KIN
HT
ẾH
UẾ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ
LÊ THẾ HOÀNG VŨ
ĐẠ
IH
ỌC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG
TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH
TỈNH QUẢNG BÌNH
TR
ƯỜ
NG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
HUẾ 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KIN
HT
ẾH
UẾ
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ
LÊ THẾ HOÀNG VŨ
ĐẠ
IH
ỌC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG
TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH
TỈNH QUẢNG BÌNH
NG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 83 40 410
ƯỜ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
TR
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐÌNH CHIẾN
HUẾ 2018
KIN
HT
ẾH
UẾ
LỜI CAM ĐOAN
Tơi tên là Lê Thế Hồng Vũ, xin cam đoan: Luận văn “Giải pháp phát triển
kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” là cơng
trình nghiên cứu do tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy giáo TS.
Nguyễn Đình Chiến.
Hệ thống số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực,
chính xác, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố tại bất kỳ cơng trình
nào khác.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
IH
ỌC
Tác giả luận văn
i
Lê Thế Hồng Vũ
LỜI CẢM ƠN
KIN
HT
ẾH
UẾ
Để hoàn thành luận văn này, lời cảm ơn đầu tiên đặc biệt và sâu sắc nhất, tôi
xin gửi đến thầy TS.Nguyễn Đình Chiến, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi
tận tình trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới q thầy cơ giáo Trường Đại học
Kinh tế Huế đã nhiệt tình giúp đỡ tơi về mọi mặt trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến các Lãnh đạo, nhân viên các phịng, ban
chun mơn của: Ủy ban nhân dân; Phịng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Quảng Ninh; chi cục Thống kê huyện Quảng Ninh đã nhiệt tình cung cấp số
liệu, tư vấn giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn.
Và tơi xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã chia sẽ, động
ỌC
viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tơi hồn thành khóa học và thực hiện thành
công luận văn này.
Luận văn là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu và sự nỗ lực
IH
cố gắng của bản thân. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện luận văn khơng thể tránh
khỏi những khiếm khuyết, tơi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy
ĐẠ
(cô) và đồng nghiệp để luận văn này được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
NG
Quảng Bình, ngày tháng
năm 2018
ƯỜ
Tác giả
TR
Lê Thế Hồng Vũ
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
KIN
HT
ẾH
UẾ
Họ và tên học viên: LÊ THẾ HOÀNG VŨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế ứng dụng
Mã số: 8340410
Niên khóa: 2016 - 2018
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đình Chiến
Tên đề tài: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Tính cấp thiết
Những năm qua, mơ hình kinh tế trang trại đã hình thành và phát triển ở
Huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, đã khuyến khích các hộ gia đình mạnh dạn
đầu tư, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất hàng hóa trong nơng nghiệp.
Là địa phương có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế trang trại tuy
nhiên kinh tế trang trại phát triển còn gặp nhiều khó khăn do sản phẩm làm ra chưa
ỌC
đáp ứng yêu cầu thị trường tiêu thụ, giá cả hàng hóa nơng sản bấp bênh. Bên cạnh
đó, cơ chế chính sách cho phát triển kinh tế trang trại ở Quảng Bình nói chung và
Quảng Ninh nói riêng vẫn chưa đồng bộ và chưa phát huy hiệu quả.
IH
2. Phương pháp nghiên cứu
Ngồi số liệu thứ cấp, nghiên cứu cịn tiến hành thu thập số liệu sơ cấp bằng
cách phỏng vấn 31 chủ trang trại trên địa bàn huyện Quảng Ninh và dùng phương
ĐẠ
pháp tổng hợp và phân tích để đưa ra vấn đề và hướng giải quyết.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Kết quả nghiên cứu đi sâu phân tích giữa lý luận và thực trạng phát triển kinh
NG
tế trang trại trong những năm qua và trên cơ sở các dự báo phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Quảng Ninh trong những năm đến, tác giả đã đề xuất một số giải pháp
nhằm phát triển kinh tế trang trại tập trung vào một số nội dung như phát triển số
ƯỜ
lượng trang trại vì hiện nay số trang trại trên địa bàn cịn quá ít. Tiếp theo, phải gia
tăng các yếu tố nguồn lực như đất đai, vốn, KH-KT, lao động...và quan trọng hơn
cả là cần quan tâm đến thị trường tiêu thụ các sản phẩm mà trang trại sản xuất ra.
TR
Từ đó cần thực hiện đầy đủ và đồng bộ các giải pháp thì sẽ tăng hiệu quả kinh tế
cho các mơ hình trang trại, cải thiện thu nhập cho người lao động, nâng cao đời
sống người dân, góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
huyện Quảng Ninh.
iii
KIN
HT
ẾH
UẾ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: Thông tư
KH-KT
: Khoa học – Kỹ thuật
KHCN
: Khoa học công nghệ
NN
: Nông nghiệp
UBND
: Ủy Ban Nhân Dân
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
BNN&PTNT
: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn
CNH-HĐH
: Cơng nghiệp hố - Hiện đại hoá
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KTTT
: Kinh tế trang trại
QĐ
: Quyết định
TB&XH
: Thương binh và Xã hội
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
IH
ỌC
TT
iv
MỤC LỤC
KIN
HT
ẾH
UẾ
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ............................................................................x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4 Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3
ỌC
5 Nội dung nghiên cứu ................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................5
IH
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI.............................................................................................................5
ĐẠ
1.1.TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI.......................................................5
1.1.1.Trang trại và Kinh tế trang trại...........................................................................5
1.1.2.Vai trò của việc phát triển kinh tế trang trại ......................................................9
NG
1.1.3.Đặc trưng của Kinh tế trang trại.......................................................................10
1.1.4.Phân loại Kinh tế trang trại và Tiêu chí xác định KTTT .................................13
1.1.5 .Ý nghĩa của việc phát triển kinh tế trang trại..................................................15
ƯỜ
1.2.NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI ..............16
1.2.1 Phát triển kinh tế...............................................................................................16
1.2.2 Phát triển số lượng trang trại............................................................................17
TR
1.2.3 Gia tăng các yếu tố nguồn lực..........................................................................17
1.2.4 Liên kết sản xuất các trang trại ........................................................................20
1.2.5.Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của các trang trại ...............................22
v
1.2.6.Gia tăng kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại...........................24
KIN
HT
ẾH
UẾ
1.3.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG
TRẠI..........................................................................................................................25
1.3.1.Điều kiện tự nhiên ............................................................................................25
1.3.2. Điều kiện xã hội ..............................................................................................27
1.3.3.Điều kiện kinh tế ..............................................................................................29
1.4 MỘT SỐ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở CÁC
HUYỆN KHÁC ........................................................................................................34
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở một số địa phương trong nước ....34
1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc phát triển kinh tế trang trại ở huyện
Quảng Ninh ...............................................................................................................37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................38
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA
ỌC
BÀN HUYỆN QUẢNG NINH.................................................................................39
2.1.ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN – KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA HUYỆN QUẢNG NINH
IH
ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI ....................39
2.1.1.Đặc điểm về điều kiện tự nhiên........................................................................39
ĐẠ
2.1.2.Tình hình kinh tế ..............................................................................................46
2.1.3.Đặc điểm xã hội ...............................................................................................50
2.2.THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN QUẢNG
NG
NINH THỜI GIAN QUA..........................................................................................54
2.2.1.Thực trạng phát triển về số lượng trang trại.....................................................54
2.2.2.Thực trạng các yếu tố nguồn lực......................................................................56
ƯỜ
2.2.3.Thực trạng về liên kết sản xuất ........................................................................62
2.2.4.Thực trạng về phát triển thị trường ..................................................................63
2.2.5.Thực trạng về kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh ..................................65
TR
2.3.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI
HUYỆN QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN QUA ............................................67
2.3.1.Kết quả đạt được ..............................................................................................67
vi
2.3.2.Tồn tại, hạn chế ................................................................................................69
KIN
HT
ẾH
UẾ
2.3.3.Nguyên nhân của những mặt tồn tại, hạn chế ..................................................70
2.3.4 Một số bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế trang trại ...........................72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................73
CHƯƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở
HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH ....................................................74
3.1.CÁC CĂN CỨ TIỀN ĐỀ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ..................................74
3.1.1.Xu hướng phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam ..........................................74
3.1.2.Một số quan điểm có tính ngun tắc khi xây dựng giải pháp. .......................74
3.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRONG THỜI
GIAN TỚI .................................................................................................................76
3.3 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRONG THỜI GIAN
TỚI. ...........................................................................................................................77
ỌC
3.3.1. Mục tiêu chung ...............................................................................................77
3.3.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2022 .......................................................................77
IH
3.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN
QUẢNG NINH .........................................................................................................77
ĐẠ
3.4.1 Giải pháp phát triển số lượng trang trại. ..........................................................77
3.4.2 Giải pháp gia tăng các yếu tố nguồn lực ..........................................................78
3.4.3Giải pháp tăng cường liên kết sản xuất các trang trại .......................................82
NG
3.4.4 Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của các trang trại ...............83
3.4.5 Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho từng loại hình trang trại
...................................................................................................................................84
ƯỜ
3.4.6Giải pháp tăng cường vai trị quản lý nhà nước đối với KTTT ........................87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................89
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................90
TR
1. Kết luận .................................................................................................................90
2. Kiến nghị ...............................................................................................................91
2.1. Đối với cấp tỉnh .................................................................................................91
vii
2.2. Đối với cấp huyện..............................................................................................92
KIN
HT
ẾH
UẾ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................93
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2
BẢN GIẢI TRÌNH
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
IH
ỌC
XÁC NHẬN HỒN THIỆN LUẬN VĂN
viii
KIN
HT
ẾH
UẾ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:
Tình hình sử dụng đất đai của huyện Quảng Ninh qua các năm.........43
Bảng 2.2:
Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện Quảng Ninh năm 2017
.............................................................................................................47
Bảng 2.3:
Tốc độ tăng giá trị sản xuất, cơ cấu của các ngành kinh tế của huyện
Quảng Ninh qua các năm ....................................................................49
Bảng 2.4.
Một số chỉ tiêu về đặc điểm nhân khẩu học xã hội của huyện Quảng
Ninh năm 2017 ....................................................................................51
Bảng 2.5:
Số lượng, cơ cấu của từng loại hình trang trại qua các năm ...............54
Bảng 2.6:
Quy mơ diện tích của các loại hình trang trại năm 2017 ....................56
Bảng 2.7:
Thực trạng đất nơng nghiệp của các mơ hình trang trại huyện Quảng
Ninh năm 2017 ....................................................................................57
Thực trạng lao động của các loại hình trang trại huyện Quảng Ninh
ỌC
Bảng 2.8:
năm 2017 .............................................................................................58
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của các trang trại năm 2017
IH
Bảng 2.9:
.............................................................................................................60
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các trang trại năm 2017.................63
Bảng 2.11:
Sản lượng chủ lực các sản phẩm của trang trại qua các năm..............64
Bảng 2.12:
Doanh thu và chi phí của các trang trại năm 2017 ..............................65
ĐẠ
Bảng 2.10:
NG
Bảng 2.13: Thu nhập bình quân trang trại huyện Quảng Ninh
TR
ƯỜ
giai đoạn 2014 - 2017..........................................................................67
ix
KIN
HT
ẾH
UẾ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Bản đồ 2.1: Bản đồ hành chính huyện Quảng Ninh .................................................40
Hình 2.1:
Biểu đồ cơ cấu hiện trạng sử dụng đất của huyện Quảng Ninh năm
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
IH
ỌC
2017 .......................................................................................................45
x
KIN
HT
ẾH
UẾ
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế trang trại ở nước ta đã tồn tại từ lâu, nhưng chỉ phát triển mạnh mẽ
trong vài năm gần đây. có thể nói việc thực hiện chỉ thị 100 của ban bí thư tw đảng
(khố 4), nghị quyết 10 - NQ/TW của bộ chính trị (tháng 4/1988) về phát huy vai
trị tự chủ của kinh tế hộ nơng dân đã đặt nền móng cho sự ra đời của kinh tế trang
trại với những thành tựu của công cuộc đổi mới, sản xuất nơng nghiệp có bước phát
triển vượt bậc, nhiều hộ nơng dân có tích luỹ, đã tạo điều kiện cho kinh tế trang trại
phát triển. đặc biệt là sau khi luật đất đai ra đời năm 1993, thì kinh tế trang trại mới
có bước phát triển khá nhanh và đa dạng việc phát triển kinh tế trang trại đã đem lại
lợi ích to lớn về nhiều mặt, làm thay đổi đáng kể bộ mặt kinh tế - xã hội của các
vùng nông thôn.
ỌC
Sự phát triển của kinh tế trang trại đã tạo ra bước chuyển biến mới trong
nơng nghiệp, nơng thơn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất và diện tích mặt
IH
nước để tạo ra vùng sản xuất với khối lượng hàng hố nơng, lâm, thuỷ sản có giá trị
kinh tế cao. Kinh tế trang trại đã tạo chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật ni, cơ cấu
ĐẠ
mùa vụ ngày càng có hiệu quả cao; phát triển kinh tế trang trại đã góp phần giải
quyết nhiều việc làm, nâng cao chất lượng đời sống cho bà con nơng dân và góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Kinh tế trang trại ở nước ta đã hình thành từ lâu,
NG
nhưng phải tới mấy năm gần đây mới phát triển mạnh mẽ. Thực tế cho thấy mơ
hình Kinh tế trang trại đem lại lợi ích to lớn cả về kinh tế và xã hội cho nông dân và
nơng thơn do sử dụng có hiệu quả nguồn lợi đất đai, tạo nhiều việc làm cho người
ƯỜ
lao động, hình thành các mơ hình sản xuất mới.
Thực tiễn trong những năm qua cho thấy, phát triển kinh tế trang trại là
bước đột phá trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nơng thơn,
TR
góp phần phát huy được lợi thế của từng vùng, nhất là ở vùng gò đồi và vùng cát
ven biển, góp phần khai thác thêm diện tích đất trống đồi núi trọc, đất hoang hóa;
thu hút nguồn vốn trong dân, góp phần ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học kỹ
1
thuật vào sản xuất, thu hút và tạo việc làm cho lao động nơng thơn, góp phần xóa
KIN
HT
ẾH
UẾ
đói giảm nghèo và làm giàu cho người dân.
Những năm qua, mơ hình kinh tế trang trại đã hình thành và phát triển ở
Huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, đã khuyến khích các hộ gia đình mạnh dạn
đầu tư, mở rộng quy mơ và nâng cao hiệu quả sản xuất hàng hóa trong nơng nghiệp.
Là địa phương có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế trang trại tuy
nhiên kinh tế trang trại phát triển cịn gặp nhiều khó khăn do sản phẩm làm ra chưa
đáp ứng yêu cầu thị trường tiêu thụ, giá cả hàng hóa nơng sản bấp bênh. Bên cạnh
đó, cơ chế chính sách cho phát triển kinh tế trang trại ở Quảng Bình nói chung và
Quảng Ninh nói riêng vẫn chưa đồng bộ và chưa phát huy hiệu quả. Vì vậy, tác giã
đã chọn đề tài “ Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
ỌC
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế trang
trại, đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế trang trại tại huyện Quảng Ninh,
IH
đưa ra những giải pháp đồng bộ phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương để
thúc đẩy sự phát triển của mơ hình kinh tế này, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao sự
ĐẠ
phát triển kinh tế trang trại tại huyện Quảng Ninh trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận thực tiễn về kinh tế trang trại và phát
NG
triển kinh tế trang trại
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Quảng
ƯỜ
Ninh, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2017
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển có hiệu quả kinh tế trang
trại tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
TR
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề lý luận về phát triển kinh tế
trang trại tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
2
3.2 Phạm vi nghiên cứu
KIN
HT
ẾH
UẾ
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về quy mô, cơ cấu, loại hình, kết
quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả kinh tế... của các mơ hình kinh tế trang trại có
trên địa bàn huyện Quảng Ninh.
+ Về không gian: Nội dung nghiên cứu trên được tiến hành tại huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình.
+ Về thời gian:
Số liệu đánh giá thực trạng được thu thập từ năm 2014-2017. Các giải pháp
đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong những năm tiếp theo.
4 Phương pháp nghiên cứu
4.1. Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu:
- Số liệu thứ cấp: Từ các cơ quan ban ngành trong tỉnh và các phịng chun
mơn huyện Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2017.
ỌC
- Số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra thu thập thông tin tại các trang trại trên
địa bàn huyện, phỏng vấn trực tiếp các chủ trang trại trên địa bàn huyện Quảng
IH
Ninh, tỉnh Quảng Bình, với số lượng 31 trang trại và theo cơ cấu loại hình, cụ thể:
Trồng trọt 03 trang trại; chăn nuôi 19 trang trại; tổng hợp 9 trang trại.
ĐẠ
4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích:
- Phương pháp phân tổ, tổng hợp: Sử dụng phương pháp này để hệ thống hóa
và phân tích số liệu, nhằm khái qt hóa những đặc trưng chung, những cơ cấu tồn
NG
tại khách quan theo các mặt của tổng thể nghiên cứu bằng các chỉ tiêu thống kê. Từ
việc phân tích kết hợp phương pháp tổng hợp để đưa ra những đánh giá khái quát về
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Quảng Ninh.
ƯỜ
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp được sử dụng để mơ tả những
đặc tính cơ bản của số liệu thu thập được, phương pháp này cho phép thông qua số
liệu thống kê nhằm mô tả thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn từ đó
TR
tìm ra xu hướng để có những giải pháp tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại
trên địa bàn huyện Quảng Ninh.
3
- Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp này để xem xét các chỉ tiêu
KIN
HT
ẾH
UẾ
phân tích bằng cách so sánh mức độ của cùng một hiện tượng tại không gian hoặc
thời gian khác nhau; so sánh từng bộ phận với tổng thể và giữa các bộ phận trong
tổng thể với nhau nhằm nghiên cứu kết cấu, biến đổi kết cấu; so sánh giữa các chỉ
tiêu của các hiện tượng khác nhau nhưng có liên quan với nhau. Phương pháp so
sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh tương đối. So sánh tuyệt đối dựa
trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So
sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện
mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên
tốc độ tăng trưởng.
- Phương pháp chuyên gia: Trên cơ sở số liệu thu thập được từ các phương
pháp trên, để hoàn thành được luận văn còn tham khảo ý kiến của các nhà khoa học,
nhà chuyên môn, các chuyên gia trong phát triển kinh tế trang trại. Kế thừa các
ỌC
cơng trình nghiên cứu, các bài viết đã công bố trên các báo viết, báo mạng, các cơng
trình nghiên cứu khoa học về phát triển kinh tế trang trại để hoàn thiện luận văn.
IH
5 Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các bảng biểu, kết luận, tài liệu tham
ĐẠ
khảo, đề tài chia làm 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở huyện Quảng Ninh, tỉnh
NG
Quảng Bình
Chương 3: Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Quảng Ninh, tỉnh
TR
ƯỜ
Quảng Bình.
4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
KIN
HT
ẾH
UẾ
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI
1.1.
TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1.1. Trang trại và Kinh tế trang trại
1.1.1.1 Trang trại
Hiện nay, trong các tài liệu nghiên cứu khoa học kinh tế, trang trại và kinh tế
trang trại được nhìn nhận dưới nhiều quan điểm khác nhau, thể hiện rõ qua các khái
niệm. Trang trại là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có tư cách pháp nhân, được
nhà nước giao quyền sử dụng một số diện tích đất đai, rừng, biển hợp lý để tổ chức
ỌC
lại q trình sản xuất nơng, lâm nghiệp theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố;
tích cực áp dụng các biện pháp kỹ thuật và công nghệ mới nhằm cung ứng ngày
càng nhiều sản phẩm hàng hố có chất lượng cao hơn cho nhu cầu trong nước và
IH
xuất khẩu;nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của từng đơn vị diện tích, góp phần xố
đói giảm nghèo, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của mọi người tham
ĐẠ
gia. Trang trại gia đình, thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hố với quy mơ
lớn, sử dụng lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh có
hiệu quả.
NG
Trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất cơ sở trong nơng lâm, thuỷ
sản, có mục đích sản xuất hàng hố, có tư liệu sản xuất thuộc sở hữu hoặc quyền
sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và
ƯỜ
các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn
với thị trường. [2]
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp dựa trên cơ sở lao động
TR
và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách pháp nhân, tự chủ sản xuất kinh
doanh bình đẳng với các thành phần khác, có chức năng chủ yếu là sản xuất nơng
sản hàng hố, tạo ra nguồn thu nhập chính và đáp ứng nhu cầu cho xã hội. [3]
5
Ở các nước phát triển, trang trại gia đình có vai trị to lớn và quyết định trong
KIN
HT
ẾH
UẾ
sản xuất nơng nghiệp và đại bộ phận nông sản cung cấp cho xã hội được sản xuất ra
trong các trang trại gia đình.
Ở nước ta, loại hình trang trại mà chủ yếu là trang trại gia đình, mặc dù mới
phát triển trong những năm gần đây, song vai trị tích cực và quan trọng của nền
kinh tế trang trại đã thể hiện rõ nét cả về kinh tế cũng như về mặt xã hội và mơi
trường. Có thể khẳng định rằng, trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp
hàng hóa dựa trên cơ sở lao động, đất đai, tư liệu sản xuất cơ bản của hộ gia đình,
hồn tồn tự chủ, sản xuất kinh doanh bình đẳng với các tổ chức kinh tế khác, sản
phẩm làm ra chủ yếu là để bán và tạo nguồn thu nhập chính cho gia đình.[6]
Trong nền kinh tế thị trường thời kỳ cơng nghiệp hoá, trang trại được hiểu
với các khái niệm cụ thể sau:
trong thời kỳ cơng nghiệp hố.
ỌC
+ Trang trại là tổ chức sản xuất cơ sở của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá
Trang trại là đơn vị sản xuất nông nghiệp độc lập tự chủ, là chủ thể pháp lý
IH
có tư cách pháp nhân trong các quan hệ kinh tế - xã hội, có cơ sở vật chất kỹ thuật
để đảm bảo sản xuất nơng nghiệp, có tổ chức lao động sản xuất kinh doanh, có quản
ĐẠ
lý kiểu doanh nghiệp.
Trang trại thường có các qui mơ khác nhau (nhỏ, vừa và lớn ) song song tồn
tại lâu dài với sự thay đổi về cơ cấu tỷ lệ và qui mơ trung bình…Trang trại thường
NG
có các cơ cấu sản xuất khác nhau với cơ cấu thu nhập khác nhau, trong và ngồi
nơng nghiệp, với phương thức quản lý kinh doanh khác nhau (chun mơn hố, đa
dạng hố sản phẩm) với trình độ năng lực sản xuất khác nhau.
ƯỜ
1.1.1.2 Kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại là một khái niệm không còn mới với các nước kinh tế phát
triển và đang phát triển. Song đối với nước ta đang còn là một vấn đề mới, do nước
TR
ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường nên việc nhận thức chưa đầy đủ về kinh
tế trang trại là điều không thể tránh khỏi. Thời gian qua các lý luận về kinh tế trang
trại đã được các nhà khoa học trao đổi trên các diễn đàn và các phương tiện thông
6
tin đại chúng. Song cho tới nay ở mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau các nhà khoa
KIN
HT
ẾH
UẾ
học lại đưa ra các khái niệm khác nhau về kinh tế trang trại.
Theo một số nhà khoa học trên thế giới thì khái niệm về kinh tế trang trại
như sau:
Lênin đã phân biệt kinh tế trang trại “Người chủ trang trại bán ra thị trường
hầu hết các sản phẩm làm ra, còn người tiểu nơng thì dùng đại bộ phận sản phẩm
sản xuất được, mua bán càng ít càng tốt” .
Quan điểm của Mác đã khẳng định, điểm cơ bản của trang trại gia đình là sản
xuất hàng hố, khác với kinh tế tiểu nông là sản xuất tự cấp tự túc, nhưng có điểm
giống nhau là lấy gia đình làm cơ sở làm nòng cốt.
Trên đây là một số quan điểm của các nhà khoa học trên thế giới, còn quan điểm
một số nhà khoa học trong nước đã đưa ra như sau:
Quan điểm 1:“Kinh tế trang trại (hay kinh tế nơng trại, lâm trại, ngư trại ,...)
ỌC
là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở hợp tác và
phân công lao động xã hội, bao gồm một số người lao động nhất định được chủ
IH
trang bị những tư liệu sản xuất nhất định để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh phù hợp với nền kinh tế thị trường và được nhà nước bảo hộ”.
ĐẠ
Quan điểm trên đã khẳng định kinh tế trang trại là một đơn vị sản xuất hàng
hoá, cơ sở cho nền kinh tế thị trường và vai trị của người chủ trang trại trong q
trình sản xuất kinh doanh nhưng chưa thấy được vai trò của hộ gia đình trong các
NG
hoạt động kinh tế và sự phân biệt giữa người chủ với người lao động khác.
Quan điểm 2: “Kinh tế trang trại là kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá ở
mức độ cao”.
ƯỜ
Quan điểm trên cho thấy cơ bản quyết định của kinh tế trang trại là sản xuất
hàng hố ở trình độ cao nhưng chưa thấy được vị trí, vai trị của nền kinh tế trang
trại trong nền kinh tế thị trường và chưa thấy được vai trò của người chủ trang trại
TR
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Quan điểm 3 cho rằng: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng
hố lớn trong Nơng- Lâm - Ngư nghiệp của các thành phần kinh tế khác ở nông
7
thơn, có sức đầu tư lớn, có năng lực quản lý trực tiếp quá trình phát triển sản xuất
KIN
HT
ẾH
UẾ
kinh doanh, có phương pháp tạo ra tỷ suất sinh lợi cao hơn bình thường trên đồng
vốn bỏ ra, có trình độ đưa thành tựu khoa học công nghệ mới kết tinh trong hàng
hoá tạo ra sức cạnh tranh cao trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao”.
Quan điểm trên đã khẳng định kinh tế thị trường (nền kinh tế hàng hoá đã
phát triển cao) là tiền đề chủ yếu cho việc hình thành và phát triển kinh tế trang
trại. Đồng thời khẳng định vai trị vị trí của chủ trang trại trong quá trình quản lý
trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh của trang trại.
Từ các quan điểm trên đây ta có thể rút ra khái niệm chung về kinh tế trang
trại: “ Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất trong Nơng-Lâm- Ngư nghiệp,
có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng của một người chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô
ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức quản
ỌC
lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
1.1.1.3 Phát triển Kinh tế trang trại
IH
Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của trang trại và những mối
quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang
ĐẠ
trại. Như vậy có thể hiểu phát triển kinh tế trang trại là quá trình tăng cường các yếu
tố vật chất của trang trại cả về mặt số lượng và chất lượng, đồng thời là q trình
giải quyết hài hịa hơn các mối quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động sản xuất
NG
kinh doanh của trang trại. Phát triển kinh tế trang trại phải được đặt trong mối quan
hệ hài hòa với yếu tố xã hội và bảo vệ môi trường là cơ sở bảo đảm cho sự phát
triển bền vững của kinh tế trang trại. Phát triển kinh tế trang trại là sự gia tăng thực
ƯỜ
tế giá trị sản lượng hàng hóa nơng sản sản xuất ra hay thu nhập trên trang trại trong
một thời kỳ nhất định. Đồng thời, phát triển kinh tế trang trại là một q trình hồn
thiện về chất của phát triển sản xuất trang trại với sử dụng hiệu quả các nguồn lực,
TR
trình độ của chủ trang trại được nâng cao, tạo việc làm ở khu vực nông thôn, môi
trường sinh thái, thể chế…theo hướng hiện đại, trong một thời gian nhất định nhằm
phát triển kinh tế trang trại bền vững. [9]
8
Kinh tế trang trại phát triển hay không được thể hiện thông qua quy mô sản
KIN
HT
ẾH
UẾ
xuất kinh doanh của trang trại ngày càng được mở rộng. Các yếu tố cơ bản của sản
xuất được tăng cường cả về số lượng và chất lượng. [10]
1.1.2. Vai trò của việc phát triển kinh tế trang trại
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong nền nông nghiệp
thế giới, ngày nay trang trại gia đình là loại hình trang trại chủ yếu trong nền nông
nghiệp các nước ở các nước đang phát triển trang trại gia đình có vai trị to lớn
quyết định trong sản xuất nông nghiệp, ở đây tuyệt đại bộ phận nông sản phẩm cung
cấp cho xã hội được sản xuất ra từ các trang trại gia đình.
Ở nước ta kinh tế trang trại mặc dù mới phát triển trong những năm gần đây. song
vai trị tích cực và quan trọng của kinh tế trang trại đã thể hiện khá rõ nét cả về mặt
kinh tế cũng như về mặt xã hội và môi trường.
- Về mặt kinh tế, các trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
ỌC
triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hố cao, khắc phục dần tình trạng
phân tán, tạo nên những vùng chun mơn hố cao mặt khác qua thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy phát triển cơng nghiệp, đặc biệt
IH
công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn. thực tế cho thấy việc phát
triển kinh tế trang trại ở những nơi có điều kiện bao giờ cũng đi liền với việc khai
ĐẠ
thác và sử dụng một cách đầy đủ và hiệu quả các loại nguồn lực trong nông nghiệp
nông thôn so với kinh tế nông hộ.
Do vậy, phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào thúc đẩy sự tăng
NG
trưởng và phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Về mặt xã hội, phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng số
ƯỜ
hộ giàu trong nông thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho lao động. điều
này rất có ý nghĩa trong giải quyết vấn đề lao động và việc làm, một trong những
vấn đề bức xúc của nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay. mặt khác phát triển
TR
kinh tế trang trại cịn góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng trong nông thôn
và tạo tấm gương cho các hộ nông dân về cách tổ chức và quản lý sản xuất kinh
doanh ... do đó phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào việc giải quyết các
vấn đề xã hội và đổi mới bộ mặt xã hội nông thôn nước ta.
9
- Về mặt môi trường: do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực
KIN
HT
ẾH
UẾ
và lâu dài của mình mà các chủ trang trại ln có ý thức khai thác hợp lý và quan
tâm bảo vệ các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm vi không gian sinh thái
trang trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng .
Các trang trại ở trung du, miền núi đã góp phần quan trọng vào việc trồng rừng, bảo
vệ rừng, phủ xanh đất trồng đồi núi trọc và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai những việc làm này đã góp phần tích cực cải tạo và bảo vệ mơi trường sinh th trên
các vùng đất nước .
Tóm lại: Trong các mặt kinh tế - xã hội, mơi trường của trang trại thì mặt
kinh tế là mặt cơ bản, chứa đựng những nội dung cốt lõi của trang trại. Vì vậy, trong
nhiều trường hợp khi nói đến kinh tế trang trại, tức là nói tới mặt kinh tế của trang
trại, người ta gọi tắt là kinh tế trang trại.
1.1.3. Đặc trưng của Kinh tế trang trại
ỌC
Căn cứ vào các quy định tại Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000
của Chính phủ về kinh tế trang trại và các văn bản hướng dẫn thi hành, cũng như
IH
thực trạng hình thành và phát triển của trang trại thời gian qua, có thể thấy trang trại
ở Việt Nam có một số đặc trựng cơ bản sau:
ĐẠ
- Trong trang trại, các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất và tiền vốn được
tập trung tới quy mô nhất định theo u cầu phát triển sản xuất hàng hố.
Trong nơng nghiệp cũng như trong các ngành sản xuất vật chất khác, sản
NG
xuất hàng hố chỉ có thể được tiến hành khi các yếu tố sản xuất được tập trung với
quy mô nào đó.
Đất đai là tư liệu sản xuất khơng thể thay thế được trong nơng nghiệp. Khơng
ƯỜ
có đất đai thì khơng có sản xuất nơng nghiêp. Tuy nhiên phải có tích tụ tập trung
ruộng đất đến một mức độ nào đó thì mới có sản xuất hàng hóa. Phải đạt tới một
quy mơ tối thiểu nào đó thì mới có thể bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả
TR
cao hơn trong sản xuất kinh doanh. Đặc điểm này được quy định bởi chính đặc
điểm về mục đích sản xuất của trang trại. Tuy nhiên trong điều kiện khí hậu bình
thường, năng lực sản xuất của đất đai phụ thuộc vào trình độ thâm canh, vào tiến bộ
10
khoa học kỷ thuật được áp dụng trong nông nghiệp. Vì vậy điều kiện về quy mơ
KIN
HT
ẾH
UẾ
kinh doanh đất đai để hình thành trang trại cũng có thể thay đổi theo thời gian. Sự
tập trung về tài sản tiền vốn cũng là điều tối quan trọng đối với quá trình hình thành
và phát triển của các trang trại. Sản xuất kinh doanh hàng hóa địi hỏi phải có lượng
vốn ban đầu nhất định để đầu tư các khoản chi phí đầu vào. Do đó, ở các trang trại
sản xuất hàng hố chỉ có thể được thực hiện khi ruộng đất, tiền vốn, tư liệu sản
xuất,... được tập trung tới quy mô đủ lớn.
- Tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người
chủ độc lập.
Người chủ độc lập ở đây là người hồn tồn có quyền tự chủ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Người chủ trang trại là người nắm giữ một phần hoặc toàn
phần về quyền sở hữu tài sản nếu như nắm quyền sử dụng tài sản, thì tài sản này có
thể được hình thành dưới hình thức vốn góp hoặc đi th tài sản tài chính, như vậy
ỌC
xét dưới góc độ là tài sản của trang trại thì tài sản dù được hình thành bằng cách nào
nó vẫn thuộc quyền sử dụng của trang trại, có thể tạo ra lợi ích về kinh tế trong
IH
tương lai. Đứng trên khía cạnh của quan hệ sản xuất, người chủ trang trại là người
có quyền định đoạt sản xuất, người chủ trang trại là người có quyền định đoạt sản
ĐẠ
phẩm do trang trại sản xuất ra.
- Cách thức tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong trang trại ngày càng
mang tính khoa học, chun nghiệp.
NG
Trong kinh tế hộ gia đình nơng dân do tính chất sản xuất đơn giản và quy mơ
sản xuất nhỏ với mục đích tự cung tự cấp là chính do vậy việc điều hành sản xuất
của chủ hộ vẫn cịn mang nặng tính tryền thống, người chủ hộ chỉ cần có kinh
ƯỜ
nghiệm sản xuất và cần cù lao động theo kinh nghiệm cha truyền con nối. Nhưng
đối với trang trại, với mục đích chính là sản xuất hàng hố và bị các yếu tố lợi
nhuận, giá cả, cạnh tranh chi phối ngày càng nhiều thì cách quản lý theo kiểu truyền
TR
thống khơng cịn phù hợp nữa. Sản xuất địi hỏi phải có phương án hợp lý lựa chọn
cây trồng, vật nuôi, quy hoạch ruộng đất, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật sản
xuất, áp dụng các công nghệ và quy trình sản xuất thâm canh, kế hoạch tài chính,
11
hạch tốn giá thành, lợi nhuận, phân tích kinh doanh….Do vậy việc quản lý, điều
KIN
HT
ẾH
UẾ
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại đòi hỏi phải dựa trên cơ sở những
kiến thức khoa học và ngày càng mang tính chuyên nghiệp, đi vào chiều sâu.
- Mục đích chủ yếu của trang trại là kinh doanh nông sản phẩm hàng hoá
theo nhu cầu thị trường.[17]
Kinh tế trang trại đi lên từ kinh tế hộ nơng dân, trong q trình phát triển
kinh tế hộ gia đình đã vượt qua được giai đoạn tự cung tự cấp, vươn lên sản xuất
hàng hóa nông, lâm, thủy sản bán ra thị trường nhằm thu lợi nhuận.
Đây là đặc điểm quan trọng nhất của trang trại. Tỷ suất hàng hóa càng cao thể
hiện bản chất và trình độ phát triển của trang trại. Kinh nghiệm của các nước trên thế
giới cho thấy tiêu chí giá trị nơng sản hàng hóa và tỷ suất hàng hóa bán ra trong năm
luôn luôn được sử dụng làm thước đo chủ yếu của trang trại. Sản xuất nông nghiệp
theo kiểu truyền thống tự cung, tự cấp chỉ giải quyết nhu cầu của chính người sản
ỌC
xuất, lượng sản phẩm dư thừa đem bán trên thị trường chiếm một tỷ trọng rất nhỏ so
với khối lượng nông sản mà họ sản xuất ra. Các hộ nông dân cũng cố gắng bán bất kỳ
IH
thứ nơng sản nào do chính bản thân họ sản xuất ra giai đoạn này gọi là thương mại
hóa sản phẩm. Sau đó hộ nơng dân sản xuất ra hàng hóa theo yêu cầu của thị trường
ĐẠ
đó là giai đoạn sản xuất hàng hóa của hộ đã đạt đến một cấp độ cao hơn, một bộ phận
nông dân đã phát triển đến hình thức sản xuất theo mơ hình trang trại.
Đặc trưng sản xuất hàng hóa là đặc trưng quan trọng nhất, bởi vì mục đích
NG
sản xuất hàng hóa chi phối và ảnh hưởng rất lớn, thậm chí quyết định tới tất cả đặc
trưng khác của trang trại. Đặc trưng về mục đích sản xuất hàng hóa có thể biểu thị
về mặt lượng bằng những chỉ tiêu chủ yếu như giá trị sản xuất hàng hóa tạo ra trong
ƯỜ
một năm của trang trại; tỷ suất hàng hóa của trang trại.
- Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức
và kinh nghiệm sản xuất nơng nghiệp và có hiểu biết nhất định về kinh doanh, về
TR
thị trường.
Như đã xác định ở trên, một trang trại phải có quy mơ tập trung ruộng đất và
tiền vốn nhất định, hoạt động kinh tế của trang trại phải chủ yếu là sản xuất hàng hoá.
12
Muốn vậy người chủ trang trại phải là người có ý chí, có hiểu biết cần thiết về kỹ
KIN
HT
ẾH
UẾ
thuật sản xuất và có năng lực nhất định về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nơng
nghiệp; có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và sự hiểu biết
về kinh tế như hạch tốn, phân tích và sự biến động thị trường. Tuy nhiên những tố
chất này khơng phải tự nhiên mà có nó được hình thành từ khi tạo lập trang trại và
dần dần được tích lũy thêm trong q trình sản xuất. Những tố chất đó của người chủ
trang trại được thể hiện rất rõ trong tư duy, trong ý thức và trong cung cách tổ chức
quản lý sản xuất của họ mà các chủ hộ tự cấp tự túc khơng có được.
Như vậy, mặc dù cũng dựa trên cơ sở hộ gia đình, nhưng trang trại có sự
khác biệt rất lớn so với hộ gia đình thể hiện ở mục đích, quy mơ và trình độ sản
xuất. Trang trại đã và đang ngày càng thể hiện rõ tính chất của loại hình doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn ở nước ta.
1.1.4. Phân loại Kinh tế trang trại và Tiêu chí xác định KTTT
ỌC
1.1.4.1 Tiêu chí xác định Kinh tế trang trại
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT ngày 13/4/2011 Quy định về
IH
tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu
chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
ĐẠ
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, SX tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
NG
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
ƯỜ
2. Đối với cơ sở chăn ni phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
đồng/năm trở lên;
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá
TR
trị sản lượng hàng hóa bình qn đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
Các loại mơ hình trang trại bao gồm: Trang trại trồng trọt, trang trại chăn
nuôi, trang trại lâm nghiệp, trang trại thủy sản, trang trại tổng hợp.
13