Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH tư vấn và ứng dụng công nghệ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CƠNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ MỚI

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HỢP
MÃ SINH VIÊN

: A19405

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:


HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CƠNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ MỚI

Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thu Hoài
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hợp
Mã sinh viên

: A19405

Chuyên ngành

: Kế toán

HÀ NỘI - 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là sự tổng hợp toàn bộ kiến thức sau khi học tập và rèn
luyện trong trường, được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, của đơn vị thực
tập và của các bạn đồng học đặc biệt là giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Thu Hồi,
cơ giáo đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ths. Nguyễn Thu Hồi cũng như tồn bộ
thầy cơ giáo trường ĐH Thăng Long nói chung và các thầy cơ giáo trong bộ mơn kế
tốn nói riêng và các cơ, các chú trong Công ty TNHH Tư vấn và Ứng dụng Công
nghệ mới.
Sinh viên

Nguyễn Thị Hợp


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Chữ ký)

Nguyễn Thị Hợp

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG ...............................................................................1
1.1. Các vấn đề chung về tiền lương.............................................................................1
1.1.1. Khái niệm tiền lương ............................................................................................1
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương ........................................................................2
1.1.3. Chức năng của tiền lương ...................................................................................2
1.1.4. Phân loại tiền lương .............................................................................................3
1.1.5. Các hình thức trả lương .......................................................................................5
1.1.6. Quỹ tiền lương ....................................................................................................10
1.2. Các khoản trích theo lương .................................................................................10
1.2.1. Bảo hiểm xã hội ..................................................................................................10
1.2.2. Bảo hiểm y tế.......................................................................................................11

1.2.3. Bảo hiểm thất nghiệp .........................................................................................11
1.2.4. Kinh phí cơng đồn ............................................................................................12
1.3. Ngun tắc, nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương.............................................................................................................................12
1.3.1. Nguyên tắc cơ bản của kế toán tiền lương ........................................................12
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương .......................................................................13
1.4. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương ...........................14
1.4.1. Hạch tốn số người lao động .............................................................................14
1.4.2. Hạch toán thời gian lao động ............................................................................14
1.4.3. Hạch toán kết quả lao động ...............................................................................14
1.4.4. Hạch toán tiền lương cho người lao động. .......................................................14
1.5. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương ............................15
1.5.1. Kế tốn tổng hợp tiền lương và trích trước tiền lương nghỉ phép ...................15
1.5.2. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương ...................................................18
1.6. Tổ chức sổ kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương ..........................19


CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ ỨNG
DỤNG CƠNG NGHỆ MỚI ........................................................................................22
2.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Tư vấn và Ứng dụng
công nghệ mới ..............................................................................................................22
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Cơng ty .........................................................................22
2.1.2. Q trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Tư vấn và Ứng dụng
Công nghệ mới. .............................................................................................................22
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Tư vấn và Ứng dụng Công nghệ mới.....22
2.1.4. Tổ chức cơng tác kế tốn của Cơng ty TNHH Tư vấn và Ứng dụng Công nghệ
mới.................. ...............................................................................................................25
2.2. Thực trạng công tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH Tư vấn và Ứng dụng Công nghệ mới. ............................................27

2.2.1. Đặc điểm về lao động của Công ty .....................................................................27
2.2.2. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH
Tư vấn và Ứng dụng Cơng nghệ mới. .........................................................................29
2.2.3. Kế tốn tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH
Tư vấn và Ứng dụng Công nghệ mới ..........................................................................46
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CƠNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MỚI ......................56
3.1. Nhận xét cơng tác kế tốn tiền lương cịn tồn tại tại công ty............................56
3.1.1. Ưu điểm ...............................................................................................................56
3.1.2. Nhược điểm .........................................................................................................57
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện cơng tác kế tốn tiền lương tại Cơng
ty TNHH Tư vấn và Ứng dụng Công nghệ mới........................................................58
3.2.1. Về bộ máy kế toán ...............................................................................................59
3.2.2. Về quản lý thời gian lao động ............................................................................59
3.2.3. Về ứng dụng tin học trong công tác kế tốn: ....................................................60
3.2.4. Về cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương ........................60
3.2.5. Về chứng từ sử dụng ..........................................................................................64

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội


BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

LĐTL

Lao động tiền lương

DN

Doanh nghiệp

CNTTSX

Công nhân trực tiếp sản xuất

LĐXH


Lao động xã hội

SXKD

Sản xuất kinh doanh

CNV

Công nhân viên

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng thống kê về lao động của Công ty .......................................................28
Bảng 2.2. Bảng danh sách lao động tại Công ty............................................................29
Bảng 2.3. Bảng chấm công của bộ phận Giám sát- Kinh doanh ...................................32
Bảng 2.4. Giấy đề nghị tạm ứng lương .........................................................................33
Bảng 2.5. Phiếu chi thanh toán tạm ứng tiền lương ......................................................34
Bảng 2.6. Bảng thanh toán tạm ứng lương tháng 1 tại Công ty ....................................34
Bảng 2.8. Bảng phụ cấp trách nhiệm tại công ty ...........................................................36
Bảng 2.9. Bảng thanh toán tiền lương tháng 1 ..............................................................39
Bảng 2.10. Bảng thanh toán lương tồn Cơng ty ..........................................................40

Bảng 2.11. Phiếu chi thanh tốn lương tháng 1 cho công nhân viên ............................41
Bảng 2.12. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ............................................................43
Bảng 2.13. Giấy xin nghỉ ốm.........................................................................................44
Bảng 2.14. Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng Bảo hiểm xã hội...................................45
Bảng 2.15.Bảng thanh toán trợ cấp BHXH ...................................................................46
Bảng 2.16. Sổ chi tiết tài khoản 642 ..............................................................................47
Bảng 2.17. Sổ chi tiết tài khoản 627 ..............................................................................48
Bảng 2.18. Sổ chi tiết tài khoản 3382............................................................................49
Bảng 2.19. Sổ chi tiết TK 3383 .....................................................................................50
Bảng 2.20. Sổ chi tiết TK 3384 .....................................................................................51
Bảng 2.21. Sổ chi tiết TK 3389 .....................................................................................52
Bảng 2.22. Sổ cái TK 334 .............................................................................................53
Bảng 2.23. Sổ cái TK338 ..............................................................................................54
Bảng 2.24. Sổ Nhật ký chung ........................................................................................55
Bảng 3.1 Danh sách CNV tham gia đóng BHXH tự nguyện ........................................62
Bảng 3.2. Danh sách xét thưởng/phạt tại Công ty .........................................................63
Bảng 3.3. Bảng thanh toán lương ..................................................................................64

Thang Long University Library


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán tiền lương ..........................................................................16
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ Kế tốn trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất ....17
Sơ đồ 1.3.Sơ đồ Kế toán các khoản phải trả, phải nộp khác .........................................19
Sơ đồ 1.4.Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung..................................20
Sơ đồ 1.5.Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính ...................21
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty .........................................................................23
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty ...................................................25
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung có sử dụng phần mềm

tại Cơng ty TNHH Tư vấn và Ứng dụng Công nghệ mới. ............................................27
Sơ đồ 2.4. Trình tự ln chuyển chứng từ kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty ...........................................................................................................30


LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội lồi người. Để
tiến hành q trình sản xuất cần có ba yếu tố đó là: Tư liệu sản xuất, đối tượng lao
động và lao động. Trong đó lao động là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định.
Tiền lương là khoản thu nhập chính của người lao động, đồng thời nó cũng là
một khoản chi phí đối với người sử dụng lao động. Đứng trước tầm quan trọng của nó,
những nhà quản lý ln quan tâm suy nghĩ và đưa ra những phương án hiệu quả để
tăng năng suất lao động và tối đa hóa lợi nhuận.
Các khoản trích theo lương bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
cơng đồn. Trong q trình tham gia lao động, người lao động có nghĩa vụ nộp các
khoản trích theo lương theo quy định của Nhà nước và được hưởng trợ cấp trong các
trường hợp ốm đau, tai nạn, được quyền khám chữa bệnh định kỳ và bảo vệ quyền lợi
của mình. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải nộp và thu các khoản trên cho cơ
quan quản lý theo Bộ luật lao động. Vì vậy, công tác quản lý lao động trong công tác
quản lý vẫn là câu hỏi chưa có lời giải dành cho những người có trách nhiệm.
Cũng như các doanh nghiệp khác trong cả nước, dưới sự ảnh hưởng của cơ chế
thị trường, Công ty TNHH Tư vấn và Ứng dụng Công nghệ mới đứng trước mn vàn
khó khăn thử thách để tồn tại và phát triển, thu nhập người loa động càng trở lên cấp
bách và được ban giám đốc quan tâm hơn bao giờ hết. Cần phải làm gì để sử dụng số
lượng lao động cho phù hợp và có hiệu quả, phải đạt mức thu nhập cho người lao động
là bao nhiêu? Để đảm bảo cuộc sống và khuyến khích lao động, do đó hạch tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương hàng tháng và tình hình thực hiện kế hoạch quỹ
tiền lương hàng năm, giúp nhà quản lý nắm được những thơng tin khái qt về tình
hình thực hiện tiền lương của tồn bộ Cơng ty, thấy được ưu nhược điểm chủ yếu
trong công tác quản lý tiền lương của Công ty, chỉ ra những trọng yếu của công tác

quản lý. Đi sâu vào nghiên cứu các chế độ chính sách mức tiền lương, tiền thưởng để
trả lương, thưởng, các khoản trợ cấp, phụ cấp đúng với phần người lao động đóng góp.
Được sự giúp đỡ tận tình của Cơ giáo hướng dẫn cùng các bác, các anh chị trong
phịng kế tốn của Cơng ty, em đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài “ Hồn thiện cơng
tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tư vấn và
Ứng dụng Công nghệ mới.”.

Thang Long University Library


Nội dung của luận văn bao gồm;
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Tư vấn và Ứng dụng Công nghệ mới.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện cơng tác kế tốn tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tư vấn và Ứng dụng Công nghệ
mới.


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. Các vấn đề chung về tiền lương
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động trở thành hàng hóa, người có sức lao
động có thể tự do cho thuê (bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động
như: Nhà nước, chủ doanh nghiệp…) thông qua các hợp đồng lao động. Sau quá trình
làm việc, chủ doanh nghiệp sẽ trả một khoản tiền có liên quan chặt chẽ đến kết quả lao
động của người đó. Do vậy tiền lương chính là giá cả của sức lao động.
Về tổng thể tiền lương được xem như là một phần của quá trình trao đổi giữa

doanh nghiệp và người lao động.
- Người lao động cung cấp cho họ về mặt thời gian, sức lao động, trình độ nghề
nghiệp cũng như kỹ năng lao động của mình.
- Đổi lại, người lao động nhận lại của doanh nghiệp là khoản tiền lương, tiền
thưởng, trợ cấp xã hội, những khả năng đào tạo và phát triển nghề nghiệp của mình.
Đối với thành phần kinh tế tư nhân, sức lao động rõ ràng trở thành hàng hóa vì
người sử dụng tư liệu sản xuất khơng đồng thời sở hữu tư liệu sản xuất. Giá trị của sức
lao động thông qua sự thỏa thuận của hai bên căn cứ vào pháp luật hiện hành.
Đối với thành phần kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước, tập thể người lao động từ
giám đốc đến công nhân đều là người cung cấp sức lao động và được Nhà nước trả
công. Nhà nước giao quyền sử dụng, quản lý tư liệu sản xuất cho tập thể người lao
động. Giám đốc và công nhân viên chức là người làm chủ được ủy quyền không đầy
đủ và không phải tư quyền về tư liệu đó. Tuy nhiên những đặc thù riêng trọng việc sử
dụng lao động của khu vực kinh tế có hình thức sở hữu khá nhau nên các quan hệ thuê
mướn, mua bán hợp đồng lao động cũng khác nhau, các thỏa thuận về tiền lương và cơ
chế quản lý tiền lương cũng được thể hiện theo nhiều hình thức khác nhau.
Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động, đồng thời là
một trong các chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy có thể hiểu: “Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà
người sử dụng lao động phải trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động,
chất lượng, hiệu quả công việc và điều kiện lao động, xác định theo sự thỏa thuận hợp
pháp giữa hai bên trong hợp đồng lao động hoặc theo quy định của pháp luật”.

1

Thang Long University Library


1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
a. Vai trị của tiền lương

Tiền lương có vai trị rất to lớn, nó là khoản thu nhập khơng thể thiếu đối với
người lao động vì ngồi đảm bảo việc tái sản xuất sức lao động, tiền lương còn giúp
người lao động yêu nghề, tận tâm với công việc, hăng hái than gia sản xuất. Bên cạnh
đó tất cả các chi tiêu trong gia đình cũng như ngồi xã hội đều xuất phát từ tiền lương,
từ chính sức lao động mà họ bỏ ra.
Tiền lương có vai trị duy trì, thúc đẩy và tái sản xuất lao động. Đối với chủ
doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất, còn đối với người lao động,
tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu. Vì vậy tiền lương có thể nói là nhịp cầu nối giữa
doanh nghiệp với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động hợp lý sẽ là
động lực kích thích năng lực làm việc của người lao động. Từ đó sẽ tạo ra sự gắn kết
giữa những người lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiêp, làm cho người
lao động làm việc có trách nhiệm hơn, tự giác hơn trong cơng việc của mình. Vì vậy
việc trả lương cho người loa động cần phải tính tốn một cách hợp lý để hai bên cùng
có lợi, đồng thời kích thích người lao động tự giá và hăng say lao động.
b. Ý nghĩa của tiền lương
Chi phí tiền lương là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá thành
của các loại sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý,
thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ kích thích người lao động chấp
hành tốt kỷ luật, tận tâm với công việc, hăng hái tham gia sản xuất, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người
lao động.
1.1.3. Chức năng của tiền lương
Tiền lương có vai trị vơ cùng to lớn đối với người lao động, với doanh nghiệp
nếu đảm bảo đầy đủ chức năng sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bở việc trả công cho người lao
động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử ln được hồn
thiện và nâng cao nhờ thường xuên được khôi phục và phát triển, còn bản chất của tái
sản xuất sức lao động là có được một tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể duy
trì năng lực làm việc lâu dài và đảm bảo bù đắp được sức lao động đã hao phí cho

người lao động.
2


- Chức năng tích lũy:
Tiền lương sau khi đáp ứng đủ những nhu cầu cơ bản của con người như ăn,
uống,… thì nó cịn có chức năng tích lũy. Tiền lương có thể đảm bảo dự phịng cho
cuộc sống lâu dài khi người lao động hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro, bất trắc.
- Chức năng kích thích lao động:
Với một mức lương thỏa đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng
năng suất lao động. Khi được trả công xứng đáng, người lao động sẽ tích cực làm việc,
phát huy tinh thần làm việc sáng tạo. Do vậy, tiền lương có chức năng kích thích người
lao động làm việc thực sự có hiệu quả cao.
Do đó tiền lương là cơng cụ quan trọng trong quản lý. Người ta có thể sử dụng nó
để thúc đẩy người lao động hăng hái lao động và sang tạo, coi như là một công cụ tạo
động lực trong sản xuất kinh doanh.
1.1.4. Phân loại tiền lương
a. Phân loại theo hình thức trả lương
Trả lương theo thời gian: là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào
thời gian làm việc theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp theo bảng lương quy định của Nhà
nước. Trả lương theo thời gian thường được ấp dụng cho bộ phận quản lý không trực
tiếp sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Do những hạn chế nhất định của hình
thức trả lương theo thời gian (mang tính bình qn, chưa thực sự gắp với kết quả sản
xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp
chế độ tiền thưởng để thưởng xuyên khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
Trả lương theo sản phẩm: là hình thức trả lương theo số lượng, chất lượng sản
phẩm mà người lao động đã làm ra. Hình thức trả lương theo sản phẩm được thực hiện
có nhiều cách khác nhau tùy theo đặc điểm, điều kiện sản xuất của doanh nghiệp.
- Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: áp dụng cho cơng nhân trực tiếp hay gián
tiếp với mục đích nhằm khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động, tiết kiệm

nguyên vật liệu. Thưởng hoàn thành kế hoạch và chất lượng sản phẩm.
- Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp
kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành định mức cho sản phẩm
tính cho từng người hay một tập thể lao động.

3

Thang Long University Library


Tiền lương khốn là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và
chất lượng công việc mà họ hồn thành. Khi thực hiện cách tính lương này, cần chú ý
kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc khi hoàn thành nghiệp thu nhất là đối với các
cơng trình xây dựng cơ bản vì có những phân cơng cơng việc khuất khi nghiệm thu
khối lượng cơng trình hồn thành sẽ khó phát hiện.
b. Phân loại theo chức năng tiền lương
Tiền lương trực tiếp là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất sản phẩm hay cung ứng dịch vụ.
Tiền lương gián tiếp là tiền lương trả cho người lao động tham gia gián tiếp vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như bộ phận quản lý, hành chính, kế
toán,…
c. Phân loại theo đối tượng trả lương
Theo cách phân này, tiền lương được phân thành: Tiền lương sản xuất, tiền lương
bán hàng, tiền lương quản lý.
- Tiền lương sản xuất là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng sản
xuất.
- Tiền lương bán hàng là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng bán
hàng.
- Tiền lương quản lý là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng quản
lý.

d. Phân loại theo tính chất lương
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian trực tiếp
làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất
lương.
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế
không làm việc nhưng chế độ được hưởng lương quy định như: nghỉ phép, hội họp,
học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất.

4


1.1.5. Các hình thức trả lương
Hiện nay việc tính trả lương cho người lao động được áp dụng gồm 3 hình thức
chủ yếu
a. Hình thức trả lương theo thời gian:
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và
thang lương người lao động. Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với những người làm
cơng tác quản lý (nhân viên văn phịng, nhân viên quản lý doanh nghiệp,…) hoặc công
nhân sản xuất thì chỉ áp dụng ở những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những
cơng việc khơng thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính
chất của sản xuất đó mà nếu trả theo sản phẩm thì sẽ khơng đảm bảo được chất lượng
sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Tùy theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp, tính
trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách như sau:
Tiền lương thời gian giản đơn: là hình thức tiền lương thời gian với đơn giá
tiền lương thời gian cố định. Đơn vị để tính lương theo thời gian giản đơn là lương
tháng, lương tuần, lương ngày hoặc lương giờ.
- Lương tháng: là tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy
định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như: phụ cấp độc hại, phụ cấp trách
nhiệm,…(nếu có).

Tiền lương tháng chủ yếu được ấp dụng cho nhân viên cơng tác quản lý hành
chính, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính
chất sản xuất.
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu*( Hệ số lương + Hệ số phụ cấp)
Mức lương tháng

Tiền lương
phải trả
trong tháng

=

Số ngày làm việc
trong tháng

*

Số ngày làm
việc thực tế
trong tháng

- Lương tuần: là tiền lương phải trả cho một tuần làm việc.
Tiền lương
phải trả trong
tuần

Mức lương tháng
=

*


12 tháng

52 tuần

5

Thang Long University Library


- Lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc trong tháng. Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho lao
động trực tiếp hưởng thời gian, tính lương cho người lao động từng ngày học tập, làm
nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội. Hình thức này có ưu
điểm là thể hiện được trình độ kỹ thuật và điều kiện của người lao động, nhược điểm
là chưa gắn kết lượng với sức lao động của từng người để động viên người lao động
tận dụng thời gian nhằm nâng cao năng suất và hạ giá thành sản phẩm.
Mức lương ngày

Mức lương tháng
=
Số ngày làm việc theo chế độ (22 ngày)

Tiền lương phải trả trong tháng = Mức lương ngày x Số ngày làm việc thực tế trong
tháng
- Tiền lương giờ: là tiền lương cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách
lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuân theo quy định ( Theo Bộ luật lao động
xã hội là 8h/ngày). Hình thức này có ưu điểm là tận dụng được thời gian lao động
nhưng nhược điểm là không gắn kết được tiền lương với kết quả lao đông, hơn nữa
việc theo dõi hết sức phức tạp.

Tiền lương giờ

Tiền lương ngày
=

Số giờ làm việc theo quy định (8h)

Phụ cấp làm thêm giờ= Lương giờ x Hệ số làm thêm giờ x Số giờ làm thêm
Hệ số làm thêm giờ:
- Mức 150% ấp dụng đối với làm thêm giờ trong ngày làm việc
- Mức 200% áp dụng đối với làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần
- Mức 300% áp dụng đối với làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương
theo quy định.
Tiền lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết
hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất như: thưởng tăng năng suất lao động,
thưởng hoàn thành việc,… áp dụng chế độ này có tác dụng thúc đẩy người lao động
hăng say làm việc, có tinh thần trách nhiệm và gắn bó với cơng việc hơn.
Ưu, nhược điểm của chế độ tiền lương theo thời gian:
- Ưu điểm: Hình thức này đơn giản, dễ tính tốn, phù hợp với cơng việc mà ở đó
khơng hoặc chưa có định mức lao động.
6


- Nhược điểm: Hình thức tiền lương này mang tính bình qn, khơng gắn chặt tiền
lương với kết quả lao động.
Để khắc phục phần nào hạn chế trên, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế
độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, khơng những phản
ánh được trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành
tích cơng tác của từng người thơng qua chỉ tiêu xét thưởng đạt được.
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm

Theo hình thức này, cơ sở để tính trả lương là số lượng, chất lượng và đơn giá
sản phẩm.
Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn
chặt năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động
nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
Để trả lương theo sản phẩm thì điều quan trọng nhất là phải xây dựng được các
định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho người lao động, từng loại sản phẩm,
công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
Công thức:
Tiền lương sản
phẩm

=

Số lượng sản phẩm hồn
thành tiêu chuẩn

*

Đơn giá bình qn cho
1 đơn vị sản phẩm

Hình thức trả lương theo sản phẩm có những tác dụng sau:
- Kích thích cơng nhân nâng cao năng suất lao động.
- Khuyến khích cơng nhân ra sức học tập văn hóa, ký thuật nghiệp vụ, ra sức phát
huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phương pháp lao động, sử dụng tốt máy móc
thiết bị để nâng cao năng suất lao động.
- Khuyến khích cơng nhân kiến nghị, đề nghị bộ máy quản lý cải tiến lại do những
bất hợp lý hoặc tự họ tìm ra biện pháp để khắc phục các vấn đề như: bố trí lao động
chưa hợp lý, cung ứng vật tư không kịp thời,…

Nhược điểm:
- Cơng nhân ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm.
- Tinh thần tập thể tương trợ lẫn nhau trong q trình sản xuất của cơng nhân
kém,… hay có tình trạng dấu nghề, dấu kinh nghiệm.

7

Thang Long University Library


- Tùy thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà có hình thức
trả lương theo sản phẩm khác nhau.
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: Với hình thức này, tiền lương phải trả cho
người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm và đơn giá tiền lương đã
quy định không chịu bất cứ một sự hạn chế nào. Đây là hình thức tiền lương được trả
phổ biến nhất trong các doanh nghiệp hiện nay.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ hiểu, quản triệt nguyên tắc phân phối lao động, trả lương
cho công nhân càng cao khi sản xuất ra càng nhiều sản phẩm, do đó khuyến khích
cơng nhân nâng cao năng suất lao động.
- Nhược điểm: Hình thức này chỉ nâng cao lợi ích cá nhân mà khơng khuyến khích
người lao động quan tâm đến lợi ích chung của tập thể dẫn đến một số vấn đề như:
chất lượng sản phẩm không tốt, tinh thần tập thể kém,...
Tiền lương sản phẩm gián tiếp: Thường được áp dụng để trả lương cho công
nhân làm các công việc phục sản xuất ở các bộ phận sản xuất như làm nhiệm vụ vận
chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc, thiết bị,... tuy cơng việc của họ
không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động.
Do vậy có thể căn cứ vào kết quả của lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ
để tính lương sản phẩm cho lao động gián tiếp.
- Ưu điểm: Khuyến khích những người lao động gián tiếp phối hợp với lao động
trực tiếp để nâng cao năng suất lao động, cùng quan tâm đến kết quả chung.

- Nhược điểm: Hình thức này khơng đánh giá được đúng kết quả lao động của
người lao động gián tiếp.
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng có phạt: Theo hình thức này, ngoài tiền
lương trả theo sản phẩm trực tiếp người lao động cịn được thưởng trong q trình sản
xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, năng suất lao động đạt hiệu quả, tiết kiệm
vật tư,… Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư trên
mức quy định hoặc không đảm bảo đủ ngày cơng quy định thì phạt vào thu nhập.
Hình thức này có ưu điểm khuyến khích cơng nhân làm việc có ý thức, cẩn thận
để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Nhưng hình thức này nếu làm
tùy tiện sẽ dẫn đến việc trả thưởng bừa bãi, khơng đúng người, đúng việc, gây tâm lý
bất bình cho người lao động

8


Tiền lương sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này, ngồi tiền lương sản phẩm
trực tiếp cịn có một phần tiền lương tính theo tỷ lệ lũy tiến căn cứ vào mức độ vượt
định mức lao động. Hình thức này có tác dụng kích thích người lao động duy trì cường
độ lao động ở mức tối đa nhưng nó sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân cơng trong giá
thành. Do vậy nó chỉ được sử dụng trong một số trường hợp cần thiết như cần phải
hoàn thành một đơn đặt hàng hoặc một khâu cơng việc khó khăn.
c. Trả lương khốn
Hình thức lương khốn là hình thức trả lương khốn theo hợp đồng lao động.
Hình thức này được áp dụng cho những công việc chi tiết bộ phận sẽ khơng có lợi
bằng giao tồn bộ khối lượng cho cơng nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định.
- Ưu điểm: Người công nhân biết trước được công việc được khối lượng tiền
lương mà họ sẽ nhận được sau khi hồn thành cơng việc và thời gian thành cơng được
giao. Do đó, họ chủ động trong cơng việc và tiến hành sắp xếp cơng việc. Cịn đối với
người giao khốn thì n tâm về khối lượng cơng việc hồn thành.
- Nhược điểm: Thời gian hồn thành cơng việc bị hạn chế vì vậy khó tránh khỏi

việc làm ẩu, điều đó dẫn đến chất lượng có thể bị ảnh hưởng. Cơng việc nghiệm thu
hợp đồng cẩn phải tiến hành tỉ mỉ vì khó tránh khỏi những góc khuất.
- Hình thức khốn khối lượng, khốn từng cơng việc:
Hình thức này áp dụng cho những cơng việc lao động giản đơn, có tính chất đột
xuất như bốc dỡ nguyên vật liệu, hàng hóa, sửa chữa nhà cửa,… Trong trường hợp này
doanh nghiệp phải trả cho từng công việc mà người lao động phải hồn thành.
Cơng thức:
Tiền lương khốn cơng =
việc

Mức lương quy định
cho từng cơng việc

*

Khối lượng cơng việc đã
hồn thành

- Hình thức khoán quỹ lương:
Là dạng đặc biệt của tiền lương sản phẩm được sử dụng để trả lương cho những
người làm việc tại các phịng ban của doanh nghiệp. Theo hình thức này, căn cứ vào
khối lượng công việc của từng phịng ban doanh nghiệp tiến hành khốn quỹ lương.
Trả lương theo cách khốn quỹ lương áp dụng cho những cơng việc không thể
địnhmức cho từng bộ phận công việc hoặc những cơng việc mà xét ra giao khốn từng
cơng việc chi tiết thì khơng có lương về mặt kinh tế, thường là những cơng việc cần
hồn thành đúng thời hạn.
9

Thang Long University Library



1.1.6. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương trả cho tồn bộ cơng nhân viên của doanh
nghiệp, do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời
gian, theo sản phẩm).
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc theo kế hoạch của
doanh nghiệp.
- Các loại tiền thưởng trong sản xuất.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp học nghề,…)
Trên phương diện hoạch tốn tiền lương thì tiền lương của cơng nhân viên gồm 2
loại: tiền lương chính và tiền lương phụ:
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho cơng nhân viên trong thời gian công nhân
viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các
khoản phụ cấp kèm theo như lương phụ cấp chức vụ.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên thực hiện nhiệm vụ khác ngồi nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân
viên nghỉ theo chế độ được hưởng như nghỉ phép, đi họp, đi học,..
Việc chia tiền lương chính phụ có ý nghĩa quan trọng trong cơng tác kế tốn tiền
lương và phân tích các khoản mục chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Trong
cơng tác kế tốn, tiền lương chính của cơng nhân sản xuất thường hạch tốn trực tiếp
và chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm và tiền lương chính của cơng nhân trực tiếp
sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng cơng việc hồn thành.
1.2. Các khoản trích theo lương
1.2.1. Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là một trong những nội dung quan trọng của chính sách xã hội
mà nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho người dân nói chung và người lao động nói
riêng. BHXH là sự đảm bảo về mặt vật chất cho người lao động thông qua chế độ

BHXH nhằm ổn định đời sống của người lao động và gia đình họ. BHXH là một hoạt
động mang tính chất xã hội rất cao. Trên cơ sở tham gia đóng góp của người lao động,
người sử dụng lao động và sự quản lý bảo hộ của nhà nước. BHXH chỉ thực hiện chức
10


năng đảm bảo khi người lao động và gia định họ gặp rủi ro như ốm đau, thai sản, tử
tuất, tai nạn lao động, …
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích
BHXH là 26%. Trong đó 18% do người sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí
kinh doanh của doanh nhiệp, 8% cịn lại do người lao động đóng góp và tính trừ vào
thu nhập của họ.
Hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho người lao động bị ốm đau,
thai sản,… trên các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng, doanh nghiệp quyết tốn các khoản
đó với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.2.2. Bảo hiểm y tế
Gần giống như ý nghĩa của BHXH, BHYT là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp
một phần chi phí khám chữa bệnh cho người lao động khi họ gặp rủi ro ốm đau, tai
nạn,…bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp
của người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
Quỹ BHYT được trích lệp theo tỷ lệ % quy đinh trên tổng số tiền lương phải trả
cho công nhân viên và được tính vào chi phí SXKD. Chế độ trích ở nước ta hiện nay là
4,5%, trong đó 3 % trích vào chi phí SXKD, cịn 1,5% trích vào thu nhập của người
lao động.
Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan BHYT thống nhất quản
lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế nhằm huy động sự đóng
góp của cá nhân, tập thể và công đồng xã hội để tăng cường chất lượng trong việc
khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp
tồn bộ cho cơ quan BHYT. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh tốn về chi phí khám chữa

bệnh theo tỷ lệ nhất định mà nhà nước quy định cho những người tham gia đóng bảo
hiểm.
1.2.3. Bảo hiểm thất nghiệp
BHTN là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc làm.
Theo chế độ hiện hành, BHTN được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng lương toàn doanh
nghiệp, trong đó người lao động phải chịu 1% ( trừ vào thu nhập của họ), cịn doanh
nghiệp chịu 1% tính vào chi phí SXKD và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1%
quỹ tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động
tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp.

11

Thang Long University Library


Quỹ BHTN do cơ quan bảo hiểm thống nhất quản lý, vì vậy khi tính được
BHTN, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan bảo hiểm.
- Điều kiện để được hưởng BHTN như sau:
+ Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi thất nghiệp.
+ Đã đăng ký thất nghiệp với Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc sở Lao động
thương binh và xã hội.
+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
Lưu ý: Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hàng tháng người thất nghiệp
phải đến thông báo với trung tâm giới thiệu việc làm về việc tìm kiếm việc làm. Người
lao động đủ điều kiện hưởng các chế độ BHTN tính từ ngày thứ 16- kể từ ngày đăng
ký thất nghiệp.
1.2.4. Kinh phí cơng đồn
Kinh phí cơng đồn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên của doanh nghiệp nhằm
chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động, đồng thời duy trì hoạt động

của cơng đồn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí cơng đồn
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi
phí kinh doanh. Khi trích KPCĐ, một nửa doanh nghiệp phải nộp cho cơng đồn cấp
trên, một nửa được giữ lại sử dụng cho hoạt động cơng đồn tại đơn vị.
1.3. Ngun tắc, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1. Ngun tắc cơ bản của kế tốn tiền lương
Tiền lương là động lực chủ yếu khích lệ người lao động làm việc tích cực hơn,
thúc đẩy người lao động cải tiến một cách có hệ thống các phương pháp tổ chức lao
động, sử dụng tốt và có hiệu quả ngày cơng lao động, máy móc thiết bị, tiết kiệm
nguyên vật liệu,... Ở một mức độ nhất định, tiền lương thể hiện uy tín, giá trị của
người lao động cũng như năng lực và công lao của họ đối với đơn vị. Để đảm bảo đầy
đủ yêu cầu của tổ chức tiền lương cho người lao động, đảm bảo tái sản xuất và không
ngừng nâng cao năng suất lao động thì cơng tác kế tốn tiền lương phải đảm bảo
những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho những người lao động ngang nhau.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối trong lao động. Có nghĩa là khi
quyết định tiền lương, tiền thưởng khơng phân biệt giới tính, tuổi tác, dân tộc mà phải
trả cho mọi người đồng đều về giá trị sức lao động mà họ bỏ ra.
12


Nguyên tắc 2: Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
Nguyên tắc này thể hiện ở việc xây dựng mức lương tối thiểu phải trả cho người
lao động. Mức lương tối thiểu được xây dựng trước hết căn cứ vào mức sống tối thiểu
của từng quốc gia. Mức sống tối thiểu được hiểu là mức độ thỏa mãn nhu cầu tối thiểu
của người lao động trong một thời kỳ nhất định. Nó thường được biểu hiện qua hai
mặt: hiện vật và giá trị. Về hiện vật, nó thể hiện qua cơ cấu , chủng loại các tư liệu
sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất giản đơn sức lao động như ăn, mặc, ở, đi lại, trang bị
đồ dùng sinh hoạt, giao tiếp xã hội, bảo vệ sức khỏe (y tế, văn hóa, học tập, bảo hiểm

tuổi già, ni con…). Về giá trị, nó thể hiện qua các tư liệu sinh hoạt và của các dịch
vụ sinh hoạt cần thiết.
Nguyên tắc 3: Chống chủ nghĩa bình quân trong việc trả lương:
Tiền lương được trả phải căn cứ vào số lượng, chất lượng lao động và hiệu quả
công việc (căn cứ vào hiệu quả đóng góp cụ thể của sức lao động). Số lượng lao động
là mức lao động mà người lao động phải tiêu hao trong một thời gian lao động nhất
định. Chất lượng lao động là mức lao động được tính bằng trình độ chun mơn (lành
nghề) của người lao động.
Tiền lương phải trả theo công việc chứ không theo con người. Sự chênh lệch giữa
các bậc trong thang, bảng lương phải khuyến khích được người có trình độ cao, tiêu
hao năng lượng lớn, trách nhiệm năng, khích thích mọi người ln phấn đấu nâng cao
kiến thức và nghề nghiệp, đạt hiệu quả và chất lượng cao; người làm tốt, làm giỏi phải
được hưởng nhiều.
Nguyên tắc 4: Trả lương theo sự thỏa thuận giữa người lao động với người sử
dụng lao động nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định.
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương
Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động,tiền lương có hiệu quả, kế toán lao
động tiền lương trong doanh nghiệp phải thực hiện được những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian và
kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công
đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh,
các phòng ban thự hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương,
mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương
pháp.
13

Thang Long University Library



- Lập các báo cáo về lao động tiền lương thuộc việc do mình phụ trách.
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công, năng
suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để có hiệu quả mọi
tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
1.4. Hạch tốn chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1. Hạch toán số người lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp lập sổ sách lao động. Sổ này
do phòng lao động tiền lương lập (có thể lập sổ chung cho tồn doanh nghiệp và lập
riêng cho từng bộ phận) để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về
biến động và chấp hành chế độ đối với lao động.
1.4.2. Hạch toán thời gian lao động
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức hạch toán
viêc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng để hạch tốn
thời gian lao động là bảng chấm cơng. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ
phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ của mỗi người lao
động. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng, ban) trực tiếp ghi và để
nơi công khai để công nhân viên giám sát thời gian lao động và tính lương cho từng bộ
phận, tổ, đội sản xuất.
1.4.3. Hạch toán kết quả lao động
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác
nhau, tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doang nghiệp. Mặc dù sử dụng
các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần
thiết như tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản
phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng cơng việc hồn thành… Đó chính
là các báo cáo về kết quả như: phiếu giao, nhận sản phẩm, phiếu khoán, hợp đồng giao
khoán, phiếu báo làm thêm giờ, bảng kê sản lượng từng người… cuối cùng chuyển về
phịng kế tốn doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương thưởng.
1.4.4. Hạch tốn tiền lương cho người lao động.
Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến hàng ngày
(hoặc định kỳ), nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao động của từng người,

từng bộ phận vào sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên
quan. Từ đây kế toán tiền lương sẽ hạch toán tiền lương cho người lao động.

14


×