Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Báo cáo phân tích khả năng thanh toán công ty Bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.51 KB, 34 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÀI TẬP NHÓM</b>


Bộ mơn: Phân tích Báo cáo Tài chính


Chủ đề 3: Phân tích khả năng thanh tốn của cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Giảng viên hướng dẫn: Tiến sĩ Phạm Thị Thủy


<b>Danh sách nhóm:</b>


Họ tên MSV


1. Phạm Thị Ngọc Ánh CQ530320


2. Ngô Thị Thùy Dương CQ530763


3. Hồ Minh Trang CQ534038


4. Nguyễn Thị Thu CQ533720


5. Hoàng Thị Thu Huyền CQ531743


6. Phạm Thị Thanh Liên CQ532076


<b>MỤC LỤC</b>



MỤC LỤC... 1


DANH MỤC BẢNG BIỂU...2


DANH MỤC VIẾT TẮT...3


DANH SÁCH NHÓM...4



I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ...5


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

2. Lĩnh vực họat động chính...5


3. Sản phẩm hàng hóa...5


4. Chiến lược phát triển...6


5. Các thành tích đạt được...6


6. Tham gia vào thị trường chứng khốn Việt Nam...6


II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH...7


1. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán...7


2. Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn...9


3.Đánh giá khả năng thanh toán dài hạn...21


III. KẾT LUẬN VỀ TÌNH HÌNH THANH TỐN...33


1. Điểm mạnh...33


2.Điểm yếu...34


3. Kiến nghị...35


<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU</b>



Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán chung từ năm 2011 – 2013
Biểu đồ phân tích hệ số khả năng thanh tốn chung từ năm 2011 – 2013
Bảng phân tích khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn từ 2011-2013


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Biểu đồ phân tích hệ số khả năng thanh toán tức thời từ 2011- 2013
Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số dịng tiền/nợ ngắn hạn từ 2011 – 2013
Biểu đồ phân tích chỉ tiêu hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn từ 2011 – 2013
Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số nợ năm 2011 - 2013


Biểu đồ phân tích chỉ tiêu hệ số nợ năm 2011 – 2013
Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số nợ/VCSH từ 2011-2013
Biểu đồ phân tích chỉ tiêu hệ số nợ/VCSH từ 2011-2013


Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số nợ dài hạn đối với TSDH từ 2011-2013
Bảng phân tích hệ số khả năng thanh tốn lãi vay


Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số nợ trên tài sản đảm bảo từ 2011-2013
Biểu đồ phân tích chỉ tiêu hệ số nợ trên tài sản đảm bảo từ 2011-2013


<b>DANH MỤC VIẾT TẮT</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ </b>
<b>1. Liên hệ chi tiết</b>


Trụ sở chính: Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà


Ðịa chỉ : 25-27 Trương Định,P.Trương Định,Q Hai Bà Trưng,TP.Hà Nội
Ðiện thoại : (+84) 4.3863.2956/4.38632041 Fax: (+84) 4.38638730
Mail: Website:



<b>2. Lĩnh vực họat động chính</b>


Cơng ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần từ ngày
20/01/2004 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 so Sở kế hoạch
và đầu tư thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ hai ngày 13/08/2007.


Các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính bao gồm:


- Sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các lĩnh vực bánh kẹo và
chế biến thực phầm.


-Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản phẩm
chuyên ngành, hàng hóa tiêu dùng và các loại sản phẩm hàng hóa khác.


-Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.


-Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo quy định của pháp luật.


<b>3. Sản phẩm hàng hóa</b>


Cơng ty hiện có các nhóm sản phẩm chính sau


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

-Bánh kem xốp -Bánh cracker -Bánh trung thu


<b>4. Chiến lược phát triển</b>


<b>- Đa dạng hóa sản phẩm, tạo nhiều sản phẩm chủ lực có giá trị dinh dưỡng</b>


cao, khẩu vị mới lạ... Đảm bảo tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm từ 20% đến
30%,



- Bên cạnh việc phát triển ngành hàng chủ lực là chế biến thực phẩm, công ty
sẽ phát triển sang các lĩnh vực khác như xây dựng, đầu tư tài chính...


- Hiện đại hóa quản lý, tăng cường ứng dụng cơng nghệ thông tin và thu hút
nhân tài, nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO,
HACCP


<b>5. Các thành tích đạt được</b>


Sản phẩm của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tặng nhiều huy chương
Vàng, bạc trong các cuộc triển lãm Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam,
triển lãm Hội chợ thành tựu kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế kỹ thuật Việt Nam.
Sản phẩm của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được người tiêu dùng mến mộ và
bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong 17 năm liền, từ 1997 đến 2013.


<b>6. Tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam</b>


Ngày 19/07/2007, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội đã nhận được
bộ hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.


Cơ cấu sở hữu: Nhà nước 51%, cổ đơng trong ngồi cơng ty 49%


Mã chứng khốn HHC


Vốn điều lệ 54,750,000,000


Loại chứng khốn niêm yết Phổ thơng


Khối lượng niêm yết ban đầu 5,475



Tổng khối lượng niêm yết 5,475


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH</b>


<b>1. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán</b>


<i>Hệ số khả năng thanh toán chung = Khả năng thanh toán/ Nhu cầu thanh toán</i>
<i>Hệ số khả năng thanh toán chung = Tổng tài sản/ Tổng nợ phải trả</i>


<b>Bảng phân tích hệ số khả năng thanh tốn chung từ năm 2011 – 2013</b>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>Cuối năm 2013 Cuối năm 2012 Cuối năm 2011</b>


<b>Tổng tài sản</b> 315,209,656,84


4


300,326,108,58
0


288,332,676,35
5


<b>Tổng nợ phải trả</b> 120,112,228,82


5


115,481,021,80
9



109,506,751,36
3


<b>Hệ số khả năng thanh</b>


<b>toán chung</b> 2.624 2.601 2.633


<b>Chỉ tiêu</b>


<b>C/L giữa cuối năm 2013</b>
<b>với cuối năm 2012</b>


<b>C/L giữa cuối năm 2012</b>
<b>với cuối năm 2011</b>
<b>Tuyệt đối</b>


<b>(đồng)</b>


<b>Tương</b>
<b>đối (%)</b>


<b>Tuyệt đối</b>
<b>(đồng)</b>


<b>Tương</b>
<b>đối (%)</b>


<b>Tổng tài sản</b> 14,883,548,264 4.96 11,993,432,225 4.16



<b>Tổng nợ phải trả</b> 5,631,207,016 4.88 5,975,270,496 5.47


<b>Hệ số khả năng thanh</b>


<b>toán chung</b> 0.023 0.88 -0.032 -1.22


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
0


50,000,000,000
100,000,000,000
150,000,000,000
200,000,000,000
250,000,000,000
300,000,000,000
350,000,000,000


2.59
2.59
2.6
2.6
2.61
2.61
2.62
2.62
2.63
2.63
2.64
2.64



Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả


Hệ số khả năng thanh tốn
chung


<b>* Phân tích:</b>


- Năm 2011, hệ số khả năng thanh toán chung là 2.633 >2, chứng tỏ công ty đảm
bảo được khả năng thanh tốn các khoản nợ đến hạn, cơng ty có thừa tài sản để trang
trải nợ.


- Năm 2012, hệ số khả năng thanh toán chung là 2.601 >2, giảm 0.032 lần tương
tứng với tốc độ giảm là 1.22% so với năm 2011. Con số này cho thấy khả năng thanh
toán chung của công ty vẫn rất tốt. Nguyên nhân là do tốc độ tăng tổng tài sản là
4.16% nhỏ hơn tốc độ tăng nợ phải trả là 5.47%, cho thấy công ty đang giảm quy mô
sản xuất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Nhìn chung cả 3 năm hệ số khả năng thanh tốn chung của cơng ty tuy có biến
động nhưng vẫn đạt ở mức cao >2, nếu cứ duy trì ở mức này thì cơng ty vẫn có thừa
tài sản để đảm bảo khả năng thanh toán nợ trong dài hạn. Đó là nhân tố hấp dẫn các
tổ chức tín dụng.


So sánh với công ty cổ phần Bibica và công ty cổ phần Kinh Đơ thì hệ số khả
năng thanh tốn chung của hai công ty này năm 2013 lần lượt là: 4.856 và 4.266. Hệ
số khả năng thanh toán chung cho biết tổng tài sản doanh nghiệp hiện có, doanh
nghiệp có đảm bảo trang trải được các khoản nợ phải trả hay khơng. Trị số hệ số khả
năng thanh tốn chung của 3 công ty đều >2 như vậy về mặt lí thuyết thì cả 3 cơng ty
đều có thừa tài sản để trang trải các khoản nợ và đảm bảo được khả năng thanh tốn
chung tốt. Trong 3 cơng ty thì BBC là cơng ty có hệ số khả năng thanh tốn chung


cao nhất, cịn HHC có hệ số khả năng thanh toán chung thấp nhất chứng tỏ khả năng
thanh tốn chung được đảm bảo thấp hơn 2 cơng ty BBC và KDC.


<b>2. Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn</b>


<i><b>2.1. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn</b></i>


<i>Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn= Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn</i>


<b>Bảng phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ 2011-2013</b>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>Cuối năm 2013 Cuối năm 2012 Cuối năm 2011</b>


<b>Tài sản ngắn hạn (đồng) 207,745,073,440</b> 197,upload.123d


oc.net,561,813 173,100,520,337


<b>Nợ ngắn hạn (đồng)</b> 119,819,668,825 115,188,461,809 109,506,751,363


<b>Hệ số khả năng thanh</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Chỉ tiêu</b>


<b>C/L giữa cuối năm 2013</b>
<b>với cuối năm 2012</b>


<b>C/L giữa cuối năm 2012</b>
<b>với cuối năm 2011</b>
<b>Tuyệt đối</b>
<b>(đồng)</b>


<b>Tương</b>
<b>đối (%)</b>
<b>Tuyệt đối</b>
<b>(đồng)</b>
<b>Tương</b>
<b>đối (%)</b>


<b>Tài sản ngắn hạn</b> 10,626,511,627 5.39 25,018,041,476 14.45


<b>Nợ ngắn hạn</b> 4,631,207,016 4.02 6,671,710,446 6.09


<b>Hệ số khả năng thanh toán nợ NH</b> 0.023 1.344 0.13 8.22


<b>Biểu đồ phân tích khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn từ 2011-2013</b>


31/1
2/20
11
31/1
2/20
12
31/1
2/20
13
0
50,000,000,000
100,000,000,000
150,000,000,000
200,000,000,000
250,000,000,000


0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
2


Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn


Hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn


<b>* Phân tích:</b>


- Qua bảng phân tích ta thấy: năm 2011,hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
là 1.581 tức là cứ 1đ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1.581đ tài sản ngắn hạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

ngắn hạn.


- Năm 2013,hệ số này là 1.734 tiếp tục tăng so với năm 2012 tương ứng với
1.344 %. Nguyên nhân là do tốc độ tăng tài sản ngắn hạn gấp hơn 2 lần tốc độ tăng
nợ ngắn hạn.


- Nhìn chung,trị số của chi tiêu này đang có xu hướng tăng dần.Như vậy, nếu


cứ duy trì được xu hướng nàythì hoạt động tài chính của cơng ty sẽ ổn định vì tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp ln đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.


- So sánh hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạncủa công ty Bánh kẹo Hải
Hà với công ty cổ phần Kinh Đô và công ty cổ phần Bibica năm 2013: Hệ số khả
năng thanh toán ngắn hạn của Hải Hà=1.734, của Kinh Đô=2.536, của
Bibica=2.126


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

nợ ngắn hạn của Hải Hà >1, nhìn chung cơng ty cũng đã hồn thành được nghĩa vụ
trả nợ của mình nhưng vẫn chưa thực sự đảm bảo được khả năng thanh toán các
khoản vay ngắn hạn ở mức cao, cho nên cơng ty nên đa dạng hóa các nguồn huy
động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo khả năng thanh tốn nợ.


+ Theo cơng thức trên, khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ là tốt nếu
tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ
ngắn hạn theo xu hướng giảm xuống; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng
tăng nhưng tốc độc tăng của tài sản lưu động và đầu tư lớn hơn tốc độ tăng của nợ
ngắn hạn; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ giảm tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn. Tuy nhiên,
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh tình hình
tài chính của doanh nghiệp, khơng thể nói một cách đơn giản tình hình tài chính
của doanh nghiệp là tốt nếu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lớn.


+ Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Kinh Đô lớn do phải thu khách hàng
chiếm tỷ trọng lớn 26.79% trên tổng tài sản, của Bibica chiếm tỷ trọng rất lớn
42.49% trên tổng tài sản, trong khi đó tỷ trọng này chỉ là 16.023% ở Hải Hà.


Chính vì vậy, khơng phải hệ số này càng lớn càng tốt.Tính hợp lý của hệ số
này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có tài sản lưu động
chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản thì hệ số này cao và ngược lại.



<i><b>2.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (Tiền + Khoản đầu tư tài chính NH) / Nợ NH</i>


<b>Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh từ 2011-2013</b>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>Cuối năm 2013</b> <b>Cuối năm 2012</b> <b>Cuối năm 2011</b>


<b>Tiền và các khoản tương</b>


<b>đương tiền (đồng)</b> 58,999,151,817 80,653,916,708 45,088,159,010


<b>Các khoản đầu tư ngắn</b>


<b>hạn (đồng)</b> 30,000,000 _ _


<b>Phải thu ngắn hạn</b>


<b>(đồng)</b> 32,286,508,276 28,328,356,385 23,131,585,159


<b>Nợ ngắn hạn</b>


<b> (đồng)</b> 119,819,668,825 115,188,461,809 105,616,139,907


<b>Hệ số khả năng thanh</b>


<b>toán nhanh</b> 1.012 0.946 0.646


<b>Chỉ tiêu</b>



<b>C/L giữa cuối năm 2013</b>
<b>với cuối năm 2012</b>


<b>C/L giữa cuối năm 2012</b>
<b>với cuối năm 2011</b>
<b>Tuyệt đối</b>


<b>(đồng)</b>


<b>Tương</b>
<b>đối (%)</b>


<b>Tuyệt đối</b>
<b>(đồng)</b>


<b>Tương</b>
<b>đối (%)</b>
<b>Tiền và các khoản tương</b>


<b>đương tiền</b>




-21,654,764,891 -26.849 35,565,757,698 78.880


<b>Các khoản đầu tư ngắn hạn</b> _ _ _ _


<b>Phải thu ngắn hạn</b> 3,958,151,891 13.972 5,196,771,226 22.466



<b>Nợ ngắn hạn</b> 4,631,207,016 4.021 9,572,321,902 9.063


<b>Hệ số khả năng thanh tốn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>Biểu đồ phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh từ 2011-2013</b>


31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
0


20,000,000,000
40,000,000,000
60,000,000,000
80,000,000,000
100,000,000,000
120,000,000,000
140,000,000,000


0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2


Tiền + Khoản đầu tư tài chính NH
Nợ ngắn hạn


Hệ số khả năng thanh tốn nhanh



<b>* Phân tích:</b>


- Hệ số thanh tốn nhanh của Hải Hà liên tục tăng cuối 3 năm liên tiếp ( từ 0.646
lên 1.021), đây là một tín hiệu tốt cho thấy khả năng trả nợ ngắn hạn của công ty cao
hơn. Đặc biệt cuối năm 2012 tăng khá nhanh so với năm 2011( tăng 0.3 tương ứng
tăng 46.5%)


Nguyên nhân là do năm 2012, tiền và các khoản tương đương tăng mạnh
(tăng hơn 35.5 tỷ tương ứng tăng 78.9%), phải thu ngắn hạn cũng có xu hướng tăng
trong khi nợ ngắn hạn lại giảm ( giảm hơn 9 tỷ, tương ứng giảm 9.063%). Nguyên
nhân chủ yếu là do năm 2012 đã phát sinh các khoản tương đương tiền khơng có
trong năm 2011 trị giá 46 tỷ đồng do cơng ty tăng cường các khoản đầu chứng khốn
dưới 3 tháng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

TMCP Liên Việt – Chi nhánh Hà Đông với lãi suất 9.5%/năm), đồng thời phải thu
ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều tăng nhẹ làm cho hệ số thanh toán nhanh cũng tăng nhẹ
so với năm 2012( tăng 0.066 tương ứng tăng gần 7%).


- Mặc dù có xu hướng tăng lên, nhưng hệ số thanh tốn nhanh của công ty vẫn
chưa thực sự tốt. Cuối năm 2012 và 2011, hệ số thanh toán nhanh < 1. Điều này cho
thấy nếu các khoản nợ ngắn hạn của cơng ty đều đến hạn phải trả thì cơng ty phải bán
một phần hàng tồn kho để trả, thậm chí năm 2011, cơng ty cịn phải bán gần hết hàng
tồn kho( hệ số thanh toán nhanh chỉ là 0.646). Với một cơng ty sản xuất như Hải Hà
thì con số này còn quá nhỏ. Bởi một doanh nghiệp sản xuất thì hệ số này cần khơng
nhỏ hơn 2 mới hồn tồn đảm bảo khả năng thanh tốn.


- Cuối năm 2013, hệ số này đã tăng lên 1.021, công ty đã đảm bảo được khả
năng thanh tốn nếu chủ nợ địi mà không cần bán hàng tồn kho. Tuy nhiên, như đã
nói ở trên, hệ số chỉ lớn hơn 1 một chút khơng thể đảm bảo hồn tồn khả năng thanh
tốn của doanh nghiệp.



- Hệ số này của công ty là tương đối thấp so với đối thủ cạnh tranh lớn cùng
ngành: Kinh Đô là 2.26( năm 2013), Bibica là 1.7( năm 2013). Cơng ty cần có biện
pháp để tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh để đảm bảo khả năng thanh tốn phịng
trừ rủi ro, nhất là trong giai đoạn nền kinh tế chưa có sự khởi sắc rõ rệt như hiện nay.


<i><b>2.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời</b></i>


Cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng khoản tiền mà doanh nghiệp
đang nắm giữ.


<i>Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền / Nợ ngắn hạn</i>


<b>Bảng phân tích hệ số khả năng thanh tốn tức thời từ 2011- 2013</b>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>Cuối năm 2013</b> <b>Cuối năm 2012</b> <b>Cuối năm 2011</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>đương tiền (đồng)</b>
<b>Nợ ngắn hạn </b>


<b>(triệu đồng)</b> 119,819,668,825 115,188,461,809 105,616,139,907


<b>Hệ số khả năng thanh</b>


<b>toán tức thời</b> 0.492 0.700 0.427


<b>Chỉ tiêu</b>


<b>C/L giữa cuối năm 2013 với</b>
<b>cuối năm 2012</b>



<b>C/L giữa cuối năm 2012 với</b>
<b>cuối năm 2011</b>


<b>Tuyệt đối</b>
<b>(đồng)</b>
<b>Tương đối</b>
<b>(%)</b>
<b>Tuyệt đối</b>
<b>(đồng)</b>
<b>Tương đối</b>
<b>(%)</b>
<b>Tiền và các khoản</b>


<b>tương đương tiền</b> -21,654,764,891 -26.849


35,565,757,69


8 78.880


<b>Nợ ngắn hạn</b> 4,631,207,016 4.021 9,572,321,902 9.063
<b>Hệ số khả năng thanh</b>


<b>toán nhanh</b> -0.208 -29.676 0.273 64.015


<b>Biểu đồ phân tích hệ số khả năng thanh tốn tức thời từ 2011- 2013</b>


31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
0
20,000,000,000


40,000,000,000
60,000,000,000
80,000,000,000
100,000,000,000
120,000,000,000
140,000,000,000
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8


Tiền và các khoản tương đương
tiền


Nợ ngắn hạn


Hệ số khả năng thanh toán tức
thời


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Hệ số khả năng thanh toán tức thời tại cuối các năm 2011, 2012, 2013 có sự
biến động. Cuối năm 2012, hệ số này tăng đột biến so với cuối năm 2011, từ 0.427
lên 0.7( tăng hơn 64%) và giảm về mức 0.492 vào cuối năm 2013( giảm gần 30%).
Nguyên nhân chủ yếu vẫn do khoản tương đương tiền trị giá 6 tỷ phát sinh vào năm
2012. Đây là khoản đầu tư dưới 3 tháng, do đó sang năm 2013, nó khơng cịn tồn
tại( có thẻ do cơng ty đã tăng thời hạn các khoản tương đương tiền với các ngân


hàng).


- Trong 3 năm gần đây, chỉ có cuối năm 2012, cơng ty có thể đảm bảo được khả
năng thanh tốn nếu tồn bộ số nợ ngắn hạn cơng ty có trách nhiệm chi trả trong vịng
1 năm. Tuy nhiên, nếu thời hạn này là 3 tháng thì cơng ty có khả năng thanh tốn.


- Hai năm cịn lại, hệ số thanh toán tức thời đều nhỏ hơn 0.5. Điều này là cảnh
bảo cho doanh nghiệp về việc mất khả năng thanh toán. Doanh nghiệp cần dự trữ
thêm nhiều tiền để phục vụ cho khả năng thanh toán tức thời, giảm rủi ro trong thanh
toán.


- So với các doanh nghiệp cùng ngành, tình hình thanh tốn tức thời của công ty
đang rất kém: Kinh Đô là 1,55 ( năm 2013), Bibica là 0.72 ( năm 2013). Như vậy,
doanh nghiệp đang khơng có lợi thế cạnh tranh về mặt thanh toán với một số đối thủ
lớn trong ngành.


<i><b>2.4. Hệ số dòng tiền / Nợ ngắn hạn</b></i>


<i>Hệ số dòng tiền / Nợ ngắn hạn = Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD / Nợ ngắn hạn bình qn</i>


<b>Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn từ 2011 – 2013</b>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>Năm 2013</b> <b>Năm 2012</b> <b>Năm 2011</b>


<b>Lưu chuyển tiền thuần từ</b>


<b>HĐKD (đồng)</b> 41,555,105,219 48,634,637,999 -10,833,775,339


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

et,032,190,100



<b>Hệ số dòng tiền/ Nợ ngắn hạn</b> 0.354 0.441 -0.11


<b>Chỉ tiêu</b>


<b>C/L giữa năm 2013 với</b>
<b>năm 2012</b>


<b>C/L giữa năm 2012 với</b>
<b>năm 2011</b>
<b>Tuyệt đối</b>
<b>(đồng)</b>
<b>Tương</b>
<b>đối (%)</b>
<b>Tuyệt đối</b>
<b>(đồng)</b>
<b>Tương đối</b>
<b>(%)</b>
<b>Lưu chuyển tiền thuần từ</b>


<b>HĐKD</b>




-7,079,532,780 -16


59,468,413,34


0 _


<b>Nợ ngắn hạn bình qn</b> 7,629,889,200 6.43 10,841,029,34



0 10.89


<b>Hệ số dịng tiền/ Nợ ngắn hạn</b> -0.087 -19.73 0.551 _


<b>Biểu đồ phân tích chỉ tiêu hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn từ 2011 – 2013</b>


Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
-20,000,000,000
0
20,000,000,000
40,000,000,000
60,000,000,000
80,000,000,000
100,000,000,000
120,000,000,000
140,000,000,000
-0.2
-0.1
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5


Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD
Nợ ngắn hạn bình qn
Hệ số dịng tiền/ Nợ ngắn hạn



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Hệ số dòng tiền / Nợ ngắn hạn năm 2012 đã tăng 0.551 so với năm 2011, điều
đó cho thấy khả năng thanh tốn Nợ ngắn hạn bình quân bằng tiền thu từ HĐKD đã
đc cải thiện. Tuy nhiên năm 2013 lại giảm 0.087 so với năm 2012


Cụ thể:


Trong năm 2011 thì hệ số dịng tiền / Nợ ngắn hạn là -0.11 cho thấy lưu chuyển
tiền thuần từ HĐKD khơng có để có thể thanh tốn cho Nợ ngắn hạn bình qn.


Thì trong năm 2012 thì Hệ số dịng tiền / Nợ ngắn hạn là 0.441 cho thấy tuy khả
năng thanh toán đã đc cải thiện xong vẫn nhỏ hơn 1 nên chưa thể đảm bảo thanh tốn
đc đủ Nợ ngắn hạn bình qn.


Tiếp đến năm 2013 đã là 0.354<1, thậm chí cịn thấp hơn so với năm 2012 cho
thấy khả năng thanh toán vẫn chưa thể đảm bảo được Nợ ngắn hạn bình qn, thậm
chí cịn đi xuống.


Ngun nhân do:


+ Năm 2011, lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD là -10,833,775,339 (âm), sang
đến năm 2012 lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD 48,634,637,999. Năm 2013 lưu
chuyển tiền thuần từ HĐKD là 41,555,105,219. Đó là 1 sự thay đổi rất lớn và theo
chiều hướng lạc quan hơn rất nhiều.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

+ Số dư Các khoản phải trả trong năm 2012 tăng 5,196,771,226 (so với năm
2011), số dư các khoản phải trả trong năm 2013 cũng tăng 4,958,151,891 (so với năm
2012). Điều đó cho thấy trong 2 năm qua Hải Hà đã tăng cường chiếm dụng vốn từ
các nhà cung cấp. Việc làm này bên cạnh đem lại lợi ích cho Hải Hà là có nguồn vốn
chi phí thấp ( thường là miễn phí) tuy nhiên đây chỉ là nguồn vốn ngắn hạn và ít
nhiều cũng ảnh hưởng đến hình ảnh và tới mối quan hệ với nhà cung cấp.



Bên cạnh đó, Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư trong năm 2013 của
Hải Hà đã giảm 450,721,837,770 so với 2012. Đây là sự suy giảm đáng kể và ảnh
hưởng rất lớn đến tổng lưu chuyển tiền thuần của Hải Hà. Sự giảm sút đáng kể này có
thể là do Hải Hà đã có sự thay đổi lớn trong chính sách đầu tư TSCĐ, hoặc có thể do
mơi trường đầu tư thay đổi, hoặc là do sự yếu kém trong quản lý các khoản đầu tư
này.


Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính năm 2013 đã giảm 5,076,691,000
so với 2012. Tuy nhiên cả 2 năm đều âm, chứng tỏ thiếu khả năng thanh khoản, do
vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch sử dụng và đi vay tiền có hiệu quả.


Tổng lưu chuyển tiền thuần cuối kỳ năm 2013 là -21,665,956,664 còn năm 2012
là 35,564,451,087, đây là 1 sự sụt giảm đáng kể, đặc biệt năm 2013 còn âm chứng tỏ
khả năng thanh tốn của Hải Hà khơng tốt. Nhà quản trị càn xây dưng dự toán tiền
khoa học, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>3.Đánh giá khả năng thanh toán dài hạn</b>


<i><b>3.1. Hệ số nợ</b></i>


<i>Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng tài sản</i>


<b>Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số nợ năm 2011 - 2013</b>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>Cuối năm 2013</b> <b>Cuối năm 2012</b> <b>Cuối năm 2011</b>


<b>Tổng tài sản</b>
<b>(triệu đồng)</b>



315,209,656,844 300,326,108,580 288,332,676,355


<b>Tổng nợ phải trả</b>
<b>(triệu đồng)</b>


120,112,228,825 115,481,021,809 109,506,751,363


<b>Hệ số nợ</b> 0.381 0.385 0.38


<b>Chỉ tiêu</b>


<b>C/L giữa cuối năm 2011 và</b>
<b>cuối năm 2012</b>


<b>C/L giữa cuối năm 2012 và</b>
<b>cuối năm 2013</b>


<b>Tuyệt đối</b>
<b>( đồng)</b>


<b>Tương đối</b>
<b>(%)</b>


<b>Tuyệt đối</b>
<b>(đồng)</b>


<b>Tương đối</b>
<b>(%)</b>


Tổng tài sản 11,993,431,125 4.16 14,883,548,264 4.96



Tổng nợ phải trả 5,974,270,446 5.46 4,631,207,016 4.01


Hệ số nợ +0,005 +1,32 -0,004 -1,04


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
0


50,000,000,000
100,000,000,000
150,000,000,000
200,000,000,000
250,000,000,000
300,000,000,000
350,000,000,000


0.38
0.38
0.38
0.38
0.38
0.38
0.38
0.38
0.39
0.39


Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
Hệ số nợ



<b>* Phân tích:</b>


- Hệ số nợ cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Qua bảng số liệu trên
ta thấy trị số của chỉ tiêu hệ số nợ đều ở mức nhỏ hơn 0.5 (năm 2011 là 0.38; năm
2012 là 0.385; năm 2013 là 0.381). Trong 100 đồng tài sản của doanh nghiệp đầu tư
có 38 đồng tài sản (năm 2011), 38.5 đồng tài sản (năm 2012), 38.1 đồng tài sản (năm
2013) từ vốn vay bên ngoài. Trị số này tăng lên ở năm 2012 và giảm ở năm 2013
nhưng mức biến động khơng đáng kể, nhìn chung vẫn ở mức thấp. Điều này chứng tỏ
doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng thanh tốn, tình hình của doanh nghiệp vẫn khả
quan, tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh. Đó là nhân tố hấp dẫn các tổ chức
tín dụng cho vay dài hạn vì thơng thường các chủ nợ muốn tỷ số này ở mức vừa phải.
Hệ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp
bị phá sản, đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp khả năng tự chủ tài chính, khơng bị
q lệ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

(4.16%). Tỷ trọng nợ phải trả tuy có tăng lên nhưng chủ yếu tăng ở ngắn hạn, tỷ trọng
nợ dài hạn thậm chí giảm so với năm 2011.


- Năm 2013, hệ số nợ lại giảm 1.04% so với năm 2012. Tỷ số này giảm lả do
trong năm 2013 nợ phải trả tăng 4.01% trong khi tổng tài sản có tốc độ tăng cao hơn
là 4.96%.


=>Trong dài hạn doanh nghiệp không phải chịu những rủi ro về thanh toán.
- Hệ số này của Hải Hà là trung bình nếu đem so sánh với Kinh Đô (0.34) và
Bibica (0.28). Điều này cho thấy không chỉ Hải Hà mà cịn cả Kinh Đơ và Bibica đều
đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ.


<i><b>3.2. Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu</b></i>



<i><b>Hệ số nợ / Vốn chủ sở hữu = Nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu</b></i>


<b>Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số nợ/VCSH từ 2011-2013</b>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>Cuối năm 2013</b> <b>Cuối năm 2012</b> <b>Cuối năm 2011</b>


<b>Tổng VCSH</b>


<b>(triệu đồng)</b> 195,097,428,019 184,845,086,771 178,825,924,992


<b>Tổng nợ phải trả</b>


<b>(triệu đồng)</b> 120,112,228,825 115,481,021,809 109,506,751,363


<b>Hệ số nợ / Vốn</b>


<b>chủ sở hữu</b> 0.616 0.625 0.612


<b>Chỉ tiêu</b> <b>Chênh lệch giữa cuối năm</b>


<b>2012 và cuối năm 2011</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>Tuyệt đối</b>
<b>(triệu đồng)</b>


<b>Tương đối</b>
<b>(%)</b>


<b>Tuyệt đối</b>


<b>(triệu đồng)</b>


<b>Tương đối</b>
<b>(%)</b>


<b>VCSH</b> 6,019,161,77


8 3.37 10,252,341,248 5.55


<b>Tổng nợ phải trả</b> 5,974,270,44


6 5.46 4,631,207,016 4.01


<b>Hệ số nợ/Vốn</b>


<b>chủ sở hữu</b> +0.013 +2.12 -0.009 -1.44


<b>Biểu đồ phân tích chỉ tiêu hệ số nợ/VCSH từ 2011-2013</b>


31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
0


50,000,000,000
100,000,000,000
150,000,000,000
200,000,000,000
250,000,000,000


0.61
0.61


0.62
0.62
0.63
0.63


Tổng nợ phải trả
Tổng VCSH
Hệ số nợ / VCSH


<b>* Phân tích:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

quan hệ giữa chúng được sử dụng rổng rãi để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp.


- Năm 2011, hệ số này là 0.612, tức là chủ nợ cung cấp cho doanh nghiệp 0.612
đồng ứng với mỗi đồng bỏ ra của doanh nghiệp. Tức là vốn cho hoạt động kinh doanh
được tài trợ từ bên ngoài cao hơn 0.612 lần của bản thân doanh nghiệp.


- Năm 2012, hệ số này là 0.625; tăng 0.013 tương ứng tốc độ tăng 2.12%. Do nợ
phải trả tăng 5,974,270,446 triệu đồng tương đương tăng 5.46% trong khi nguồn vốn chủ
sở hữu chỉ tăng 3.37%. Điều này có thể là do doanh nghiệp đang mở rộng sản xuất nên
tăng cường vay vốn hoặc chiếm dụng vốn từ các nguồn bên ngoài. Mặc dù hệ số này tăng
nhưng mức tăng là nhỏ, tỷ trọng nợ phải trả tuy có tăng lên nhưng chủ yếu tăng ở ngắn
hạn, tỷ trọng nợ dài hạn thậm chí giảm so với năm 2011.


- Năm 2013, hệ số này là 0.612, giảm 0.009 tương ứng giảm 1.44% so với năm
2012. Nguyên nhân là do trong năm 2013 tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu cao hơn tốc
độ tăng của nợ phải trả (vốn chủ sở hữu:5.55%; nợ phải trả: 4.01%). Điều này có thể
là do doanh nghiệp đã có chính sách điều chỉnh, cân nhắc việc đi vay nợ và huy động
vốn chủ sở hữu để giảm bớt áp lực trong thanh toán.



- Chỉ tiêu này thì Hải Hà nằm ở mức cao hơn so với 2 công ty cùng ngành là
Kinh Đô và Bibica( Kinh Đô là 0.51 và Bibica là 0.27). Mặc dù hình thức huy động
vốn từ bên ngồi giúp doanh nghiệp kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết
kiệm thuế do chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng hệ số
này cũng không nên ở mức cao quá để tránh trường hợp mất khả năng thanh toán. Do
vậy doanh nghiệp cần cân nhắc giữa rủi ro tài chính và ưu điểm của vay nợ để điều
chỉnh và đảm bảo một tỷ lệ hợp lý.


<i><b>3.3 Hệ số thanh toán nợ dài hạn đối với tài sản dài hạn</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số nợ dài hạn đối với TSDH từ 2011-2013</b>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>Cuối năm 2013</b> <b>Cuối năm 2012</b> <b>Cuối năm 2011</b>


<b>Nợ dài hạn (triệu đồng)</b> 292,560,000 292,560,000 3,890,611,456


<b>Tài sản dài hạn</b>


<b>(triệu đồng)</b> 107,464,583,404 103,207,546,767


115,232,156,01
8


<b>Hệ số TSDH/Nợ DH</b> 367,3 352,8 29,62


<b>Chỉ tiêu</b>


<b>Chênh lệch giữa cuối năm</b>
<b>2012 và cuối năm 2011</b>



<b>Chênh lệch giữa cuối năm</b>
<b>2013 và cuối năm 2012</b>
<b>Tuyệt đối (triệu</b>


<b>đồng)</b>


<b>Tương đối</b>
<b>(%)</b>


<b>Tuyệt đối</b>
<b>(triệu đồng)</b>


<b>Tương đối</b>
<b>(%)</b>


<b>Nợ dài hạn</b> -3,598,051,456 -92.5 0 0


<b>Tài sản dài hạn -12,024,609,251</b> -10.44 4,257,036,700 4.12


<b>Hệ số nợ</b>


<b>TSDH/Nợ DH</b> 323.18 +1091 14.5 4.11


<b>* Phân tích:</b>


Tỷ số này cho biết khả năng của doanh nghiệp trong việc huy động các tài sản được
đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay dài hạn để trả các khoản nợ vay
dài hạn từ bên ngoài. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện các khoản nợ dài hạn càng được
đảm bảo an toàn



- Năm 2011, hệ số thanh toán dài hạn đối với tài sản dài hạn là 29.62 tức là 1
đồng nợ dài hạn được tài trợ bởi 29.62 đồng tài sản dài hạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- So với năm 2011, hệ số thanh toán dài hạn đối với tài sản dài hạn năm 2012 đã
tăng lên 11.91 lần. Sở dĩ hệ số này tăng là do trong năm 2012 nợ dài hạn giảm mạnh
(giảm -3,598,051,456 tương ứng giảm 92.5%). Trong năm 2012, doanh nghiệp đã trả
hầu hết các khoản nợ dài hạn, chủ yếu là dự phòng trợ cấp mất việc làm. Nợ dài hạn
giảm nhiều như vậy phản ánh cơ cấu vốn an toàn, khả năng tài chính khá vững vàng,
rủi ro tài chính thấp. Thêm vào đó ta thấy năm 2012 doanh nghiệp chiếm dụng vốn từ
bên thứ 3 tăng lên 5.46%. Điều này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cao, chi phí sử
dụng vốn thấp. Nợ dài hạn giảm nhiều cũng có thể do doanh nghiệp muốn duy trì cơ
cấu vốn an toàn để thu hút các nhà đầu tư.


- Năm 2013, hệ số này là 367.3 tăng 4.1% so với năm 2012. Nguyên nhân là do
trong năm 2013 không phát sinh thêm khoản nợ dài hạn nào trong khi tổng tài sản dài
hạn tăng 4,257,036,700 triệu đồng.


- Hệ số này so sánh với Kinh đơ (hệ số là 18.48) thì hệ số thanh toán nợ dài hạn
của Hải Hà đang ở mức cao. Có thể doanh nghiệp đang theo đuổi chính sách vững
vàng tài chính, kết hợp hài hịa giữa các chính sách, chiến lược phát triển với khả
năng thanh toán thực của để giảm thiểu rủi ro và áp lực thanh toán trong tương lai.


<i><b>3.4. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay</b></i>


<i>Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =</i>


<i> Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) / Chi phí lãi vay</i>


<b>Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán lãi vay</b>



<b>Chỉ tiêu</b> <b>Cuối năm 2013</b> <b>Cuối năm 2012</b> <b>Cuối năm 2011</b>


<b>EBIT </b>


<b>(đồng)</b> 31,750,101,665 29,201,810,879 27,305,233,952


<b>Chi phí lãi vay </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>Hệ số thanh</b>


<b>tốn lãi vay</b> 1685.79 1486.02 89.76


<b>Chỉ tiêu</b>


<b>C/L giữa cuối năm 2013</b>
<b>với cuối năm 2012</b>


<b>C/L giữa cuối năm 2012</b>
<b>với cuối năm 2011</b>
<b>Tuyệt đối</b>


<b>(đồng)</b>


<b>Tương đối</b>
<b>(%)</b>


<b>Tuyệt đối</b>
<b>(đồng)</b>



<b>Tương đối</b>
<b>(%)</b>


<b>EBIT</b> 2,548,290,790 8.73 1,896,576,920 6.95


<b>Chi phí lãi vay</b> -817,000 -4.16 -284,553,717 -93.54


<b>Hệ số thanh toán lãi vay</b> 199.77 13.44 1396.26 1555.26


<b>* Phân tích:</b>


Chỉ tiêu hệ số thanh tốn lãi nợ vay biểu thị mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
trước thuế và lãi nợ vay so với lãi nợ vay, chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng
đảm bảo chi trả lãi nợ vay, đối với các khoản nợ dài hạn và mức độ an toàn có thể
chấp nhận của người cung cấp tín dụng.


Khả năng trả nợ lãi nợ vay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao
lợi nhuận tạo ra được sử dụng để thanh toán nợ vay và tạo phần tích luỹ cho q
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


- Hệ số này năm 2011 chỉ bằng 89.76 nhưng đến năm 2012 đã tăng lên đến
1486.02 tương ứng với mức 1555.56% . Năm 2013 hệ số này đã tăng lên 1685.79
tương ứng với mức tăng 13.44% so với năm 2012 => Cho thấy, trong 2 năm 2012
và 2013 thì khả năng thanh tốn lãi vay của doanh nghiệp tăng rất cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

2012 chi phí lãi vay giảm 93.54% so với năm 2011, năm 2013 giảm so với năm 2012
4.16%. Lợi nhuận trước thuế năm 2012 tăng 6.97% so với năm 2011, năm 2013 tăng
8.73% so với năm 2012.


+ Năm 2013 so với năm 2012 : Lợi nhuận trước thuế tăng chủ yếu là do lợi


thuần từ KQHĐKD. Lợi nhuận KQHĐKD tăng 25.24% chủ yếu do tăng lợi nhuận từ
việc bán hàng 30.7%. Lợi nhuận bán hàng tăng do doanh thu thuần bán hàng tăng
8.98% chủ yếu là do số lượng tiêu thụ hàng hóa. Điều này thể hiện kết quả hoạt động
kinh doanh có hiệu quả của doanh nghiệp trong kỳ.


+ Năm 2012 so với năm 2011: chi phí lãi vay giảm mạnh ( 93.54% ) do trong
năm công ty đã sử dụng hết quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.


- Năm 2013, chỉ tiêu này của Hải Hà cao hơn nhiều so với đối thủ cạnh
tranh. Cụ thể, Kinh Đô 13.26 và Bibica là 342.14. Từ các chỉ số trên, chúng ta
có thể đánh giá về năng lực thanh tốn của cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà:
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp lớn, có năng lực thanh
tốn cao, đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, dài hạn đầy đủ và đúng hạn
đối với các đối tác, chủ nợ. Ngoài ra, năng lực thanh toán của công ty bánh kẹo
Hải Hà là một tiêu chí quan trọng, qua đó phản ánh tình hình tài chính và năng
lực kinh doanh của cơng ty là tốt và triển vọng, đánh giá một mặt quan trọng về
hiệu quả tài chính của cơng ty. Đồng thời, qua đó nhận biết đƣợc dấu hiệu rủi ro
tài chính của công ty là thấp.


<i><b>3.5. Hệ số nợ / Tài sản đảm bảo</b></i>


<i>Hệ số nợ / Tài sản đảm bảo = Nợ phải trả / (Tổng TS–TS vơ hình + Quyền sử dụng đất)</i>


<b>Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số nợ trên tài sản đảm bảo từ 2011-2013</b>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>Cuối năm 2013</b> <b>Cuối năm 2012 Cuối năm 2011</b>


<b>Tổng TS- TSVH+ Quyền</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>Hệ số nợ/ TS đảm bảo</b> 0.63 0.59 0.58



<b>Chỉ tiêu</b>


<b>C/L giữa cuối năm 2013</b>
<b>với cuối năm 2012</b>


<b>C/L giữa cuối năm 2012</b>
<b>với cuối năm 2011</b>
<b>Tuyệt đối</b>


<b>(đồng)</b>


<b>Tương</b>
<b>đối (%)</b>


<b>Tuyệt đối</b>
<b>(đồng)</b>


<b>Tương</b>
<b>đối (%)</b>
<b>Tổng TS- TSVH+</b>


<b>Quyền sử dụng đất</b> 10,639,844,959 5.4 23,994,597,025 13.86


<b>Tổng nợ phải trả</b> 4,631,207,016 4.01 5,974,270,446 5.46


<b>Hệ số nợ/ TS đảm bảo</b> 0.04 6.78 0.01 1.72


<b>Biểu đồ phân tích chỉ tiêu hệ số nợ trên tài sản đảm bảo từ 2011-2013</b>



31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
0


50,000,000,000
100,000,000,000
150,000,000,000
200,000,000,000
250,000,000,000


0.55
0.56
0.57
0.58
0.59
0.6
0.61
0.62
0.63
0.64


Tổng TS- TSVH+ Quyền sử dụng đất
Tổng nợ phải trả


Hệ số nợ/ TS đảm bảo


<b>* Phân tích :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

này có ý nghĩa tương tự chỉ tiêu hệ số nợ. Nhưng chỉ tiêu hệ số nợ trên tài sản đảm
bảo phản ánh 1 cách trung thực hơn về việc hình thành tài sản đảm bảo do vốn vay.



- Qua bảng số liệu trên ta thấy trị số của chỉ tiêu hệ số nợ/ tài sản đảm bảo đều ở
mức lớn hơn 0,5. Cụ thể, hệ số nợ/ tài sản đảm bảo cuối năm 2011 là 0.58 tới cuối
năm 2012 (0.59 ) hầu như không thay đổi nhiều, cuối năm 2013 tăng lên là 0.63.
Trong 100 đồng tài sản đảm bảo của doanh nghiệp đầu tư có 58 đồng tài sản đảm bảo
( cuối năm 2011), 59 đồng tài sản đảm bảo ( cuối năm 2012) và 63 đồng tài sản đảm
bảo ( cuối năm 2013) từ vốn vay bên ngoài. Hệ số này tăng cho thấy tình hình đảm
bảo nợ bằng tài sản đảm bảo giảm đi 1 phần. Tuy nhiên không phải DN đang mất khả
năng thanh toán nợ bằng các tài sản khi có rủi ro vì hệ số cịn chưa cao và việc tăng
này có thế do chiến lược kinh doanh của DN thay đổi trong ngắn hạn, DN vẫn có thể
đưa ra các quyết đinh đầu tư kinh doanh tích lũy lợi nhuận trong tương lai. Đó là
nhân tố hấp dẫn các tổ chức tín dụng cho vay dài hạn vì thơng thường các chủ nợ
muốn tỷ số này ở mức vừa phải. Hệ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm
bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản, đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp
khả năng tự chủ tài chính, khơng bị q lệ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài.


- Cuối năm 2013, hệ số nợ/ tài sản đảm bảo tăng 6.78% so với cuối năm 2012.
Tỷ số này tăng là do trong năm 2013, tổng tài sản đảm bảo tăng 5.4% trong khi tổng
nợ phải trả có tốc độ tăng thấp hơn (4.01% ). Tài sản đảm bảo tăng lên chủ yếu do
công ty đã đầu tư vào khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 30,000 triệu đồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>III. KẾT LUẬN VỀ TÌNH HÌNH THANH TỐN</b>
<b>1. Điểm mạnh</b>


Là một cơng ty trong ngành sản xuất bánh kẹo, tất nhiên Hải Hà vẫn phải chịu
những ảnh hưởng chung của ngành. Tuy nhiên, Hải Hà đã tạo ra cho mình những
điểm mạnh riêng.


Các chỉ tiêu khả năng thanh toán dài hạn đều ở mức tốt.


Cụ thể chỉ tiêu hệ số nợ thấp chứng tỏ doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng


thanh tốn, tình hình của doanh nghiệp vẫn khả quan, tác động tích cực đến hoạt
động kinh doanh đồng thời có khả năng hấp dẫn các tổ chức tín dụng cho vay dài
hạn.


Hệ số nợ/VCSH có biến động nhưng khơng đáng kể, vẫn giữ ở mức an toàn
chứng tỏ doanh nghiệp đã cân nhắc giữa rủi ro tài chính và ưu điểm của vay nợ để
điều chỉnh và đảm bảo một tỷ lệ hợp lý.


Hệ số nợ dài hạn trên tổng TSDH ở mức cao so với Kinh Đô và Bibica. Có
thể thấy doanh nghiệp đang theo đuổi chính sách vững vàng về tài chính, kết hợp
hài hịa giữa các chính sách, chiến lược phát triển với khả năng thanh toán thực để
giảm thiểu rủi ro và áp lực thanh toán trong tương lai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

mức biến động không nhiều và hệ số này vẫn giữ ở mức vừa phải. Đó là nhân tố
hấp dẫn các tổ chức tín dụng cho vay dài hạn


<b>2.Điểm yếu</b>


Khả năng thanh tốn ngắn hạn vẫn chưa tốt


Cụ thể hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn mặc dù tăng qua các năm
nhưng vẫn thấp hơn so với hai công ty cùng ngành và có trị số nhỏ hơn 2. Trên
thực tế, trị số của chỉ tiêu này >=2 thì doanh nghiệp mới hồn tồn đảm bảo khả
năng thanh tốn nợ ngắn hạn và các chủ nợ mới có thể yên tâm thu hồi các khoản
nợ của mình khi đáo hạn. Nhìn chung cơng ty cũng đã hồn thành được nghĩa vụ
trả nợ của mình nhưng vẫn chưa thực sự đảm bảo được khả năng thanh toán các
khoản vay ngắn hạn ở mức cao.


Hệ số khả năng thanh toán nhanh cũng có xu hướng tăng lên nhưng vẫn chưa
thực sự tốt. Hệ số chỉ lớn hơn 1 một chút không thể đảm bảo hồn tồn khả năng


thanh tốn của doanh nghiệp.


Hệ số khả năng thanh toán tức thời năm 2012, 2013 đều nhỏ hơn 0,5; cảnh bảo
cho doanh nghiệp về việc mất khả năng thanh toán. Hệ số này là rất thấp so với Kinh
Đô và Bibica


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>3. Kiến nghị</b>


Theo những điểm mạnh và điểm yếu trên, Hải Hà cần duy trì khả năng thanh
tốn nợ dài hạn hiện tại để đảm bảo tính bền vững trong hoạt động kinh doanh của
công ty. Tuy nhiên, công ty cũng cần tiếp tục nâng cao khả năng thanh toán ngắn hạn
để đảm bảo độ an toàn kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh với các đối thủ lớn
trong ngành và nâng cao uy tín của cơng ty với các chủ sở hữu và ngân hàng. Để
nâng cao khả năng thanh toán ngắn hạn, Hải Hà cần chú ý những điểm sau:


- Về tiền mặt: công ty cần đảm bảo một lượng tiền mặt nhất định để thanh toán
cho các khoản nợ đến hạn. Ngoài ra cũng cần phải dự trữ một lượng tiền mặt vừa
phải cho các khoản nợ ngắn hạn chưa đến hạn nhưng để tránh rủi ro trong trường hợp
chủ nợ đột nhiên muốn thu hồi. Để có lượng tiền này, cơng ty cần có biện pháp tăng
lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, mở rộng sản xuất, thu các khoản phải
thu lâu ngày,…


- Tăng cường đầu tư tài chính ngắn hạn, dự trữ các khoản chứng khốn có tính
thanh khoản cao để thu thêm lợi nhuận, đồng thời đảm bảo tính thanh khoản cho tài
sản lưu động.


- Đối với hàng tồn kho: vì cơng ty lấy hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ yếu,
vì vậy cần phải tính tốn để dự trữ một lượng hàng tồn kho tương đối để đảm bảo cho
nhu cầu khách hàng trong kỳ sau. Tuy nhiên, vì các sản phẩm của công ty là các sản
phẩm về thực phẩm, vì vậy cần tính tốn một lượng hàng vừa đủ, khơng nên dự trữ


q nhiều, tránh tình trạng hàng tồn quá lâu dẫn đến hỏng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

thu và doanh số bán hàng. Tuy nhiên, cũng không nên quá lỏng để tránh tình trạng
chiếm dụng vốn.


- Về các khoản nợ phải trả, cần xem xét lại các khoản nợ của công ty, lập bảng
về tuổi thọ nợ để xác định các khoản nợ quá hạn, đến hạn phải trả: nhanh chóng thanh
tốn các khoản q hạn và đến hạn để giữ mối quan hệ với người bán và tăng khả
năng thanh tốn của cơng ty.


<b>KẾT LUẬN CHUNG</b>


Trên đây là bài trình bày về khả năng thanh tốn của cơng ty bánh kẹo Hải
Hà. Qua đó có thể thấy được xu hướng, tốc độ tăng trưởng, thực trạng tài chính và
khả năng thanh tốn của công ty – đặt trong mối quan hệ so sánh với các doanh
nghiệp tiểu biểu cùng ngành như Kinh Đô, Bibica cũng như chỉ ra được những thế
mạnh và tình trạng bất ổn định của cơng ty. Từ đây đề ra những phương hướng để
xuất để hoàn thiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35></div>

<!--links-->
Phân tích khả năng thanh toán công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
  • 31
  • 4
  • 14
  • ×