Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

BÁO CÁO BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY MÔN NGỮ VĂN THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.94 KB, 13 trang )

TÊN BIỆN PHÁP:
BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG DÙNG TỪ CHO HỌC SINH
LỚP 7 TẠI TRƯỜNG PTDTNT THCS HUYỆN …………………………
I. LÝ DO HÌNH THÀNH BIỆN PHÁP
Trong chương trình giáo dục trung học cơ sở, Ngữ văn là một
trong những môn học chiếm vị trí quan trọng và chiếm số tiết
nhiều nhất. Học Ngữ văn sẽ giúp các em học sinh trang bị đầy đủ
nhất các kiến thức cơ bản về tiếng mẹ đẻ, rèn kĩ năng nghe, nói,
đọc, viết thành thạo. Thông qua bộ môn này, học sinh sẽ được rèn
luyện công phu về khả năng cảm thụ, rèn khả năng diễn đạt và
dùng từ ngữ chính xác để viết thành một bài văn hay, giàu tính
nghệ thuật, làm cho tâm hồn, trí tuệ người đọc thêm phong phú,
giúp ta cảm nhận văn học và cuộc sống một cách tinh tế sâu sắc.
Để tạo nên những bức tranh sinh động với những gam màu ấn
tượng bằng ngôn từ, các em học sinh cần có kiến thức và kĩ năng
về sử dụng từ ngữ trong nói và viết.
Tuy nhiên, thực tế trong các giờ dạy Ngữ văn 7 tại trường, bản
thân tôi nhận thấy khả năng dùng từ của các em trong khi nói và
viết cịn bị hạn chế. Các em học sinh vẫn bị mắc các lỗi thường
gặp như: lặp từ, thừa từ, dùng từ có ý nghĩa sáo rỗng, câu văn đơn
điệu thiếu hình ảnh, dùng sai từ, dùng văn nói… Do đó, bài văn
lủng củng và khơ khan, khơng có giá trị gợi hình, gợi cảm. Việc
tìm hiểu về các lỗi sai khi dùng từ để viết và nói, nguyên nhân và
cách khắc phục các lỗi sai đó cho học sinh giúp các em mở rộng
vốn từ và sử dụng từ ngữ linh hoạt, sáng tạo để đặt câu, để viết là
một việc làm rất cần thiết của các giáo viên giảng dạy bộ mơn
Ngữ văn. Từ đó góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất
lượng giảng dạy bộ môn Ngữ văn.
Xuất phát từ cơ sở thực tiễn đó cùng với kinh nghiệm giảng dạy
nhiều năm, tơi lựa chọn đề tài: “Biện pháp rèn kĩ năng dùng
từ cho học sinh lớp 7 tại trường PTDTNT THCS


Huyện .............................” để nghiên cứu và áp dụng.
II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP
1. Thực trạng dùng từ của học sinh hiện nay.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln ln trân trọng và giữ gìn
tiếng Việt. Người khẳng định: “Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu
đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, q
trọng nó, làm cho nó phổ biến ngày càng rộng khắp. Của mình có


2

mà khơng dùng, lại đi mượn của nước ngồi, đó chẳng phải là đầu
óc quen ỷ lại hay sao?”. Bác luôn là tấm gương trong việc sử dụng
ngôn ngữ dân tộc (ngay cả trong khi nói và viết).
Trong qua trình giảng dạy, gần gũi và tiếp xúc với học sinh, tơi
nhận thấy, các em học sinh khi nói và viết mắc 1 số lỗi chủ yếu
sau:
+ Lỗi lặp từ.
+ Lẫn lộn các từ gần âm.
+ Dùng từ không đúng nghĩa.
+ Dùng sai quan hệ từ.
+ Chọn từ, ngữ sai phong cách ngôn ngữ văn bản.
+ Chọn từ, ngữ sáo rỗng.
Đặc biệt, “Bệnh” nghiện Facebook và các trang mạng xã hội đã
dẫn tới một hệ lụy đó là học sinh có hiện tượng viết, nói sai về
chuẩn Tiếng Việt: như sử dụng kí hiệu viết tắt nhiều, thêm bớt,
thay thế chữ cái, sử dụng tiếng lóng, sử dụng xen kẽ tiếng Việt và
tiếng nước ngoài… mà học sinh tự gọi là: Ngơn ngữ mạng.
Ngơn ngữ mạng của học sinh đã có những biến thể lạ lẫm, kỳ dị
từ cấu trúc câu đến lối sắp xếp chữ cái. Những dòng trạng thái

trên Facebook như: “Hum nAi chO?i đEpj cóa ay mun đy chOji zỚi
tuy hOng?” (Hơm nay trời đẹp có ai muốn đi chơi với tôi không?)
lan nhanh như hiệu ứng dây chuyền. Giới trẻ nhanh chóng “sáng
tạo” ra nó, nhiều thanh thiếu niên, học sinh xem đó như là “phát
minh”, một thứ ngơn ngữ riêng mà họ tự hào.
Bên cạnh đó, nhiều học sinh thích thể hiện bản thân trong việc
sử dụng tiếng nước ngồi cũng khơng ngần ngại chêm lung tung
vào trong câu nói, dịng viết tiếng Việt, hoặc ghép nghĩa của một
số từ đơn tiếng Anh mà không cần quan tâm đến ngữ pháp, cấu
trúc câu để thể hiện điều mình muốn nói. Ví dụ, trên mạng đang
thịnh hình lối viết: no table - miễn bàn; lemon question - chanh +
hỏi = chảnh; like afternoon - thích thì chiều… Rồi cả những cách
viết tắt “bí ẩn” mà nếu khơng được các em học sinh tiết lộ thì
khơng thể đốn được nó có nghĩa là gì. “Cmnr”, “cmnl”, “vcc”,
“vk”, “ck”… hết sức lộn xộn!
2


3

Qua khảo sát và dạy học môn Ngữ văn trên lớp, tơi cịn nhận
thấy một thực tế, nhiều khi đọc, chấm bài kiểm tra, bài thi của
học sinh, có những câu văn không hiểu các em muốn diễn đạt vấn
đề gì, vì câu chữ quá ngắn, lủng củng và sử dụng khá nhiều ngôn
ngữ ký tự, ký hiệu, như: “ah” (à), “ko” (khơng), “bit” (biết), “thik”
(thích), “wa” (q), “bih” (bây giờ)… Đấy là chưa kể, do sử dụng
ngôn ngữ mạng thành quen nên các em rất hay viết tắt, viết sai
chính tả. Như vậy, việc lạm dụng ngơn ngữ “chat” trong học tập
với thời gian dài có thể khiến học sinh quên đi cách sử dụng từ
ngữ theo đúng chuẩn mực, và xa hơn, khi thường xuyên sử dụng

ngôn ngữ mạng một cách dễ dãi, bừa bãi, ít nhiều sẽ ảnh hưởng
tới tính cách như: tùy tiện, hời hợt, cẩu thả…
Nhìn nhận ở khía cạnh ngơn ngữ thì rõ ràng đã có sự lai căng,
nhiễu loạn, thiếu chuẩn mực, gây nên nhiều nguy cơ mất trong
sáng trong nói và viết tiếng Việt.
Tôi tiến hành khảo sát lỗi dùng từ của học sinh thông qua bài
viết Tập làm văn số 1 của học sinh lớp 7 tại trường vào đầu năm
học 2019 – 2020 và thu được kết quả như sau:
Lớp 7

Lẫn
lộn
các
từ
gần
âm

Dùng
từ
khôn
g
đúng
nghĩa

Sĩ số 16
40

10

10


%

25%

25%

3

Lỗi
lặp
từ

40%

Dùn
g
sai
qua
n hệ
từ
6

15
%

Chọn từ,
ngữ sai
phong
cách

ngôn ngữ
văn bản

Chọn
từ,
ngữ
sáo
rỗng

Lạm
dụng
ngôn
ngữ
mạn
g

Viế
t
tắt
bừ
a
bãi

8

8

20

22


20%

20%

50%

55
%


4

Đứng trước thực trạng sử dụng từ tiếng Việt của học sinh trong
khi nói và viết cịn nhiều tồn tại như trên, tôi đã nghiên cứu và
thực nghiệm đề tài: biện pháp rèn kĩ năng dùng từ cho học
sinh
lớp
7
tại
trường
PTDTNT
THCS
Huyện ............................. và bước đầu đem lại nhiều kết quả
đáng mừng. Sau đây tơi xin phép được trình bày nội dung các
biện pháp.
2. Nội dung biện pháp
2.1. Rèn kĩ năng dùng từ cho học sinh thơng qua các
tiết Tiếng Việt
Trong chương trình phân môn Tiếng Việt lớp 7, học sinh được

học các đơn vị kiến thức về: Từ, Từ loại, Cách sử dụng từ, Các kiểu
câu và 1 số biện pháp tu từ. Ở mỗi tiết dạy, tôi luôn cố gắng đảm
bảo mục tiêu của bài học cũng như rèn kĩ năng dùng từ cho học
sinh vừa đảm bảo về ngữ pháp lẫn ngữ nghĩa.
Ví dụ: Bài “ Chuẩn mực sử dụng từ” (Ngữ văn 7, Tập 1) có
mục tiêu bài học là giúp học sinh hiểu được yêu cầu của việc sử
dụng từ và biết sử dụng từ đúng chuẩn mực trong giao tiếp. Để
đạt được mục tiêu trên, tôi đã tổ chức hoạt động khởi động bài
học như sau: học sinh đọc văn bản “Quyết định độc đáo” và trả
lời các câu hỏi (bằng hình thức thảo luận nhóm lớn)
+ Vì sao những cơng chức nước Anh lại bị phạt tiền? Và mỗi lần
mắc lỗi bị phạt bao nhiêu?
+ Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Anh, Ơng Chủ tịch hội
đồng thành phố đã dùng biện pháp gì?
Quyết định độc đáo
“Cách đây không lâu, lãnh đạo Hội đồng thành phố Nót- tinhghêm ở nước Anh đã quyết định phạt tiền các cơng chức nói hoặc
viết tiếng Anh khơng đúng chuẩn. Theo quyết định này, mỗi lần
mắc lỗi, công chức bị phạt 1 bảng. Ông Chủ tịch Hội đồng thành
phố tun bố sẽ khơng kí bất cứ văn bản nào có lỗi ngữ pháp và
chính tả. Đây là một biện pháp mạnh nhằm giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Anh.”
(Theo báo
Công an nhân dân)
4


5

Từ việc tìm hiểu bài văn này, tơi đã giúp cho các em hiểu rằng
ở đất nước nào cũng vậy, việc mắc lỗi dùng từ sẽ làm cho người

đọc, người nghe khơng hiểu đúng những gì mình đã viết, thậm chí
cịn làm cho người đọc cảm giác khó chịu và xem thường người
viết.
Từ đó tơi dẫn vào nội dung tiết học. Học sinh sẽ làm các bài
tập về lỗi dùng từ trong SGK để từ đó nhận biết được 5 lỗi cơ bản
khi dùng từ là:
1. Sử dụng từ chưa đúng âm, đúng chính tả.
2. Sử dụng từ chưa đúng nghĩa
3. Sử dụng từ chưa đúng tính chất ngữ pháp của từ.
4. Sử dụng từ chưa đúng sắc thái biểu cảm, chưa hợp phong
cách
5. Lạm dụng từ địa phương, từ Hán Việt.
Ngoài các bài tập trong sách giáo khoa, ở hoạt động luyện tập
tơi cịn đưa thêm 1 số bài tập để học sinh củng cố và khắc sâu
kiến thức.
Bài 1. Tìm lỗi về dùng từ trong các câu sau. Cho biết đó là
những lỗi gì và chữa lại các lỗi đó.
a) Ơng linh cảm có điều bất chắc sắp xảy ra.
b) Sau những ngày làm việc vất vả, mẹ Nam đi ăn dưỡng ở
Vũng Tàu.
c) Trong rừng có rất nhiều muôn thú.
Bài 2: Do hiểu sai nghĩa của từ nên có bạn viết như sau :
a) Những đơi mắt ngây ngơ, trong sáng chăm chú nhìn vào nét
phấn của cô giáo.
b) Con luôn ghi nhớ những điều mẹ dặn trong suốt hành trang
của mình.
c) Dưới danh nghĩa phục hồi văn hố truyền thống, nhiều nơi
đã vơ tình làm sống lại những thủ tục thời phong kiến.
Hãy tìm các từ bị dùng sai nghĩa trong những câu trên. Tìm các
từ thích hợp thay thế cho các từ dùng sai đó.

5


6

Bài 3: Đặt câu với mỗi từ sau (mỗi từ đặt 01 câu): ngây ngơ,
hành trang, thủ tục.
Bài 4: Tìm các từ bị dùng sai trong các câu sau và chữa lại các
câu đó cho đúng.
a) Giải được bài tập này, tôi thấy nhẹ nhàng cả người.
b) Đây là lĩnh vực kinh doanh béo bổ.
c) Rừng cây rậm rạp, không nhìn thấy một khoảng trống vắng
nào.
Bài 5. Từ đẹp có thể kết hợp với những từ ngữ: đẹp kinh khủng,
đẹp chết người.
Các cách kết hợp như thế có được chấp nhận không?
Bài 6. Chọn từ cho trong ngoặc đơn cho thích hợp:
a) Ở nơi đây đã từng (diễn biến, diễn ra, trình diễn) những trận
quyết chiến chiến lược.
b) Trước đây tôi qua lại con đường này (thường trực, thường
thường, thường xuyên) nên biết rất rõ các hẻm của nó.
c) Các bạn lớp tôi (luân lưu, luân chuyển, luân phiên) trực nhật.
Bài 7. Tìm các từ bị dùng sai trong các câu sau. Chữa lại chúng.
a) Anh cứ giữ cái thái độ lạnh lẽo ấy nên mọi người không gần
anh là phải.
b) Các bạn cởi mũ, nón, chỉnh đốn trang phục để chuẩn bị làm lễ chào cờ.
c) Thầy giáo là người truyền tụng kiến thức cho học sinh.
Vì thời gian trên lớp không đủ cho học sinh làm bài và chữa bài,
tơi có thể giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà hồn thiện. Và tơi sẽ
kiểm tra – chữa bài ở những tiết sau.

Như vậy, chỉ qua 1 tiết học tiếng Việt, tơi đã góp phần giúp học
sinh lớp 7 hiểu được yêu cầu của sử dụng từ và sử dụng từ đúng
chuẩn mực trong nói và viết.
6


7

2.2. Rèn kĩ năng dùng từ và trau dồi vốn từ cho học sinh
thông qua giảng dạy các tiết văn bản
Trong giờ học văn bản: Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh
hiểu nghĩa của một số từ cần thiết, hiểu nghĩa đen, nghĩa bóng,
nghĩa văn chương của từ ngữ, từ đấy học sinh có thể học tập cách
dùng từ của tác giả; cần chỉ ra các từ ngữ đặc sắc để phân tích cái
hay, cái đẹp, cái sáng tạo của nhà văn khi dùng chúng.
Để đạt được mục tiêu trên, tơi chú trọng vào các hoạt động
đọc và tìm hiểu chú thích cho học sinh. Trong q trình tìm hiểu
văn bản, tơi giúp học sinh tìm hiểu, khai thác các từ ngữ ngữ đặc
sắc, có hiệu quả nghệ thuật cao mà tác giả đã sử dụng.
Ví dụ: Khi dạy bài Mùa xuân của tôi – Vũ Bằng, để giúp học
sinh cảm nhận được cách dùng từ đặc sắc, tài hoa độc đáo của
nhà văn Vũ Bằng, đầu tiên ở hoạt động đọc văn bản tôi sẽ hướng
dẫn học sinh đọc diễn cảm văn bản và tìm hiểu chú thích để nắm
được ý nghĩa của các từ. Sau đó, trong q trình tìm hiểu văn bản,
tơi sẽ giúp học sinh khai thác hiệu quả sử dụng 1 số từ ngữ, câu
văn đặc sắc của nhà văn như:
Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của
Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có
tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng
lại từ những thơn xóm xa xa, có câu hát h tình của cơ

gái đẹp như thơ mộng...
Giáo viên có thể đặt các câu hỏi:
+ Em hiểu thế nào là mưa riêu riêu, gió lành lạnh?
+ Nhận xét về cách dùng từ ngữ trong đoạn này của nhà văn.
Qua đó đã giúp học sinh mở rộng vốn từ và vận dụng vào bài
văn sau này cũng như sử dụng trong giao tiếp hàng ngày.
2.3. Rèn kĩ năng dùng từ và mở rộng vốn từ cho học
sinh thông qua các tiết Tập làm văn.
Trong giờ Tập làm văn: Giáo
mọi sự vật ở nhiều khía cạnh,
tưởng tượng, sáng tạo của các
những bài văn mẫu hồn chỉnh
7

viên cần giúp học sinh nhìn nhận
góc độ khác nhau, kích thích trí
em. Giáo viên khơng nên đưa ra
làm các em bắt chước, sao chép,


8

dễ tạo cho các em cách làm văn sáo rỗng, na ná như nhau và
không nâng cao được vốn từ mà nên đưa ra những đoạn văn của
những tác giả khác nhau. Cùng trong một tiết học, có thể đưa ra
nhiều đoạn văn toàn diện, phong phú hơn và từ đó các em sẽ biết
chắt lọc, tìm tịi những từ ngữ đặc sắc, học tập được các từ hay,
cách dùng biện pháp tu từ thú vị, cách diễn đạt hợp lý cho bài làm
của mình.
Để nâng cao hiệu quả của việc rèn kĩ năng này cho học sinh,

giáo viên cần hướng dẫn học sinh rèn luyện kĩ năng diễn đạt, viết
câu, đặc biệt là biết vận dụng các biện pháp tu từ, các từ tượng
thanh, tượng hình, từ láy… để viết văn. Ngồi ra, việc rèn luyện có
thể thơng qua bằng cách cho học sinh làm bài tập thực hành về
sửa lỗi của từ trên chính các bài văn của các em trong các tiết trả
bài văn để từ đó các em tự thấy được lỗi sai và rút ra kinh nghiệm
cho mình ở những bài văn sau. Cơng việc tưởng chừng đơn giản
nhưng lại mất khá nhiều công sức và thời gian để uốn nắn cho các
em. Vì vậy, giáo viên cần phải kiên nhẫn, vững vàng, dùng hết
lòng nhiệt tình yêu nghề để giúp các học sinh yêu quý của mình
phát huy hết khả năng của các em. Tôi rất chú ý đến khâu trả bài/
chữa bài tập làm văn, trả bài/ chữa bài thi học kỳ cho học sinh. Tôi
sử dụng nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học, với các hoạt động
như:
- Bước 1: Nhận xét khái quát ưu – khuyết điểm trong bài làm
của học sinh.
- Bước 2: Học sinh đọc tráo bài làm của nhau.
- Bước 3: Học sinh tự chỉ ra và chữa lỗi trong bài làm của bạn,
đặc biệt là lỗi dùng từ.
- Bước 4: Học sinh đọc trước lớp những bài làm khá, giỏi (bài
mẫu) để các bạn cùng học tập.
2.4. Rèn kĩ năng dùng từ cho học sinh thông qua tổ chức
các hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm sáng
tạo.
Trong năm học 2019 – 2020, tôi đã phối hợp với ban giám hiệu
nhà trường, Ban phụ trách Đội tổ chức cho học sinh lớp 7 tham gia
ngoại khóa cuộc thi: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

8



9

Mục đích: Rèn kĩ năng dùng từ cho học sinh, giáo dục học sinh
ý thức giữ gìn và phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt.
Nội dung: học sinh trải qua các phần thi.
+ Thi hiểu biết về Tiếng Việt (từ loại, ngữ pháp, các biện pháp
tu từ...)
+ Thuyết trình các chủ đề:
Em cần làm gì để giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
Suy nghĩ của em về hiện tượng nói tục chửi bậy của một bộ
phận học sinh hiện nay.
Suy nghĩ của em về hiện tượng học sinh lạm dụng “ngơn ngữ
mạng” khi nói và viết.
Cuộc thi đã thu hút đông đảo học sinh tham gia, đến từ nhiều
đội thi trong lớp. Qua cuộc thi đã góp phần khơng nhỏ vào rèn kĩ
năng dùng từ cho học sinh.
III. HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CỦA VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP
TRONG THỰC TẾ DẠY HỌC
Sau một thời gian áp dụng biện pháp nêu trên, kết quả thu lại
rất khả quan. Số lượng học sinh có những liên tưởng, có những cái
nhìn sai lệch về các tác phẩm văn chương đã giảm nhiều. Đặc biệt
kĩ năng dùng từ trong nói và viết của các em tăng lên rõ rệt.
Tôi tiến hành khảo sát lỗi dùng từ của học sinh thông qua bài
viết Tập làm văn số 5 của học sinh lớp 7 tại trường vào năm học
2019 – 2020 và thu được kết quả như sau:
Số liệu trước khi áp dụng biện pháp
Lớp 7



9

Lỗi
lặp
từ

số 16

Lẫn
Dùng
lộn
từ
các từ khôn
gần
g
âm
đúng
nghĩa
10

10

Dùng
sai
quan
hệ từ

6

Chọn từ,

ngữ
sai
phong
cách
ngôn ngữ
văn bản
8

Chọn
từ,
ngữ
sáo
rỗng

8

Lạm
dụng
ngôn
ngữ
mạn
g
20

Viết
tắt
bừa
bãi

22



10

40
100%

40
%

25%

25%

15%

20%

20%

50%

55%

Dùng
sai
quan
hệ từ

Chọn từ,

ngữ
sai
phong
cách
ngôn ngữ
văn bản

Chọn
từ,
ngữ
sáo
rỗng

Lạm
dụng
ngôn
ngữ
mạn
g

Viết
tắt
bừa
bãi

Số liệu sau khi áp dụng biện pháp
Lớp 7

Lỗi
lặp

từ

Lẫn
Dùng
lộn
từ
các từ khôn
gần
g
âm
đúng
nghĩa

Sĩ số
40

6

4

4

3

4

4

8


6

100%

15
%

10%

10%

7.5%

10%

10%

20%

15%

Qua kết quả khảo sát trên ta có thể nhận thấy rằng số lượng
học sinh nắm được cách dùng từ tăng lên rõ rệt khi tiết dạy có sử
dụng các biện pháp rèn kĩ năng dùng từ. Học sinh ít vi phạm trong
q trình sử dụng từ khi nói và viết, cách diễn đạt của các em
cũng rõ ràng, mạch lạc, trơi chảy hơn, ít mắc các lỗi thường ngày
như lặp từ, dùng từ không đúng nghĩa… Cụ thể tỉ lệ học sinh đạt
điểm khá giỏi tăng lên và số học sinh bị điểm yếu giảm đi. Điều
này chứng tỏ việc sử dụng biện pháp này vào trong các tiết học
sẽ mang lại hiệu quả rất lớn.

IV. KẾT LUẬN CỦA BIỆN PHÁP
Với biện pháp rèn kĩ năng dùng từ, đã có nhiều giáo viên quan
tâm và nghiên cứu. Đa số các giáo viên đều đã chỉ ra được lỗi sai
trong quá trình dùng từ của học sinh, đồng thời đã đưa ra những
giải pháp hữu ích, nhưng chưa có biện pháp nghiên cứu chuyên
biệt về việc dùng từ của học sinh lớp 7 THCS. Với biện pháp này,
bản thân tôi đã đi sâu vào phân tích và chỉ ra các lỗi mà các em
thường xuyên mắc phải. Từ đó, mạnh dạn đề xuất một số biện
pháp mới dựa trên những nguyên tắc dùng từ, ứng dụng vào trong
10


11

cả ba phân môn: Văn bản, Tiếng việt, Tập làm văn của bộ mơn
Ngữ văn 7.
Với biện pháp này, có thể sử dụng rộng rãi trong q trình dạy
học mơn Ngữ Văn. Áp dụng được và có hiệu quả khơng chỉ ở khối
lớp mình chọn mà cịn ở tất cả các khối lớp khác.
“Biện pháp rèn kĩ năng dùng từ cho học sinh lớp 7 tại
trường PTDTNT THCS Huyện .............................” cần nhiều
thời gian và cần phải thường xuyên, xuyên suốt, thống nhất trong q trình học các
văn bản mơn Ngữ văn nói riêng và các bộ mơn khác nói chung. Cần phải thực hiện
kết hợp bằng nhiều hoạt động khác như: ngoại khóa, tham quan, hoạt động ngồi
giờ lên lớp…để các em luôn nắm bắt, phát huy được các năng lực của bản thân
cùng những kĩ năng cần thiết để trang bị cho cuộc sống và qua đó các em được
thực hành, tôi luyện, rèn giũa để trở thành một con người vừa được trang bị đầy đủ
về tri thức lẫn năng lực thực với tâm lý luôn luôn lạc quan, suy
nghĩ tích cực.
Trên đây là biện pháp mà tơi đã đưa ra, chắc hẳn bản thân

không thể tránh khỏi các thiếu sót. Rất mong được sự quan tâm,
những ý kiến đóng góp của q thầy cơ giáo và các bạn đồng
nghiệp để nội dung nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân
thành cảm ơn!
…………..,
ngày…..tháng 02 năm 2021
NGƯỜI VIẾT

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
Biện pháp rèn kĩ năng dùng từ cho học sinh lớp 7 tại trường
PTDTNT
THCS
Huyện
.............................
của
bà .............................đã được triển khai tại đơn vị. Mang lại hiệu
quả thiết thực trong cơng tác giảng dạy góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục nhà trường.
HIỆU TRƯỞNG

MỤC LỤC
11


12

STT
1
2
3

4
5
6
7
8

9
10

12

NỘI DUNG
I. Lý do hình thành biện pháp.
II. Nội dung biện pháp.
1. Thực trạng dùng từ của học sinh.
2. Nội dung biện pháp.
2.1. Rèn kĩ năng dùng từ cho học sinh thông qua
các tiết Tiếng Việt.
2.2. Rèn kĩ năng dùng từ và trau dồi vốn từ cho
học sinh thông qua giảng dạy các tiết văn bản.
2.3. Rèn kĩ năng dùng từ và mở rộng vốn từ cho
học sinh thông qua các tiết Tập làm văn.
2.4. Rèn kĩ năng dùng từ cho học sinh thông qua
tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải
nghiệm sáng tạo.
III. Hiệu quả thực hiện của việc áp dụng biện
pháp trong thực tế dạy học.
IV. Kết luận của biện pháp

TRANG

1
2
2
4
5
5
6
6

8
9


13
Ghi chú
- Biện pháp dài không quá 10 trang A4 kể cả phụ lục (nếu có); sử dụng ngơn ngữ
tiếng Việt (chỉ dùng tiếng nước ngoài đối với thuật ngữ chuyên môn); đảm bảo thể
thức văn bản theo quy định hiện hành Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3
năm 2020 của Chính phủ.
- Nội dung biện pháp do chính giáo viên đúc rút, sáng tạo, áp dụng trong thực tế
giảng dạy mơn học nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác giảng dạy đáp
ứng yêu cầu đổi mới dạy học của cá nhân tại các nhà trường như: đổi mới phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học; dạy học gắn liền với sản xuất kinh doanh; dạy học
gắn liền với di sản; đổi mới kiểm tra đánh giá; ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học;… hướng tới phát triển phẩm chất năng lực của người học.
- Giáo viên lựa chọn nội dung và hình thức để trình bày biện pháp trước Ban giám
khảo (có thể kết hợp trình chiếu). Cần nêu rõ biện pháp có hiệu quả, đáp ứng yêu
cầu đổi mới dạy học phù hợp với các đối tượng học sinh và thực tiễn của nhà trường,
địa phương và của cá nhân giáo viên tại cơ sở giáo dục đang cơng tác; có minh
chứng về sự tiến bộ của học sinh khi áp dụng biện pháp.


13



×