Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

phßng gi¸o dôc ®µo t¹o huyön ®«ng triòu – tønh qung ninh céng hoµ x héi chñ nghüa viöt nam §éc lëp – tù do h¹nh phóc b¸o c¸o thµnh tých cña c«ng ®oµn tr­êng tióu häc vünh khª huyön ®«

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.34 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

céng hoµ x héi chđ nghÜa việt nam<b>Ã</b>


<b>Độc lập </b><b> Tự Do- Hạnh Phúc</b>


========&=======


<b>báo cáo</b>



<i><b> thành tích của cơng đồn trờng tiểu học vĩnh khê </b></i>
<i><b>huyện đơng triều tỉnh quảng ninh </b></i>


<i><b>đề nghị liên đồn lao động tỉnh quảng ninh khen thởng</b></i>


<i><b>=======%=======</b></i>


<i><b>Đơn vị : Cơng đồn trờng tiểu học vĩnh khê</b></i>
<i><b> huyện đông triều </b></i>–<i><b> tỉnh quảng ninh</b></i>


<i><b> năm học 2007 - 2008</b></i>


<i><b>========%=======</b></i>


<i>Tháng 5 năm 2008</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>mục lục</b>
phần mở đầu :
I - Lý do chọn đề tài


I I - Mục đích nghiên cứu
III - Phạm vi nghiên cứu
IV- Nhiệm vụ nghiên cứu



V - §èi tợng và khách thể nghiên cứu
VI- Phơng pháp nghiên cứu


Phần néi dung
Ch¬ng I:


Một số vấn đề về lý luận
và thực tiễn liên quan đến đề tài
I - Một số vấn đề về lý luận liên quan đến đề tài.


II - Một số vấn đề về thực tiễn liên quan đến đề tài


1/ Khảo sát nội dung dạy câu ở Tiểu học – nhËn xÐt kh¸i qu¸t
2/ Nhì n lại phơng pháp dạy câu ở TiÓu häc


3/Thùc trạng dạy câu ở Tiểu học


Chơng II :


xut mt s bin phỏp


nhằm nâng cao hiệu quả dạy câu ở tiểu học
I - Đề xuất biện pháp


II - Thùc nghiÖm
PhÇn kÕt luËn
Tài liệu tham khảo


<b>Phn m u</b>



I -Lý do chn tài :


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Thành tựu ngôn ngữ học cũng cho thấy rằng : Câu là đơn vị trung tâm có ảnh h
-ởng mạnh mẽ đến việc sử dụng các đơn vị ngôn ngữ. Câu vừa tạo điều kiện thuận lợi
để gắn việc giảng dạy vừa hớng tới mục tiêu rèn luyện các kỹ năng giao tiếp bằng
ngôn ngữ. Vai trị của câu trong hệ thống ngơn ngữ đã qui định tầm quan trọng của
việc dạy câu ở tiểu học.


Trong thực tế giảng dạy câu ở tiểu học,giáo viện gặp rất nhiều khó khăn lúng
túng.Vể phía học sinh mặc dù đã đợc cung cấp một khối lợng kiến thức về câu khá lớn
nhng việc sử dụng câu còn yếu.Vấn đề lỗi về câu của học sinh hiện nay đang là vấn đề
nan giải.Những học sinh khá không mắc lỗi về ngữ pháp thì vẫn cha biết tạo ra những
câu hay phù hợp với hồn cảnh giao tiếp của mình.Điều này ảnh hởng trực tiếp đến
khả năng giao tiếp của các em ở trờng, ở nhà cũng nh trong xã hội.Mặt khác khi
không biết sử dụng câu các em khơng thể viết đợc những câu văn hay,điều đó ảnh
ởng trực tiếp đến chất lợng của môn Tiếng Việt và các mơn học khác.Nó cũng ảnh
h-ởng trực tiếp đến chỉ tiêu phấn đấu chung của lớp,của trờng.


Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn vấn đề dạy câu ởTiểu học làm đề tài
nghiên cứu


II- Mục đích nghiên cứu :


Trong qua trình nghiên cứu đề tài này,tơi sẽ đi khảo sát nội dung phơng pháp
dạy câu ở tiểu học,thực trạng dạy câu ở tiểu học đồng thời xây dựng một hệ thống biện
pháp có tính khả thi giúp giáo viên và học sinh phần nào đổi mới phơng phỏp dy cõu
Tiu hc.


III - Phạm vi nghiên cứu :



Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là phần dạy câu trong bộ sách Tiếng Việt ở
Tiểu học .


IV- NhiƯm vơ nghiªn cøu:


1- Khảo sát,đánh giá nội dung và phơng pháp dạy câu ở tiểu học hiện nay.
2- Thực trạng dạy câu ở tiểu học.


3- Đề xuất một số ý kiến nhỏ về đổi mới phơng pháp dạy câu ở Tiểu học .
V - Đối tợng và khách thể nghiờn cu :


1 - Đối tợng nghiên cứu :
Biện pháp sửa lỗi về câu ở Tiểu học.
2- Khách thể nghiên cøu :


Phơng pháp dạy học môn Tiếng Việt đặc biệt là môn ngữ pháp, luyện từ và câu
ở Tiểu học.


VI- Phơng pháp nghiên cứu:


Trong quỏ trỡnh nghiờn cu ti này,tôi đã sử dụng phối hợp các phơng pháp
sau :


1- Phơng pháp tổng hợp và ứng dụng lý luận.
2- Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn


3- Phơng pháp hệ thống
4- Phơng pháp tổng hợp
5- Phơng pháp phân tích.



<b> Phần nội dung</b>



Chơng I:


Mt s vn v lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài.
I – Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Không chỉ ở Việt Nam mà đối với tất cả các nớc trong khu vực và trên thế
giới,vấn đề dạy tiếng đang đi theo su thế mới “ Dạy tiếng là một công cụ t duy và giao
tiếp ”.Câu là đơn vị giao tiếp tối thiểu và tự nhiên nhất.Hơn thế nữa thơng qua câu có
thể hình thành các tri thức và rèn luyện kỹ năng về từ loại,về giọng nói,dấu câu, các
thao tác t duy và giao tiếp .Vì thế vấn đề dạy câu là vơ cùng quan trọng và cần thiết.


Trong những năm gần đây những thành tựu của ngành ngữ dụng học về nghiên
cứu lời nói đã ảnh hởng rất lớn đến việc dạy tiếng nói chung. Việc dạy tiếng trên thế
giới đợc chuyển từ su hớng dạy cấu trúc một ngôn ngữ sang su hớng mới coi việc dạy
các kỹ năng nghe, đọc, nói,viết là một nội dung cốt yếu của chơng trình và phơng
pháp dạy học, giúp cho ngời học nhanh chóng nắm vững đợc ngơn ngữ mình học rồi
dùng nó làm công cụ giao tiếp , t duy, thởng thức văn học.Việc tiếp nhận các thành tựu
nghiên cứu mới của ngôn ngữ nói chung và ngữ dụng học nói riêng để nghiên cứu,xác
định nội dung và phơng pháp dạy học câu ở Tiểu học là một việc làm có ý nghĩa ứng
dụng một ngành khoa học, ngôn ngữ học vào một việc giải quyết vấn đề cụ thể trong
lĩnh vực giáo dục của đời sống xã hội .Việc làm này thành cơng sẽ góp phần khẳng
định một hớng đúng đắn trong việc nghiên cứu sử dụng lời nói trong mơn học tiếng ở
trờng phổ thông của nớc ta.


Vậy câu là gì ?Trong giáo trình ngữ pháp Tiếng Việt của Uỷ ban khoa học xã
hội Việt Nam định nghĩa về câu nh sau : “ Câu là đơn vị dùng từ hay đúng hơn dùng
ngữ mà cấu tạo nên trong quá trình t duy,thơng báo nó có ý nghĩa hồn chỉnh có cấu
tạo ngữ pháp và có tính chất độc lập”.



Song theo cuốn giáo trình Tiếng Việt dùng trong các trờng cao đẳng và trung
học chuyên nghiệp đào tạo giáo viên Tiểu học của trờng Đại học s phạm định nghiã về
câu lại khác : “ Câu thể hiện thái độ, thể hiện đợc một ý tơng đối trọn vẹn, đồng thời
thể hiện đợc tình cảm của ngời nói hay ngời viết, có một cấu tạo ngữ pháp nhất định
và có một ngữ điệu khi kết thúc. Câu không phải là đơn vị có sẵn mà đ ợc tạo ra trong
quá trình t duy.”


Điểm qua vài định nghĩa về câu, tơi thấy vấn đề dạy câu nói chung và dạy câu ở
Tiểu học nói riêng đã và đang đợc các nhà ngôn ngữ học cũng nh các nhà giáo dục
học quan tâm. Song đó chỉ là những ý kiến riêng lẻ, cha có một tác giả nào đi vào
nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về nội dung và phơng pháp dạy câu ở Tiểu
học .


Hiện nay trơng trình sách giáo khoa dạy tiếng mẹ đẻ,tiếng phổ thơng,tiếng nớc
ngồi cho học sinh Tiểu học của phần lớn các nớc trên thế giới đều đợc biên soạn theo
xu hớng mới.


Trong đó việc lựa chọn ngữ liệu,phiên chế các loại bài học, chọn lựa các phơng
pháp...Đều u tiên phục vụ cho việc dạy các kỹ năng lời nói.Chơng trình sách giáo khoa
của nớc ta hiện nay so với trớc đã có nhiều tiến bộ,nhng cũng cha đáp ứng đợc yêu cầu
chung của xã hội.Riêng phần dạy câu tuy dạy câu ở Tiểu học đã chú ý đến yêu cầu
thực hành để nắm lý thuyết,để nhận diện, phân tích câu mà ít cho học sinh thực hành,
sử dụng câu trong ngữ cảnh. Quá trình học câu, cách tổ chức học và hệ thống bài tập
về câu mà đề tài này làm rõ, một mặt đóng góp phần nào,tạo cơ sở để đổi mới các tài
liệu dạy học câu và việc dạy câu . Mặt khác có tác dụng định hớng cho những cố gắng
đổi mới cách dạy học câu hiện nay nhằm chuyển biến thực trạng dạy học câu ở tiểu
học ngay từ bây giờ.


Xuất phát từ quan điểm đổi mới trong việc dạy tiếng mẹ đẻ nói trên,tơi sẽ đi


khảo sát nội dung và phơng pháp dạy câu ở Tiểu học.


II- một số vấn đề về thực tiễn liên quan đến đề tài.
1- Khảo sátnội dung dạy học câu ở Tiểu học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Nội dung vấn đề dạy câu đợc tiến hành ở lớp 2 gồm : Nhận biết về câu,dấu
chấm câu,bộ phận chính của câu,cách điền dấu câu vào một đoạn văn bất kỳ,cách xác
định các bộ phận chính của câu.


- Nội dung vấn đề dạy câu ở lớp 3 gồm : Câu,cách đọc và viết câu, câu đơn –
hai bộ phận chính của câu đơn, chủ ngữ,vị ngữ,dấu câu gồm : Dấu chấm,dấu phẩy,Dấu
hỏi, dấu cảm, các bài ôn tập...


- Nội dung vấn đề dạy câu ở lớp 4 bao gồm : Câu và từ, câu chia theo mục đích
nói : Câu kể,câu hỏi,câu cầu khiến,câu cảm và các dấu câu tơng ứng,câu hội thoại ,dấu
ngoặc kép,câu chia theo cấu trúc: Câu đơn, thành phần chính của câu đơn , chủ ngữ,vị
ngữ, thành phần phụ của câu đơn : Trạng ngữ, định ngữ, bổ ngữ và một số bài ôn tập
t-ơng ứng.


- Nội dung vấn đề dạy câu ở lớp 5 bao gồm : Ôn các thành phần câu đã học ở
lớp 4, hô ngữ, bộ phận song song, câu rút gọn, câu đặc biệt, câu ghép, câu ghép khơng
có từ chỉ quan hệ,câu ghép đẳng lập,câu ghép chính phụ,các dấu câu, các bài ôn tập t
-ơng ứng.


Qua thèng kª trªn cho thÊy ngữ pháp ở Tiểu học lấy việc dạy câu làm trung tâm.
Bắt đầu từ câu và kết thúc cũng ở câu .


2- Nhìn lại phơng pháp dạy câu ở tiểu học .
2.1. Phơng pháp dạy các kiến thức về câu :



Tơi đã xem xét cách trình bầy những nội dung của sách giáo khoa và thấy rõ
dụng ý của nhà biên soạn và phơng pháp khi thực hiện.


Đặc điểm của câu : Là một đoạn lời, thông báo một ý trọn vẹn, làm cho ngời
nghe hiểu đợc, câu đợc chuyển thành một quy tắc cho hành động “ Nói ,viết phải
thành câu,nói viết khơng thành câu thì ngời nghe khơng hiểu đợc.” Nếu cái đích của
dạy học là đặc điểm câu thì phơng pháp có thể hình dung là qui nạp. Nghĩa là đa ra
nhiều ví dụ câu đích thực rồi rút ra đặc điểm chung.


Phơng pháp ở đây thì khác, thành câu xét trong quan hệ đã nêu chính là làm cho
ngời khác hiểu đợc. Để là rõ thế nào là thành câu, thế nào là không thành câu ng ời ta
dùng phơng pháp đối chiếu. Đa ra một đoạn lời là câu, một đoạn lời không là câu. Để
học sinh lớp 2 dễ nhận ra sự khác biệt ngời ta thờng đa ra một câu và một nửa của
chính câu đó đã bỏ đi một thành phần chính. Cách làm này gọi là đa ra các phản ví dụ
khi khơng là câu thì ngời khác khơng hiểu đợc.


Nh vậy cách tiến hành các bớc lên lớp ở đây là : Đối chiếu phân tích để thấy cơ
sở của qui tắc rồi rút ra bài học.


Nắm khái niệm về câu và các thành phần câu là quá trình lâu dài và phức tạp
đối với học sinh nhỏ. Trong khái niệm về câu, các thành phần câu, những dấu hiệu bản
chất của các hiện tợng ngôn ngữ đã đợc khái quát hoá. Giáo viên cần chỉ ra dấu hiệu
bản chất và khơng bản chất. Q trình hình thành khái niệm về câu, các thành phần
câu có thể chia làm bốn bớc sau :


Bớc 1 : Phân tích ngữ liệu với mục đích làm rõ những dấu hiệu bản chất của
khái niệm về các thành phần câu, các kiểu câu .


Bíc 2 : Kh¸i qu¸t ho¸ c¸c dÊu hiƯu, thiÕt lập quan hệ giữa các dấu hiệu, đa thuật
ngữ. Học sinh nắm các thao tác so sánh và tổng hợp.



Bc 3 : Trình bầy định nghĩa, khái niệm, chính xác hoá bản chất của dấu hiệu
và các mối quan hệ giữa chúng.


Bớc 4 : Cụ thể hoá khái niệm về các kiểu câu và các thành phần câu đợc xem
xét trên tài liệu ngôn ngữ mới. ứng dụng kiến thức đã học vào hoạt động lời nói thơng
qua các bài tp.


2.2. Phơng pháp dạy thực hành về câu :


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Dựa vào đặc tính hoạt động của học sinh , có thể chia làm hai loại bài tập.
Những bài tập có tính nhận diện, Phân tích và những bài tập có tính xây dựng tổng
hợp.


3- Thùc tr¹ng dạy câu ở Tiểu học .


dy hc cõu cú hiệu quả, Ngời giáo viên cần nắm thực trạng dạy học câu ở
Tiểu học.Thực trạng dạy học câu đợc làm rõ khi chúng ta phân tích 3 nhân tố tham gia
vào quá trình dạy học.Nội dung dạy câu ở Tiểu học, Ngời dạy và nguời học.


Giáo viên ( ngời dạy ) là một trong 3 nhân tố cần đợc xem xét trong quá trình dạy học
câu là nhân tố quan trọng góp phần quyết định sự thành cơng ca quỏ trỡnh dy hc
ny.


a/.Những khó khăn và hạn chế của giáo viên khi dạy câu ở Tiểu học.


Vic khảo sát thực trạng dạy câu cho thấy,giáo viên gặp một số khó khăn,lúng
túng trong q trình tiến hành dạy câu,đã có những nhầm lẫn đối với nội dung dạy câu
nh sau :



+ Vấn đề dạy khái niệm câu:


Do ảnh hởng của quá trình ngữ pháp ở trờng phổ thông,nặng lề cấu trúc ngữ
pháp hình thức ,giáo viên có những nhợc điểm là :


Khi xem xột cõu nặng chú ý về mặt cấu trúc hình thức,ít chú ý đến nội dung
thơng báo.Vì vậy họ thờng xét câu một cách cơ lập khơng đặt nó trong hồn cảnh giao
tiếp,trong văn bản. Khi chữa bài tập cho học sinh,họ bỏ qua những lỗi về nghĩa của
câu và các lỗi ngoài câu.


Ví dụ:


Khi gặp câu : Hôm nay em dũng cảm
Nhà bác học không ngừng häc


Nhiều giáo viên rất lúng túng vì khơng đủ kiến thức để lý giải tại sao những câu
đó lại sai,nên họ đành bỏ qua.


+ Vấn đề phân tích các thành phần câu :


Sự phân biệt trạng ngữ và bổ ngữ trong nhiều trờng hợp cũng là cho giáo viên
gặp nhiều khó khăn,đặc biệt là những trạng ngữ nằm ở cuối câu.Lúc này không phải rễ
ràng xác định đợc chúng bổ nghĩa cho cả cụm chủ,vị hay chỉ bổ nghĩa cho động
từ,tính từ làm vị ngữ.


Định nghĩa về vị ngữ,định ngữ là khác nhau không thể lẫn với nhau đợc, nhng
nhiều trờng hợp giáo viên cũng khó nhận diện đợc một bộ phận nào đó của câu là vị
ngữ hay định ngữ.


VÝ dô:



Con gµ to, ngon vµ Con gµ to ngon.


§N VN


+ Vấn đề phân loại câu theo cấu tạo.


Mơ hình cấu trúc rễ ràng nhận ra câu đơn có trạng ngữ là :
(QHT) C. V (QHT) C – V ( 1 )


(QHT) : Quan hƯ tõ


Mơ hình cấu trúc rễ ràng nhận ra câu đơn có trạng ngữ là :
(QHT) ( cụm từ ), C – V ( 2)


Trong thực tế các câu lọt đợc hoàn toàn vào mơ hình là khơng nhiều
Ví dụ :


Nếu ma thì tôi ở nhà
Trời ma thì tôi ë nhµ ”


Khi gặp những câu có cấu trúc kiểu này thì giáo viên Tiểu học thờng lúng túng.
+ Vấn đề phân loại câu theo mục đích giao tiếp


Qua khảo sát tôi nhận thấy khi phân loại câu theo mục đích giao tiếp,khó khăn
xuất hiện trong những trờng hợp mục đích thơng báo và các dấu hiệu hình thức khơng
thống nhất.


VÝ dô :



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Khi gặp những câu nh vậy giáo viên cũng rất bối rối không biết u tiên cho mục
đích giao tiếp hay dựa vào dấu hiệu hỡnh thc xp loi cõu cho ỳng.


b/ Những nguyên nhân :


1.Do sự thiếu hụt những kiến thức về câu ;


Nguyên nhân đầu tiên là do giáo viên cha đợc trang bị đầy đủ về mặt kiến thức.
Nhìn chung giáo viên Tiểu học đang thiếu hụt những kiến thức ngữ pháp,vì thế hạn
chế những kiến thức về câu là điều tất nhiên.Những hiểu biết của họ về câu nhiều khi
không chắc chắn,thiếu tính hệ thống. Trong khi đó, nội dung luôn luôn quyết định
ph-ơng pháp dạy học, không thể dạy tốt hơn khi không nắm chắc nội dung. Điều này đặt
ra cho công việc đào tạo và bồi dỡng giáo viên là nhiệm vụ khá nặng lề. Về phần mình
giáo viên cũng phải ý thức đợc những hạn chế về kiến thức,tự mình học hỏi tích cực
bồi dỡng để nâng cao trình độ, nâng cao hiểu biết kiến thức về câu.


2. Những vấn đề về nội dung dạy học.


Có thể nói trong ngơn ngữ học có những khái niệm cơ bản cịn thiếu hiển minh
nh : Câu, chủ ngữ...Câu là gì? Cho đến nay việc định nghĩa câu còn là một chuyện rắc
rối, cha rõ ràng. Sự hiển minh nh vậy đã khiến cho việc xác định nội dung dạy học câu
ở Tiểu học có nhiều khó khăn hơn so với nội dung khác.


3. Nh÷ng giải pháp không thống nhất trong trờng học.


nc ta nguồn đào tạo giáo viên Tiểu học rất đa dạng : Đại học s phạm,Cao
đẳng s phạm,12 +2 : Ngồi ra cịn một số giáo viên đựoc đào tạo để dạy mẫu
giáo,trung học cơ sở cũng dạy Tiểu học. Tuy các bộ giáo trình Tiếng Việt của các hệ
khác nhau nhng cách trình bầy của chúng về câu cũng nh những ngời dạy cụ thể,
th-ờng gây ra một số kết quả giống nhau, là một hiện tợng nào đó về câu thth-ờng chỉ có


một cách giải thích mà thơi, dứt khốt phải thế này hoặc thế kia điều đó tạo nên một
cách nhìn, một mối t duy tuyệt đối hoá, phiến diện, cứng nhắc hc sinh.


Sự thiếu hụt về kiến thức, những giải pháp không thống nhất từ nhiều nguồn tri
thức khác nhau cùng với phơng pháp t duy thiếu tính mềm dẻo khiến cho giáo viên rất
lúng túng trong việc dạy câu ở Tiểu học .


c/ Lỗi về câu của học sinh TiÓu häc.


Chúng ta đều biết, dạy học câu là tổ chức q trình sinh sản và lĩnh hội lời nói
cho ngời học. Nhng quá trình này diễn ra nh thế nào thì khơng phải dễ dàng nhìn thấy
đợc. Khi câu nói đợc sinh sản một cách đúng đắn và sn sẻ, chúng ta khó xác định
đ-ợc q trình chuyển từ trong ra ngoài phải dựa vào lỗi sử dụng câu ngời ta mới biết
quá trình này đã diễn ra nh thế nào để điều khiển nó. Chính vì thế để dạy câu ở Tiểu
học, chúng ta cần nghiên cứu li v cõu ca hc sinh.


C1. Lỗi về khái niệm câu,các thành phần câu và kỹ năng nhận diện, phân tích
các thành phần câu .


Nh chỳng ta ó bit bản chất của câu là diễn đạt một ý trọn vẹn. Đây là dấu hiệu
quan trọng nhất của khái niệm câu. Về hình thức, ta thấy câu ứng với một kiểu cấu tạo
nhất định và trên chữ viết câu đợc mở đầu bằng một chữ hoa và kết thúc bằng một dấu
chấm câu. Trong khi nắm khái niệm câu cần nhận diện đoạn lời là câu hay không là
câu.Học sinh dễ nhầm trạng ngữ là câu.


Ví dụ :


Giáo viên đa ra câu :


Trờn nn trời xanh, những lá cờ đỏ sao vàng phấp phới”.Học sinh thờng nhầm


trạng ngữ “ Trên nền trời xanh” là câu và xác định nh sau :


Trªn nỊn / trêi xanh
CN VN


Nhầm ngữ danh từ nh : Những cánh hoa xoan là câu. Khi nắm kiến thức cấu
tạo ngữ pháp của câu, các thành phần câu,học sinh thờng hay mắc các lỗi cơ bản sau :


+ Các em thờng nhầm trạng ngữ với chủ ngữ, nhất là trạng ngữ không đợc mở
đầu bằng quan hệ từ.


VÝ dô :


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Nhầm định ngữ với vị ngữ.
Ví dụ :


NhiỊu em cho r»ng : “Trong st nh thuỷ tinh trong câu: Những con chim
bông biển trong suốt nh thuỷ tinh lăn tròn trên cát là vị ngữ.


+Học sinh hay nhầm bổ ngữ với trạng ngữ.
Ví dụ :


Nhiều em cho rằng : Trong sân trờng trong câu Học sinh vui chơi trong sân
trờng là trạng ngữ.


(Đề thi tốt nghiệp lớp 5 năm học 1997 1998 ).


Hay cõu: Em c ngh hè ở Hà nội ” thì các em nhầm “ ở Hà nội” là trạng
ngữ, thực ra nó là bổ ngữ vì dấu hiệu để nhận ra trạng ngữ là nó đợc ngăn cách với bộ
phân chính bởi dấu phẩy.



+ Với những câu có nhiều danh từ, động từ, tính từ, nhiều định ngữ,bổ ngữ thì
học sinh thờng khơng phát hiện ra đợc hết các định ngữ,bổ ngữ này.


VÝ dô :


Các em khơng tìm thấy hết định ngữ trong câu : “ Ngay thềm lăng mời tám cây
vạn tuế tợng trng cho một hàng quân danh dự đứng trang nghgiêm ”.


C2. Lỗi về các khái niệm câu đơn – câu ghép, câu bình thờng,câu đặc biệt,câu
hai thành phần, câu rút gọn và kỹ năng phân loại nhận diện các kiểu cõu theo cu to.


Học sinh thờng mắc các sai lầm trong các trờng hợp sau :
- Các em cho rằng các kiểu câu cã cÊu t¹o :


“ Vì chăm học nên nó học giỏi


“ Tuy häc giái nhng Lan rất khiêm tốn
Chẳng những Lan hát hay mà còn học giỏi
Là các câu ghép chính phụ :


Hoặc kiểu câu : Để cha mẹ vui lòng em quyết tâm học tốt là câu ghép.
Các em còn nhầm câu chỉ có một vế câu nhng có nhiều chủ ngữ,vị ngữ là câu ghép.
VÝ dô :


“ Lớp 5A, lớp 5 B đang lao động ”
“ Lan,Hoa vừa hỏt hay va hc gii


C3. Lỗi về các khái niệm câu kể, câu hỏi và câu cầu khiến,câu cảm thán.



Trong quỏ trỡnh ging dy trng Tiu hc, khi cho học sinh phân loại,nhận
diện các kiểu câu chia theo mục đích nói,học sinh cũng hay nhầm lẫn câu kể kiểu:
“Tơi cũng khơng biết có nên đi học hay khơng ” là câu hỏi vì các em cũng chỉ chú ý
đến từ để hỏi mà không chú ý đến mục đích của câu nói là nhằm kể lại một sự việc
hay nêu một nhận xét.Những câu cảm có từ để hỏi cũng bị các em cho nhầm sang câu
hỏi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Ch¬ng III</b>


<b>đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả</b>
<b>dạy học về câu cho học sinh tiểu học.</b>


Qua việc khảo sát thực trạng dạy học câu ở Tiểu học trên các bình diện khác
nhau của quá trình dạy học câu,nội dung và phơng pháp dạy học câu, những khó khăn
của giáo viên và học sinh khi dạy câu ở Tiểu học, tơi nhận thấy cần có một số đổi mới
về phơng pháp dạy học câu sao cho phù hợp với đặc điểm học sinh Tiểu học để các em
dễ dàng lĩnh hội đợc những tri thức cơ bản về câu để việc phân loại, nhận diện câu có
nhiều lợi ích cho học sinh khi sử dụng câu trong học tập và giao tiếp.


I . Để q trình dạy học câu có hiệu quả, tơi xin có một số ý kiến đóng góp nh sau ;
1. Nh chúng ta đã thấy, khi dạy cấu tạo ngữ pháp của câu hay các thành phần
câu ở Tiểu học,sách giáo khoa đã dùng phơng pháp minh hoạ, phân tích, học sinh
không chủ động tiếp nhận ngôn ngữ. Các thành phần câu đã đợc đa ra ở dạng có sẵn vì
vậy chức năng của chúng, cái lý mà chúng tồn tại không đợc học sinh nhận ra với t
cách ngời dùng để các em thấy chúng ứng với nội dung gì trong ý đồ thơng báo của
mình.


Tơi cho rằng nên bắt đầu hình thành khái niệm các thành phần câu bằng phơng
pháp tổng hợp, đặt học sinh trong vai chủ động là ngời sản sinh ngôn ngữ và là ngời
tiếp nhận ngơn ngữ, giáo viên đóng vai trị là ngời tổ chức, hớng dẫn học sinh . Thông


qua sự hớng dẫn của giáo viên học sinh phân tích các vật liệu cho sẵn để từ đó rút ra
những kết luận mang tính tổng hợp về một khái niệm, một hiện tợng nào đó về ngơn
ngữ.


Sử dụng phơng pháp này học sinh sẽ đợc tiếp cận ngôn ngữ dới dạng những
nguyên liệu cho sẵn. Học sinh ở vai tiếp nhận và sử dụng các thao tác phân tích để rút
ra những kết luận mang tính tổng hợp về một hiện tợng ngơn ngữ, một khái niệm ngơn
ngữ.


Do đó với phơng pháp tổng hợp học sinh hiểu rõ hơn sâu sắc hơn, học sinh tiếp
thu những khái niệm, những kiến thức về ngơn ngữ một cách tự nhiên khơng có sự gị
bó, áp đặt mà là một kết luận tất yếu cho những hiện tợng,khái niệm về ngơn ngữ đã
phân tích, tránh đợc sự bị động khi tiếp nhận những vấn đề có liên quan đến ngơn ngữ.
2 .Các bài tập u cầu xác định thành phần câu hay chính là bài tập phân tích cấu tạo
ngữ pháp của câu thờng có mục đích giúp học sinh nhận ra cấu tạo ngữ pháp của câu.
Từ đó học tập đợc cách đặt câu và vận dụng vào việc đặt câu khi nói, viết.


Khi hớng dẫn học sinh giải các bài tập xác định thành phần câu, theo nguyên
tắc đảm bảo tính thống nhất giữa ý nghĩa ngữ pháp và hình thức ngữ pháp. Cần phải lu
ý đến những điểm sau :


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Chẳng hạn những bài tập yêu cầu tìm định ngữ, bổ ngữ ở những câu có nhiều
danh từ, động từ,tính từ học sinh thờng không phát hiện ra hết các định ngữ, bổ ngữ.
Ví dụ :


Tìm các định ngữ ở câu sau :


“ Ngay thềm lăng, mời tám cây vạn tuế tợng trng cho một hàng quân danh dự
đứng trang nghiêm ”.



( trang 110 TV4 Tập 2 )


Giáo viên hớng dẫn học sinh theo các bớc sau :
Bớc 1:


Phân tích câu thành khối lợng lớn: Bộ phân chủ ngữ,bộ phận vị ngữ,bộ phận
trạng ngữ.


Bộ phận trạng ngữ : Ngay thềm lăng.


Bộ phận chủ ngữ :Mời tám cây vạn tuế tợng trng cho một hàng quân danh dự
Bộ phận vị ngữ : Đứng nghiêm trang.


Bớc 2:


Xỏc nh cỏc danh t trong câu: Thềm,lăng,cây,vạn tuế,đội qn ,danh dự.
Bớc 3:


T×m bé phËn phơ cho danh từ:
Định ngữ 1: Lăng ( cửa thềm )


Định ngữ 2 :Mời tám ( của cây vạn tuế )


Định ngữ 3 :Tợng trng cho một hàng quân danh dự( của cây vạn tuế )
Định ngữ 4 : Một ( của đoàn quân )


nh ng 5 :Danh d ( ca đồn qn )
Có thể hình dung qua sơ đồ sau :


Ngay thềm lăng, m ời tám cây vạn tuế, t îng tr ng


T ng÷ chđ ng÷


cho một hàng quân danh dự/ đứng trang nghiêm.
Vị ngữ


Hai là : Giúp học sinh chú ý đến dấu hiệu hình thức của các mối quan hệ,các quan hệ
từ,các dấu câu.


VÝ dô :


Học sinh vui chơi trong sân trờng ( trong sân trờng là bổ ngữ )
Trong sân trờng, học sinh vui chơi (trong sân trờng là trạng ngữ).
Trạng ngữ thờng đợc ngăn cách với bộ phận chính bởi dấu phẩy.


Ba là : Giúp học sinh vận dụng các thao tác cải biến nh: lợc bỏ,đổi vị trí các thành
phần câu hoặc thay thế từ ngữ bằng yếu tố tơng đơng.


Bốn là :Khi câu nằm trong văn cảnh cịn có thể dựa vào các câu xung quanh để xác
định các quan hệ trong câu.


3. Phơng pháp dạy thực hành phân loại,viết các kiểu câu theo mục đích nói.
Qua giảng dạy tơi xây dựng thành các kiểu bài tập sau :


Thứ nhất là dạng bài tập yêu cầu xác định kiểu câu theo mục đích nói cho
những câu cụ thể.khi hớng dẫn học sinh làm bài tập loại này,giáo viên cần yêu cầu các
em đọc kỹ các câu mà bài tập yêu cầu làm để tránh sự nhầm lẫn giữa các câu kể có
chứa câu hỏi.


VÝ dô :



Cô giáo hỏi: Nó ở nhà có học bài không ? thì đây là câu hỏi chứ không phải
câu kể.


Th hai l dng bi tập yêu cầu đặt từng kiểu câu theo mục đích nói,chuyển đổi
câu theo mục đích nói.


VÝ dô :


Từ ý “ Mẹ về ” viết đợc 4 kiểu câu khác nhau :
(1) Mẹ về rồi ( câu kể )


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

(4) MÑ về rồi phải không ? (câu hỏi )


Trờn õy l một số ý kiến đề xuất của tôi về phơng pháp cũng nh phơng hớng
đổi mới dạy câu ở Tiểu học.


Sau đây tơi xin trình bầy một giáo án và phơng pháp,hình thức tổ chức dạy học
sau khi đã áp dụng những đổi mới ở trên.


Phân môn : Luyện từ và câu : Tiết 1-Tuần 31 . Líp 4




<b>Bài: Thêm trạng ngữ cho câu</b>


I . Mc ớch yờu cầu:


1. Học sinh hiểu đợc thế nào là trạng ngữ.


2.Các em biết nhận diện và đặt câu có trạng ngữ.



3.Båi dìng t×nh yêu Tiếng việt.Biết vận dụng vào bài văn.
II. Đồ dïng d¹y häc:


Bảng phụ viết sẵn các câu văn trong bài tập 1
III. Các hoạt động dạy học.


Hoạt động của thầy Hoạt động của trị


A. KiĨm tra bµi cị:


? Câu cảm dùng để làm gì, khi nói câu cảm thờng
có từ ngữ nào i kốm ?


?Đặt một câu cảm


Giáo viên nhận xét ghi điểm
B. Dạy bài mới.


1.Giới thiệu bài.


Giáo viên ghi đầu bài lên bảng.
2. Phần nhận xét.


2.1 Đọc cặp câu sau và cho biết chúng có gì khác
nhau


a. I - ren trở thµnh mét nhµ khoa häc nỉi tiÕng.
b.Nhê tinh thÇn ham häc hái,sau nµy, I-ren trë
thµnh mét nhµ khoa häc nỉi tiÕng.



2.2 Đặt câu hỏi cho các phần đợc gạch chân ở câu
b.


2.3 Mỗi phần đợc gạch chân bổ sung cho câu b ý
gì ?


- Giáo viên nhắc lại từng yêu cầu
- Hai câu có gì khác nhau


- t cõu hi cho phn c gch chõn


Học sinh trả lời:


Học sinh khác nhận xét


Hc sinh c lại đầu bài


3 học sinh nối tiếp đọc các yêu cầu
1,2,3


Cả lớp cùng suy nghĩ,sau đó lần lợt
thực hiện từng yêu cầu


Häc sinh tr¶ lêi


Câu b có thêm bộ phận đợc gạch
chân


V× sao I –ren trë thµnh mét nhµ


khoa häc nỉi tiÕng?


Nhê đâu,I ren trở thành một nhà
khoa học nổi tiếng?


Khi nào I – ren trë thµnh mét
nhµ khoa häc nỉi tiếng ?


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Tác dụng của phần gạch ch©n


- Giáo viên tiểu kết :Bộ phận phụ của câu xác định
thời gian,nơi chốn,nguyên nhân, mục đích trong
câu đợc gọi là trạng ngữ. Trạng ngữ trả lời cho câu
hỏi: Khi nào ? ở đâu?vì sao? để làm gì?


3.Ghi nhí :S¸ch gi¸o khoa


Giáo viên mở rộng : Thơng thờng trạng ngữ đứng
ở đầu câu và đợc ngăn cách với chủ ngữ và vị ngữ
bằng dấu phẩy.Song cũng có trờng hợp trạng ngữ
đứng sau hoặc đứng giữa chủ ngữ và vị ngữ.


4. Luyện tập.
Bài tập 1


Giáo viên tiểu kết.
Bài tập 2.


Vy làm đợc bài tập này em cần phải làm gì ?
Giáo viên quan sát giúp hc sinh yu



Giáo viên nhận xét Tuyên dơng học sinh viết tốt
Giáo viên tiểu kết


5. Củng cố dặn rò


Giáo viên nhận xét giờ học
Hớng dẫn bài về nhà


ham häc hái ) vµ thêi gian ( sau nµy)
xÈy ra sự việc nói ở chủ ngữ và vị
ngữ


Học sinh nhắc l¹i


Một học sinh đọc yêu cầu bài tập
Học sinh làm bài.


Học sinh đổi vở kiểm tra kết quả
3 học sinh trả lời 3 câu : a,b,c
Học sinh khác nhận xét
Học sinh đọc yêu cầu.


Viết một đoạn văn( 3-5 câu ) kể về
một lần em đợc đi chơi xa, trong đó
có ít nhất một câu dùng TN.Gạch
d-ới bộ phận TN cú trong


các câu văn



Xỏc nh đợc chuyến đi chơi xa ở
đây là đi đâu? đi cùng với ai?


Häc sinh viÕt bµi


3 đến 5 học sinh đọc kết quả. Nói
rõ câu văn nào dùng TN


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>Chơng III : Dạy thực nghiệm</b>


Tôi tiến hành dạy thực nghiệm tại trờng Tiểu học Vĩnh Khê - Mạo Khê - Đông
Triều- Quảng ninh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

i a số là con em công nhân viên chức và một số ngành nghề khác. Nhân dân
địa phơng có mức sống trung bình nên tơng đối quan tâm đến con em.Chính vì thế học
sinh của trờng tiếp thu đợc, có ý thức học bài song cha say học và cha thông minh


Lớp tôi trực tiếp dạy thực nghiệm là lớp 5H, líp 4E. Mét sè häc sinh tiÕp thu
nhanh, ý thức học tập khá tốt.


II. Phần dạy thực nghiệm : Tôi chọn hai bài ở hai loại .
1. Bài Thêm trạng ngữ cho câu


( Học kỳ II tuần 31 phân môn luyện từ và câu )


Tụi dy thực nghiệm tại lớp 4E với sự có mặt của các đồng chí trong ban Giám
hiệu,các đồng chí giáo viên tổ 4 – 5, có 35 em học sinh lớp 4E.


2. Bài câu ghép.



(Học kỳ II tuần 18 phân môn luyện từ và câu )


Tụi dy thc nghim tại lớp 5H với sự có mặt của các đồng chí trong ban Giám
hiệu,các đồng chí giáo viên tổ 4 – 5, có 34 em học sinh lớp 5H.


Sau khi dạy thực nghiệm tôi ra một số đề kiểm tra nhỏ nhằm đánh giá kết quả
học tập của các em qua việc sử dụng các biện pháp đã trình bầy.


3. Ra kim tra


3.1 . Bài thêm trạng ngữ cho câu.
Đề bài:


Bài 1:


Gạch dới bộ phận trạng ngữ sau và cho biết tác dụng của chúng trong mỗi câu :
1. Ngày x a , ở một làng kia, có hai mẹ con một cô bé sèng trong mét tóp lỊu.


TN chØ thêi gian TN chØ n¬i chèn


Họ phải làm lụng quanh năm mới đủ ăn


2. Đã lâu lắm rồi, tôi không đợc về thăm quê.Quê tôi là vùng chiêm trũng quanh năm


TN chØ thời gian


nớc ngập trắng xoá. Vì vậy hôm nay tôi có cảm giác vô cùng khó tả


TN chØ thêi gian



Bµi 2.


Bằng kiến thức về trạng ngữ vừa học của mình, em hãy viết một đoạn văn ngắn
( 3 đến 5 câu ) kể về quê hơng em. Gạch dới trạng ngữ em vừa sử dụng


Sau khi cho học sinh làm bài tôi chấm và thu đợc kết quả nh sau :


§iĨm 9 - 10 7 - 8 5 - 6 3 - 4


Sè lỵng,tû lƯ 12 = 34,3 % 17 = 48,6 % 6 =17,1 % 0
3.2 Bài câu ghép.


1.Viết một đoạn văn khoảng 5 câu miêu tả cảnh biển vào buổi sáng cã sư dơng c©u
ghÐp.


2.Điền thêm một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép.
a.Mặt trời vừa nó dạng ,...


b. Khi thầy giáo vào lớp,...
c.Trời ma to,...


Kết quả : 50% điểm tốt, 40% điểm khá,10% điểm trung bình.


Qua xin phép ý kiến của ban Giám hiệu nhà trờng đồng thời trao đổi với các
đồng nghiệp trong tổ 4 – 5.Tôi đã tiến hành vận dụng một số biện pháp đã nêu ở trên
để dạy phân môn luyện từ và câu lớp 5 ở lớp tôi chủ nhiệm và đạt kt qu nh sau:
Kim tra nh k :


Lần 1:



Điểm 9 - 10 7 - 8 5 - 6 3 - 4


Sè lỵng,tû lƯ 8 = 34,3 % 12 = 48,6 % 10 =17,1 % 4


Lần 2:


Điểm 9 - 10 7 - 8 5 - 6 3 - 4


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Lần 3:


Điểm 9 - 10 7 - 8 5 - 6 3 - 4


Sè lỵng,tû lƯ 16 = 47 % 12 = 35 % 6 =18 % 0


LÇn 4:


§iĨm 9 - 10 7 - 8 5 - 6 3 - 4


Sè lỵng,tû lƯ 16 = 47 % 14 = 42 % 4 = 11 % 0


<b>PhÇn KÕt luËn</b>


Trên đây tơi đã trình bầy một số vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn
đề dạy câu cho học sinh Tiểu học.Sau khi phân tích những u điểm, nhợc điểm của giáo
viên và học sinh tôi rút ra những kết luận sau :


1. Nội dung,phơng pháp dạy học câu ở Tiểu học hiện nay có u điểm là đã thể
hiện đợc quan điểm, mục tiêu và những định hớng của chơng trình mơn Tiếng Việt.
Nhìn chung sách giáo khoa đã xác lập đợc một hệ thống tri thức về câu khá đầy đủ,sắp
xếp hợp lý theo từng lớp và tồn cấp học.Tuy nhiên, cịn biên soạn nội dung theo lối


ngữ pháp mu tả,cấu trúc.Vì thế phần dạy học về câu cịn nặng về lý thuyết.


2.Chính những hạn chế đó đã làm nẩy sinh thực trạng học câu ở trờng Tiểu
học,giáo viên và học sinh cịn gặp nhiều khó khăn và lúng túng trong việc nắm khái
niệm câu, phân tích các thành phần câu.


3. Dạy học câu ở Tiểu học cần phải đổi mới theo hớng ngữ pháp chức năng,tức
là dạy câu trong ngữ cảnh.Có nh vậy thì việc chuyển hố từ kiến thức về câu sang khả
năng thực hành sử dụng câu trong học tập và giao tiếp mới đạt kết quả tốt.


Tuy nhiên, vấn đề dạy câu ở Tiểu học là một vấn đề rất khó,phức tạp và tơng đối
mới mẻ.Sau một thời gian nghiên cứu tôi đã cố gắng thực hiện và đề tài của tôi đã
hồn thành.Song do thời gian có hạn,tài liệu tham khảo còn thiếu và kinh nghiệm còn
hạn chế, nên đề tài của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong
nhận đợc sự đóng góp của các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi thêm phong phú
,hoàn thiện và thu đợc kết quả cao hn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Tài liệu tham khảo


1. Nguyễn Văn Bằng,Cao Xuân Hạo,Bùi Tất Tơm. Sơ thảo ngữ pháp chức năng Tiếng
Việt- NXB GD -1992


2.Nhiều tác giả - Sách giáo khoa Tiếng Việt bậc tiểu học hiện hành và chơng trình
Tiếng việt Tiểu học sau năm 2000


3. Lê Phơng Nga Dạy học ngữ pháp ở Tiểu học NXB GD 1998


4. Lê Phơng Nga Nguyễn Trí Phơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu häc –
NXB §H Quèc gia HN – 1999



5. Phan Thiều – Mấy vấn đề về phơng pháp dạy học Tiếng Việt
6. Tiếng Việt trong trờng học


</div>

<!--links-->

×