.


<b>- Cơ quan cảm giác:đa dạng. Xúc giác( tua miệng, bờ vạt áo). Hóa học(hạch osphradi, đơi râu 2). Mắt</b>
(cấu tạo đơn giản- ốc; phức tạp chân bụng ăn thịt)


- Hệ bài tiết: phần lớn cịn 1 thận hình chữ U ( do xoắn vặn 1 thận tiêu giảm). Một đầu thông với xoang
bao tim- đổ ra ngoài xoang áo


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Cơ thể dẹp bên, còn đối xứng 2 bên. Đầu tiêu giảm, chân phát triển(đế, cơ )
- Vỏ 2 mảnh-tiết xà cừ (ngọc trai),đính mặt lưng (dây chằng & khớp, cơ khép)


- Xoang áo khoảng trống giữa 2 vạt áo. 2 bờ vạt áo dính liền, hở( ống hút- ống thốt nước, chỗ cho chân
thị ra.


- Đại diện: Sị (Acra granosa), hầu sông (Ostrea vivularis); hến (Corbicula), ngao (Merritrix), trai sông
(Sinanodonta elliptica), trai ngọc (Pincdata martensi); hà biển (Teredo mani)


<i><b>* Cấu tạo các hệ cơ quan :</b></i>



<b>- Hệ tiêu hóa:Tấm miệng và dạ dày có cơ khỏe, hoạt động như tấm nghiền.</b>
<b>- Hệ tuần hoàn: hở. Trực tràng xun qua tâm thất. Máu khơng có mầu..</b>


<b>- Hệ hơ hấp: mang: Dãy, sợi, phiến & vách, tiêm mao bề mặt</b> hô hấp, dinh dưỡng( vận động cuốn


thức ăn về miệng).
<b>- Hệ bài tiết: </b>


- Vỏ tiêu giảm mức độ khác nhau: chỉ còn 2 tấm sừng (mực), mất hẳn (Duốc bể, bạch tuộc). Xoắn và
đối xứng 2 bên ( Ốc Anh vũ)..


- Đại diện: Ốc Anh vũ(Nautlus pompilus); mực thẻ (Logigo edulis), mực ống (L. beka), mực nang
(Sepia sabaculenta); bạch tuộc (Octopus vulgaris)


<i>* Cấu tạo hệ cơ quan </i>:


- Hệ tiêu hóa: nhóm bắt mồi tích cực( di chuyển nhanh, tay bắt mồi). Cuối trực tràng có tuyến mực- tiết
mực màu đen che mắt, tê liệt tk- cgi kẻ thù.


- Hệ tuần hồn: gần kín. Máu đm - hệ mao quản – tm - tim. Tim 1 thất- 2 nhĩ.


<b>- Hệ hô hấp: mang lá đối ( 2- 4 tùy nhóm). Nước vào mang- khe áo(vùng lưng- vùng bụng)- qua </b>
phễu-ra ngoài cuốn theo thức ăn, cặn bã.


- Hệ bài tiết: 1 đôi đơn thận( một đầu thông xoang bao tim, đổ vào xoang 2 bên hậu môn) ra ngồi


qua phễu thốt nước .


- Hệ thần kinh: Não bộ( nhiều hạch) có bao sụn. Giác quan phát triển (Mắt). Bình nang- cảm giác. Tế


bào sắc tố biến dạng thay đổi màu sắc.


-


<b> Hệ sinh dục : Phân tính. Thụ tinh trong xoang áo. Phát triển trực tiếp không qua biến thái.</b>


<b>Câu 17:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Chân khớp. Đặc điểm các phân ngành của ngành</b>
<b>Chân khớp?</b>


<b>Trả lời:</b>


<i><b> Đặc điểm chung của ngành chân khớp: </b></i>


<b>* Hiện tượng phân đốt và đầu hóa: Các đốt can giống nhau và Khác nhau ở các lồi khác nhau . ví dụ</b>
: ( rết phân đốt dị hình )


- Cơ thể chia 3 phần: đầu, ngực và bụng. Đối xứng 2 bên. Phân đốt dị hình
- Phần đầu: 2 phần- đầu nguyên thủy - đầu bổ sung( đốt thân trước kết hợp).
- Mỗi đốt tối đa có 1 đơi phần phụ( râu, chân, cánh), biến đổi theo chức phận.
<b>* Hình thành bộ xương ngồi: Vỏ cứng bên ngoài cơ thể</b>


- Vỏ= Cuticun(sản phẩm tiết biểu bì). Mỗi đốt có 4 tấm( lưng, bụng và 2 bên). Thành phần vỏ 2
tầng-tầng mặt( mỏng, lipoprotein) ngăn cản trao đổi nước. tầng dưới (dày, kitin và protein) vỏ cứng. Một


số còn thêm Ca, P.


- Vai trò: bảo vệ cơ thể, chống mất nước, nơi bám của cơthích nghi Đ/K cạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Tế bào biểu bì tiết dịch lột xác chứa enzime hồ tan tầng cuticun của vỏ cũ. Đồng thời tiết ra lớp vỏ
mới thay thế. Số lần lột xác thay đổi tùy loài.



- Cơ chế lột xác: t/k và thể dịch( hocmon- ecdyson) nồng độ thấp gây tiết enzime phân giải tầng


cuticun, nồng độ cao kích thích biểu bì tiết vỏ mới.


* Hệ thần kinh và giác quan: dạng hạch phân đốt, biến đổi nhiều.


- Não :gồm 3 phần não: não trước( hạch trung tâm, cầu não trước, thể nấm-trung khu điều khiển hoạt
động bản năng, dây liên hệ trung khu thị giácđiều khiển mắt)- Não giữa(hạch râurâu 1, 2 đôi dây t/k


chạy dọc chuỗi t/k bụng)- Não sau( 2 hạch não nối vịng t/k hầu râu 2 và đơi kìm, hạch t/k giao cảm).


- Giác quan: mắt kép( nhiều ô mắt), cảm giác hóa học, thính giác- khứu giác
- Các tuyến nội tiết : các HM lột xác(tấm ngực), HM ức chế snh trưởng( mắt)
<b>* Hệ cơ và cơ quan vận chuyển: biến đổi nhiều, thích nghi vận động cạn</b>


- Cơ vân, phân hóa cao. Bao cơ biến đổi bó cơ độc lập( liên kết nơron, nhiều loại sợi cơ chức năng và
hoạt động sinh lý khác nhau) phản xạ nhanh.


- Chi bên phân đốt / khớp động. Dạng 2 nhánh / 1 nhánh.
<b>* Hệ tiêu hóa: phân hóa cao trong mỗi phần </b>


- Miệng( phần phụ miệng đặc trưng thức ăn), các phần ruột, các tuyến tiêu hóa ( tuyến nước bọt, tuyến


gan tụy, tuyến ruột..)
<b>* Hệ tuần hoàn: </b>


- Tim chưa chuyên hóa sâu(dạng ống, các túi tim, các đôi lỗ tim, xoang bao tim). Máu chứa huyết sắc tố
(màu vàng, xanh & đỏ).



- Động mạch không phát triển. Mao quản bị phá vỡ hệ tuần hoàn hở.


<b>* Hình thành thể xoang hỗn hợp: chỉ cịn lại xoang sinh dục, xoang thận. Phần còn lại biến đổi thành</b>
mơ liên kết  liên quan đến hệ tuần hồn.


<b>*Hệ hô hấp: đa dạng- mang( nhánh gốc phần phụ), mang sách(gồm các tấm xếp chồng)</b> ở nước. Phổi


sách( phần lõm vào của thành cơ thể, trong tấm vỏ chồng lên nhau) và ống khí (hệ ống có khung
cuticun, lỗ thở) ở cạn.


<b>* Hệ bài tiết: tuyến râu, tuyến hàm( giáp xác); tuyến háng( hình nhện). Ống malpighi đa số côn</b>
trùng( thông giữa ruột trước và ruột sau, mở thể xoang).


<b>* Tuyến sinh dục: phần thu hẹp của thể xoang. Sản phẩm sinh dục đổ vào ống dẫn. Lỗ sinh dục không</b>
cố định. Phát triển trực tiếp hoặc gián tiếp.


<b>*Đặc điểm các phân ngành của ngành Chân khớp</b>
<b>*Phân ngành Trùng ba thùy</b>


( Trilobitomorpha)


- Chân khớp cổ, sống ở biển. Phát triển mạnh ở Cambri (500 triệu năm trước)
- Phân đốt đồng hình. Cơ thể phân 3 phần:


+ Đầu( có 1đơi mắt kép, nhiều mắt đơn. Mặt bụng có 1đơi ăngten+4 đơi chân đầu quanh miệng)-
+ Thân( nhiều đốt, 44 đốt, khớp động, cuộn tròn).


+ Chân: Mỗi đốt có 1 đơi chân, 2 nhánh, có lơng bơi, lá mang gốc chânhô hấp, vận chuyển , nghiền


mồi.



- Đã biết khoảng 4.000 lồi hóa thạch-hiện tuyệt chủng. Nhóm chỉ thị địa tầng.
<b>* Phân ngành có kìm</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

+ Sống ở cạn nhưng chưa thích ứng hồn tồn. Gần gũi với Trùng ba thùy.
+ Sơ đồ cấu tạo:


+ Phần đầu ngực 7 đốt (6 đôi phần phụ: Kìm, Chân xúc giác, 4 chân bị)


+ Phần bụng 12 đốt : Bụng trước( 6 đốt+ 6 đôi phần phụ biến đổi). Bụng sau(6 đốt không phần phụ) +
đốt cuối đuôi.


- Số đốt và mức độ biến đổi tùy loài.


<i><b>- Phân loại:</b></i> 2 lớp: Giáp cổ (<i>Palacostrata</i>) & Hình nhện (<i>Arachnida</i>


<b>Phân ngành có mang (Branchiata)</b>
* Đặc điểm cơ bản


- Sống ở nước (Biển & ngọt).
- Cơ quan hơ hấp: Mang
- Hai đơi râu, có hàm, mắt kép.
* Phân loại


- Có 1 lớp: Giáp xác


<b>Phân lớp Chân mang (Branchiopoda)</b>


- Nguyên thủy: Nhiều đốt, chân hình lá, ống tim dài, T.K bậc thang
- Gồm 4 bộ:



Chân mang (<i>Anostraca</i>): Các đốt hàm tự do, thân nhiều đốt đồng hình. Sống chủ yếu nước ngọt.
Đại diện: <i>Branchiopus; Artemia</i>


Có mai (Notostraca): Mai phủ kín đầu ngực, nhiều đốt ngực, sống nước ngọt. Đại diện: <i>Triops</i>
<i>cancriformis</i>


Vỏ giáp (Conchostraca): Vỏ giáp 2 mảnh bao kín cơ thể; trứng chịu được khô hạn. Gặp nhiều ở
ruộng cấy lúa. Đại diện: <i>Cyclestheria, Eulimnadia</i>


Râu ngành (Cladocera): Nước ngọt & mặn. Vỏ giáp 2 mảnh, phần đầu phân hóa=mỏ.Khơng phần
phụ bụng, v/đ=râu (chẻ 2 nhánh). Trứng nghỉ. Đại diện: <i>Moina; Diaphanosoma; Daphnia; Bosmina</i>


<b>Phân lớp Chân hàm (Maxillopoda)</b>


- Khơng có vỏ giáp, fần phụ miệng lọc t.ă., fần fụ ngực di chuyển; không fần fụ bụng. Sống tự do, kí
sinh.


- Phân loại: 5 bộ. Các bộ quan trọng


Chân kiếm=Chân chèo (<i>Copepoda</i>): Bụng khơng có phần phụ. Đơi râu 1 dài hơn đơi 2. Cuối bụng
có chạc đuôi. Là thành phần t.ă. của cá, vật chủ trung gian của giun sán kí sinh. Đại diện:


<i>Mesocyclops, Mongolodiaptomus, Allodiaptomus</i> (nước ngọt); <i>Sinocalanus, Schmackeria</i> (nước lợ);


<i>Cyclops</i> (vật chủ trung gian)


Mang đi (Branchiura): Cỡ nhỏ, kí sinh trên da cá. Dẹp lưng-bụng. Số đốt cơ thể ít, ổn định(Đầu:5,
ngực:8, bụng:6), bụng dạng 2 thùy-không phần phụ. Râu kém phát triển, hàm dưới 1  kim nhon, 2
 giác bám. 1 đôi chân hàm, 4 đôi chân ngực dạng 2 nhánh. Đại diện: <i>Argulus foliaceus</i> (Rận cá)



<b>Phân lớp Giáp xác lớn (Malacostrata)</b>


- Cỡ tương đối lớn, số đốt ít & ổn định (Đầu:5, Ngực: 8, Bụng: 6). Có fần fụ bụng. Đầu-Ngực phân hóa
cao, kết hợp nhau, có giáp chung.


- Phân loại: Nhiều bộ. Một số bộ quan trọng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Bơi nghiêng=Chân khác (<i>Amphipoda</i>): Cơ thể dẹp bên, không có giáp đầu-ngực. Phân tính, khoang
trứng dưới ngực-trứng phát triển trong đó. Là nguồn thức ăn của cá. Đại diện: <i>Kamaca, Ampelisca</i>...
Mười chân (Decapoda): Cỡ lớn; đầu nguyên thủy có mắt với cuống, 2 đơi râu; các đốt hàm gắn liền
với các đốt ngực có vỏ giáp bọc ngồi; 3 đơi chân hàm, 5 đơi chân bị; bụng biến đổi. Đại diện:


<i>Panaeus</i> (tôm he), <i>Metapenaeus</i> (tôm rảo), <i>Macrobranchium </i>(tôm càng), <i>Caridina</i> (tôm riu),


<i>Scylla, Carcinus</i> (cua biển), <i>Varuna</i> (rạm),<i> Uca</i> (cáy), <i>Somanniathelphusa</i> (cua đồng) [tơm hùm


<i>Palinurus,</i> cua núi <i>Potamon</i>]


<b>* Phân ngành có ống khí (Tracheata)</b>


- Đặc điểm cơ bản: thích nghi mơi trường cạn. Phần phụ 1 nhánh, hơ hấp ống khí đặc trưng. Đầu 4 đôi
phần phụ gồm: râu(c/qu xúc giác, khứu giác), hàm trên, hàm dưới 1 và 2( c/qu bắt và nghiền thức ăn).
<b>Ngực ( 3 đôi chân) và bụng, giới hạn chưa rõ giữa các phần.</b>


<b>- 2 lớp chính: </b>


<i><b> + Lớp nhiều chân ( Myriopoda):</b></i>


- Cơ thể nhiều đốt. Đầu có râu chẻ, chân kép. Các đốt thân mang đôi chân.


- Vỏ cơ thể: dầy, cứng, có thêm canxi, da có tuyến độc


- Hệ tiêu hóa có tuyến nước bọt. Hệ tuần hồn có hệ mạch phát triển .
- Hệ hơ hấp là hệ khí quản phân nhánh, lỗ thở ở gốc chân


<i><b> + Lớp côn trùng( insecta): </b></i>


- Lớp lớn nhất trong giới động vật .


- Nhiều đặc điểm đặc trưng cho sự thích nghi ( ( Đặc điểm phân đốt và phần phụ; Vỏ cơ thể; cấu
tạo nội quan; Sinh sản và phát triển)


<b>Câu 18:Đặc điểm cấu tạo cơ thể : sinh học, và sinh thái của các lớp: Giáp xác, Hình nhện, và Cơn</b>
<b>trùng.</b>


<b>Trả lời:</b>


<b>Lớp Giáp xác (</b><i><b>Crustacea</b></i><b>)</b>
<b>* Hình thái, cấu tạo: </b>


- Phân đốt dị hình, tùy nhóm. Cơ thể 3 phần : đầu, ngực và bụng.


+ Đầu và ngực thường ghép giáp đầu ngực: Đầu 5 đốt mang hệ phụ miệng( 2 đôi râu, 1 đôi hàm


trên, 2 đôi hàm dưới), đôi mắt, miệng( sau 2 đôi râu); ngực 8 đốt( 3 đôi chân hàm, 5 đơi chân bị).
+ Bụng 7 đốt(phần phụchi bơi, ôm trứng, hô hấp. Đốt cuối+ telson bánh lái).


- Vỏ : hàm lượng chất kitin và protein khơng hịa tan cao, khơng thấm sáp(lipoprotein)  thấm nước dễ


dàng. Có thể thấm thêm Ca, P, độ cứng cao. Có nhiều lơng gai bên ngồităng diện tích tiếp xúc, nhiều



mấu lồi bên trong bộ xương trong chỗ bám cơ.


- Kitin có thể màu- <i>zooethrin</i> (đỏ), <i>cyanocristalin</i> (xanh), màu phối hợp.
<b>* Hệ tiêu hóa: phát triển và phân hóa nhiều</b>


- Miệng lui phía sau râu 1 và 2. Hậu môn mặt bụng đốt cuối


- Cuticun lát ruột trước có gờ = Cối xay vị Dạ dày cơ, dạ dày tuyến
- Ruột giữa có Tuyến Gan tụy


<b>* Hệ hơ hấp : Tấm mang ở gốc chân ngực, bụng dạng tấm hoặc sợi. Bề mặt</b>
<b>* Hệ tuần hoàn: </b>


- Ống tim lưng có khả năng co bóp. Tim có lỗ tim và xoang bao tim.
- Máu có màu xanh( Cu), đỏ( Hb); không màu


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>* Thần kinh-Giác quan:</b>


- Chuỗi hạch kép ở bụng. Mức độ tập trung khác nhau( tập trung cao ở cua).


- Não: Não trước( điều khiển mắt, tấm t/k nối 2 phần) Não giữa( đ/kh râu trong). Não sau (đ/kh râu
ngoài).


- Trung khu điều khiển phối hợp: thể cuống, thể trung tâm, cầu não trước.. Các TB thần kinh tiêtđiều


hoà h/đ lột xác, sinh tinh.


- Giác quan phát triển : Mắt đơn và kép có cấu tạo khá phức tạp. Bình nang. Lông xúc giác trên râu và
các phần phụ khác.



- Tuyến nội tiết: Lột xác( tuyến Yđ/kh lột xác, tái sinh , sinh trưởng ; Tuyến X ở xoang cuống mắt


kìm hãm sinh trưởng, sinh trứng..); sinh sản, thay đổi màu sắc & phân hố giới tính
<b>* Hệ bài tiết : </b>


- Dạng biến đổi của hậu đơn thận. Tuyến hàm & tuyến râu đổ ra lỗ bài tiết tại gốc râu hoặc gốc hàm.
* Hệ sinh dục:


- Hầu hết phân tính. Một số có túi chứa tinh thụ tinh trong. Một số khác có bao tinh, con đực dùng chân


treo bao tinh cạnh lỗ sinh dục con cái.


- Sinh sản hữu tính thấp, có khả năng xử nữ sinh và có hiện tượng xen kẽ thế hệ theo mùa. Sau giai đoạn
phôi giáp xác biến thái phức tạp .


- Ấu trùng cơ sở: Nauplius
* Phân loại : 6 phân lớp :


Chân chèo (<i>Remipedia</i>), Giáp đầu (<i>Cephalocarida</i>), Chân mang, Chân hàm , Có vỏ (Giáp trai) &
Giáp xác lớn


<b>Lớp Hình nhện (</b><i><b>Arachnida</b></i><b> ) </b>


<b>* Đặc điểm phân đôt và cấu tạo phần phụ: </b>


- Cơ thể 2 phần: Đầu ngực và bụng nối nhau bằng eo nhỏ. Xu hướng giảm số đốt- tập trung các đốt
giữa, rút ngắn cơ thể.


- Phần phụ: Đầu ngực ( 6 đơi:1 đơi kìm, 1 đơi xúc giác, 4 đơi chân bị). Bụng (có 1-2 đơi lỗ thở gần eo,


nhiều đơi nhú tơ gần cuối) .


- Vỏ cơ thể có tầng Cuticun mỏng.


- Tuyến da: Tuyến độc (gốc kìm, đốt cuối), tuyến tơ (cuối thân), tuyến mùi( chân dài), tuyến trán, tuyến
hậu mơn..


<b>* Hệ tiêu hóa:</b>


- Đa số ăn thịt: tiết men tiêu hóathức ăn dịch hút vào cơ thể .


- Dạ dày hút: cơ khỏe, 5 đôi ruột tịt phát triển.
- Tuyến nước bọt, tuyến gan.


<b>*Hệ hô hấp.</b>


- Hô hấp bằng phổi sách( bị cạp 4 đơi, nhện 2 đôi)


-Hô hấp bằng ống khí: Nhóm nhện lông, chân dài, vebet


+ Một số có cả phổi và ống khí.


+ Túi phổi: Lỗ thông đốt bụng 3,4 (Nhện); 3-6 (Bọ cạp).
+ Ống khí phân nhánh hoặc không, lỗ mở ở đốt bụng 1-2.


<b>* </b> <b>Hệ</b> <b>tuần</b> <b>hoàn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>* Hệ thần kinh</b>


- Mức độ tập trung chuỗi hạch bụng phụ thuộc mức độ tập trung đốt cơ thể.


- Giác quan khá phát triển:


+ Cơ quan cảm giác ánh sáng: kém phát triển, 1-5 đôi mắt đơn, 1 đôi mắt kép( trên giáp đầu ngực)


phân biệt được vật đứng yên hay chuyển động.


+ Cơ quan cảm giác cơ học: lông xúc giác, lơng rung cảm giác trên chân xúc giác, chân bị hoặc trên
thân.


+ Cơ quan cảm giác vị giác và khứu giác : nằm chân và thành hầu. Có cơ quan khứu giác hình đàn
nằm ở chân và thân.


<b>* Bài tiết : mang đặc điểm trung gian của nhóm vừa chuyển từ nước lên cạn.</b>
- Có tuyến háng; ống Malpighi.


<b>* Hệ sinh dục :</b>


- Đơn tính, đực và cái phân biệt hình dạng và kích thước
- Thụ tinh nhờ bao tinh (Bọ cạp giả, ve bét),


bầu tinh cuối chân xúc giác (nhện) , thụ tinh trong (chân dài)


- Con cái có thêm túi nhận tinh. Đẻ trứng, phát triển trực tiếp. Riêng ở Ve bét có biến thái.
<i><b>Lớp cơn trùng (Insecta)</b><b> </b></i>


* Đặc điểm chung


Côn trùng thuộc phân ngành có ống khí. Cơn trùng là lớp có số lượng lồi lớn
nhất, đời sống hoạt động mạnh mẽ nhất, có cấu tạo hồn thiện và phân bố rộng rãi ở
nhiều nơi. Sống chủ yếu ở trên cạn, chúng có một số đặc điểm như sau:



-Cơ thể chia làm ba phần rõ rệt: đầu, ngực và bụng
Có một đơi râu.


Có ba đơi chân, nhiều lồi có thêm 1 -2 đôi cánh.
-Hô hấp bằng các ống khí.


* Hình dạng cấu tạo ngồi


Cơ thể côn trùng thường lớn từ 0,2-300 mm, dài lừ vài milimét đến vài centimét.
Cơ thể chia làm ba phần rõ rệt: đầu, ngực và bụng. Bao bọc cơ thể bằng một lớp kinh
làm thành bộ xương ngồi.


Đầu cơn trùng thường do 6 đất hợp lại với nhau bọc trong một bao kinh chung
làm thành "hộp sọ" để bảo vệ não bộ. Trên đầu mang một đơi mắt kép lớn, có thể có
một số mắt đơn, một đôi râu ở trước miệng và đôi phần phụ miệng.


Mắt kép do nhiều mắt nhỏ hợp lại làm cơ quan thị giác chính. Râu do nhiều đốt
dính lại với nhau. Số đốt và hình dạng râu thay đổi tuỳ theo từng lồi. Trên râu có
nhiều lơng tơ làm nhiệm vụ xúc giác, khứu giác, vị giác.


Ngực thường có 3 đốt là đốt ngực trước, đốt ngực giữa và đốt ngực sau, mỗi đốt
mang một đôi chân, hai đốt sau có thêm hai đơi cánh. Đa số cơn trùng tiêu giảm đôi
cánh thứ 2, một số khác tiêu giảm cả hai đôi cánh như chấy rận, bọ chét... Bụng gồm 9
- 10 đốt, thường không mang phần phụ (chân) và mỗi đốt có một đơi lỗ thở nằm ở hai
bên sườn. Phần cuối của bụng có thể biến đổi thành cơ quan sinh sản.


* Cấu tạo trong


-Hệ cơ và cơ quan vận chuyển



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

biệt (500 lần/giây). Cơ làm thành bó độc lập, giúp cơn trùng vận động rất linh hoạt và
đa dạng.


Cơ quan vận chuyển là chân và cánh đều ở phần ngực.


Cấu tạo cơ bản của một chân gồm có các đốt: háng, chuyển, đùi, ống, bàn và
ngón phân đốt. Tận cùng các ngón có một hay hai móc để bám.


Cánh là cơ quan vận chuyển độc đáo, giúp cho côn trùng bay xa để kiếm ăn và
trốn tránh kẻ thù


-Hệ tiêu hoá


Hệ tiêu hố của cơn trùng khá hồn chỉnh để đáp ứng nhu cầu trao đổi chất cao. . Phần phụ miệng của
cơn trùng rất biến đổi để thích nghi với chế độ thức ăn khác


nhau. Có 6 kiểu phần phụ miệng:
+ Kiểu nghiền: là kiểu nguyên thuỷ nhất.


Kiểu nghiền hút: Biến đổi ít nhất so với kiểu nghiền. Thường thấy ở mồng
(Tabanus) và ở ong.


Kiểu liếm hút: Môi dưới rất to, đoạn cuối biến thành hai lá môi để liếm thức ăn,
môi trên và lưỡi đều ở cả bên trong. Hàm trên và hàm dưới thoái hoá. Chúng có thể
gieo truyền nhiều bệnh. Ví dụ: Ruồi nhà (Musca).


Kiểu chích hút: như muỗi cái, rệp, chấy, rận, bọ chét…


Kiểu đốt hút: Điển hình: Ruồi trâu hút máu và gieo truyền bệnh.


Kiểu hút: Thường ở Cánh vẩy.


Tiếp miệng là hầu (hầu ngắn, có tác dụng như một bơm hút đối với thức ăn dạng
lỏng), sau là thực quản ngắn (một số cơn trùng có phần cuối thực quản phình to thành
diều để tích trữ thức ăn) rồi tới dạ dày cơ (hay mẹ) có túi và những gờ kinh để nghiền


thức ăn, đến ruột, cuối cùng là ruột sau khá lớn và dài phụ thuộc vào thức và tận cùng là hậu môn.
-Hệ bài tiết Cơ quan bài tiết của côn trùng rất đa dạng. Chủ yếu là những ống Malpighi, một đầu thông
với thể xoang để thu hút các sản phẩm bài tiết sẽ cùng với phân ra ngoài.Sốlượng ống Malpighi thay đổi
tuỳ loài từ 2 - 150 ống. Hoạt động mạnh hơn hậu đơn


thận. Ngồi ra cịn có những tế bào thận và thể mỡ cũng tham gia vào nhiệm vụ bài tiết.
-Hệ hô hấp


Cơn trùng có một hệ hơ hấp đặc biệt là những ống khí phân nhánh đi khắp cơ thể
làm thành một mạng lưới ống khí đưa oxy đến tận từng tế bào thay cho mạch
máu. Ở các côn trùng bay giỏi, các ống khí chính phình rộng ra thành túi khí.
Khơng khí qua lỗ thởở hai bên ngực - bụng để đổ vào ống khí, lỗ thở có cấu tạo
phức tạp và đóng kín, thơng thường có 10 đơi lỗ thởở hai bên sườn, q trình hơ
hấp tiến hành nhờ sự hoạt động tích cực của cơ bụng. Cường độ hô hấp của côn
trùng rất lớn nên sản sinh ra rất nhiều nhiệt.


-Hệ tuần hoàn


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

trùng có hoặc khơng màu.
-Hệ thần kinh và giác quan


Để thích nghi với đời sống hoạt động tích cực nên hệ thần kinh và giác quan của
côn trùng rất phát triển. Hệ thần kinh gồm: hạch não, vòng hầu và chuỗi hạch bụng.
Các hạch thần kinh ở đầu tập trung thành não bộ (hạch não). Não chia làm 3


phần, mỗi phần não có chức năng riêng


Chuỗi hạch thần kinh bụng gồm các khối hạch ở dưới hầu phức tạp chi phối phần
phụ miệng; 3 khối hạch ngực điều hoà hoạt động chân, cánh và khối hạch bụng (trường
hợp đầy đủ nhất có 10 khối hạch bụng).


Nhờ hệ thần kinh phát triển cao như vậy nên cơn trùng thích nghi nhanh chóng


với điều kiện sống và có nhiều bản năng phức tạp như: kiếm mồi, tìm đực, cái, xây tổ,
ni con...


Giác quan của côn trùng nhiều dạng, rất phát triển và nhạy cảm với những kích
thích của mơi trường:


-Hệ sinh dục


Hầu hết cơn trùng có cơ thể dạng phân tính và thường có hiện tượng dị hình về


tính biệt (biểu hiện: con đực nhỏ hơn con cái và màu sắc sặc sỡ hơn, hoặc có thêm một
số bê phận khác như bộ phận âm thanh ở Ve sầu đực, dế đực… hay có bóng cay tiết
chất thôn để quyến rũ con cái nhưở Cà cuống đực).


Cơ quan sinh dục đực gồm hai tinh hồn, hai ống dẫn tinh, thơng vào ống phóng
tinh, tuyến phụ và cơ quan giao cấu.


Cơ quan sinh dục cái có hai buồng trứng, hai ống dẫn trứng thông với ân đạo,
tuyến phụ và túi nhận tinh, chất tiết của tuyến sinh dục phụ dùng để dính lrưnl thành
chùm và để dính vào vật bám. Đối với một số lồi côn trùng, tinh trùng c( thể tồn tại rất
lâu trong túi nhận tinh của con cái (tinh trùng của ong có thể sống ởđây 5 năm).



Các lồi cơn trùng đều sinh sản hữu tính đẻ trứng, một số ít có hiện tượng xử nữ
sinh. Ví dụ: Ong đẻ hai loại trứng, trứng khơng thụ linh thì nở thành ong đực. Rệp cây
về mùa hè gồm tồn con cái, nhiều thế hệ của lồi đó cũng phát triển từ trứng không
thụ tinh.


<b>Câu 21:Đặc điểm cơ bản của ngành Dây sống. Đặc điểm cấu tạo của ngành Có bao và Khơng sọ.</b>
<b>Trả lời:</b>


<b>1. Đặc điểm cơ bản</b>


- Cơ thể có 1 dây sống (nguồn gốc nội bì)


- Ống thần kinh chạy dọc thân. Mặt lưng. Gốc nội bì
- Hầu thủng- khe mang-nguồn gốc nội bì và ngoại bì
- Có đi sau hậu mơn


- Mang đặc điểm chung của ĐV miệng thứ sinh
2. Phân loại: thành 2 nhóm chính với 3 phân ngành:
- Nhóm không sọ (Acrania):


2 phân ngành


+ Sống đầu (Cephalochordata)


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

- Nhóm có sọ (Graniota)=Có xương sống (Vertebrata) bao gồm tất cả các động vật
* Nguồn gốc và hướng tiến hóa của ngành có dây sống: có nhiều quan điểm


- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của cơ
thểkhông được công nhận.



- Theo Xêvecxốp tổ tiên từ một động vật hình giun, mang đặc điểm :
+ Có miệng thứ sinh, ít phân đốt, có đối xứng 2 bên.


+ Có thể xoang thứ sinh, có dây sống.


+ Có 14-17 khe mang thơng với phần đầu của ống tiêu hóa.


Dạng tổ tiên được gọi : động vật khơng sọ ngun thủy. Từ đây hình thành 2 nhánh
- Nhánh tổ tiên động vật có bao: ít cử động, sống đáy, dinh dưỡng lọc.


- Nhánh đầu sống và có xương sống: cơ thể đã có xương.
<b>Đặc điểm cấu tạo của ngành Có bao và Khơng sọ.</b>
*Có bao=Sống đi (Tunicata=Urochordata)


- Chun hóa sống định cư bám vào giá thể, số ít sống bơi tự do.


- Hình dạng: Cơ thể dạng hũ, bao bằng chất tunixin, thơng bên ngồi qua lỗ hút và thốt nước(dạng bao
mơ cơ chưa phân hố thành bì & biểu bì).


- Bao Tunixin (60%cenllulose+27%protein +13% khoáng). Dưới bao là áo mỏng  bảo vệ cơ thể .


- Thể xoang thu hẹp, cịn xoang bao mang phía trước , xoang bao tim và xoang bao phủ tạng phía sau
thân.


- Hệ cơ: Cơ tim kiểu cơ vân, cơ thân cơ trơn( lớp cơ dọc+ cơ vòng và cơ chéo)


- Hệ thần kinh: chỉ có 1 hạch thần kinh ở mặt lưng đơi dây t/k ra trước- sau- dây phủ tạng. Dây sống &


ống TK chỉ có ở g/đ ấu trùng.



- Tế bào cảm giác: nằm rải rác lỗ miệng, lỗ huyệt điều hòa nước qua cơ thể.


- Hầu và khe mang chức năng hô hấp và dinh dưỡng: mặt bụng nhiều t/b có tiêm mao tiết chất nhầy.
Tiếm mao rung động nước mang theo thức ăn tới hầutrao đổi khí xảy ra tại khe mang, thức ăn được


chất nhầy giữ lại tới dạ dày, ruột lỗ hậu mơnlỗ thốt. Có tuyến gan.


- Trưởng thành: Dạng túi, không cơ quan vận chuyển, tuần hồn hở, hạch TK ở mặt lưng, khơng dây
sống, thiếu ống thần kinh , khơng có đi.


- Ấu trùng sai khác trưởng thành ( có đi, dây sống, ống thần kinh ).


- Hệ bài tiết: kiểu thận tích trữ=gồm nhiều t/b tích lũy urê tập trung thành túi, nằm ở khúc ruột .
- Hệ sinh dục lưỡng tính, khơng tự thụ tinh. Sinh sản vơ tính và hữu tính.


- Đại diện: Hải tiêu (Ascadia)


*Phân ngành Không sọ (Acrania) hay Sống đầu (Cephalochordata)


Sống đầu là một phân ngành nhỏ, gồm một số ít lồi sống ở biển, chun hố theo
lối sống ít vận động, cơ thể tuy có nhiều biến đổi thích nghi nhưng cịn giữ được những
nét điển hình chung của ngành,


* Cấu tạo và hoạt động sống


-Hình dạng: Lưỡng tiêm sống vùi mình trong cát, cơ thể trong suất, hình thoi, 2
đầu nhọn, dài 5-8 cm, ít vận động nên thiếu vây chẵn, chỉ có nếp vây lưng kéo dài nối
với vây đi hình mác, phía dưới, vây đi cịn kẻo đến lỗ bụng tạo thành 1 nếp vây
bụng nhỏ. Từ lỗ bụng ngược lên phễu miệng có 2 nếp bụng. Hậu mơn ở gốc vây đi
và hơi chếch về bên trái (hình 39).



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

kết mới là một lớp chất keo đàn hồi.


-Bộ xương: chưa phát triển, chỉ có 1 dây sống chạy dọc lưng từ mút đầu đến mút
đuôi và nhiều que liên kết nâng đỡ xúc tu, mang, vây. Bao ngồi dây sống là bao mơ
nâng đỡ, bao này cũng tạo thành màng bao ống thần kinh, vách lót thể xoang và vách
ngăn các tiết cơ.


-Hệ cơ: chưa phân hoá. Cơ thân phân tiết tồn bộ. Các tiết cơ xếp hình chữ V nằm
ngang dưới da hai bên cơ thể, giữa các tiết có vách ngăn; tiết cơ hai bên thân xếp
so le nhau giúp thân dễ uốn cong, vận chuyển, ngồi ra cịn có dải tơ bụng nằm dọc
giữa 2 nếp bụng không phân tiết.


-Hệ tiêu hố: Miệng hình phễu, quanh phễu có nhiều xúc tu. Đáy miệng là hầu rất lớn
cấu. tạo giống Hải tiêu. Cuối hầu là thực quản ngắn, hẹp, tiếp theo là ruột thẳng ngắn
đổ ra hậu môn. Trước ruột có mấu lồi manh tràng gan, chức phận tiêu hố giống gan.
Thức ăn gluxit được tiêu hoá ngoại bào, protein, lipit được tiêu hố nội bào (cịn
ngun thuỷ).


-Hệ hơ hấp: Có hơn 100 đơi khe mang xếp chéo hai bên thành hầu, giữa các khe là
vách mang có mạch máu phân tới trao đổi khí. Bên ngồi hầu cũng có xoang bao mang
đổ ra ngồi qua lỗ bụng. Hình thức hơ hấp thụđộng và yếu ớt.


-Hệ tuần hồn: Hệ kín nhưng cịn nguyên thuỷ, không tim, đẩy máu đo gốc các động
mạch phình to co bóp. Hệ mạch đặc biệt đã có cấu tạo điển hình của động vật có xương
sống thấp ở nước.


-Hệ thần kinh và giác quan: ống thần kinh trung ương chạy suất từ đầu tới đi, phía
đầu, ống và xoang rỗng bên trong nở to hơn một chút, coi như não và não thật sơ khai,
từđây có 2 đơi dây thần kinh cảm giác chạy tới đầu. Phía sau não coi như tuỷ sống, có


phát các đơi dây thần kinh tương ứng với các đốt cơ, mỗi dây có 2 rễ: rễ lưng đi tới da
và cơ tạng có chức năng cảm giác và vận động; rễ bụng tới cơ thân chỉ làm nhiệm vụ
vận động.


Lưỡng tiêm sống thụ động nên giác quan ít phát triển. Có tế bào cảm giác rải rác trong
biểu bì hoặc tập trung thành đám ở xúc tu, miệng; có 1 mũi lẻở phía đầu và nhiều mắt
đơn giản (mắt Hesse) chạy dọc trên ống thần kinh lưng.


-Hệ bài tiết: Gồm khoảng 100 đôi đơn thận rải dọc thể xoang hai bên lưng hầu. Mỗi
đơn thận gồm 1 ống ngắn, cong nằm giữa 2 khe mang, có 1 lỗ thận thông ra xoang bao
mang và nhiều miệng thận thông vào xoang cơ thể. Trên miệng thận có nhiều tế bào
mặt trời hình ống, dài, trong có tiêm mao rung động, có tác dụng lọc cặn bã đổ vào ống
thận và thải ra ngoài qua lỗ thận.


-Hệ sinh dục: Phân tính, mỗi cá thể có 25-26 đơi túi sinh dục kín, mỏng ở hai bên thành
cơ thể, túi đực và cái giống nhau, khi chín túi nứt, sản phẩm sinh dục lọt vào xoang bao
mang và thốt ra ngồi qua lỗ bụng. Lưỡng tiêm thụ tinh ngoài, 15 giờ sau thụ tinh,
trứng phát triển thành ấu trùng có tiêm mao, bơi trên mặt nước, sau một thời gian chìm
xuống đáy tiếp tục biến thái, khoảng 3 tháng sau thành 1 Lưỡng tiêm nhỏ dài 3 mui, 1
năm sau thành thục dài 30 mui, sống được 3-4 năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Trả lời:


Đặc điểm chung:


Động vật đầu tiên sống trên cạn: mang đặc điểm các ĐVCXS trên cạn nhưng chưa hồn chỉnh và có
đặc điểm ĐVCXS ở nước


Bộ xương hóa xương. Cột sống 4 phần: đầu-cổ-thân-đi, một số có xương sườn. Sọ khớp cột sống
=2 lồi cầu chẩm. Xương hàm trên gắn hộp sọ. Sụn móng hàm biến thành xương tai( bàn đạp tai


giữa).


Thần kinh: Não trước( 2 bán cầu đại não,não thất, nóc có chất t/k).


Cơ quan cảm giác phát triển: mắt(thấu kính lồi, giác mạc lồi), thính giác(tai giữa có xương bàn đạp),
khứu giác thơng với hầu(lỗ mũi trong).


Hô hấp bằng da, phổi hoặc bằng mang ( ấu trùng) xương nắp mang tiêu giảm hoàn toàn.


Hệ tuần hoàn phát triển hơn cá( tim 3 ngăn, 2 vịng tuần hồn).


Hệ tiêu hóa: lưỡi chính thức, ống tiêu hóa và tuyến tiêu hóa điển hình.
Vẫn mang nhiều đặc điểm nguyên thủy:


+ Cơ quan bài tiết trung thận.
+ Da trần, có nhiều tuyến da.


+ Trứng khơng có màng dai bảo vệ. Chỉ phát triển được trong nước.
+ Là động vật biến nhiệt.


Đặc điểm cấu tạo và hoạt động sinh lý:
*Phân hóa về hình dạng:


3 dạng chính.


+ Nhóm khơng chân: chui luồn đất, thiếu chi,thân dài như rắn, đẻ trứng gần nước (ếch giun)


+ Nhóm có đi: chủ yếu ở nước. Chân yếu, mình thon, đi phát triển,dẹp bên. Di chuyển uốn mình, tỳ
sát đi ( Sa giơng)



+ Nhóm khơng đi: ít gắn bó với nước hơn, thiếu đi, cơ thể ngắn, chân sau dài có màng da nối
ngón, v/c nhẩy trên cạn


*Cấu tạo vỏ da: thích nghi đời sống, có nhiều biến đổi
- Cấu tạo:


+ Biểu bì nhiều tầng: tầng ngồi hóa sừng bảo vệ khỏi khô,đảm bảo sự trao đổi nước. Tầng được thay
thế.


+ Bì: nhiều mạch máu, sợi đàn hồi tăng khả năng hô hấp. Mặt nhiều t/b sắc tố(đen, trắng, sắc tố mỡ


vàng, đỏ)


- Sản phẩm da:


+ Nhiều tuyến da: đơn bào hoặc đa bào tiết chất nhầy da luôn ẩm.


+ Tuyến độc: một số nhóm, do tuyến da biến đổi thành( tuyến mang tai của cóc). Tuyến tiết chất kết
dính ở chân( ếch núi leo trèo đá).


- Chức năng của vỏ da:


+ Da gắn cơ một số chỗ, khoang trống chứa bạch huyết.


+ Bộ phận lấy nước và thải nước chủ yếu( trong túi bạch huyết) tùy đ/k môi trường


+ Là cơ quan tự vệ: chất nhầy có tính sát trùng .
+ Là bộ máy hô hấp: rất quan trọng


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Xương sọ: dẹp, rộngliên quan đến cơ chế hô hấp bằng nuốt khí. Có 2 lồi cầu chẩm khớp động



với cột sống. Cung mang tiêu giảm. Sọ não dạng sụn, sọ tạng khá phát triển.


Cột sống: 4 phần: Cổ(1 đốt, khớ cầu chẩm). Thân(số lượng đốt tùy nhóm, đốt lõm 2 mặt, nhóm
khơng chân có xương sườn, nhóm khơng đi có xương ức). Chậu(1 đốt khớp chặt với xương chậu).
Đi(nhóm có đuôi).


Xương chi: Đai vai(bả, quạ, trước quạổ khớp chi trước. Địn, ức). Đai hơng(phần chậu, phần ngồi,


phần háng hố khớp đùi). Xương chi tự do( cấu tạo kiểu chi 5 ngón, khớp động với đai vai và đai


hơng)


* Hệ cơ: thích nghi đời sống trên cạn


- Phân hóa cơ thân thành các bó cơ riêng biệthệ cơ đối kháng, ổ khớp phát triển .


- Phức tạp và chuyên hóa cao ở hệ cơ khoang miệng- hầu( cơ lưỡi, cơ móng, cơ hàm dưới) thích


nghi bắt mồi bằng lưỡi.


- Tính phân đốt cơ thân giảm( chỉ cịn ở bụng và đi).


* Hệ thần kinh : thay đổi khá sâu sắc do điều kiện trên cạn luôn thay đổi.


- Não bộ: não trước( 2 bán cầu ,2 não thất rõ ràng, nóc có chất t/k). Não trung gian( mấu não trên-dưới,
cơ quan đỉnh, t/k thị giác bắt chéo, phễu não). Não giữa(hai thùy thị giác nhỏ). Tiểu não(kém phát triển)
Hành tủy(10 đôi dây t/k)


- Tủy sống: 2 phần phình ( cổ- thắt lưng)hoạt động mạnh của 4 chi. 10 đôi dây t/k(3đôi đám rối vai, 4



đôi giữa đám rối thắt lưng-chậu, 3 đôi chi sau).


- Hệ thần kinh giao cảm: 2 chuỗi hạch dọc cột sống phát dây thần kinh tủy


* Hệ cảm giác:


- Thị giác: thích nghi nhìn trong khơng khí. Mắt có giác mạc lồi tập trung tia sáng vào võng mạc.


Thủy tinh thể dạng thấu kínhnhìn xa và rộng. Cơ mắtđiều tiết chuyển dịch vị trí nhân mắt. Tuyến


nhầymắt ln ẩm ướt. Có 3 míbảo vệ, cử động khỏi khơ. Mắt nhận biết được 2 mầu: màu xanh da


trời + màu đỏ ý nghĩa sinh sản.


- Thính giác: thích nghi thu nhận âm thanh trên cạn. Có tai trong, tai giữa, bên ngồi có màng nhĩ. Có cơ
quan phát thanh, con đực có túi thanh âm.


- Khứu giác và cơ quan Jacopson: gồm tế bào khứu giác trong khoang mũi và cơ quan jacopson(đôi túi
nối với khoang miệng).


- Cơ quan đường bên: bọn sống dưới nướcvai trò xúc giác từ xa, cảm nhận thay đổi nhiệt độ 2-30 .


- Vị giác: gai vị giác trên màng nhầy lưỡiphân biệt được vị chua- mặn.


- Cảm giác da: khá phát triển. Cảm giác xúc giác và cảm giác hóa học.
* Hệ tiêu hóa:


Khoang miệng(lưỡi phát triển gắn thềm miệng, răng nhỏ hình nón có thay răng, hầu đẩy thức ăn).
Thực quản(ngắn, nhiều nếp gấp, đàn hồi, tiêm mao).



Dạ dầy( phân hóa, vách cơ dày, tuyến dạ dầy).
Ruột (phân hóa ruột trước, ruột sau).


Tuyến tiêu hóa( gan, tụy, túi mật).
* Hệ hô hấp: 3 kiểu= da, phổi và mang.


- Hơ hấp bằng phổi: đơn giản. Hình trứng xốp, nhiều phế nang nhờ vách ngăn. Động tác hô hấp là nuốt
khí( do khơng có lồng ngực).


- Hô hấp bằng da: nhờ nhiều mao mạch, da tiết chất nhầyluôn ẩm ướt. Khả năng hô hấp da phụ


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Hơ hấp bằng mang: có ở ấu trùng và nhóm sống dưới nước. Chỉ có mang ngồi, được hình thành từ
cung mang.


*Hệ tuần hồn:


Tim: 3 ngăn(2 nhĩ+ 1 thất). Từ tâm thất có 1 thân chung đặc đ/m riêng có van xoắn và 3 đơi đặc đ/m.
Vịng tuần hồn: 2 vịng: vịng nhỏ( lên phổi khơi phục oxy cho máu). Vịng lớn vận chuyển máu tới
tế bào và các cơ quan.


Hệ động mạch: 3 đôi: đôi đ/m cảnh, đôi đ/m chủ, đôi đ/m phổi da.


Hệ tĩnh mạch: t/m cửa gan lọc chất dinh dưỡng từ ruột đưa vào máu. T/m bụng dẫn máu từ chi


sau và phần sau tới t/m gan và hệ cửa thận.


Hệ bạch huyết: gồm mạch, tim bạch huyết(1 đôi ở đốt sống 3, 1 đôi gần lỗ huyệt) và túi bạch huyết
dưới da. Lá lách .



* Hệ bài tiết: thể hiện đặc điểm chưa thích nghi cao với đời sống trên cạn
- Sản phẩm: tiết là amoniac(ấu trùng)tiết ure khi cơ thể trưởng thành.


Cấu tạo: trung thận. Niệu quản( số lượng ít, khơng có quai henle và bộ phân hấp thụ lại nước, có
phễu thận).


Nước tiểu vào xoang thậnchứa bóng đáira ngồi.


Da ẩm, hút nước nhanh nước khi ở dưới nước. Ngược lại mất nước nhanh khi cơ thể ở trên cạn lâu.
Bọn sống sa mạc quản cầu thận tiêu giảm hoàn toàn.


* Hệ sinh dục :


Phân tính: đực(tinh hồn, thể mỡ, ống Volff dẫn tinh). Cái (ống Muller có loa kèn dẫn trứng, tử
cung).


Sai khác đực cái: kích thước , màu sắc mùa sinh sản, túi âm thanh và chai cưới( con đực).
Thụ tinh ngoài( đẻ trứng và thụ tinh cùng lúc)


Thụ tinh trong: con cái co túi chứa tinh đẻ trứng đã thụ tinh ra ngoài.


Ấu trùng phát triển trong nước
Sinh thái học của lương thê:


*Điều kiện sống và sự phân bố


Lưỡng thê là động vật biến nhiệt, đời sống phụ thuộc vào nhiệt độ, ẩm độ của môi
trường. Nếu nhiệt độ và ẩm độ thích hợp thì da Lưỡng thê ẩm, mềm mại, hô hấp tốt và
ngược lại. Lưỡng thê khơng có ở vùng sa mạc và vùng cực trái đất, trái lại số loài tăng
lên nhanh chóng nếu đi về xích đạo và đặc biệt phong phú ở các vùng nhiệt đới. Lưỡng


thê cũng khơng có ở biển vì khơng chịu được độ mặn của nước biển.


Các lồi lưỡng thê có mức độ hơ hấp bằng da khác nhau. Những lồi hơ hấp bằng
da kém thì da sẽ hố sừng (cóc), sự thoát hơi nước qua da giảm dẫn đến sự phụ thuộc
của cơ thể vào môi trường giảm và có thể sống ở nơi khơ được. Vì thế sự phân bố các
lồi theo nơi ở có liên hệ với mức độ hô hấp bằng da.


Cơ quan tự vệ kém phát triển, chỉ có những tuyến độc ở da, nhưng vì khơng có cơ
quan tiêm nọc độc nên tác dụng khơng đáng kể. Nhiều lồi có màu sắc ngụy trang: nhái
bén có màu xanh của lá cây, cóc có màu đất... Một số lồi có khả năng biến đổi màu
sắc theo mơi trường, có lồi khi gặp nguy hiểm thì giả chết vài phút hoặc họ miệng
rộng kêu to lên.


*Sinh sản và phát triển


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

nhầy bọc trứng có tác dụng bảo vệ. Trứng phân hai cực: Cực động vật và cực thực vật.
Trứng phân cắt hoàn tồn và khơng đều, phát triển thành phơi và khoảng 10 ngày sau
trở thành nòng nọc.


Nòng nọc có đi dài, màng bơi, hơ hấp bằng mang và chỉ có một vịng tuần hồn
như cá. Một thời gian nòng nọc biến thái: chi sau xuất hiện trước rồi mới đến chi trước
ở trong buồng mang sẽ lộ ra ngồi. Đi teo dần, hình thành phổi do một nhánh hầu
mọc chồi và phân .đuôi, dây sống tiêu dần, mang cũng biến dần. Bộ máy tuần hoàn
biến đổi tim 3 ngăn và 2 vịng tuần hồn, tai giữa phát triển dần. Cuối cùng nòng nọc
thành lưỡng thê con nhảy lên bờ.


*Quan hệ sinh thái


Lưỡng thê trưởng thành ăn động vật như giun, thân mềm, kiến, mối, giáp xác, sâu
bọ... chúng cũng ăn cả lá cây và mùn thực vật. ấu trùng lưỡng thê ăn thực vật ở nước


như rong và các động vật nhỏ.


Tuy khơng có cơ quan giao cấu nhưng Lưỡng thê đều ghép đôi trong mùa sinh
sản (cóc, ếch) con đực ơm lưng con cái rất chặt nhờ chai tay ở ngón cái rồi tưới tinh
dịch vào trứng vừa đẻ ra. Ở bọn Có đuôi, con đực xuất ra những khối tinh dịch, con cái
hút vào huyệt (thụ tinh trong). Bọn Không chân thì có cơ quan giao cấu thực sự và thụ
tinh trong. Phần lớn Lưỡng thê đẻ trứng, số lượng trứng nhiều. Kỳ giông Nhật đẻ trứng
đã thụ tinh trong vào các khe đất hay hốc cây, con đực chăm sóc và đảo trứng. Ở Kỳ
giơng (Salamandra), trứng được thụ tinh và phát triển ngay trong ống dẫn trứng và sau
đó đẻ ra ấu trùng hoặc con (hiện tượng noãn thai sinh hay ấu trùng sinh ở vài lồi
lưỡng thê có đi).


<b>Đặc điểm và đại diện của các bộ của lớp</b>
*Bộ lưỡng thê có đi (Urodela)


Đây là bộ Lưỡng thê tương đối ngun thuỷ hơn cả. Chúng có thân thn dài,


đuôi phát triển và tồn tại suốt đời, chi trước và chi sau có kích thước tương tự; đốt sống
lõm hai mặt, màng nhĩ và xoang tai giữa thiếu. Tim có vách ngăn tâm nhĩ, có bốn đơi
cung động mạch mang. Nhiều loài thụ tinh trong. Lưỡng thê có đi có khoảng 280
lồi thuộc 60 giống phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới Tây và Đơng bán cầu. Ở Việt Nam,
có lồi cóc Tam Đảo (Paramesotriton deloustalis) sống ở các suối trên dãy Tam Đảo,
cá cóc Mậu Sơn (Tylototriton asperimus) phân bốở Cao Bằng. Cả hai đều là những loài
ếch nhái quý hiếm được xếp trong sách đỏ Việt Nam và trên thế giới.


*Bộ lưỡng thê khơng chân (Apoda)


Cơ thể hình giun. Khi trưởng thành có mắt kém nhậy cảm, chúng vùi mình trong
cát, vùng phân bố là các khu vực nhiệt đới. Ở nước ta có lồi ếch giun (Ichthyophis
glutimosus) dài 0,3m, có nhiều ở Nam Bộ, Tam Đảo, dưới gốc các bụi tre, chúng ăn


giun và sâu bọ, có khả năng ấp trứng.


*Bộ lưỡng thê khơng đi (Anura)


Lưỡng thê khơng đi có cấu trúc tiến hố nhất. Chúng có cơ thể ngắn (dạng


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

(Bombinamaxima), cóc góc mắt (Megophrys longipes), cóc Tiền hồ (Bufo tienhoensis);
nhiều lồi có kích thước lớn có giá trị thực phẩm đặc sản cao nhưếch trơn (Rana kuhli),
ếch vạch (Rana microlineata), ếch gai (Rana spinosa), hoạn lớn (Rhacophorus
nigropalmatus), ếch đồng (Rana rungulosa). Những lồi ếch nhái phổ biến ở Việt Nam
điển hình là ngoé (Rana limnocharis), chẫu chuộc (Rana guentheri), chàng hưu (Rana
macrodactyla), chẫu chàng (Rhacophorus leucomystax), nhái bầu hoa (Microhyla
pulchra), nhái bầu vân (Microhyta ornata), cóc nhà (Bufo melanostictus)…


<b>Câu 22:Đặc điểm cấu tạo hoạt động của các hệ cơ quan của động vật có xương sống.</b>
<b>Trả lời:</b>


<b>Phân ngành Có xương sống (Vertebrata)</b>
<b>I. Đặc điểm chung</b>


Phân ngành Có xương sống là phân ngành, rất đa dạng về hình thái, có hoạt


động sống rất tích cực. Các cơ quan của cơ thể phát triển cao hơn so với phân
ngành Đầu sống và Có bao nhằm đảm bảo thích nghi hiệu quả đối với môi trường
sống đa dạng.


1. Hình dạng cơ thể


Cơ thể động vật thuộc phân ngành Có xương sống có hình dạng rất thay đổi.
Có thể phân biệt thành 2 nhóm chính là nhóm ở nước và nhóm ở cạn:



- Nhóm ở nước nhìn chung cơ thể được chia thành 3 phần là đầu (caput), mình
(corpus) và đi (cauda). Cơ quan vận chuyển là vây (pinna) bao gồm vây chẵn và
vây lẻ, ngồi ra đi cũng là cơ quan vận chuyển rất quan trọng.


- Nhóm ở cạn, cơ thể chia làm 5 phần là đầu, cổ (cervis), mình, hơng và đi.
Chi 5 ngón là cơ quan vận chuyển và nâng đỡ cơ thể.


*Vỏ da:Làm thành một bao chắc để bảo vệ cơ thể. Vỏ da cấu tạo nhiều tầng tế bào,
được chia thành 2 lớp là lớp biểu bì (epidermis) và lớp bì (dermis hay chorium):


*Bộ xương:Bộ xương của động vật có xương sống được chia thành 3 phần chính là xương
đầu (sọ), xương cột sống và xương chi.


*Hệ thần kinh:Hệ thần kinh của động vật có xương sống phát triển cao, cấu tạo có 3 bộ phận là thần
kinh trung ương, thần kinh ngoại biên và thần kinh thực vật.


+Hệ thần kinh trung ương:Đó là ống thần kinh, phần trước là não bộ, phần sau là tủy sống.
+Hệ thần kinh ngoại biên


+Hệ thần kinh thực vật:Điều khiển hoạt động trao đổi chất, hoạt động cơ nội tạng, cơ tim, giãn
nở mạch máu. Không đến thẳng hệ cơ quan mà qua 2 chuỗi hạch ở 2 bên cột sống. Cấu tạo gồm 2 nhóm
là giao cảm và phó giao cảm. Giao cảm chủ yếu gồm dây ly tâm (vận động) của nội tạng đi tới tủy sống.
Phó giao cảm cũng tương tự nhưng lại


xuất phát từ não bộ.


Giác quan:Động vật có xương sống có giác quan phát triển hồn chỉnh.
*Hệ tiêu hố của động vật Dây sống gồm có 2 bộ phận chính là ống và tuyến



tiêu hóa.Ống tiêu hóa:Phần chính của ống tiêu hố có nguồn gốc nội bì, trừ phần đầu và sau từ ngoại bì.
Chia thành 4 phần chính: khoang miệng - hầu, thực quản, dạ dày, ruột - hậu môn . Thành ống tiêu hóa
phân biệt 3 lớp: Trong cùng là màng nhày, ở giữa


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Tuyến tiêu hóa:Ngồi các tuyến tiêu hoá liên quan đến các phần của ống tiêu hố như tuyến nước bọt,
tuyến dạ dày... thì cịn có 2 tuyến quan trọng có nguồn gốc từ nội bì, đó là gan và tụy


*Hệ hơ hấp:Ở động vật Dây sống có 2 hình thức hơ hấp chính là mang và phổi (mang chủ
yếu cho động vật Dây sống thấp ở nước và phổi của động vật có xương sống cao ở


cạn)Mang là phần uốn cong ra ngồi của bề mặt cơ thể được chun hóa cho sự


trao đổi khí. Nước là mơi trường hơ hấp vừa có những thuận lợi, vừa có những bất lợi. Thuận lợi vì
mang hồn tồn được bao quanh bởi mơi trường nước nên khơng


có vấn đề trong việc giữ cho màng của bề mặt hô hấp luôn luôn ẩm. Bất lợi vì nồng
độ oxy hịa tan trong nước thấp hơn nhiều so với oxy có trong khơng khí và khi nước
càng ấm, càng có nhiều muối thì càng có ít oxy hịa tan. Vì vậy cần phải có sự thơng


khí mang mới nhận đủ oxy từ nước.Hơ hấp bằng phổi:Thường gặp động vật có xương sống trên cạn.
Phổi là một đơi túi được hình thành từ mặt bụng của hầu, có nguồn gốc từ nội bì. Phổi tương ứng
với đơi khe mang sau của cá, có thể phân thùy hay không, phát triển theo chiều tăng dần dung tích chứa
khí và diện tích phân bố của mao mạch trên vách ngăn. Mỗi lá phổi là một túi mỏng, có vách ngăn ở
trong lỗ tổ ong, có ống thông với hầu. Vách ngăn phức tạp, chia thành các phế nang rất mỏng nên khơng
khí dễ khuyếch tán vào mao mạch, phổi có độ đàn hồi tốt và duy trì được sự ẩm ướt


*Hệ tuần hồn của động vật có xương sống gồm tuần hồn máu và tuần hồn
bạch huyết


+Hệ tuần hoàn máu :Cấu tạo gồm máu và hệ ống dẫn (tim và mạch máu). Động vật hô hấp bằng mang


thì có 1 vịng tuần hồn, động vật hơ hấp bằng phổi có 2 vịng tuần hồn là nhỏ trao đổi khí ở phổi và
vịng tuần hồn lớn thì đưa máu đến nội quan.


+Hệ tuần hồn bạch huyết:Hệ bạch huyết gồm một mạng lưới các mạch được phân bố rộng rãi khắp các
phần của cơ thể. Những mạch này bao gồm các tĩnh mạch và các mao mạch bạch huyết. Các mao mạch
bạch huyết là những mạch rất nhỏ, bịt đầu, nằm ở các khoảng gian bào. Dịch mơ có protein và các chất
khác được hấp thu vào mao mạch bạch


huyết. Các mao mạch này tập trung lại thành các tĩnh mạch bạch huyết nhỏ, sau đó
tiếp tục hợp nhất thành các tĩnh mạch bạch huyết lớn hơn và cuối cùng là hai ống
bạch huyết rất lớn đổ vào tĩnh mạch lớn của hệ tuần hoàn máu ở phần trên của
ngực, gần tim.


*Thể xoang:Cơ thể động vật có xương sống có các loại màng như lót màng bụng, màng lót thành cơ thể
(lá vách) và màng lót phủ tạng (là lá tạng). Các vách ngăn này tạo cho


phần bên trong cơ thể động vật có xương sống các xoang khác nhau: Xoang bao tim
nhỏ ở phía trước, xoang bụng lớn ở phía sau.


*Các tuyến nội tiết:Bao gồm các tuyến có thể tiết các chất kích thích tố vào máu, có tác dụng kích thích
và điều hồ sự hoạt động của cơ thể. Ở động vật có xương sống có các tuyến chính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

(nephricoela), một đầu là miệng thân thơng với xoang cơ thể, cịn đầu kia là ống nhỏ
thơng với ống dẫn niệu ra ngồi.


*Hệ sinh dục:Cơ quan sinh dục gồm có một đơi tuyến với ống dẫn tương ứng. Tuyến sinh
dục có nguồn gốc từ trung bì, hình thành từ một đơi nếp gấp kéo dài từ trước đến


sau gờ sinh dục. Nếp gấp sinh dục phát triển lớn lên cùng với con vật, thường gọi là
mầm tinh hoàn hay mầm buồng trứng. Nếp sinh dục có chứa hai loại tế bào: Một loại


rất giống với tế bào biểu mô trung bì và một loại tế bào khác, lớn hơn hình cầu là tế
bào sinh dục nguyên thủy. Chúng xâm nhập từ biểu mơ nội bì vào nếp gấp sinh dục
bằng cách chuyển động amip. Như vậy tế bào biểu mơ trung bì hình thành phần vỏ
của tuyến sinh dục, còn tế bào nội mơ của dải sinh dục hình thành phần tủy của
tuyến sinh dục, về sau sẽ hình thành trứng hay tinh trùng.


<i><b>Câu 23</b></i>

.

<b>Đặc điểm cấu tạo-sinh học và sinh thái của Cá. Đặc điểm và đại diện của</b>


<b>các trên bộ của các lớp cá.</b>



Tr ả l ời:


Cấu tạo ngồi


Có nhiều hình dạng khác nhau nhưng hình thái cơ bản là hình thoi dài, dẹp hai


bên. Hình dạng thay đổi phụ thuộc vào mơi trường và lối sống. Cá bơi giỏi (Cá Mập, cá
Măng) có hình dài, thon; cá sống chui luồn trong nước, bùn (Lươn, Trạch) có hình trịn
dài; cá sống ởđáy hay vùi mình trong đất (cá Bơn) có hình lá dẹp...


Da cá gồm 2 lớp: biểu bì ở ngồi và bì ở trong. Biểu bì có chất nhầy trơn giảm ma
sát với nước khi cá bơi lội. Da thường có vẩy (có lồi tiêu giảm vẩy) phát triển từ lớp
bì xếp gối nhau như lớp ngói. Có ba loại vẩy: vẩy mép răng cưa (cá rơ); vẩy trịn nhẵn
(cá chép, cá diếc...) và vẩy đường bên (có lỗ vẩy). Các lồi cá đều có cơ quan đường
bên và được phủ lớp vẩy đường bên (vẩy có lỗ).


Vẩy thường xuyên phát triển tạo thành vịng năm ở mặt ngồi. Người ta có thể
căn cứ vào vòng năm để xác định tuổi của cá


Cấu tạo trong
* Hệ vận động



Hệ cơ khá phát triển, phân bố thành các đốt đều, cơđuôi phát triển và những cơ
chuyên hóa cho vận động vây, hàm, nắp mang....


Hệ vây: Vây giúp cho cá vận chuyển và giữ thăng bằng. Vây chia làm 2 loại:
Vây chẵn gồm có vây ngực và vây bụng giúp cho cá chuyển hướng và giữ thăng
bằng khi bơi.


Vây lẻ có vây lưng, vây đuôi và vây hậu môn. Vây lưng và vây hậu mơn khơng
tham gia vận chuyển có tác dụng như lịng thuyền giúp cho cơ thể vững chắc; vây đi
và tồn bộ phần đi giúp cá đẩy mình lên phía trước và để lái.


Nhiều lồi cá có cơ quan phát điện nằm gần mang cá (cá phóng điện), ởđi (cá
chình điện) hoặc ở hai bên thân (cá nheo điện) để giết mồi và tự vệ.


* Bộ xương


Ở cá sụn xương còn nguyên thuỷ, hoàn toàn bằng chất sụn. Bộ xương của cá


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Xương sọ, cột sống và xương chi.


Cột sống là trụ bằng sụn hay xương, gồm nhiều đất sống lõm 2 mặt. Xương dầm
ngăn cách các khúc cơ hai bên thân.


Xương sọ gồm 2 phần: sọ tạng và sọ thần kinh: sọ tạng phát triển mạnh chứa bộ
hàm để bắt mồi (gồm cung hàm, cung lưỡi và cung mang) và sọ não làm thành hộp sọ
bằng sụn hay bằng xương.


Xương chi: gồm xương vây chẵn và xương vây lẻ. Xương vây chẵn có đai chi gắn
với cột sống, xương vây ngực thường lớn hơn xương vây bụng. Phần lớn xương vây


chẵn có cấu trúc dạng 1 hay 2 dãy. Vây lẻ là da gấp nếp bên trong có cất bằng sụn hay
xương hoặc hóa thành gai cứng. Vây đi thường phân thùy theo 3 kiểu: đồng hình (cá
xương), dị hình (cá sụn) và khơng thùy (cá quả)


<b>Hệ tiêu hóa: Miệng có lưỡi, khơng có tuyến nước bọt, có răng hình nón đơn </b>


giản. Cá chép khơng có răng ở miệng mà chỉ có răng ở cung mang thứ 5 gọi là răng
hầu (ossa pharyngea), sau hầu là thực quản, dạ dày và cuối cùng là ruột (ranh giới thực
quản và dạ dày không rõ rệt). Gan cá lớn chứa nhiều dầu, túi mật có ống dẫn đổ vào
ruột. Ruột có tuyến tiết men tiêu hóa protein (ở cá dữ) hay men trypsin (ở cá lành).
Thức ăn của cá khác nhau về nguồn gốc (động vật hay thực vật) tuỳ theo lồi, vì vậy có
thể ni chung nhiều lồi cá trong cùng một ao, hồ mà khơng ảnh hưởng đến chế độ ăn
Bóng hơi có tác dụng thay đổi tỷ trọng của cá trong lúc bơi. Bóng hơi khá lớn


nằm phía trên ruột, ở một số cá xương, bóng hơi có ống thơng tới thực quản hay ruột,
nó có thể được thắt lại thành 2 phần để chứa khí CO2, N2, O2. Trên thành có nhiều
mạch máu tham gia tăng giảm lượng khí trong bóng hơi. Khi lượng khí xuống thấp,
bóng hơi nhỏ lại và tỷ trọng tăng lên làm cho cá dễ dàng chìm xuống. Như vậy thể tích
bóng hơi tỷ lệ nghịch với áp lực tầng nước.


Hệ hô hấp: Mang gồm những lá mỏng có nhiều mao mạch, dính vào các cung


mang. Oxy tan trong nước thấm vào các mao mạch trên lá mang, khí CO2 từ mạch máu
thốt ra hịa tan vào nước. Mang còn tham gia bài tiết cả mê, amoniac. Một số lồi cá
có thêm cơ quan hơ hấp phụ: bóng hơi biến đổi thành phổi (cá phổi) nên có thể hơ hấp
một thời gian trên cạn, buồng mang phụ giúp cá có thểở lâu trên cạn (cá rô, cá trê, cá
chuối).


Hệ tuần hoàn: Tim cá nằm sau cung mang thứ 5, có 2 ngăn: tâm nhĩ trước, tâm
thất sau. Trước tâm nhĩ có xoang tĩnh mạch, sau tâm thất có hành động mạch với nhiều


lá van giữ cho máu khơng tràn ngược lại tim. Cá sụn có xoang tĩnh mạch lớn, cá xương
có xoang tĩnh mạch nhỏ.


Hệ bài tiết: Thận cá là 2 dải trung thận nằm sát cột sống. Nước tiểu từ thận qua


ống dẫn tiểu (ống Vôn) đổ vào phần sau ruột, qua lỗ huyệt ra ngồi. Đa số cá xương có
ống Vơn nhập một rồi đổ ra ngoài qua lỗ tiểu riêng, cuối ống Vơn có thể phình rộng
thành bóng đái.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Cơ quan cảm giác


-Xúc giác: cơ quan đường bên dọc sườn cá từ mang đến đuôi, cảm nhận áp lực
dòng chảy giúp cá nhận biết hướng và cường độ dòng chảy.


-Vị giác: tế bào vị giác tập trung ở môi, miệng, râu và vây để nhận biết mồi.
-Khứa giác: 1-2 lỗ mũi thơng khoang miệng với mơi trường ngồi, nhận biết thay


đổi nhiệt độ 2,4oC-Thính giác: Có tai trong để nhận biết âm thanh và điều hòa thăng bằng.
-Thị giác: Mắt khơng có mi, khơng có tuyến nhờn và điều tiết kém.Cá ở vực


ngầm tiêu giảm mắt


Hệ sinh dục và sự phát triển: Hầu hết các lồi cá có cơ thể đơn tính. Tinh hồn
là 2 dải áp sát dưới trung thận; ở những loại cá tiến hóa thấp ống dẫn tinh thơng vào
các ống ở phần trước của trung thận. Những loài thụ tinh trong: tinh dịch theo ống Vôn
vào cơ quan giao cấu ở gần vây bụng (ống Vôn vừa dẫn tiểu vừa dẫn tinh). Buồng
trứng con cái với 2 ống dẫn trứng có phễu hứng. Trứng được thụ tinh trong ống dẫn
trứng. Một số cá sụn và đa số cá xương thụ tinh ngoài, số lượng trứng đẻ ra lớn
<b>SINH THÁI HỌC LỚP CÁ</b>



Những đặc điểm của nước là môi trường sống cho cá


Nước hịa tan chất khí (CO2, O2) và các chất vơ cơ cũng như hữu cơ cần cho hoạt
động sống. Nhiệt dung của nước cao nên biến động nhiệt trong nước thấp hơn trong
khơng khí. Tỷ trọng của nước gần bằng tỷ trọng cơ thể và lớn hơn tỷ trọng khơng khí
nên vận động dễ dàng hơn trong khơng khí (giá thể ít quan trọng).


Những đặc điểm thích nghi của cá ở nước


Hình dạng thoi (khí động học) dẹt hai bên, có đi và vây đi quạt nước để vận
động trong nước, vây lưng giữ thăng bằng, vây ngực và vây bụng để lái khi di chuyển.
Các cơ quan như hơ hấp, tuần hồn, tiêu hóa có cấu tạo phù hợp để cá kiếm ăn, hoạt
động trao đổi chất trong nước. Có bóng hơi để thay đổi vị trí cơ thể trong tầng nước.
Có màu sắc tương ứng với mơi trường (lưng xám, bụng trắng đục). Nhiều lồi có màu
sắc, bề ngồi có những mấu lồi giống như mơi trường, có thể có giáp, ngạnh, châm, gai
hoặc có cơ quan điện để tấn công và tự vệ.


Sự sinh sản của cá: Tuyệt đại đa số cá có cơ thể dạng đơn tính, tất cả Gá xương
thụ tinh ngoài nên số trứng đẻ và tinh trùng rất lớn. Trứng đã thụ tinh phát triển trong
nước nở thành ấu trùng khác với cơ thể giai đoạn trưởng thành. Cá có tập tính chăm
sóc và bảo vệ con. Tuổi đẻ cá xương nước ngọt thường là 1-2 năm, mùa đẻ thường vào
cuối xuân, đầu hạứng với mùa mưa (tháng 4-7). Có lồi đẻ đáy, một số đẻ nổi hay đẻ
chìm trong hang hoặc trong tổ. Cá thường đẻ thành nhiều đợt trong mùa đẻ. Một số cá
sụn đẻ trứng đã thụ tinh trong, đa số cá sụn đẻ con như cá mập, cá đuối.


<b>Đặc điểm và đại diện của các trên bộ của các lớp cá.</b>


Cá Sụn (<i>Chondrichthyes</i>)


<b>Đặc điểm chung: là lớp nguyên thủy nhất trong liên lớp cá. Khoảng 800 loài. Sống ở biển và đại</b>
dương. Thường gặp như cá đuối, cá mập, cá Khime



- Hình dạng thoi( mập), hay dẹp tấm rộng( đuối). Vây đuôi kiểu dị vĩ.
- Da phủ vảy tấm(trần)đặc điểm vẩy nguyên thủy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Hệ thần kinh phân hóa cao: Não bộ 5 phần, não trước( 2 bán cầu não, nóc có chất t/k) đặc điểm tiến


bộ của cá sụn.


Cơ quan cảm giác phát triển: thích nghi với đời sống bơi lội và bắt mồi. Cơ quan đường bên hồn chỉnh,
thị giác điển hình, thính giác 3 vành bán khuyên


Hệ tiêu hóa phát triển, ruột có van xoắn ốc tăng diện tích hấp thụ.


Hệ hơ hấp: khe mang thơng trực tiếp, chưa có nắp mang, khơng bóng hơi.


Hệ tuần hồn: kín, 1vịng tuần hồn. Tim 2 ngăn, có xoang tĩnh mạch và nón chủ đ/m là cơ vân có
vanco bóp được .


Hệ bài tiết: Trung thận.


Hệ sinh dục: có gai giao cấu nằm phía trong vây bụng, thụ tinh trong. Đẻ trứng có vỏ sừng hoặc đẻ con


là đặc điểm tiến bộ của cá sụn.
Cá xương (Osteichthyes)
1.Đặc điểm chung:


- Bộ xương bằng chất xương. Cột sống nhiều đốt. Dây sống tồn tại ở một số loài. Đi đồng vĩ, có vây
lẻ và vây chẵn, tia vây bằng sụn hoặc xương.


Da có vẩy, nhiều tuyến nhày. Vẩy hình trịn hoặc lược.



Bán cầu não và thùy khứu kém phát triển.Thùy thị giác lớn, tiểu não phát triển. Có 10 đơi dây thần kinh
não.


- Giác quan tương đối phát triển: cơ quan khứu giác thông với khoang miệng-hầu. Thính giác có 3 ống
bán khun. Mắt thích hợp nhìn trong nước .


- Có hàm phát triển , phần lớn có răng.


- Cơ quan hơ hấp là mang( cung mang nâng đỡ, có nắp mang). Có bóng hơi.


- Tim 2 ngăn. Có xoang tĩnh mạch, 4 đơi cung động mạch tới mang. Hồng cầu có nhân
- Phân tính, thụ tinh ngồi. Ấu trùng có sự sai khác với dạng trưởng thành


Bộ xương:


+ Xương Sọ: sọ não( hóa xương, rất nhiều xươngtrục nền sọ). Sọ tạng (Cung hàm- hàm trên,Cung


móng- các sụn móng, Cung mang- 5 cung mang và x.nắp mang).


+ Cột sống( đốt sống rõ, cung trên tạo ống tủy, cung dưới mang x.sườn).


+ Xương chi: đai vai( vây ngực) và đai hông( vây bụng) tự do trong cơ, không khớp cột sống. Vây lẻ
(lưng, đuôi, hậu môn)l/k cột sốngbánh lái, thăng bằng. Vây chẵn( ngực, bụng)lặn, uốn lượn. Vây


đi: có 3 kiểu tùy nhóm


Hệ cơ : cịn tính chất phân đốt, cơ chi kém phát triển.
+ Cơ thân và cơ đi giữ vai trị chủ yếu khi cá vận động .



+ Cơ thân xếp thành các đốt cơ, chóp hướng về phía trước, xếp lệch nhau 2 bên thântăng hiệu quả


vận động.


Hình thức vận động: khi bơi- vây đi đẩy cá về phía trước, làm yếu lực cản. Tỉ trọng nước xấp xỉ
cátốn ít năng lượng khắc phục lực đẩy của nước .


Hệ thần kinh:


+ Não bộ phát triển theo 2 hướng: Cá vây tia( não trước không lớn, không chia 2 bán cầu, không chất
t/k, não giữa và tiểu não phát triển yếu). Cá phổi( các phần phát triển ngược lại). Có 10 đơi dây thần kinh
não.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

+ Thần kinh TV phát triển: nhánh dây X
Giác quan:


+ C/q đường bên: ống 2 bên thân, dưới da( nhiều chồi cảm giác) tiếp nhận k/t, thay đổi nhiệt


+ C/q vị giác: chồi vị giác khoang miệng, dọc thân, vùng bụng( cá ăn đáy).
+ C/q khứu giác: 2 túi có nhiều nếp gấp thơng ra ngồi bằng lỗ mũi.


+ C/q thính giác: có tai trong, mấu ốc taidẫn truyền âm thanh.


+ C/q thị giác: thích nghi nhìn trong nước. Thủy tinh thể hình cầu, màng kính gần phẳng( chỉ nhìn được
gần), màng cứng có chất sụn( bảo vệ), xoang nhãn cầu có lưỡi hái( điều tiết thủy tinh thể). Có 6 cơ
bám(cử động theo mọi hướng). Khơng có mí mắt(nhìn được trong nước )


Hệ tiêu hóa:


+ Khoang trước miệng rất phát triển: răng( khơng có chân), lưỡi( kém phát triển và khơng cử động), các


chồi vị giác.


+ Hầu thủng 5 khe mang, 1 khe tiêu giảm.


+ Thực quản: ngắn, có tiêm mao, tuyến tiết nhầy, tiết men tiêu hóa( pepsin)
+ Dạ dày: chưa phân hóa. Cá ăn thịt dạ dầy phát triển


+ Ruột: độ dài khác nhau , không van xoắn. Nhóm ăn mùn bã ruột dài.


+ Các tuyến tiêu hóa: tuyến gan lớn, có túi mật và lá lách khá lớn. Tuyến tụy nằm sau dạ dầy
Hệ tuần hoàn:


+ Tim: 2 ngăn(nhĩ- thất)và xoang t/m. Bầu chủ đ/m khơng có cơ và van.


+ Hệ mạch: gồm động mạch và tĩnh mạch, mao mạch tạo thành 1 vòng tuần hoàn.


Động mạch bụng: dẫn máu tâm thất( chia 4 nhánh)mang( trao đổi khí theo đ/m rời mangđm


lưngcác cơ quan t/m đầu và đuôitâm nhĩ


Hệ bài tiết : giai đoạn phơi tiền thận. Trưởng thành trung thận hình dải.
+ Cá nước ngọt: thận bài tiết nước tiểu loãng.


+ Cá nước mặn: thận bài tiết muối magie (MgSO4)
- Hệ sinh dục:


+ Phân tính, khơng có cơ quan giao phối, thụ tinh ngoài.
+ Cơ quan sinh dục: đực, cái. Hệ niệu sinh dục có biến đổi .
Đẻ trứng, con phát triển ngoài cơ thể mẹ. Một số đẻ con



<i><b>Câu 25</b></i>

.

<i><b> </b></i>

<b>Đặc điểm cấu tạo-sinh học và sinh thái của Bò sát. Đặc điểm và đại</b>


<b>diện của các bộ của lớp</b>



<b>Tr ả l ời:</b>


<i><b>Đặc điểm chung: </b></i>


Cấu tạo 3 dạng chính: Thằn lằn-cá sấu(đầu- cổ rõ ràng, đi dài, 4 chi dài khỏe nằm ngang thân).
Rắn(thân dài, thiếu chi). Rùa(bộ giáp xương, cổ dài, thân và đuôi ngắn).


Cơ thể phủ vầy sừng, ít tuyến dathân nhiêt ít phụ thuộc mơi trường.


Bộ xương: hóa cốt . Cột sống 5 phần: cổ- ngực-thắt lưng-hông- đuôi.


Hệ thần kinh trung ương phát triển : não trước và tiểu não lớn. 12 đôi dây t/k
Cơ quan cảm giác hoàn chỉnh hơn lưỡng cư(mắt, tai, Jacopson..)


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Sinh dục phân tính. Thụ tinh trong. Trứng lớn, có vỏ dai và thấm đá vơi.
Phát triển: có các màng phơi( túi niệu, túi ối, túi nỗn hồng..)


<i><b>Đặc điểm cấu tạo và hoạt động: </b></i>


<b>* Vỏ da: Biểu bì phát triển, tầng sừng ngồi=vẩy ln thay thế. Bì nhiều TB sắc tố</b>ngăn cản bốc hơi


nước. Tuyến da tiêu giảm.
SP da: ngón chân, vuốt, vẩy..
<b>* Bộ xương:</b>


Sọ: đã hóa xương nền sọ rộng, 1 lồi cầu chẩm, hố thái dươnggiảm nhẹ sọcử động linh hoạt.



Xương vuông khớp động sọmiệng mở tonuốt t/a


Cột sống 5 phần: cổ-ngực-thắt lưng-hông- đuôi. Ngực 5 đốt (mang sườn-mỏ áclồng ngực chính


thức).


Xương chi: Đai vai (có thêm xương địn và gian địn), xương hơng gắn xương ngồi. Ở rắn 2 đai tiêu
giảm. Cấu tạo 5 ngón điển hình(kích thước xương cổ chân và bàn chân ngắn).


<b>*Hệ cơ:phân hóa mạnh, bó cơ phát triển, phân đốt giảm( trừ đuôi). Cơ gian sườn và cơ chi ph/tr.Cơ</b>
dưới da


<b>Hệ thần kinh-Giác quan:</b>


Não bộ: B/C não phát triển, vòm não mớivỏ não. C/qu đỉnh lớn. Tiểu não phát triển. 12 đôi dây TK


não.


Tủy sống: có 2 phần phình (ngực- hơng). Các đơi dây t/k tủy. Các đám rối thần kinh hông và vai. Chuỗi
hạch thần kinh 2 bên cột sống.


Giác quan: xúc giác kém ph/tr. Vị giác tinh tế. Xoang khứu 2 ngăn(hô hấp dưới và khứu giác trên. Thính
giác kém.


Thị giác: Mắt 2 mí và màng nháy, điều tiết mắt bằng cơ vân, có ống xương nhỏ chứa mạch máu trong
màng cứng. Có điểm vàng ở võng mạc)


Lưỡi và cơ quan Jacopson (vị + khứu giác). Cơ quan cảm nhiệt=hố má, hố mơinhận biết thay đổi


nhiệt độ khoảng 0,10 C.


<b>Hệ tiêu hóa:</b>


Khoang miệng( xương hàm phát triển, khớp độnghá to. Răng kém phát triển, thay thế, phân hóa răng


độc. Tuyến nhầy, tuyến nước bọt, tuyến độc.


Thực quản nhiều nếp gấp. Dạ dầy cơ khỏe, phân hóa rõ. Ruột phân hóa, van hạ vị, manh tràng.
Tuyến tiêu hóa :gan, tụy, láchtiêu hóa mạnh.


Nhu cầu nước: thay đổi tùy môi trường. Cơ quan dự trữ nước là thể mỡ ở đuôi, thân…
<b>Hệ hô hấp: </b>


Chủ yếu bằng phổi. Khí quản phân nhánh - phế nang. Khí quản biệt lập.


Động tác hơ hấp: nhiều kiểu khác nhau( bằng ngực- cơ gian sườn, thềm miệng- giống êch, cử động đầu
và chi- rùa)


* Hệ tuần hoàn: hoàn chỉnh hơn lưỡng thê


Tim 3 ngăn, vách ngăn tâm thất chưa hoàn chỉnh tim co vách chia 2 nửa  hạn chế máu pha.


Hệ mạch: động mạch (3 nhánh gốc từ tâm thất).Tĩnh mạch da thiếuda khô


<b>* Hệ niệu- sinh dục:</b>


- Hậu thận: nước tiểu sệt( hấp thụ nước trong xoang huyệt), chủ yếu là ax uric. Nước tiểu ống


dẫnbóng đáihuyệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Sinh sản và phát triển: thụ tinh trong. Trứng có vỏ. Hình thành các màng phơithích nghi phát triển



trên cạn.


SINH THÁI HỌC CỦA BỊ SÁT
Sự phân bố


Bị sát đẻ trứng lớn, có vỏ rắn chắc không phụ thuộc vào độ ẩm của môi trường


xung quanh, làm cho chúng thốt ra khỏi mơi trường nước. Da hố sừng mất chức năng hơ hấp nên
chúng có thể sống ở những vùng có độ ẩm thấp và vùng đất chua, nước biển. Tóm lại, bị sát phân bố
khắp các vùng khí hậu của trái đất, trừ vùng địa cực, song chủ yếu là ở vùng nhiệt đới và sa mạc. Bị sát
có thể thích nghi với mơi trường sống khác nhau: những lồi thích nghi với đời sống trên mặt đất
(giông, thằn lằn) có thân dài, đi dài nhỏ, chạy rất nhanh.


Đặc điểm đời sống


Nói chung bị sát ăn tạp (động vật, thực vật), thành phần thức ăn tuỳ theo tuổi,


mùa, nơi ở và vùng phân bố. Bò sát ăn động vật, giun, nhện, côn trùng, thân mềm, cá,


ếch nhái, chim và cả thú nữa. Thức ăn của chúng lệ thuộc vào môi trường sống. Ba ba, rùa biển chủ yếu
ăn cá... Đa sốăn mồi sống hoặc tiêm nọc độc cho con mồi chết rồi mới ăn. Bò sát nhất là rắn rất phàm ăn
nhưng chúng cũng nhịn đói khá lâu (Trăn mắt võng nhịn đói được 2 năm lười và khi chết đói mất hẳn
2/3 khối lượng).


Bộ Đầu mỏ (Rhyncocephalia)


Hiện nay chỉ còn một lồi duy nhất- Hatteria hay Nhơng Tân Tây Lan


(Sphenodon punctatus) sống trên vài hòn đảo nhỏở Tân Tây Lan. Ở Đại Trung sinh


Đầu mỏ phát triển rất mạnh do đó Hatteria hiện nay được coi là hố thạch sống có hình
dáng bên ngồi giống như thằn lằn dài khoảng 50 cm và còn mang nhiều đặc điểm
nguyên thuỷ: đốt sống lõm hai mặt còn mang di tích của dây sống, có sườn bụng coi
như di tích của giáp bụng của Lưỡng thê đầu giáp, màng nhĩ và xoang tai giữa thiếu, có
răng mọc trên xương lá mía ở cá thể non giống như một sốếch nhái hiện nay, thiếu phế
quản, thiếu cơ quan giao cấu. Hatteria được xếp vào những loài động vật quý hiếm của
thế giới.


Bộ Có vẩy (Squamata)


Bộ Có vẩy bao gồm những đặc điểm sau: thân được bao bọc bởi vẩy sừng, răng
mọc trên xương hàm, khe huyệt ngang, có một đơi cơ quan giao phối hình túi rỗng, đẻ
trứng (một số ít đẻ trứng thai), trứng thiếu lịng trắng và chỉ có vỏ dai (trừ tắc kè, thạch


sùng). Bộ Có vẩy phân bố khắp nơi trên lục địa với số lượng loài rất lớn (6100 loài). Ở Việt Nam có
khoảng 259 lồi. Tổ tiên có lẽ rất gần với Đầu mỏ. Có vẩy gồm các phân bộ chủ yếu sau đây:


Phân bộ Thằn lằn (Sau ria): Hình dáng ngồi rất thay đổi, thích nghi với đời


sống trên mặt đất, trên cây hay lượn trên không. Đại diện: tắc kè (Gekko), thạch sùng
(Hemidactylus), nhông (Calotes), nhơng cánh (Draco), tị te (Physignathus), kì đà
(Varanus), thằn lằn rắn (Ophiosauru0s)…


Phân bộ Rắn (Ophidia): Rắn có cơ thể dài, tứ chi, dai và xương mỏ ác tiêu


biến. Cột sống dài có nhiều đốt sống (141- 435 đốt). Mắt có mí dính liền và trong suốt.
Xoang tai giữa và màng nhĩ tiêu biến. Lười dài có phần đầu chẻđơi thị được ra khỏi
miệng. Chỉ có một phổi phải dài, phổi trái tiêu biến.


Hiện nay rắn có khoảng 2700 lồi. Ở Việt Nam có khoảng 145 lồi. Đại diện



</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

(Enhydris); rắn ráo, hổ trâu (Ptyas); rắn hổ mang (Naja naja); cạp nong, cạp nia
(Blmgarus); rắn lục (Trtmeresurus)...


Bộ Rùa (Chelonia)


Rùa là nhóm cổ nhất phát triển trực tiếp từ tổ tiên Bò sát. Cơ thểẩn trong bộ giáp
xương hợp thành mai và yếm. Mai và yếm có cấu tạo bởi những tấm xương bì. Mai


dính liền với các đốt sống lưng và các xương sườn, còn yếm gắn liền với xương mỏ ác và xương địn.
Có khẩu cái thứ sinh ngăn đơi xoang miệng. Có khe huyệt dọc. Có một cơ quan giao cấu đặc.


Rùa hiện nay có khoảng 200 lồi phân bố chủ yếu ở miền nhiệt đới và xích đạo. Ở


Việt Nam có khoảng 29 lồi. Đại diện: rùa đầu to (Platysternum megacephalum); rùa nắp, rùa nít, rùa
ba vạch (Cuora); rùa đầm, rùa bốn mắt (Clemmys); rùa vàng, rùa


núi viền (Geochelone); đồi mồi (Eretmochelys imbricata); ba ba (Pelodiocus
sinensis)…


Bộ Cá sấu (Crocodilia)


Cá sấu có cấu tạo cao hơn cả và chuyên hố thích nghi với đời sống chủ yếu ở


nước. Cá sấu có dạng thằn lằn dài từ 1,5 m đến 4- 6 m, có đi cao, dẹp bên và khoẻ,
chân có màng bơi giun cáơngón, mõm dài khi bơi chỉ để lộ 2 lỗ mũi và mắt lên khỏi


mặt nước. Thân phủ giáp sừng. Răng nằm trong lỗ chân răng như thú. Tim 4 ngăn, phổi có cấu tạo phức
tạp.



Bộ Cá sấu có 21 lồi, ở Việt Nam có 2 lồi: cá sấu nước lợ (Crocodylus porosus)
và cá sấu nước ngọt (Crocodylus siamensis)


<i><b>Câu 26.</b></i>

<i><b>Đặc điểm cấu tạo-sinh học và sinh thái của Chim. Đặc điểm và đại</b></i>


<i><b>diệncủa các liên bộ của lớp.</b></i>



<i><b>Tr ả l ời:</b></i>


* Hình thái-cấu tạo ngồi:


- Điển hình: Thân hình trứng, đầu nhỏ, cổ dài. Chi trướccánh; Chi sau có bàn chân trụ, 4 ngón 


đỡ thân và di chuyển trên mặt đất.
<b>* Vỏ da:</b>


- Cấu tạo: mỏng, khơ;


+ Biểu bì mỏng, 2 tầng( tầng sừng ngồi, tầng trong bao lơng).


+ Lớp bì: là tổ chức liên kết(cơ vân, cơ trơn, mỡ, có khe hở thơng với túi khí).
- Sản phẩm da:


+ Tuyến da tiêu giảm-còn tuyến phao câutrơn lông, không thấm nước, cung cấp vitamin D.


+ Sản phẩm sừng: Lông vũ(nhẹ, bền, lực đàn hồi lớn). Sắc tố pha
+ Mỏ sừng: biến đổi từ bao sừng xg hàm, luôn được đổi mới.
+ Vảy, móng, cựa, ngón…


<b>* Bộ xương: cấu tạo chắc, nhẹ và xốp</b>thích nghi bay và bơi.



- Sọ: các mảnh sọ gắn liền, hàm trên gắn chặt, 1 lồi cầu chẩm, răng tiêu giảmmỏ.


- Cột sống 4 phần:


+ Cổ linh hoạt 13-14 đốt.


+ Ngực 7 đốt gắn chặt nhau và gắn chặt phần chậu. Mang sườn(đoạn lưng-bụng). Mỏ ác có gờ lưới hái
lớn.


+ Chậu (13-14) gắn thắt lưng & 1 số đốt đuôi+ đai hôngBộ chậu tổng hợp chỗ dựa chi sau


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

- Chi:


+ Đai vai: X bả gắn X. quạđai vai cố định. X.quạ to khỏechỗ dựa x.cánh. X. đòn khoẻ, chạc x.địn


khi bay tạo hình chữ Tbay khỏe.


+ Chi trước biến đổi cánh


+ Đai hông: khơng khớp nhau, phần bụng mở rộng đẻ trứng có vỏ .


+ Chi sau: không biến đổi nhiều
<b>* Hệ cơ: Phân hố mạnh</b>


- Cơ ngực-cơ dưới địn; cơ đùi. Hệ cơ bám da, cơ cổphát triểnvận động bay và chạy, nhẩy.


- Cơ lưng tiêu giảm. Khơng có cơ bàn
<b>Hệ thần kinh-Giác quan:</b>


- Não bộ:



+ B/C não lớn. “Vỏ não” uốn khúc, có thể vân nóc nãothích nghi hoạt động


+ Tiểu não: lớntrung tâm điều khiển hoạt động bay. Có 12 đơi dây t/k


- Tủy sống: phình vùng ngực và thắt lưng. Dây t/k tủy phát triển. Vùng vai và hơng hình thành đám rối
t/k.


- Giác quan: Xúc giác và khứu giác kém phát triển. Mắt lớn có nhiều mạch máu, võng mạc nhiều t/b
que, điều tiết mắt thị trường rộng. Tai ngồi có vành tai thu nhận âm thanh tốt hơn.


<b>* Hệ tiêu hoá: </b>


- Khoang miệng hẹp, không răng, lưỡi sừng nhọn, tuyến nước bọt phát triển .
- Hàm biến thành mỏ, hình dạng khác nhauchun hóa bắt mồi.


- Thực quản dài diều (nơi chứa và làm mềm thức ăn).


- Có ruột ngắn, manh tràng chứa


VK tiết men tiêu hóa cellulose. Khơng có trực tràng  phân đổ thẳng ra ngoài.


- Có tuyến gan(tích lũy mỡ và đường). Tuyến tụy( nội tiết và ngoại tiết). Túi mật…
<b>Hệ hô hấp: gồm đường hô hấp, Phổi và túi khí.</b>


- Đường hô hấp: từ khe họng thanh quản( sụn nhẫn, sụn cau). Minh quản (ngã ba: thanh quản và


2 phế quản) phế quảnphế nang.


- Phổi: túi xốp, ít giãn nở, dung tích lớn (nhiều mạch máu, nhiều phế nang)



- Hệ túi khí : phế quản xuyên qua phổi tạo các túi khí( 9 túi lớn + các túi nhỏ len lỏi giữa các nội


quan.


- Động tác hô hấp:


+ Khi chim nghỉ: hô hấp thực hiện nhờ cơ gian sườn.
+ Khi bay: hô hấp bằng hệ thống túi khí


( hơ hấp kép). Cánh nângtúi khí nở ra khơng khí hút vào qua phế quảntúi khí sau( 75% lương khí).


Khi đập cánhép túi khíkhơng khí từ túi khí ra phổitúi khí trước ra ngồi.


<b>* Hệ tuần hồn: </b>


- Tim 4 ngăn, nhịp tim nhanh( tỷ lệ nghịch khối lượng)
- 2 vòng tuần hồn. Máu khơng pha.


- Hồng cầu nhiều. Hb l/k yếu với oxy và cacbonichô hấp thực hiện nhanh thân nhiệt


cao(38-450C).


<b>Hệ Niệu-Sinh dục:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

- Đa số thiếu cơ quan giao cấu. Cái: Còn buồng trứng trái. Phễu-ống dẫn (Tiết lòng trắng)-Tử cung
(vỏ)-huyệt. Con đực ống dẫn ngắn.


<b>* Sinh sản-Phát triển: Thụ tinh trong, phân cắt trong ống dẫn,hình thành màng phơi.</b>
SINH THÁI HỌC LỚP CHIM



Điều kiện sống và phân bố


Nhờ khả năng bay mà chim chiếm lĩnh được không trung, phân bố khắp nơi trên
trái đất. Hoạt động đã giúp chim sử dụng được các nguồn thức ăn mà trước kia các
động vật khác khơng đả động gì tới được, đồng thời giúp chim thốt được mọi ràng
buộc của mơi trường sống mà các lớp động vật trước phải chịu đựng.


Tính chu kỳ: Chim không lệ thuộc vào độ ẩm và nhiệt độ, mà do khả năng tìm


mồi, chim đã thay đổi thời kỳ nghỉ ngơi và thời kỳ hoạt động thành những chu kỳ ngày đêm hay chu kỳ
mùa


Thức ăn


Trong một mức độ đáng kể, sinh thái học được qui định bởi tính chất thức ăn và


cách tìm mồi. Điều kiện thức ăn là nguyên nhân đầu tiên của hiện tượng bay di cư phức tạp Thừa hoặc
thiếu thức ăn gây ra sự thay đổi tính chất đẻ nhiều, sự phân bố địa lý. Số lượng thức ăn cần thiết cho
chim thường rất lớn vì đời sống của chim rất hoạt động.


Sinh sản và phát triển


Đặc điểm sinh sản chủ yếu của chim là: đẻ trứng, ấp trứng, làm tổ, chăm sóc con.
Hiện tượng phân biệt trống mái các loài chim sai khác giữa con trống và con mái là ở
màu sắc, kích thước, ngồi ra cịn thể hiện ở mào, cựa, lơng cổ, tiếng kêu, tiếng hót.
Đặc biệt kèm theo hiện tượng gọi nhau "gù mái". Hiện tượng gù mái thường được xem
là sự "ve vãn" con mái hay tranh con mái. Thời kỳ sinh dục: Chim mới trưởng thành
chưa sinh sản ngay



<b>Đặc điểm và đại diện của các liên bộ của lớp.</b>


14.3.1. Liên bộ chim chạy (Građicntes hay Ratites)


Đặc điểm: Khơng có cánh hoặc cánh phát triển yếu khơng bay được, xương ức
khơng có xương lưỡi hái, thiếu xương địn hoặc có nhưng yếu. Chân dài, khoẻ, có 2-3
ngón chạy nhanh. Chim non khoẻ. Hiện nay loại chim chạy chỉ cịn một số ít lồi sống
ở một số vùng.


Đại diện: Đà điểu Phi (Struthio camelus) sống ở châu Phi và Tây nam Á, chạy
nhanh, cổ dài, trụi lông hoặc lơng thưa; chân to, khỏe, có 2 ngón. Đà điểu úc


(Casuarius) cao 1,5 m, đầu và cổ trụi lông, da sặc sỡ, chân có 3 ngón. Sống đơn độc
trong rừng rậm châu úc.


14.3.2. Liên bộ chim bơi (Impennes hay Natantes)


Đặc điểm: Mình có lơng ngắn và dày. Cánh có cấu tạo đầy đủ nhưng chỉ có lơng
nhỏ để bơi mà khơng bay được. Chân lùi về sau, ngón có màng bơi, ngón cái nhỏ.
Chim bơi lặn giỏi, ăn cá và thân mềm.


Đại diện: Chim cánh cụt (Aptenodytes) sống ở bờ biển Nam cực.
Liên bộ chim bay (Carinates hay Voglantes)


Đặc điểm: Cánh rất phát triển, nguyên thủy bay được. Xương lưỡi hái lớn và cơ


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

-Bộ Ngan-vịt (Anseriformes)
-Bộ gà (Galliformes)


-Bộ bồ câu (Columbiformes)
-Bộ chim ưng (Accipitres)


-Bộ cú (Striges)


-Bộ sẻ (Passeres)


<i><b>Câu 27</b></i>

<i><b> .</b></i>

<i><b> </b></i>

<b>Đặc điểm cấu tạo-sinh học và sinh thái của Thú. Đặc điểm và đại diện của các</b>


<b>phân lớp trong lớp Thú.</b>



<b>Tr ả l ời:</b>


* Hình thái cấu tạo ngồi : nhiều biến đổi , phụ thuộc điều kiện sống. Có các dạng chính:
- Điển hình: dạng chân chạy trên mặt đất ( chó, hươu , nai, hổ báo…)


- Dạng biến đổi: sống trong đất (chuột chũi). Sống dưới nước (cá voi, cá heo). Dạng bay ( dơi)
* Vỏ da: Dày, 2 lớp.


- Biểu bì: 2 tầng. Lớp sừng ngồi, tầng Malpighi trong (có sắc tố đen-vàng) chức năng bảo vệ


- Tầng bì: dầy. Có mơ liên kết, mạch máu, vi thể cảm giác. Dưới cùng lớp mỡ dưới da chức năng ni


dưỡng và bổ sung cho biểu bì.


- Sản phẩm da: Lơng mao. Tuyến da có 4 loại (t.mồ hơi, t.xạ, t.sữa, t. bã).
- Sản phẩm sừng: Vuốt, móng, guốc, sừng, gạc.


<b>Hệ xương :</b>


- Hộp sọ: lớn, 2 lồi cầu chẩm, xương răng khớp hộp sọ, xương xoăn mũi, x.màng nhĩ, xương gian đỉnh.
Các xương gắn nhau muộnnão phát triển.


- Cột sống 5 phần: cổ (7) - 1đốt chốngđầu cử động, ngực (13) mang sườn (8/5), thắt lưng (6-7), chậu



(4), nhiều đốt đi.


- Chi: Đai vai giảm -cịn x.bả (x. địn). Xương chi tự do: kiểu chi 5 ngón. Đặc trưng: Cựa, gót & x. đầu
gối. Biến đổi khác nhau tùy nhóm.


* Hệ cơ: phân hố mạnh, khoảng vài trăm loại cơ vân. Một số cơ chỉ có ở thú
- Cơ hồnh: mỏng, rộng, ngăn xoang ngực và bụnghô hấp , thải phân.


- Cơ bám da: bám da mặt( biểu hiện nét mặt, cử động lông mi..), bám da thân.
<b>Hệ thần kinh:</b>


- Não bộ: Vỏ não=vòm não mới phát triển( tùy nhóm). Thể chai nối 2 bán cầu đại não( nhiều khe rãnh).
Não trung gian có dây thị giác bắt chéo. Não giữa có củ não sinh tư. Tiểu não rất phát triển( Cầu
Varon-b/c tiểu não)trung khu điều hòa thăng bằng và t/k TV.


- Tủy sống: hình ống trụ dài. Vùng đai vai và đai hơng phát triển đám rối t/k.


- Hệ thần kinh thực vật: phát triển mạnh, điều khiển TĐC, cơ nội tạng. Có 2 hệ hoạt động đối lập: giao
cảm và phó giao cảm.


*Các giác quan:khá hoàn thiện.Xúc giác, vị giác, khứu giác, thị giác, thính giác


<b>Hệ tiêu hố: phân hóa cao. Đặc biệt các nhóm rất khác nhau về phần khoang trước miệng, dạ dày,</b>
chiều dài ruột…


- Khoang miệng: 2 phần: khoang trước miệng( mơi, má) và khoang miệng chính thức( tuyến nước bọt).
Răng phân hố, đặc trưng lồi. Lưỡi.


- Dạ dày đơn/kép tùy thuộc thức ăn.



</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b>Hô hấp: Phổi(cấu tạo phức tạp). Đường hô hấp tách thực quản( sụn lưỡi gà). Động tác hô hấp (Gian</b>
sườn, hồnh) tham gia hơ hấp và thải phân.


* Hệ tuần hoàn: Tim 4 ngăn, cung chủ ĐM trái, ĐM dưới đòn & cảnh trái xuất phát riêng biệt. Hồng
cầu không nhân. Hệ t/m và đ/m khá phát triển.


<b>Hệ Niệu-Sinh dục: </b>


Thận 2 lớp (Vỏ-tuỷ). Hệ sinh dục phân tính hồn tồn. Các kiểu tử cung: Kép, phân nhánh, 2 sừng,
đơn.


<b>Sinh sản- phát triển: Thụ tinh trong, nhau thai. Các đặc điểm riêng:</b>
- Túi noãn hoàng( chứa dịch, tiêu biến nhanh).


- Túi ối, túi niệu xuất hiện sớm. Túi niệu gắn với màng nhung màng đệm, nhau.


- Nhau( xốp, nhiều mạch máu)trao đổi với con thông qua hệ mạch.


<b>Đặc điểm và đại diện của các phân lớp trong lớp Thú.</b>


<b>Phân lớp Thú nguyên=Thú huyệt (Prototheria)</b>



<b>Đặc điểm: là phân lớp nguyên thủy nhất. Chỉ có 1 bộ</b>
Ruột và xoang niệu sinh dục thơng với huyệt.


Thiếu mơi, có mỏ sừng, răng chỉ có ở thú non và có nhiều mấu.
Não bộ kém phát triển, chưa có thể chai.


- Thân nhiệt thấp( 26- 340).



- Đẻ trứng lớn-giàu nỗn hồng. Tuyến sữa phân tán trên vùng bụng.
<b>2. Phân bố: Châu Úc và các đảo lân cận</b>


<b>3. Đại diện:Thú mỏ vịt (</b><i>Ornithorhynchus anaticus</i>)
Phân lớp Thú thấp=Thú túi (Metatheria)


<b>. Đặc điểm: chỉ có 1 bộ- bộ thú túi ( Karugu)</b>


Khơng có nhau, con non rất nhỏ-yếu, khơng tự bú mà phải áp vào mẹ.
Có đơi xương túi gắn khớp hángnâng đỡ thành bụng.


Não bộ nguyên thuỷ-thiếu thể chai.


Con cái có 2 tử cung, 2 âm đạo. Con đực ngọc hành chẻ đôi.
Chỉ răng trước hàm là răng thay thế


Thân nhiệt không ổn định


<b>2. Phân bốChâu Úc, Nam & Trung Mỹ</b>
<b>3. Phân loại: 3 phân bộ với 8 họ</b>


</div>

<!--links-->

×