Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.76 KB, 19 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Phòng giáo dục và đào tạo Đ</b>ăk RLp
<b></b>
<b>Hớng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1</b>
<b>Ngời thực hiƯn: NGUYỄN THỊ THƯƠNG</b>
Gi¸o viªn chđ nhiƯm: Líp 1B
Trêng : TiĨu häc NGƠ GIA TỰ
<b> </b>
<b> Năm học: 2009-2010</b>
<b>A. Phần mở đầu</b>
<b>V. Nhiệm vơ nghiªn cøu: Trang 5</b>
<b>VI. Phơng pháp nghiên cứu: Trang 5</b>
<b>VII. Thêi gian nghiªn cøu: Trang 5</b>
<b> B. Néi dung s¸ng kiÕn kinh nghiƯm</b>
<b> Chơng I: Một số vấn đề về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn</b>
<b>I. C¬ së lý luËn: Trang 6</b>
<b>II. C¬ së thùc tiƠn: Trang 6 </b>
<b>Chng III: Mt s cỏc giải pháp thực hiện: Trang 8</b>
<b>Chơng iv: những kết quả đạt đợc: </b>Trang 21
<b> </b>
<b>C. Những bài học rút ra và kết luận, đề xuất</b>
<b>I. Bài học kinh nghiệm: Trang 21</b>
<b>II. Kết luận: Trang 21</b>
<b>III. Những đề xuất: Trang 22</b>
<b>A. Phần mở đầu.</b>
<b>1. Lý do chọn đề tài.</b>
Mơn Tốn lớp 1 mở đờng cho trẻ đi vào thế giới kỳ diệu của toán học,
rồi mai đây các em lớn lên trở thành anh hùng, nhà giáo, nhà khoa học, nhà
thơ, trở thành những ngời lao động sáng tạo trên mọi lĩnh vực đời sống và
sản xuất, trên tay có máy tính xách tay, nhng không bao giờ các em quên đợc
những ngày đầu tiên đến trờng học đếm và tập viết 1,2,3 học các phép tính
cộng,trừ các em khơng thể qn đợc vì đó là kỉ niệm đẹp đẽ nhất của đời
ng-ời và hơn thế nữa những con số, những phép tính đơn giản ấy cần thiết cho
suốt cuộc đời của các em.
Chơng trình nó kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy Toán lớp 1, nên
nó có vai trò vô cùng quan trọng không thể thiếu trong mỗi cấp học.
Dạy học môn Toán ở lớp 1 nh»m gióp häc sinh:
a. Bớc đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép
b. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành đọc, viết, đếm, so
sánh các số trong phạm vi 100; cộng trừ và không nhớ trong phạm vi 100; đo
và ớc lợng độ dài đoạn thẳng( với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20
cm). Nhận biết hình vng, hình tam giác, hình trịn, đoạn thẳng, điểm, vẽ
điểm, đoạn thẳng).Giải một số dạng bài toán đơn về cộng trừ bớc đầu biết
biểu đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài
thực hành, tập so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tợng hố, khái qt hố
trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với i sng thc t ca
hc sinh.
c. Chăm chỉ, tự tin, cÈn thËn ham hiĨu biÕt vµ häc sinh cã høng thó
häc to¸n.
Là một ngời giáo viên trực tiếp dạy lớp 1 và đặc biệt là dạy mơn tốn,
Thực hiện chơng trình đổi mới giáo dục tốn học lớp 1 nói riêng ở tiểu học
nói chung. Tơi rất trăn trở và suy nghĩ nhiều để học sinh làm sao làm đợc
các phép tính cộng, trừ mà việc giải tốn có lời văn thì càng khó hơn đối với
học sinh lớp 1 nên tôi đi sâu về nghiên cứu dạy “ giải tốn có lời văn” ở lớp
1.
<b>II. Mục đích nghiên cu:</b>
Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn
Giải toán đơn về thêm (bớt ) bằng một phép tính cộng ( trừ).
Là những bài tập thuộc mạch kiến thức giải toán có lời văn trong
ch-ơng trình lớp 1 ở Tiểu học.
<i><b> </b></i>
<i><b> </b></i><b>IV. Phạm vi nghiên cứu</b>
Trong chơng trình toán1
Gii toỏn cú li vn cho hc sinh lớp 1
Từ tiết 81 cho đến tiết 108.
V. NhiƯm vơ nghiªn cøu.
Giải tốn có lời văn là một trong bốn mạch kiến thức trong chơng trình
mơn tốn lớp 1( số và phép tính, đại lợng và đo đại lợng, yếu tố hình học,
giải tốn có lời văn). Nghiên cứu dạy giải tốn có lời văn nhằm giúp HS:
- Nhận biết thế nào là một bài tốn có lời văn.
- Biết giải và trình bày bài giải các bài toán đơn bằng một phép tính
cộng hoặc một phép tính trừ.
- Bớc đầu phát triển t duy, rèn luyện phơng pháp giải toán và khả năng
diễn đạt đúng.
VI - Ph<b> ¬ng pháp nghiên cứu .</b>
Để nghiên cứu và thực nghiệm đề tài này tôi căn cứ vào các tài liệu
chuẩn nh:
ChuÈn kiến thức kĩ năng toán 1
Phơng pháp dạy các môn học ở lớp 1
Mục tiêu dạy học môn toán 1-sách giáo viên.
Toán 1- sách giáo khoa.
Một số tài liệu khác.
Để thực hiện nội dung của đề tài, tôi đã sử dụng một số phơng pháp cơ bản
sau:
-Tổng hợp lý luận thông qua các tài liệu ,sách giáo khoa và thực tiễn dạy
học của líp 1B- khèi I- Trêng TiĨu häc Ngo Gia Tự
- Đánh giá quá trình dạy toán - Loại bài giải toán có lời văn từ những
năm trớc và những năm gần đây .
- Tiến hành khảo sát chất lỵng häc sinh .
- Đúc rút kinh nghiệm qua quá trình nghiên cứu.
VII - Thêi gian thùc hiÖn
<b>Ch</b>
<b> ơng I: Một số vấn đề về cơ sở lý luận,</b>
<b>cơ sở thực tiễn</b>
1.C¬ së lý luËn:
Khả năng giải tốn có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng
kiến thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học
vận dụng vào giải tốn kết hợp với kíên thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề
trong toán học. Từ ngơn ngữ thơng thờng trong các đề tốn đa ra cho học
sinh đọc - hiểu - biết hớng giải đa ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số của
bài toán.
Giải tốn có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện kỹ
năng diễn đạt, tích cực góp phần phát triển t duy cho học sinh tiểu học.
Đó là ngun nhân chính mà tơi chọn đề tài nghiên cứu:Phơng pháp
dạy tốn có lời văn cho học sinh lớp 1.
ii.C¬ së thùc tiƠn
Đối với trẻ là học sinh lớp 1, mơn tốn tuy có dễ nhng để học sinh
đọc-hiểu bài tốn có lời văn quả khơng dễ dàng, vả lại việc viết lên một câu lời
giải phù hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn đề không đơn giản. Bởi vậy
nỗi băn khoăn của giáo viên là hồn tồn chính đáng.
Vậy làm thế nào để giáo viên nói - học sinh hiểu , học sinh thực
hành - diễn đạt đúng yêu cầu của bài tốn.
Đó là mục đích chính của đề ti ny.
ỳng nhng khi cô hỏi lại lại không biết để trả lời . Chứng tỏ các em cha nắm
đợc một cách chắc chắn cách giải bài tốn có lời văn. GV phải mất rất nhiều
công sức khi dạy đến phần này.
<b> KÕt qu¶ điều tra năm học 2008-2009</b>
<b>TT</b>
<b>Lớp</b> <b>sĩ</b>
<b>số</b>
<b>HS vit</b>
<b>ỳng cõu</b>
<b>li giải</b>
<b>HS viết</b>
<b>đúng phép</b>
<b>tính</b>
<b>HS viết</b>
<b>đúng đáp</b>
<b>số</b>
<b>HS giải</b>
<b>đúng cả 3</b>
<b>bíc</b>
1 1A 32 17 53,2% 24 75% 27 85% 18 56,3%
2 1B 30 13 43,4% 17 56,7% 20 66,6% 13 43,4%
II. Nh÷ng nguyên nhân
1. Nguyên nhân từ phía GV:
- GV cha chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài trớc. Những bài nhìn
hình vẽ viết phép tính thích hợp, đối với những bài này hầu nh HS đều làm
đ-ợc nên GV tỏ ra chủ quan, ít nhấn mạnh hoặc khơng chú ý lắm mà chỉ tập
trung vào dạy kĩ năng đặt tính, tính tốn của HS mà qn mất rằng đó là
những bài tốn làm bớc đệm , bớc khởi đầu của dạng tốn có lời văn sau này.
Đối với GV dạy lớp 1 khi dạy dạng bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp,
cần cho HS quan sát tranh tập nêu bài toán và thờng xuyên rèn cho HS thói
quen nhìn hình vẽ nêu bài tốn . Có thể tập cho những em HS giỏi tập nêu
câu trả lời cứ nh vậy trong một khoảng thời gian chuẩn bị nh thế thì đến lúc
học đến phần bài tốn có lời văn HS sẽ không ngỡ ngàng và các em sẽ dễ
dàng tiếp thu, hiu v gii ỳng .
2. Nguyên nhân tõ phÝa HS:
Do HS mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, t duy của các em
cịn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác ở giai đoạn này các em cha
đọc thơng viết thạo, các em đọc cịn đánh vần nên khi đọc xong bài toán rồi
nhng các em khơng hiểu bài tốn nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại
nhiều lần nhng vẫn cha hiểu bài tốn . Vì vậy HS khơng làm đúng cũng là
điều dễ hiểu . Vậy làm thế nào để HS nắm đợc cách giải một cách chắc chắn
chính xác?
<b>Ch</b>
<b> ¬ng III: mét sè các giải pháp thực hiện</b>
Thơng thờng sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5 ơ
vng cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ. Ban
đầu để giúp học sinh dễ thực hiện sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả :
VD: Bµi 5 trang 46
a)
Chỉ yêu cầu học sinh viết dấu cộng vào ô trống để có : 1 + 2 = 3
b) Đến câu này nâng dần mức độ - học sinh phải viết cả phép tính và kết quả
1 + 1 = 2
Và yêu cầu tăng dần, học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ bài 4 trang
77 diễn đạt theo 2 cách .
Cách 1: Có 8 hộp thêm 1 hộp , tất cả là 9 hộp.
8 + 1 = 9
Cách 2: Có 1 hộp đa vào chỗ 8 hộp , tất cả là 9 hộp.
1 + 8 = 9
Tơng tự câu b : Có 7 bạn và 2 bạn đang đi tới. Tất cả là 9 bạn.
Cách 1:
7 + 2 = 9
C¸ch 2:
2 + 7 = 9
Đến bài 3 trang 85
Hc sinh quan sát và cần hiểu đợc:
Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả . Cịn lại trên cành 8
quả.
10 - 2 = 8
ở đây giáo viên cần động viên các em diễn dạt _ trình bày miệng ghi đúng
phép tính .
T duy tốn học đợc hình thành trên cơ sở t duy ngôn ngữ của học sinh.
Khi dạy bài này cần hớng dẫn học sinh diễn đạt trình bày động viên các
em viết đợc nhiều phép tính để tăng cờng khả năng diễn đạt cho học sinh.
Mức độ 2: Đến cuối học kì I học sinh đã đợc làm quen với tóm tắt bằng
lời:
Bµi 3 trang 87
B, Cã : 10 qu¶ bãng
Cho : 3 qu¶ bãng
Còn :.... quả bóng?
10 - 3 = 7
Tuy khơng u cầu cao,tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhng có
thể động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách , có nhiều cách diễn đạt từ
một hình vẽ hay một tình huống sách giáo khoa.
<b> </b>
<b> Mức độ 3: Giới thiệu bài tốn có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp cận </b>
với một đề bài tốn cha hồn chỉnh kèm theo hình vẽ và u cầu hồn thiện (
tiết 81- bài tốn có lời văn ). T duy HS từ hình ảnh phát triển thành ngơn ngữ,
thành chữ viết. Giải tốn có lời văn ban đầu đợc thực hiện bằng phép tính
cộng là phù hợp với t duy của HS.
Cấu trúc một đề toán gồm 2 phần: phần cho biết và phần hỏi, phần cho
biết gồm có 2 yếu tố.
<b> </b>
<b> Mức độ 4: Để hình thành cách giải bài tốn có lời văn, sách giáo khoa đã </b>
nêu một bài tốn , phần tóm tắt đề tốn và giải bài tốn hồn chỉnh để học
sinh làm quen.( Bài toán- trang 117)
Giáo viên cần cho học sinh nắm vững đề tốn, thơng qua việc tóm tắt đề
Chú ý rằng tóm tắt khơng nằm trong lời giải của bài tốn, nhng phần tóm
tắt cần đợc luyện kỹ để học sinh nắm đợc bài toán đầy đủ, chính xác. Câu lời
giải trong bài giải khơng u cầu mọi học sinh phải theo mẫu nh nhau, tạo
diều kiện cho HS diễn đạt câu trả lời theo ý hiểu của mình. Quy ớc viết đơn
vị của phép tính trong bài giải HS cần nhớ để thực hiện khi trình bày bài
giải.
Bài tốn giải bằng phép tính trừ đợc giới thiệu khi HS đã thành thạo giải
bài tốn có lời văn bằng phép tính cộng.GV chỉ hớng dẫn cách làm tơng
tự,thay thế phép tính cho phù hợp với bài toán.
ở lớp 1,HS chỉ giải tốn về thêm,bớt với 1 phép tính cộng hoặc trừ,mọi HS
bình thờng đều có thể hồn thành nhiệm vụ học tập một cách nhẹ nhàng nếu
đợc giáo viên hớng dẫn cụ thể.
GV dạy cho Hs giải bài tốn có lời văn cần thực hiện tốt các bớc sau:
- Đọc kĩ đề bài:Đề tốn cho biết những gì?Đề tốn u cầu gì?
- Tóm tắt đề bài
- Kiểm tra lời giải và đáp số
Khi giải bài tốn có lời văn GV lu ý cho HS hiểu rõ những điều đã
cho,u cầu phải tìm,biết chuyển dịch ngơn ngữ thơng thờng thành ngơn ngữ
tốn học,đó là phép tính thích hợp.
Ví dụ,có một số quả cam,khi đợc cho thêm hoặc mua thêm nghĩa là thêm
VÝ dơ,víi phÐp tÝnh 3 + 2 = 5.Có thể có các bài toán sau:
- Bạn Hà có 3 chiếc kẹo,chị An cho Hà 2 chiếc nữa.Hỏi bạn Hà có mấy chiếc
kẹo?
- Nhà Nam có 3 con gà mẹ Nam mua thêm 2 con gà. Hỏi nhà Nam có tất cả
mấy con gà?
- Có 3 con vịt bơi dới ao,có thêm 2 con vịt xuống ao.Hỏi cã mÊy con vÞt díi
ao?
- Hơm qua lớp em có 3 bạn đợc khen.Hơm nay có 2 bạn đợc khen.Hỏi trong
hai ngày lớp em có mấy bạn đợc khen?
Có nhiều đề bài tốn HS có thể nêu đợc từ một phép tính.Biết nêu đề bài
tốn từ một phép tính đã cho,HS sẽ hiểu vấn đề sâu sắc hơn,chắc chắn hơn,t
duy và ngôn ng ca HS s phỏt trin hn.
* Tìm ra điểm u cđa häc sinh:
Học sinh biết giải tốn có lời văn nhng kết quả cha cao.
Số học sinh viết đúng câu lời giải đạt tỷ lệ thp.
Lời giải của bài toán cha sát với câu hỏi của bài toán.
* Quá trình nghiên cứu và thùc nghiÖm:
Trong phạm vi 27 tiết dạy từ tiết 81 đến tiết 108 tôi đặc biệt chú ý vào 1 số
tiết chính sau đây:
TiÕt 81 Bài toán có lời văn
Có ...bạn, có thêm ... bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn?
HS quan sát tranh và trả lời c©u hái
Qua tìm hiểu bài tốn giúp cho học sinh xác định đợc bài có lời văn gồm 2
phần:
- Thông tin đã biết gồm 2 yếu tố.
- Câu hỏi ( thơng tin cần tìm )
Từ đó học sinh xác định đợc phần cịn thiếu trong bài tập ở trang116:
Có 1 con gà mẹ và 7con gà con. Hỏi có tất cả bao nhiêu con gà?
Kết hợp giữa việc quan sát tranh và trả lời câu hỏi gợi ý của giáo viên,
học sinh hồn thành bài tốn 4 trang 116:
Có 4 con chim đậu trên cành , có thêm 2 con chim bay đến. Hỏi có tất cả
<b>bao nhiêu con chim? </b>
<b>TiÕt 82 Giải toán có lời văn. </b>
Giỏo viờn nờu bài toán . Học sinh đọc bài tốn
- Đây là bài tốn gì? Bài tốn có lời văn.
-Th«ng tin cho biết là gì ? Có 5 con gà , mua thêm 4 con gà.
- Câu hỏi là gì ? Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà ?
Bài giải
Nhà An có tất cả là:
5 + 4 = 9 ( con gµ )
Đáp số: 9 con gà
Bi 1 trang117 Hc sinh đọc bài tốn- phân tích đề bài- điền vào tóm tắt
Và giải bài tốn .
Tãm t¾t:
An có : 4 quả bóng
Bình có : 3 quả bóng
<b>Cả hai bạn có :....quả bóng?</b>
Bài giải
Cả hai bạn cã lµ:
4+3=7( quả bóng )
Đáp số: 7 quả bóng
Bài 2 trang 118
Tóm tắt:
Thêm: 3 bạn
<b>Có tất cả :... bạn? </b>
Bài giải
Có tất cả là :
6+3=9( b¹n )
Đáp số: 9 bạn
Qua 2 bài toán trên tôi rút ra cách viết câu lời giải nh sau: Lấy dòng thứ
3 của phần tóm tắt + thêm chữ là:
VD - Cả hai bạn cã lµ:
- Có tất cả là:
Tơng tự bài 3 trang118 câu lời giải sẽ là:
- Có tất cả là:
<b> </b>
<b> TiÕt 84 LuyÖn tËp </b>
Bài 1 và bài 2 trang 121 tơng tự bài 1,2,3 trang117.Nhng câu lời giải đợc mở
rộng hơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trớc cụm từ có tất cả là
Cơ thĨ lµ
-Bµi 1 tr 121 Trong v<b> ờn có tất cả là: </b>
-Bài 2 tr 121 Trªn t<b> ờng có tất cả là:</b>
<b> </b>
<b> TiÕt 85 LuyÖn tËp </b>
Bài 1 trang 122 HS đọc đề toán – phân tích bài tốn ( nh trên )
Vài ba học sinh nêu câu lời giải khác nhau
GV chốt lại một cách trả lời mẫu:
-Sè qu¶ bãng cđa An cã tất cả là:
Tơng tự
Bài 2 trang122
- <b>Số bạn cđa tỉ em cã lµ:</b>
Bµi 3 trang122
- Sè gµ cã tất cả là:
Vy qua 3 bài tập trên học sinh đã mở rộng đợc nhiều cách viêt câu lời
giải khác nhau ,song GV chốt lại cách viết lời giải nh sau:
Riêng với loại bài mà đơn vị tính là đơn vị đo độ dài( cm) cần thêm chữ
<b>dài vào trớc chữ là</b>
VD cơ thĨ
Tãm t¾t
Đoạn thẳng AB : 5cm
Đoạn th¼ng BC : 3cm
C¶ hai đoạn thẳng : ... cm?
Bài giải
Cả hai đoạn thẳng dài lµ:
5+ 3 = 8 ( cm)
Đáp số : 8 cm
TiÕt 86 TiÕt 104
Hầu hết đều có bài tốn có lời văn vận dụng kiến thức tốn đợc cung cấp
theo phân phối chơng trình . Tuy nhiên, việc phân tích đề- tóm tắt- giải bài
tốn phải ln ln đợc củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản
vẫn là các mẫu lời giải cho các bài toán thêm là:
- Có tất cả là:
- Số ( đơn vị tính ) + có tất cả là:
- Vị trí ( trong, ngoài, trên, dới, ...)+ có tất cả là:
- ... đoạn thẳng....+ dài là:
<b>Tiết 105: Giải toán có lời văn(tiếp theo)</b>
Bài toán: Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn
lại mÊy con gµ?
HS đọc – phân tích bài tốn :
+Thông tin cho biết là gì? Có 9 con gà. Bán 3 con gà.
+Câu hỏi là gì ? Còn lại mấy con gà?
GV hng dn HS đọc tóm tắt- bài giải mẫu .GV giúp HS nhận thấy câu lời
giải ở loại toán bớt này cũng nh cách viết của loại toán thêm đã nêu ở trên
chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất cả đợc thay thế bằng cụm từ còn lại mà thôi.Cụ
Bài 1 trang148
Tóm tắt
Có :8 con chim
Bay ®i : 2 con chim
Còn lại :... con chim?
Bài giải
Số chim còn lại là:
8 - 2 = 6( con chim)
Đáp số : 6 con chim.
Bài 2 trang 149
Tãm t¾t
Cã : 8 quả bóng
ĐÃ thả :3 quả bóng
Còn lại:....quả bóng?
Bài giải
Số bóng còn lại là :
8 - 3 = 5( quả bóng)
Đáp số: 5 quả bóng
Bài 3 trang 149
Tóm tắt
Đàn vÞt cã : 8 con
ë díi ao : 5 con
Trªn bê: ... con?
Bài giải
Trên bờ cã lµ:
8 -5=3 ( con vÞt )
Đáp số: 3 con vịt .
Tiết 106 Lun tËp Bµi 1,2 ( T¬ng tù tiÕt 105 )
TiÕt 107 Luyện tập Bài 1,2 ( tơng tự nh trên )
Nhng bài 4 trang 150 và bài 4 trang151 thì lời giải dựa vào dòng thứ 3
của phần tóm tắt bài toán:
Đáp số: 4 hình tam giác Đáp số: 11 hình trịn.
Bài 3 trang 151 Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
? cm 2cm
<b> </b>
<b> 13cm</b>
Bài giải
Sợi dây còn lại dài là:
13 – 2 = 11( cm)
Đáp số : 11cm
<b>Tiết 108 LuyÖn tËp chung</b>
Đây là phần tổng hợp chốt kiến thức của cả 2 dạng toán đơn thêm và bớt
ở lớp 1
Bµi 1 trang 152
A, Bµi toán : Trong bến có ...ô tô, có thêm....ô tô vào bến.
Hỏi...?
HS quan sát tranhvà hoàn thiện bài toán thêm rồi giải bài toán với câu lời
giải có cụm từ có tất cả
B, Bài toán : Lúc đầu trên cành có 6 con chim, cã ....con bay ®i.
Hỏi ...?
HS quan sát tranh rồi hoàn thiện bài toán bớt và giải bài toán với câu lời
giải có cụm từ còn lại
Lỳc ny HS ó q quen với giải bài tốn có lời văn nên hớng dẫn cho
HS chọn cách viết câu lời giải gn vi cõu hi nht ú l:
- Đọc kĩ câu hỏi.
- Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi.
- Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số.
- Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm
Cụ thể Bài 1 trang 152
B, Câu hỏi là: Hỏi trên cành còn lại bao nhiêu con chim?
Câu lời giải là: Trên cành còn lại sè con chim là :
VD khác:
Cõu hi l: Hi hai lp trng đợc tất cả bao nhiêu cây ?
Câu lời giải là: Hai lớp trồng đợc tất cả số cây là:
Câu hỏi là: Hỏi con sên bò đợc tất cả bao nhiêu xăng-ti-mét?
Câu lời giải là: Con sên bò đợc tất cả số xăng-ti-mét là?
Câu hỏi là: Hỏi Lan còn phải đọc bao nhiêu trang nữa thì hết
qun s¸ch?
Câu lời giải là: Lan còn phải đọc số trang nữa ...là:
...
Trên đây là 2 mẫu tốn đơn điển hình của phần giải tốn có lời văn ở
lớp 1.Tơi đã đa ra phơng pháp dạy từ dễ đến khó để HS có thể giải tốn mà
khơng gặp khó khăn ở bớc viết câu lời giải.Tối thiểu HS có lực học trung
bình yếu cũng có thể chọn cho mình 1 cách viết đơn giản nhất bằng cụm từ:
<b>Có tất cả là: </b>
Hoặc : Còn lại là:
Còn HS khá giỏi các em có thể chọn cho mình đợc nhiều câu lời giải
khác nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát với câu hỏi hơn.
<b>IV, kết quả đạt đ ợc </b>
<b>C¸c lần </b>
<b>khảo sát</b> <b>Lớp</b>
<b>sĩ</b>
<b>số</b>
<b>HS vit</b>
<b>ỳng cõu</b>
<b>lời giải</b>
<b>HS vit</b>
<b>ỳng phộp</b>
<b>tính</b>
<b>HS vit</b>
<b>ỳng ỏp</b>
<b>số</b>
<b>HS vit</b>
<b>ỳng c 3</b>
<b>bớc trên</b>
Đầu kì I 1B 25 18 72% 14 56% 13 38,9% 12 48%
G K: I 1B 25 19 76% 16 64% 15 60% 14 56%
Cuèi k× I 1B 25 22 88% 19 76% 18 72% 17 68%
<b>C. Những bài học rút ra, kết luận và đề xuất</b>
<b>I. Bài học kinh nghiệm </b>
phép tính và đáp số mà chỉ mắc ở câu lời giải của bài tốn. Sau q trình
nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm sáng kiến thì HS biết viết câu lời giải đã
đạt kết quả rất cao,dẫn tới việc HS đạt tỉ lệ cao về hoàn thiện bài tốn có lời
văn .Vì vậy theo chủ quan của bản thân tơi thì kinh nghiệm sáng kiến này có
thể áp dụng và phổ biến nhằm nâng cao chất lợng cho HS về việc giải tốn
có lời văn.
Phơng pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1 giúp học sinh
hoàn thiện một bài giải đủ 3 bớc: câu lời giải + phép tính + đáp số là vấn đề
đang đợc các thầyy cô trực tiếp dạy lớp 1 rất quan tâm. Vấn đề đặt ra là giúp
học sinh lớp 1 viết câu lời giải của bài toán sao cho sát với yêu cầu mà câu
hỏi của bài toán đa ra . Chính vì vậy nên tơi mạnh dạn đa ra kinh nghiệm
sáng kiến mà bản thân tôi đã vận dụng vào trong quá trình dạy và đạt kết quả
tơng đối khả quan.
Trên đây là quá trình nghiên cứu , áp dụng kinh nghiệm sáng kiến vào
đổi mới phơng pháp dạy học nói chung và phơng pháp dạy giải tốn có lời
văn cho học sinh lớp 1 nói riêng. Tơi hy vọng sẽ tiếp tục nghiên cứu thành
công về đổi mới phơng pháp dạy Toán và nâng cao hiểu biết cho bản thân
trong quá trình dạy học ở Tiểu học.
- Vì thời gian nghiên cứu xen kẽ quá trình dạy chính khoá nên việc nghiên
cứu còn giới hạn trong phạm vi một lớp do tôi phụ trách .
- Học sinh về nhà ít thời gian nghiên cứu thêm nên phần lớn chỉ phụ thuộc
vào bài tập c giao trờn lp.
-Khả năng bản thân giáo viên có hạn , tài liệu tham khảo ít nên phạm vi
nghiên cứu có phần hạn chế.
- Tụi s tip tục nghiên cứu để tìm ra biện pháp tối u nhất giúp các em giải
tốn có lời văn một cách dễ dàng hơn và hiệu quả cao nhất.
theo dõi HS qua nhiều năm, nắm bất đợc điểm yếu của HS để tập trung khắc
phục . Có nh vậy việc giảng dạy và giáo dục mới thành công nh mong muốn.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tơi đúc rút đợc
qua q trình giảng dạy. Tuy nhiên do thời gian và năng lực có hạn chắc hẳn
sẽ có những thiếu sót . Rất mong sự góp ý, giúp đỡ của q thầy cơ và bạn bè
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
<i><b> k ru </b><b>,</b></i> <i><b>ngày 20 tháng 5 năm 2009</b></i>
<b> Ngời viết SKKN</b>
<b> </b>
<b>ý kiến đánh giá của hội đồng khoa học</b>