Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

DE CUONG ON TAP NGU VAN 10 HKI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.49 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Sở GD&ĐT Lâm Đồng
Trường THPT Đạ Tông


<b>ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP MƠN NGỮ VĂN HỌC KÌ I</b>



<b>Kh</b>

<b>ối lớp 10. Năm học 2009 - 2010</b>


<b>I: Lí thuyết:</b>


<b>Câu 1: Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Các nhân tố trong hoạt động giao tiếp </b>
bằng ngôn ngữ?


<b>Câu 2: Trình bày các đặc điểm của văn bản?</b>


<b>Câu 3: Thế nào là phong cách ngôn ngữ sinh hoạt? Các đặc trưng của ngôn ngữ sinh hoạt?</b>
<b>Câu 4: Những yêu cầu khi tóm tắt văn bản tự sự?</b>


<b>Câu 5: Nêu các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX?</b>
<b>Câu 6: Em hãy trình bày dàn ý chung của một bài văn tự sự?</b>


<b>II: Nghị luận xã hội: </b>


<b>Câu 1: Viết một đoạn văn nghị luận (dài không quá 12 câu) suy nghĩ của em về câu tục ngữ:</b>
<b>“</b><i><b>Có chí thì nên”?</b></i>


<b>Câu 2. Viết một đoạn văn nghị luận (dài không quá 12 câu) nêu suy nghĩ của em về câu tục ngữ</b>
“ Uống nước nhớ nguồn”?


<b>Câu 3: Viết một đoạn văn nghị luận (dài không quá 12 câu) nêu suy nghĩ của em về tuổi trẻ học</b>
đường suy nghĩ và hành động như thế nào để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông?


<b>III: Tập làm văn:</b>



<b>Đề 1: Nhập vai Mị Châu kể lại chuyện Mị Châu cho Trọng Thủy xem trộm nỏ thần sau đó bị </b>
đánh tráo dẫn đến cảnh mất nước và cái chết của Mị Châu?


<b>Đề 2: Quả thị ( trong truyện Tấm Cám) kể chuyện mình trở thành chốn nương thân của Tấm, để</b>
từ đó Tấm được gặp lại nhà vua?


<b>Đề 3: </b>Sau khi học đoạn trích “ Chiến thắng Mtao Mxây ” (trích sử thi Đăm Săn). Anh ( chị )
hãy tưởng tượng mình là Đăm Săn để kể lại trận đánh với Mtao Mxây?


<b>Đề 4: Kể lại một kỉ niệm sâu sắc của anh (chị) về tình cảm gia đình hoặc tình bạn, tình thầy trị </b>
theo ngơi kể thứ nhất?


<b>Đề 5: </b>


Cảm nhận của anh ( chị) về bài thơ “ Nhàn “ của Nguyễn Bỉnh Khiêm ?


<i>Một mai, một cuốc, một cần câu,</i>
<i>Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.</i>
<i>Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ, </i>


<i>Người khơn, người đến chốn lao xao.</i>
<i>Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,</i>
<i>Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.</i>
<i>Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,</i>
<i>Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.</i>


(SGK Ngữ văn 10-NXB giáo dục 2006)



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>ĐÁP ÁN MƠN NGỮ VĂN 10</b>


<b>I: Lí thuyết:</b>



<b>Câu 1: </b>


- Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội được tiến hành
chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, tình cảm,
hành động (1điểm)


- Có 5 nhân tố: + Nhân vật giao tiếp.
+ Hoàn cảnh giao tiếp.
+ Nội dung giao tiếp.
+ Mục đích giao tiếp.


+ Phương tiện và cách thức giao tiếp.
<b>Câu 2: </b>


Đặc điểm của văn bản:


- Mỗi văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển khai chủ đề một cách trọn vẹn.
- Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, kết cấu mạch lạc.


- Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hồn chỉnh về nội dung.


- Mỗi văn bản nhằm thực hiện một ( hoặc một số ) mục đích giao tiếp nhất định.
<b>Câu 3: </b>


- Ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn tiếng nói hằng ngày, dùng để thơng tin, trao đổi ý nghĩ, tình
cảm,...đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.



- Ngơn ngữ sinh hoạt có 3 đặc trưng: + Tính cụ thể.
+ Tính cảm xúc.
+ Tính cá thể.
<b>Câu 4: </b>


Những yêu cầu khi tóm tắt văn bản tự sự:
- Đọc kĩ văn bản, xác định nhân vật chính.


- Chọn các sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật chính và diễn biến của các sự việc đó.
- Tóm tắt các hành động, lời nói, tâm trạng của nhân vật theo diễn biến của các sự việc.
<b>Câu 5: </b>


Các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX:
- Giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV.


- Giai đoạn từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII.


- Giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX.
- Giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX.


<b>Câu 6: Dàn ý chung của một bài văn tự sự:</b>


- Mở bài: Giới thiệu câu chuyện ( hồn cảnh, khơng gian, thời gian, nhân vật ).
- Thân bài: Những sự việc, chi tiết chính diễn biến câu chuyện.


- Kết bài: kết thúc câu chuyện ( có thể nêu cảm nghĩ của nhân vật, hoặc một chi tiết thật
đặc sắc, ý nghĩa ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b> Câu 1. Viết một đoạn văn nghị luận (dài không quá 12 câu) nêu suy nghĩ của em về câu tục </b>
ngữ “ Uống nước nhớ nguồn”?



Cần khái quát được nội dung câu tục ngữ, trình bày được suy nghĩ của bản thân về đạo lý tốt
đẹp của dân tộc thể hiện qua câu tục ngữ như sau:


+ Câu tục ngữ là lời nhắc nhở, lời khuyên về lòng biết ơn.


+ Những biểu hiện về lịng biết ơn: Biết ơn kính trọng ơng bà, cha mẹ, thầy cô, anh chị,
những người đã chiến đấu hi sinh vì đất nước.


+ Đây là đạo lí truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, cần được giữ gìn và phát huy.
+ Rút ra bài học bản thân.


<b> Câu 2: Suy nghĩ của em về câu tục ngữ: “</b><i><b>Có chí thì nên”?</b></i>


a. Giải thích nội dung: Có ý chí thì con người sẽ vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để hồn
thành tốt cơng việc, để đạt được mục đích của cuộc sống.


b. Đánh giá ý nghĩa: “<i>Có chí thì nên</i>” là lời khun đúng đắn vì:


- Cuộc sống thường có nhiều khó khăn, trở ngại, địi hỏi con người phải vượt qua bằng ý chí,
nghị lực, lịng quyết tâm của mình.


- Ý chí, nghị lực là yếu tố quan trọng quyết định sự thắng, thua và thành, bại của mỗi người.
- Thiếu ý chí, dù gặp nhiều thuận lợi trong cơng việc, con người cũng khó thành cơng.


- Đối với học sinh: câu tục ngữ trên càng có ý nghĩa sâu sắc vì trong học tập và rèn luyện,
muốn thành công, học sinh cũng cần phải rèn luyện ý chí, khơng ngừng nỗ lực vượt qua khó
khăn, thử thách để đạt mục đích.


- Sử dụng một số dẫn chứng thực tế để chứng minh tính đúng đắn của vấn đề.


- Khẳng định lại giá trị câu tục ngữ.


- Liên hệ.


<b>Câu 3: Tuổi trẻ học đường suy nghĩ và hành động như thế nào để góp phần giảm thiểu tai nạn</b>
giao thơng?


<i><b>u cầu về kiến thức</b></i><b>: Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và cách trình bày, diễn đạt</b>
khác nhau nhưng phải bày tỏ được mối quan tâm tới vấn đề. Cần nêu bật được các ý:


- Tai nạn giao thông là một quốc nạn, tác động xấu đến nhiều mặt trong đời sống (vật chất,
tinh thần).


- Giảm thiểu tai nạn giao thông là yêu cầu bức thiết, có ý nghĩa đối với tồn xã hội. Thanh
hiên, học sinh cần làm những gì để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Đề 1: </b>


Nhập vai Mị Châu kể lại chuyện Mị Châu cho Trọng Thủy xem trộm nỏ thần sau đó bị đánh
tráo dẫn đến cảnh mất nước và cái chết của Mị Châu?


<b>Nội dung: Kể chuyện Mị Châu cho Trọng Thủy xem trộm nỏ thần dẫn đến cảnh mất nước và </b>
cái chết của Mỵ Châu.


- Kể ở ngôi thứ nhất: xưng tôi.


- Dẫn dắt theo nhiều cách nhưng phải mạch lạc.
- Nói rõ vì sao câu chuyện xảy ra: nhẹ dạ, cả tin…


- Nêu ngắn gọn nội dung câu chuyện, đảm bảo mạch truyện; có sáng tạo đơi chút so với nguyên


bản tạo sự lôi cuốn hấp dẫn…


- Kết qủa ( hậu quả ) xảy ra.


- Suy nghĩ của bản thân và bài học rút ra không gượng ép, phải tự nhiên, sâu sắc. Có sử dụng
yếu tố miêu tả, biểu cảm lồng ghép vào chuyện kể.


<b>Đề 2: Quả thị ( trong truyện Tấm Cám) kể chuyện mình trở thành chốn nương thân của Tấm, để</b>
từ đó Tấm được gặp lại nhà vua?


<i>Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng về cơ bản cần nêu được những ý</i>
<i>chính theo ba phần của bài văn như sau:</i>


<b>1. Mở bài: Quả thị tự giới thiệu về mình ...</b>
<b>2. Thân bài: Quả thị kể lại diễn biến sự việc:</b>


a. Cảm giác và suy nghĩ của quả thị khi Tấm tìm đến để nương thân ....


b. Quả thị nghe lời bà lão hàng nước và quyết định "rụng" xuống bị của bà lão ....


c. Cảm giác và suy nghĩ của quả thị khi được bà lão nâng niu, ngắm nghía và ngửi mùi thơm....
d. Những lần quả thị chứng kiến Tấm "chui ra" quét dọn nhà cửa và "thổi cơm", "nấu canh"
giúp bà lão....


e. Quả thị kể lại lần bà lão giả vờ đi chợ, lén trở về nhà và phát hiện Tấm...
g. Cảm giác và suy nghĩ quả thị khi bà lão xé vụn vỏ (thị) của mình....


<b>3. Kết bài: Quả thị (lúc này chỉ cịn là những mảnh vỏ) ngắm nhìn và suy nghĩ trước cảnh Tấm</b>
được nhà vua đón lên kiệu để về cung...



<b>Đề 3: </b>


Sau khi học đoạn trích “ Chiến thắng Mtao Mxây (trích sử thi Đăm Săn. Anh ( chị ) hãy tưởng
tượng mình là Đăm Săn để kể lại trận đánh Mtao Mxây?


<b>1. Mở bài:</b>


a. Đăm Săn tự giới thiệu về mình và kể về hồn cảnh dẫn đến cuộc chiến.
b. Đăm Săn giới thiệu chung về việc mình chiến thắng Mtao Mxây.


<b>2. Thân bài: Đăm Săn kể lại diễn biến trận đánh:</b>
a. Đăm Săn khiêu chiến và sự đáp lại của Mtao Mxây:


- Đăm Săn khiêu chiến với một thái độ quyết liệt và tự tin ở tài năng của mình.


- Mtao Mxây tỏ ra ngạo nghễ, chọc tức, nhưng liền sau đó tỏ ra run sơ, do dự, đắn đo.
b. Trình bày diễn biến cuộc chiến qua bốn hiệp:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Trong khi Mtao Mxây múa khiên trước, Đăm Săn vẫn giữ thái độ bình tĩnh, thản nhiên
→Thể hiện bản lĩnh của Đăm Săn.


+ Mtao Mxây đã lộ rõ sự kém cỏi nhưng vẫn nói những lời huênh hoang.
- Hiệp hai:


+ Đăm Săn múa khiên làm cho Mtao Mxây hốt hoảng trốn chạy với bước cao bước thấp
→Thể hiện sức mạnh của Đăm Săn và sự yếu sức của Mtao Mxây.


+ Mtao Mxây cầu cứu HơNhị quăng cho miếng trầu→càng yếu sức.
+ Đăm Săn đớp được miếng trầu→sức chàng tăng lên.



- Hiệp ba:


+ Đăm Săn múa dũng mãnh hơn và đuổi theo Mtao Mxây.


+ Đăm Săn đâm trúng Mtao Mxây nhưng áo của hắn không thủng. Chàng phải cầu cứu thần
linh.


- Hiệp bốn: Đăm Săn được thần linh giúp sức, đuổi theo và giết chết kẻ thù.
<b>3. Kết bài: Kể kết thúc cuộc chiến ...</b>


<b> Đề 4: </b>


Kể lại một kỉ niệm sâu sắc của anh (chị) về tình cảm gia đình hoặc tình bạn, tình thầy trị theo
ngơi kể thứ nhất?


<b>1. Mở bài:</b>


a. Lời dẫn dắt mở đầu để chuẩn bị giới thiệu câu chuyện sắp kể (chẳng hạn dẫn dắt bằng việc
nêu ra qui luật của cuộc sống, qui luật chung trong đời sống tình cảm của mỗi con người...).
b. Nhấn mạnh đến một kỉ niệm sâu sắc và nêu ấn tượng chung của bản thân ...


<b>2. Thân bài: </b>


a. Hồn cảnh chung gắn với việc hình thành nên kỉ niệm đáng nhớ: thời gian, không gian, con
người, sự việc...có liên quan.


b. Kể lại diễn biến của câu chuyện theo trình tự hợp lí (kết hợp với các yếu tố miêu tả và biểu
cảm).


<b>3. Kết bài: </b>



a. Kết thúc câu chuyện (...)


b. Nêu cảm tưởng và ý nghĩa của kỉ niệm đối với cuộc sống hiện tại và tương lai của bản thân.
<b>Đề 5:</b>


HS nêu được cảm nhận của mình về bài thơ NHÀN của Nguyễn Bỉnh Khiêm, cảm nhận thể
hiện qua các nội dung sau:


1. Vẻ đẹp cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm: (Câu 1,2, câu 5,6).
- Cuộc sống thuần hậu:


+ Hiện lên trong câu thơ là một “lão nông tri điền” với những công cụ lao động quen thuộc:
mai, cuốc, cần câu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Cuộc sống thanh cao: (Câu 5 và 6).


+Sự đạm bạc là những thức ăn quê mùa, dân dã: măng trúc, giá đỗ; sinh hoạt bình dị như mọi
người dân quê: tắm hồ, tắm ao.


+Hai câu thơ mà có một bộ tranh tứ bình về cảnh sinh hoạt với bốn mùa: xuân - hạ - thu - đơng;
có mùi vị có hương sắc, khơng nặng nề, khơng ảm đạm. Vì vậy cuộc sống đạm bạc nhưng thanh
cao trong sự trở về, hoà hợp với thiên nhiên.


2. Vẻ đẹp nhân cách, trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm: (câu 3,4, câu 7,8).


- Nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm đối mặt với danh lợi như nước với lửa. Sống cuộc đời ẩn sĩ,
ơng thốt ra ngồi vịng ganh đua của thói tục, để tâm hồn an nhiên khoáng đạt.


- “Vắng vẻ” đối lập với “lao xao”, “ta” đối lập với “người”. Đó cũng là sự đối lập của hai hoàn


cảnh sống. “Nơi vắng vẻ” là nơi tĩnh tại của thiên nhiên, là nơi thảnh thơi của tâm hồn. “Chốn
lao xao” là nơi cửa quyền, là đưỡng hoạn lọâ nhiều đua chen, thủ đoạn…


- Hai chữ “dại” – “khơn” vừa thâm trầm vừa hóm hỉnh, thể hiện sự thư thái ung dung của
Nguyễn Bỉnh Khiêm.


- Trạng Trình là một bậc thức giả với trí tuệ vơ cùng tỉnh táo. Tỉnh táo trong sự chọn lựa: “Ta
dại, ta tìm nơi vắng vẻ - Người khơn, người đến chốn lao xao”, “Thơ thẩn dầu ai vui thú nào”
-Với Nguyễn Bỉnh Khiêm cái “<i>Khôn</i>” của người thanh cao là quay lưng lại với danh lợi, tìm sự
thư thái cho tâm hồn, sống ung dung hoà nhập với tự nhiên.


<i> </i>“Rượu đến cội cây, ta sẽ uống
Nhìn xem phú q tựa chiêm bao”


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×