BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIA PHÁT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH
: NGUYỄN KIM THOA
: A19450
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIA PHÁT
Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: Lê Thị Kim Chung
: Nguyễn Kim Thoa
: A19450
: Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Kim Chung, người đã trực tiếp
hướng dẫn, tạo điều kiện cho em được tìm hiểu sâu về những kiến thức trong lĩnh vực tài
chính nói chung và những vấn đề liên quan đến nâng cao hiệu quả kinh doanh nói riêng.
Bằng sự nhiệt tình cùng với kiến thức chuyên môn sâu rộng cô đã giúp em hồn thành
khóa luận này.
Trong thời gian thực tập tại cơng ty em xin chân thành cảm ơn chị Nguyễn Thị
Huyền Trang – Giám đốc công ty cổ phần thực phẩm Gia Phát, cơ Lê Thị Vân – kế tốn
trưởng cơng ty cùng tồn thể các cơ chú, anh, chị trong các phịng ban trực thuộc cơng ty
đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu và thu thập những thơng tin cần thiết phục vụ bài khóa
luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ các giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Kim Thoa
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP........................................................................................... 1
1.1 Tổng quan về hiệu quả kinh doanh ............................................................................ 1
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ............................................................................ 1
1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh ........................................................................... 3
1.1.3 Phân loại hiệu quả kinh doanh ................................................................................. 4
1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh ..................................................... 6
1.2 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ..................................................... 7
1.2.1 Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh ................................................................. 7
1.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .......................................................... 10
1.2.2.1 Hiệu quả sử dụng tài sản chung ............................................................................. 10
1.2.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ........................................................................ 12
1.2.2.3 Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ........................................................................... 14
1.2.3 Hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp .................................................... 18
1.2.3.1 Hiệu quả sử dụng nguồn vốn của chủ sở hữu ........................................................ 19
1.2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn vay ...................................................................................... 20
1.2.4 Hiệu quả sử dụng chi phí ......................................................................................... 21
1.3 Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ....................... 23
1.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ...................................................................... 23
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ...................................................................... 25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM GIA PHÁT ..................................... 27
2.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát................................... 27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát .. 27
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty ........................................................................... 28
2.1.3 Cơ cấu tố chức của công ty ...................................................................................... 30
2.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Thực Phẩm Gia Phát giai
đoạn 2011 – 2013 ............................................................................................................... 33
2.2.1 Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của công ty ........................................... 33
2.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty ..................................................................... 40
2.2.2.1 Hiệu quả sử dụng tài sản chung ............................................................................. 40
2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ........................................................................ 45
2.2.2.3 Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ........................................................................... 49
2.2.3 Hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty ............................................................... 55
2.2.3.1 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu .......................................................................... 56
2.2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn vay ...................................................................................... 57
2.2.4 Hiệu quả sử dụng chi phí của cơng ty ..................................................................... 59
2.3 Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thực
phẩm Gia Phát giai đoạn 2011 - 2013 ............................................................................. 64
2.3.1 Kết quả đạt được ....................................................................................................... 64
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 65
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM GIA PHÁT ......... 67
3.1 Định hƣớng phát triển của công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát trong thời gian
tới........ ............................................................................................................................... 67
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Thực Phẩm
Gia Phát ............................................................................................................................. 68
3.2.1 Giải pháp quản lý vốn .............................................................................................. 68
3.2.2 Giải pháp quản lý tài sản ngắn hạn ........................................................................ 69
3.2.3 Giải pháp quản lý TSDH .......................................................................................... 74
3.2.4 Giải pháp quản lý chi phí nhằm tăng lợi nhuận ..................................................... 77
3.2.5 Một số giải pháp khác. ............................................................................................. 79
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
DN
Doanh nghiệp
DT
Doanh thu
DTT
Doanh thu thuần
GVHB
Giá vốn hàng bán
GTGT
Giá trị gia tăng
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
HQKD
Hiệu quả kinh doanh
HTK
Hàng tồn kho
LNST
Lợi nhuận sau thuế
LNKT
Lợi nhuận kế toán
NSNN
Ngân sách Nhà nước
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
SHP
Suất hao phí
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSNH
Tài sản dài hạn
TSDH
Tài sản cố định
VNĐ
Việt Nam Đồng
VSCH
Vốn chủ sở hữu
XDCB
Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên Bảng biểu, sơ đồ
Trang
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thực Phẩm Gia Phát ..................... 30
Bảng 2.1 Khái quát hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát giai
đoạn 2011 – 2013 ............................................................................................................... 34
Bảng 2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản chung của công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát giai
đoạn 2011 – 2013 ............................................................................................................... 41
Bảng 2.3 Hiệu quả sử dụng TSNH của công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát giai đoạn
2011 – 2013 ........................................................................................................................ 46
Bảng 2.4 Hiệu quả tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần thực phẩm Gia Phát giai đoạn
2011 – 2013 ........................................................................................................................ 50
Bảng 2.5 Hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát giai đoạn
2011 –2013 ......................................................................................................................... 58
Bảng 2.6 Hiệu quả sử dụng chi phí tại cơng ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát giai đoạn
2011 – 2013 ........................................................................................................................ 60
Bảng 3.1 Hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Thực Phẩm Gia Phát trong giai đoạn
2011 – 2016 ........................................................................................................................ 68
Bảng 3.2 Mơ hình điểm tín dụng ........................................................................................ 71
Bảng 3.3 Danh sách các nhóm rủi ro và điểm tín dụng công ty Cổ phần Thực phẩm Gia
Phát .................................................................................................................................... 72
Bảng 3.4 Bảng so sánh thiết bị cắt của công ty trước khi thay thế .................................... 75
Bảng 3.5 Bảng dự tính lợi ích tiết kiệm được khi sử dụng thiết bị mới ............................. 75
Bảng 3.6 Bảng lãi suất tái cấp vốn Ngân hàng Vietcombank ............................................ 76
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế thị trường mở cửa và ngày càng hội nhập với khu vực và quốc tế vừa tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, vừa làm thay đổi môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp. Giờ đây, thị trường kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay khơng chỉ
gói gọn trong nước mà còn lan ra khu vực và thế giới. Việc mua sắm trở nên dễ dàng
thông qua các dịch vụ tiện ích từ phía các nhà cung ứng. Các rào cản thuế quan đối với
các hoạt động giao dịch bn bán giữa các quốc gia dần được xóa đi và hòa nhập vào thị
trường chung rộng lớn. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới kế hoạch và chất lượng hoạch
định của mỗi doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.
Để tồn tại và họat động có hiệu quả các doanh nghiệp không ngừng nghiên cứu, thay
đổi, phù hợp với thị yếu thị trường và nhu cầu của các đối tượng khách hàng khác nhau.
Thông qua các bản báo cáo kết quả tình hình kinh doanh mỗi năm doanh nghiệp xác định
được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức với doanh nghiệp để từ đó có hướng phát
triển đúng đắn nhằm phát huy hết nội lực vốn có. Để làm được điều này, doanh nghiệp
cần có các chiến lược và giải pháp toàn diện nhằm giải quyết các khó khăn của doanh
nghiệp cũng như nâng cao được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cải thiện
chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp cần bắt đầu từ cải thiện hiệu quả kinh doanh
nhằm tạo động lực để doanh nghiệp phát triển bền vững.
Thực phẩm là ngành nơng nghiệp truyền thống hình thành và phát triển theo q
trình lịch sử của lồi người và là một trong những ngành kinh doanh khơng thể thiếu
trong q trình hoạt động của bất cứ xã hội nào. Do đó, cùng với sự phát triển và hội nhập
kinh tế, ngành kinh doanh và chế biến thực phẩm đã có những thành công nhất định và
những thay đổi vượt bậc trong quy mô và thị trường cung cấp. Sản phẩm ngày càng đa
dạng với nhu cầu thay đổi khiến cho ngành này luôn nhạy cảm với những biến động khác
nhau của thị trường với nhiều doanh nghiệp tham gia.
Công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát với lợi thế lịch sử chế biến và kinh doanh
truyền thống chuyên cung cấp và sản xuất các thực phẩm chế biến sẵn phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của con người. Trong quá trình hoạt động và phát triển cơng ty đã có chỗ đứng
nhất định trên thị trường. Tuy nhiên, vì kinh doanh trong ngành mà rào cản thương mại
dường như khơng có nên hoạt động kinh doanh của công ty một số năm trở về đây đang
chậm lại và thụt lùi so với đối thủ cạnh tranh mới gia nhập ngành. Do đó, sau một thời
gian thực tập tại doanh nghiệp với kiến thức thu thập được trên giảng đường em đã có
những nghiên cứu tổng quan về hoạt động kinh doanh của cơng ty. Vì vậy, em chọn cơng
ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát để thực hiện khóa luận của mình qua đề tài: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu hướng đến các mục đích chủ yếu sau đây:
-
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần
Thực phẩm Gia Phát qua các năm gần đây, để từ đó cho thấy những mặt mà cơng ty đã đạt
được cũng như những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
-
Đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của Khóa Luận, đối tượng và phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong
việc nghiên cứu một số vấn đề cơ sở lý luận hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Thực
phẩm Gia Phát qua 3 năm 2011, 2012 và 2013. Trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật biện
chứng. Các vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ phổ biến và trong sự vận động. Ngồi ra
khóa luận còn kết hợp sử dụng đồng bộ các phương pháp như: phương pháp thu thập số
liệu, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp
loại trừ,…
5. Kết cấu khóa luận
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương chính sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Chƣơng 2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần
Thực phẩm Gia Phát
Chƣơng 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát
Thang Long University Library
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về hiệu quả kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Theo luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục tiêu thực hiện hoạt động kinh doanh với mục đích sinh lời”. Như
vậy có thể thấy, tất cả doanh nghiệp trên thị trường đều kinh doanh có mục đích và lợi
nhuận rõ ràng, được thực hiện thông qua các hoạt động thực tế. Hoạt động của doanh
nghiệp thể hiện bằng sự tự sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hay cung cấp dịch vụ với bản chất
là gia tăng vốn trong doanh nghiệp. Quản lý, vận hành doanh nghiệp làm sao để tạo ra giá
trị từ những khoản đầu tư là bài toán lớn theo sát doanh nghiệp trong quá trình hoạt động
kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những câu hỏi bắt buộc luôn đặt
ra cho tất cả các nhà quản trị doanh nghiệp.
Với mỗi hình thái xã hội khác nhau, những quan hệ xã hội không tương đồng của
mỗi một thời kì kinh tế dẫn đến có các quan điểm về khái niệm phạm trù hiệu quả kinh
doanh được đánh giá không giống nhau.
Quan điểm thứ nhất của “cha đẻ lí luận nghiên cứu thị trường” – Adam Smith cho
rằng: “Hiệu quả kinh doanh là kết quả của hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng
hóa” (Kinh tế thương mại dịch vụ - Nhà xuất bản thống kê). Quan điểm của ông đồng
nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh. Tuy nhiên quan điểm này chỉ
đúng trong trường hợp DN sản xuất kinh doanh hiệu quả với tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ
tăng của chi phí đầu vào. Nhận định của nhà nghiên cứu Adam Smith khơng giải thích
được kết quả kinh doanh tăng do chi phí mở rộng sản xuất tăng hoặc mở rộng nguồn lực
sản xuất. Nếu cùng một mức kết quả với chi phí khác nhau, quan điểm này chúng đều có
hiệu quả.
Quan điểm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là tỉ lệ giữa phần tăng thêm của
phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan điểm này được xây dựng nhằm so
sánh giữa kết quả đạt được với phần chi phí bỏ ra để có kết quả đó. Quan điểm này đánh
giá hiệu quả kinh doanh thông qua phần kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng. Nhược
điểm của quan niệm này là khơng đánh giá hết được tồn bộ hiệu quả hoạt động kinh
doanh do công thức chỉ xem xét tới hiệu quả trên cơ sở so sánh chênh lệch tăng thêm của
chi phí và kết quả mà khơng xem xét tới chi phí hay kết quả ban đầu.
1
Quan điểm thứ ba nhận định: “Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết
quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Quan điểm này chỉ ra mối quan hệ bản chất
của hiệu quả kinh doanh khi gắn liên kết quả với toàn bộ chi phí và coi hiệu quả phản ánh
thơng qua trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do đối tượng
nghiên cứu là hoạt động kinh doanh nên DN không thể cố định tuyệt đối một trong hai
yếu tố chi phí đầu vào hay kết quả đầu ra. Do vậy, quan điểm quan điểm này không giải
thích được mối tương quan giữa lượng và chất của kết quả và chi phi khi chất luôn ổn
định và lượng ln biến đổi.
Ngồi ra, quan niệm kinh doanh theo P.Samerelson và W.Nordhaus thì cho rằng:
“hiệu quả kinh doanh diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hóa mà
khơng cắt giảm một loạt hàng hóa khác”. Điều này đề cập tới việc phân bổ nguồn lực, sản
xuất trên đường giới hạn nhằm đem lại hiệu quả sản xuất tối đa.
Từ những khái niệm trên có thể khái quát khái niệm hiệu quả kinh doanh là: Hiệu
quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng nguồn vật lực,
tài chính của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Doanh nghiệp với nguồn lợi thế, tiềm năng vật chất hoặc phi vật chất được xử lý và
vận dụng khéo léo dưới “bàn tay” của các nhà quản trị doanh nghiệp để khai thác tối đa
các yếu tố trong quá trình sản xuất nhằm tạo thành phẩm, kinh doanh trên thị trường tạo
doanh thu. Hiệu quả kinh doanh là chất lượng kết quả cuả q trình hoạt động này. Do đó,
để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp bên cạnh những chỉ số
khơng thể tính tốn được từ những yếu tố khách quan của tình hình kinh tế với các yếu tố
tiềm ẩn, nhà quản trị doanh nghiệp thường chủ yếu sử dụng các chỉ tiêu tài chính để tối
thiểu rủi ro kinh doanh, tăng tốc độ phát triển của doanh nghiệp. Thơng qua q trình tổng
hợp, phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tài chính phản ánh cụ thể nhất tình hình hoạt động
của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ cho các quyết định đầu tư kinh doanh hay giải thể doanh
nghiệp khi doanh nghiệp làm ăn có lãi, cầm chừng hay thua lỗ trong q trình sản xuất
kinh doanh. Bên cạnh đó, thơng qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, doanh
nghiệp nắm bắt được những ưu nhược điểm của doanh nghiệp từ đó nâng cao được khả
năng cạnh tranh và phát huy những ưu thế trên thị trường.
2
Thang Long University Library
1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Vấn đề nào khi phân tích ln được người ta đặt trong một hồn cảnh cụ thể nào đó.
Đối với phân tích hoạt động kinh doanh, khi phân tích, đánh giá các chỉ tiêu phản ánh kết
quả và hiệu quả trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp cần xem xét gắn liền với thời
gian, không gian, môi trường hoạt động trong quá trình nghiên cứu.
Trong mơ hình kinh tế T-H-T’, khi bỏ ra một đồng vốn ban đầu nhằm đầu tư cho
những yếu tố đầu vào, trải qua quá trình sản xuất doanh nghiệp luôn mong từ đồng vốn T
ban đầu sẽ trở thành đồng T’ với giá trị cao hơn giá trị đầu tư ban đầu. Bản chất của hiệu
quả kinh doanh cũng vậy, đó là sự so sánh giữa các yếu tố đầu vào với lợi nhuận thu được
sau quá trình kinh doanh. Nó được phản ánh thơng qua tình hình sử dụng các nguồn lực
của DN nhằm khai thác tối đa hóa lợi nhuận của DN. Các kết quả được tổng hợp, phân
tích từ hiệu quả kinh doanh là chứng cứ, cơ sở khoa học để đánh giá trình độ quản lý và
kế hoạch, quyết định tương lai. Tùy thuộc vào mơi trường phân tích mà độ chính xác của
các chỉ tiêu đánh giá lệch chuẩn so với kết quả thực tế.
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh được khái quát và thể hiện thông qua hai
công thức hiệu quả đạt được (dạng thuận) và khả năng đạt được (dạng nghịch).
Công thức hiệu quả kinh doanh thể hiện hiệu quả dạng thuận:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh
=
Yếu tố đầu vào
Công thức chỉ ra một đồng yếu tố đầu vào (chi phí trong q trình sản xuất kinh
doanh như vốn, nhân công, nguyên vật liệu..) tạo ra bao nhiêu đồng kết quả đầu ra (lợi
nhuận, doanh thu… trong một kì kinh doanh). Chỉ tiêu từ cơng thức này cao chứng tỏ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả và chiến lược sản xuất của doanh
nghiệp đúng đắn và phù hợp với tình hình của doanh nghiệp. Tất cả doanh nghiệp khi
hoạt động trên thị trường luôn yêu cầu kết quả đầu ra cao với yếu tố đầu vào thấp nhất
nhằm thu được lợi ích từ chênh lệch tạo lợi nhuận trong quá trình vận hành DN.
Công thức hiệu quả kinh doanh thể hiện khả năng dạng nghịch:
Yếu tố đầu vào
Hiệu quả kinh doanh
=
Kết quả đầu ra
Công thức này cho biết một đồng kết quả đầu ra như doanh thu, lợi nhuận… thì cần
bao nhiêu đồng chi phí đầu vào. Kết quả của cơng thức này tỉ lệ nghịch với công thức
trên. Chỉ tiêu công thức dạng nghịch càng thấp chứng tỏ DN kiểm soát chi phí tốt, lợi
3
nhuận cao, hiệu quả kinh doanh cao. Từ kết quả đánh giá trên, nhà quản trị đánh giá được
chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, so sánh hiệu quả giữa các thời kì nhằm phản
ánh đúng nguồn lực tiềm tàng để từ đó nâng cao hiệu quả.
Tuy nhiên, khi nghiên cứu mối tương quan giữa kết quả đầu ra với các chi phí đầu
vào, nhà quản trị ln gặp khó khăn và kết quả nghiên cứu chỉ mang tính tương đối vì hai
chỉ tiêu kết quả và chi phí phức tạp rất khó đánh giá chính xác; do chúng có sự kết hợp và
hỗ trợ nhau trong q trình vận động và thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác tác
động trong quá trình hoạt động.
1.1.3 Phân loại hiệu quả kinh doanh
Nếu như kết quả kinh doanh thể hiện quy mô thu về từ các hoạt động của doanh
nghiệp thì hiệu quả kinh doanh phản ánh chất lượng của các khoản thu về trong các điều
kiên nhất định với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh phía trước thông qua mức độ biến động
và thay đổi của vốn, tài sản như khả năng quay vòng vốn, hàng tồn kho, vịng quay tài sản
ngắn hạn…Nhóm chỉ tiêu này quan tâm đến những hoạt động kinh doanh trong quá trình
hoạt động theo sát bằng những con số trên sổ sách kế toán. Hoạt động này diễn ra trong
suốt quá trình kinh doanh và thể hiện đầy đủ trạng thái sản xuất của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh sau cùng đó là những chỉ tiêu sinh lời
như tỷ suất sinh lời tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời doanh thu (ROS)…Nhóm chỉ tiêu
này đánh giá những số liệu cuối cùng trên sổ sách kế tốn tài chính mà khơng quan tâm
đến q trình kinh doanh diễn ra như thế nào trong suốt chu kỳ kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào kết quả kinh doanh do kết quả kinh doanh hình
thành. Bởi vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, DN thường xem xét qua các số liệu
tĩnh thể hiện trên sổ sách kết hợp với các yếu tố bên ngoài để đánh giá đúng nhất về tình
hình DN, từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.
Trên thực tế có nhiều cách phân loại hiệu quả kinh doanh. Phân loại hiệu quả kinh
doanh giúp nhà quản trị dễ dàng quản lý và nâng cao hiệu quả. Có nhiều tiêu thức phân
loại khác nhau và dưới đây là một số tiêu thức phân loại thường gặp:
-
Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối và hiệu quả kinh doanh tƣơng đối
Căn cứ theo khía cạnh kết quả, hiệu quả kinh doanh được chia thành:
+
Hiệu quả kinh doanh tuyết đối là phạm trù chỉ lượng hiệu quả cho từng phương án
kinh doanh, cho từng DN, từng thời kì kinh doanh. Nó được tính tốn bằng cách xác định
mức lợi ích thu được với chi phí bỏ ra.
4
Thang Long University Library
+
Hiệu quả tương đối là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất của
doanh nghiệp.
-
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn
Căn cứ theo khía cạnh thời gian đem lại hiệu quả, hiệu quả kinh doanh được phân
chia thành:
+
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh thu được trong thời gian
ngắn nhất với lợi ích thu về sớm nhất.
+
Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả thu được trong thời gian dài. Hiệu quả
kinh doanh dài hạn luôn tiềm ẩn rủi ro song song với những khoản lợi ích với giá trị cao
cho DN. Vì vậy, khi nghiên cứu hoạt động của DN, nhà quản trị cần xem xét cả các lợi
ích trước mắt và lợi ích lâu dài nhằm thu được kết quả tối ưu.
-
Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp
Căn cứ theo khía cạnh phạm vi, hiệu quả kinh doanh được phân ra gồm:
+
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là thước đo phản ánh trình độ và khả năng sử dụng
các bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là các chi phí hình thành trong quá
trình hoạt động kinh doanh của từng bộ phận cấu thành được gọi chung là chi phí lao
động và nó được thể hiện thông qua giá thành sản xuất, chi phí sản xuất… Các loại chi
phí này được DN đánh giá nhằm xây dựng chiến lược quản lý và kiểm sốt chi phí tỉ mỉ
và có hiệu quả trong từng khâu, từng giai đoạn sản xuất. Từ đó, DN có thể tăng khả năng
cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phạm trù biểu hiện sự phát triển kinh tế có chiều
sâu, phản ánh quá trình khai thác nguồn lực trong quá trình sản xuất. Đây là chỉ tiêu đánh
giá khái quát chung tình hình của DN giúp DN xây dựng chiến lược phát triển ổn định và
lâu dài.
-
Hiệu quả kinh tế tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội
Căn cứ theo khía cạnh đối tượng, hiệu quả kinh doanh được chia gồm:
+
Hiệu quả kinh tế tài chính (hiệu quả cá biệt) là hiệu quả kinh doanh thu được từ
các hoạt động thương mại của từng doanh nghiệp. Nó được thể hiện thơng qua lợi nhuận
mà mỗi doanh nghiệp thu được khi kinh doanh trên thị trường.
+
Hiệu quả kinh tế xã hội (hiệu quả kinh tế quốc dân) là sự đóng góp của DN vào lợi
ích cộng đồng thơng qua các hoạt động tạo công ăn việc làm, nộp ngân sách nhà nước,
tăng năng suất lao động, phát triển sản xuất, thay đổi cơ cấu…
5
Cả hai hiệu quả kinh doanh trên đều có mối tương hỗ với nhau. Mỗi một doanh
nghiệp đều là một tế bào trong nền kinh tế. Tập hợp của hàng ngàn, hàng triệu cá thể hiệu
quả cá biệt hình thành nên hiệu quả kinh tế xã hội. Ngược lại, hiệu quả kinh tế xã hội là
cơ sở cho các hoạt động của DN. Do đó, khi nghiên cứu hiệu quả kinh doanh, DN cần kết
hợp giữa hiệu quả kinh tế tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội nhằm đảm bảo cả lợi ích
chung hài hịa lợi ích riêng.
1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Kinh doanh cái gì và kinh doanh như thế nào để hoạt động kinh doanh có thể ổn
định và phát triển lâu dài là câu hỏi đầu tiên của các nhà quản trị khi nguồn lực bị giới hạn
và khan hiếm.Vì vậy, nhu cầu quản trị của nhà quản lý cần có những chỉ tiêu phù hợp
nhằm cung cấp những thơng tin cho các đối tượng khác nhau quan tâm tới hiệu quả của
doanh nghiệp. Các thông tin từ việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh là bản khảo
sát rõ ràng nhất nhằm phản ánh đúng tình hình sử dụng nguồn lực nhằm mục tiệu lợi ích
kinh tế. Mọi hoạt động kinh doanh đều cần cân nhắc tới những phương án và giải pháp
nhằm tối ưu hóa nguồn lực sẵn có và tìm kiếm khách hàng mới trên thị trường. Nếu
không tận dụng và phát huy tối đa giá trị cốt lõi của doanh nghiệp thì hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra khó khăn, lợi ích kinh tế mang lại sẽ thấp, chi phí hoạt
động cao, doanh nghiệp sản xuất cầm trừng và có thể dẫn đến phá sản.
Nền kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển thì doanh nghiệp buộc phải chấp nhận
cạnh tranh gay gắt và quyết liệt từ nhiều đối thủ khác nhau dưới nhiều hình thức khác
nhau. Doanh nghiệp khơng chỉ cạnh tranh trong nước mà cịn từ những nhà sản xuất nước
ngồi. Do vậy, để đạt hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp cần tìm lối
đi ổn định và các biện pháp nhằm xây dựng hình ảnh trên thị trường. Bên cạnh đó, việc
cải tiến và áp dụng khoa học kĩ thuật cho pháp doanh nghiệp sử dụng nguồn lực một cách
hợp lý, tiết kiệm tạo điều kiện phát triển.
Khi nghiên cứu sự cần thiết của hiệu quả kinh doanh, đối với đối tượng nghiên cứu
là HQKD, ngoài những yếu tố mang tầm vĩ mô trên, nhà quản trị không thể bỏ qua các
đối tượng vi mô quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của DN gồm:
-
Đối với công nhân, nhân viên, cán bộ doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với chất lượng cuộc sống của người lao động được thay
đổi theo chiều hướng tốt. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của người lao động. Điều này giúp họ đảm bảo ng chỉ cá nhân mà cịn có điều
kiện chăm lo cho gia đình giúp doanh nghiệp có năng suất lao động ngày càng cao.
6
Thang Long University Library
Khơng chỉ vậy, khi người lao động ổn định thì tình hình xã hội cũng được cải thiện ảnh
hưởng tích cực tới môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
-
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp nhà quản
trị có cái nhìn khách quan và cụ thể nhất tình hình hoạt động của cơng ty. Từ đó, nhà quản
trị sẽ xây dựng và phát triển các phương án kinh doanh ngắn, trung và dài hạn hiệu quả
phù hợp với ngành nghề, mơ hình hoạt động của DN. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh giúp nhà quản trị quản trị tốt chi phí và hiệu quả sử dụng tài sản, vốn trong quá
trình hoạt động tạo điều kiện doanh nghiệp ổn định và phát triển lâu dài trên thị trường.
-
Đối với nhà đầu tư, ngân hàng: Đối với nhà đầu tư hay ngân hàng thì mục đích
cuối cùng của hoạt động đầu tư là thu hồi vốn và sinh lời. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
hoạt động kinh doanh là cơ sở thông tin nhằm đánh giá tình hình đầu tư, cho vay mang tới
lợi ích kinh tế cao nhằm mục tiêu nhanh chóng thu hồi vốn, lãi trong quá trình kinh doanh
và quyết định đầu tư, cho vay thêm hay rút vốn nhằm bảo toàn nguồn vốn đầu tư.
-
Đối với xã hội: Lợi nhuận của DN sau hoạt động sản xuất kinh doanh khơng được
hưởng hết tồn bộ mà cần phân phối một phần cho ngân sách nhà nước. Các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh doanh chuyển biến theo hướng tích cức giúp các cơ quan chức năng
quản lí và kiểm tra nghĩa vụ của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và việc thực hiện
luật pháp, chế độ tài chính từ đó có những kiến nghị nhằm bổ sung, hồn thiện thể chế
chính sách trong kinh doanh tạo mơi trường kinh doanh công bằng.
1.2 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh
Đánh giá hiệu quả kinh doanh giúp nhà quản lý doanh nghiệp nắm bắt mức độ kinh
doanh của doanh nghiệp, xu hướng và các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới
quá trình sản xuất kinh doanh trên thị trường. Việc đánh giá bất kỳ một vấn đề nào đều
cần hệ thống chỉ tiêu riêng và phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Các đối tượng nghiên
cứu nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh gồm hiệu quả sử dụng vốn, tài sản và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Tác dụng của kết quả này còn hỗ trợ DN quản lý nguồn lực,
cắt giảm chi phí khơng đem lại hiệu quả, nâng cao giá trị thu về trong trường hợp doanh
thu và sản lượng vẫn tương đương hoặc bằng sản lượng cũ, tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường, phát triển doanh nghiệp ổn định và lâu dài.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh được phản ánh qua kết quả của khả năng
sinh lời. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận của
doanh nghiệp thu được trên một đơn vị chi phí, yếu tố đầu vào hoặc cũng có thể là kết quả
7
sản xuất. Nó cho biết khả năng liên kết của việc quản trị thanh khoản, tài sản, nợ đối với
hoạt động kinh doanh. Từ đó, kết quả của các chỉ tiêu sinh lời giúp DN xây dựng chiến
lược kinh doanh có hiệu quả.
Các chỉ tiêu DN thường sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh gồm:
-
Tỷ suất sinh lời của vốn (ROI)
Tỷ suất sinh lời của
vốn (ROI)
Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế và lãi vay
=
Tổng vốn bình qn
x100
Đơn vị tính: %
Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế và lãi vay là toàn bộ lợi nhuận thực tế của doanh
thu từ các hoạt động kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp trừ đi các chi phí thực hình
thành trong quá trình hoạt động. Chỉ tiêu này loại bỏ thuế TNDN và lãi vay vào dịng tiền
khi tính tỉ suất sinh lời nhằm đưa ra kết quả chính xác khi phân tích doanh nghiệp được
ưu đãi hay khơng được ưu đãi thuế TNDN, các doanh nghiệp sử dụng vốn vay hay không
sử dụng vốn vay.
Chỉ tiêu ROI so sánh giữa lợi nhuận doanh nghiệp thu về và tổng chi phí bỏ ra. Chỉ
tiêu tỷ suất sinh lời của vốn cho biết khi doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng vốn đầu tư thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hay nói cách khác, chỉ tiêu này thể hiện khả năng sử
dụng nguồn lực đầu từ nhằm mục đích sinh lời. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng
sinh lời trên nguồn vốn bỏ ra của chủ đầu tư lớn, DN khai thác, quản lý và sử dụng nguồn
vốn có kế hoạch và hiệu quả. Nó giúp nhà đầu tư lựa chọn lĩnh vực đầu tư và là chỉ số hấp
dẫn giúp doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động kinh doanh.
-
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
=
Vốn chủ sở hữu bình qn
x100
Đơn vị tính: %
Khi phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhằm loại bỏ ảnh hưởng của
thuế TNDN mà doanh nghiệp không kiểm soát được người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh
lời của vốn chủ sở hữu với tử số là lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp được hình thành từ tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế trừ đi chi phí thuế TNDN
hiện hành và chi phí thuế TNDN hỗn lại.
8
Thang Long University Library
Chỉ tiêu ROE cho biết trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phân
tích cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sức sinh lời của
vốn chủ sở hữu cao, đồng thời vốn đầu tư của CSH được quản lý và sử dụng tốt, hiệu quả
kinh doanh cao và ngược lại, khi trọng số của chỉ tiêu thấp chứng tỏ khả năng sinh lời từ
vốn chủ sở hữu thấp và hiệu quả kinh doanh kém. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở
hữu là kết quả quan trọng để doanh nghiệp đưa ra các quyết định về hoạt động quản lý và
sử dụng vốn trong DN.
-
Tỷ suất sinh lời của tài sản
Tỷ suất sinh lời của tài sản
(ROA)
Lợi nhuận sau thuế
=
Tổng tài sản bình qn
x100
Đơn vị tính: %
Tỷ suất sinh lời của tài sản (còn gọi là sức sinh lời của tài sản – Return on total
assets) cho biết: Trong 100 đồng tài sản được chủ đầu tư đưa vào HĐKD nhằm sinh lời
thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này cao chứng tỏ sức sinh lời của
khoản mục đầu tư vào tài sản cao, nguồn lực từ tài sản được doanh nghiệp khai thác tốt,
hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; chỉ số của chỉ tiêu càng thấp mức sinh lời từ
tài sản thấp, hiệu quả kinh tế thấp. Từ kết quả tính tốn, doanh nghiệp có thể tính tốn khả
năng mở rộng đầu tư thiết bị máy móc, phân xưởng… tăng quy mơ thị trường hay cắt bỏ
nhằm thu hồi vốn.
-
Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời của doanh thu
(ROS)
Lợi nhuận sau thuế
=
x100
Tổng doanh thu
Đơn vị tính: %
Chỉ số tỷ suất sinh lời của doanh thu – Return on sales đánh giá số lợi nhuận thực tế
để lại chiếm bao nhiêu phần trong doanh thu thuần. Hay nói cách khác, cứ 100 đồng
doanh thu thuần đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với DN thì trong bất cứ quyết định dài hạn nào
của doanh nghiệp mục tiêu tạo lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh ln là mục
đích hàng đầu. Do đó, khi tổng doanh thu tăng đồng nghĩa chi phí tăng và u cầu mức
tăng của chi phí khơng thể cao hơn mức tăng của doanh thu để tạo chênh lệch thu lợi ích
cho DN. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy DN có hiệu quả kinh doanh cao và kiểm sốt tốt
9
chi phí, khả năng cạnh tranh trên thị trường mạnh và ngược lại; chỉ tiêu tỷ suất sinh lời
của doanh thu thấp chứng tỏ chi phí của DN chưa được quản lý tốt và cơng tác kiểm sốt
chi phí của DN còn chưa được tốt.
1.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính của một DN được xem xét thông qua mối quan hệ giữa tài sản và
nguồn vốn được DN sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Sử dụng
nguồn vốn sau khi huy động vào hoạt động đầu tư cho cơ cấu tài sản như thế nào nhằm
thu được lợi ích sinh lời cao nhất luôn là câu hỏi được đặt ra với bất kỳ một doanh nghiệp
nào hoạt động trên thị trường. Trong suốt chu kỳ kinh doanh, quá trình mở rộng quy mô,
tăng thị trường tiêu thụ nhằm tăng khả năng cạnh tranh là mục tiêu ngắn, trung và dài hạn
của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu tài
chính phù hợp với quy mơ, đặc điểm và tính chất của từng nhóm tài sản khác nhau nhằm
vận dụng các phương pháp phân tích phù hợp để đưa ra kết quả chuẩn phục vụ cho q
trình khai thác thơng tin trong DN của các đối tượng quan tâm khác nhau.
1.2.2.1 Hiệu quả sử dụng tài sản chung
Tài sản là một bộ phận quan trọng hình thành nên hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN. Người lao động tác động vào tư liệu lao động, thơng qua q trình sản xuất tạo ra
sản phẩm trao đổi trên thị trường. Do vậy, nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh cần
nghiên cứu mảng tổng quan hiệu quả sử dụng tài sản chung. Phương pháp nghiên cứu của
DN nói chung hay nhà quản trị nói riêng khi nghiên cứu bất cứ đối tượng nào tác động tới
doanh nghiệp ở đây là tài sản cần đặt tài sản trong mối quan hệ với các chủ thể khác nhằm
so sánh, phân tích đánh giá những tác động qua lại của đối tượng nghiên cứu. Đối với tài
sản những chỉ tiêu thường được doanh nghiệp quan tâm khi xem xét hiệu quả sử dụng tài
sản: Số vòng quay của tài sản, Tỷ suất suất sinh lời của tài sản và suất hao phí của tài sản
với doanh thu thuần, suất hao phí của tài sản với lợi nhuận sau thuế.
-
Số vòng quay của tài sản (Total assets turnover)
Số vòng quay của tài sản
Tổng doanh thu thuần
=
Tài sản bình qn
Đơn vị tính: Vịng
Số vịng quay của tài sản cho biết mỗi đồng tài sản doanh nghiệp đầu tư tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu. Trong mối quan hệ này, khi hệ số của vòng quay tài sản càng
cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh
10
Thang Long University Library
có hiệu quả, tài sản vận động nhanh, tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận của DN. Nếu chỉ
số này thấp, số vòng quay tài sản nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp quản lý tài sản chưa hợp lý,
chưa khai thác hết hiệu quả của tài sản, gây thất thoát, lãng phí và tăng chi phí cho doanh
nghiệp, giảm doanh thu, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
-
Tỷ suất sinh lời của tài sản ( ROA)
Tỷ suất sinh lời của tài sản
(ROA)
Lợi nhuận sau thuế
=
x100
Tổng tài sản
Đơn vị tính: %
Chỉ số của cơng thức tỷ suất sinh lời của tài sản trong kì phân tích cho biết khả năng
tạo lợi nhuận sau thuế trên một đơn vị tài sản. Nó cho biết khi DN bỏ ra 100 đồng tài sản
thì thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này tương tự như phân tích khái quát chung
trong hiệu quả kinh doanh đã đề cập ở phần 1.2.1.
Tuy nhiên, ngồi cách triển khai theo cơng thức chuẩn, chỉ tiêu ROA khi phân tích
theo mơ hình Du Pont (Du Pont Equation) sẽ giúp nhà quản trị biết rõ được cụ thể bộ
phận tài sản, chi phí, doanh thu nào ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh lời của một
đồng tài sản mà DN sử dụng.
Tỷ suất sinh lời
của tài sản
(ROA)
Tỷ suất sinh lời
của tài sản
Lợi nhuận sau
thuế
=
Tổng doanh thu
thuần
=
Tổng tài sản
=
Lợi nhuận sau
thuế
x
Tổng tài sản
Số vòng quay của tài sản
x
Tổng doanh thu
thuần
Tỷ suất sinh lời của DT thuần
Chỉ tiêu sinh lời từ tài sản bị ảnh hưởng bởi vòng quay tài sản và khả năng sinh lời
của DT. Chỉ cần một trong hai chỉ tiêu này thay đổi sẽ tác động trực tiếp tới tỷ suất ROA
của DN. Số vòng quay tài sản càng nhiều cho thấy sức sinh lời của các tài sản càng
nhanh, tổng doanh thu cao. Bên cạnh đó, DT ln có quan hệ cùng chiều, mật thiết với tài
sản nên khi DT tăng chứng tỏ tài sản của DN cũng tăng.
Ngoài ra, tỷ suất sinh lời ROA còn phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời DT (ROS). Tỷ suất
sinh lời của DT cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trong tổng DT mà DN thu được
trong quá trình HĐKD. Chỉ số của tỷ suất sinh lời từ DT càng cao chứng tỏ lợi nhuận của
DN thu về cao, DN kinh doanh có lãi. Tỷ suất sinh lời từ DT được đánh giá là tốt khi lợi
11
nhuận và doanh thu cùng tăng hoặc doanh thu giảm do DN khơng cịn đầu tư vào lĩnh vực
kinh doanh khơng hiệu quả khiên lợi nhuận giảm nhưng giảm ít hơn DT. Ngồi ra, tỷ suất
sinh lời DT cịn được đánh giá có hiệu quả khi lợi nhuận DN tăng do DN quản lý và kiểm
sốt tốt chi phí.
-
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Suất hao phí của tài sản so
với doanh thu thuần
Tổng tài sản
=
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đơn vị tính: Lần
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần cho biết để tạo ra một đồng doanh
thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải chi ra bao nhiêu đồng tài
sản bình quân. Chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang phải mất rất nhiều chi
phí từ đầu tư tài sản cho hoạt động kinh doanh trên thị trường, doanh nghiệp đang gặp vấn
đề trong cơng tác kiểm sốt chi phí phát sinh, doanh thu thuần khơng đủ để đảm bảo cho
tài sản bình qn, lợi nhuận thu được khơng cao, HQKD của DN thấp.
-
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế.
Suất hao phí của tài sản so
với lợi nhuận sau thuế
Tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Đơn vị tính: Lần
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế cho biết khả năng tạo lợi nhuận từ
tài sản mà doanh nghiệp đang đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này cho
biết để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp mất bao nhiêu đồng tài sản. Phân
tích gần giống với chỉ tiêu suất khấu hao tài sản so với doanh thu thuần, khi chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp đang khai thác tài sản có hiệu quả, hoạt động đầu tư cho
kinh doanh hấp dẫn, khả năng sinh lời cao góp phần tăng trưởng cho doanh nghiệp.
1.2.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản có khả năng chuyển hóa thành tiền trong một chu
kỳ sản xuất kinh doanh thường là 1 năm. Tài sản lưu động là bộ phận quan trọng cấu
thành nên tài sản của doanh nghiệp và là nguồn kinh tế có thể tính bằng tiền mà doanh
nghiệp có hoặc doanh nghiệp khống chế.
Tài sản ngắn hạn hay được gọi là tài sản lưu động có thời gian vận động liên tục và
thường xuyên luôn chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quá trình vận động của
12
Thang Long University Library
tài sản lưu động bắt nguồn từ việc dùng tiền mua sắm vật tư cho quá trình sản xuất, tiến
hành sản xuất, bán sản phẩm với giá trị tăng thêm.
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tài sản lưu động được biểu hiện ở các
trạng thái: Tiền và các chứng khoán khả thị (Cash and maketable sercurities), Các khoản
phải thu (Account receviable), Hàng tồn kho (Inventory), Tài sản lưu động khác. Nghiên
cứu và quản lý việc sử dụng tài sản lưu động góp phần hồn thiện kế hoạch kinh doanh có
hiệu quả, tiết kiệm chi phí, khai thác hết nguồn lực, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động gồm:
-
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận sau thuế
=
Tài sản ngắn hạn bình quân
x100
Đơn vị tính: %
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn là chỉ tiêu giúp doanh nghiệp đánh giá khả
năng tạo lợi nhuận từ tài sản ngắn hạn. Từ đó, doanh nghiệp có kế hoạch quản lý và khai
thác nguồn tài sản có hiệu quả. Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài
sản ngắn hạn có thể thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số của chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang quản lý tốt hoạt động sản xuất, dễ dàng nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
-
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn ( Sức sản xuất của TSNH)
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn
Tổng doanh thu thuần
=
Tài sản ngắn hạn bình qn
Đơn vị tính: Vịng
Số vịng quay của tài sản ngắn hạn cho biết thời gian luân chuyển giá trị tài sản ngắn
hạn vào doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần sau một chu kì kinh doanh. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ tài sản của
DN đang được sử dụng có hiệu quả, tài sản vận động nhanh, sức sinh lời cho doanh
nghiệp cao. Số vòng quay tài sản đánh giá năng lực sử dụng tài sản lưu động của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng giúp nhà quản trị so sánh, phân tích và đưa ra
quyết định nên đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm khai thác tối đa sản lượng có
thể sản xuất hoặc cung cấp.
13
-
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với
doanh thu thuần
=
Doanh thu thuần
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần cho biết một đồng
doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn bình quân trong kì tạo thành. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang tốn quá nhiều tài sản ngắn hạn để tạo ra
một đồng doanh thu thuần. Điều này đồng nghĩa với việc quản lý, kiểm soát hiệu quả sử
dụng tài sản của DN chưa tốt khiến cho chi phí khấu hao của tài sản ngắn hạn vào doanh
thu cao, mức độ cạnh tranh bị ảnh hưởng, lợi nhuận thu về của DN không đạt mục tiêu.
-
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế
Tài sản ngắn hạn
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với
=
lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Đơn vị tính: Lần
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế là chỉ số chỉ khả năng
tạo lợi nhuận của một đồng tài sản ngắn hạn bình qn. Nói cách khác, một đồng lợi
nhuận sau thuế cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn bình qn. Suất hao phí của tài sản
ngắn hạn càng cao cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản không hiệu quả, doanh thu
đạt được thấp hơn mức tối ưu mà tài sản có thể được sử dụng. Chỉ tiêu này giúp DN quản
lí và xây dựng chiến lược sử dụng tài sản có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, sử dụng tối đa
nguồn lực từ TSNH nhằm đạt mức lợi nhuận sau thuế cao nhất trong nguồn lực sẵn có
DN đang khai thác trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2.3 Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là những tài sản có giá trị lớn (từ 30 triệu đồng trở lên); được sử
dụng, luân chuyển và thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kì kinh doanh.
Nguồn vốn tài trợ cho tài sản dài hạn trong doanh nghiệp thường là nguồn vốn dài hạn.
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp gồm:
-
TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn
vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống nhiều bộ phận tài sản liên kết theo
nhiệm vụ và chức năng nhất định), thỏa mãn tiêu chuẩn tài sản cố định, tham gia nhiều
chu kỳ kinh doanh, dễ dàng đánh giá giá trị bằng tiền tệ do ở trạng thái vật chất.
14
Thang Long University Library
-
TSCĐ vơ hình: là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá
trị đã được đầu tư thỏa mãn tiêu chuẩn tài sản cố định, tham gia nhiều chu kì kinh doanh
như: bằng sáng chế, quyền tác giả… Khó đánh giá giá trị do ở trạng thái phi vật chất.
-
TSCĐ thuê tài chính: Những tài sản mà doanh nghiệp thuê tài chính cho doanh
nghiệp thuê với hợp đồng của 2 bên. Tài sản thuê được chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn
liền của chủ sở hữu tài sản cho bên đi thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể được chuyển giao
cuối thời hạn cho thuê. Tổng số tiền thuê luôn lớn hơn hoặc bằng giá trị của tài sản đó tại
thời điểm kí kết.
-
Đầu tư tài chính dài hạn: Các khoản đầu tư này khơng phục vụ mục đích sản xuất
kinh doanh do đầu tư ngoài doanh nghiệp mà chủ yếu những khoản đầu tư dài hạn với
mục đích sinh lời từ lãi vay cao trong quá trình đầu tư tương đương với rủi ro cao. Các
khoản đầu tư tài chính: Cổ phiếu, trái phiếu, vốn góp liên doanh, liên kết…
-
TSCĐ dở dang: Là những tài sản cố định vơ hình hoặc hữu hình đang được hình
thành, chưa được sử dụng… Ngồi ra những khoản kí quỹ dài hạn cũng được coi là tài
sản dài hạn.
Trong doanh nghiệp tài sản dài hạn thường chiếm tỉ trọng khá cao trong tổng tài sản.
Đặc điểm của tài sản dài hạn: Thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm và tài sản sẽ tham gia
trong nhiều niên độ kinh doanh. Giá trị của tài sản được vận động luân chuyển dần vào
giá trị sản phẩm đầu ra – chi phí khấu hao trong bảng cân đối kế tốn. Do đó, giá trị của
tài sản sẽ giảm dần và thường được doanh nghiệp định giá lại sau một thời gian nhất định.
Để phân tích, quản lý, đánh giá việc biến động tài sản, doanh nghiệp sắp xếp hệ
thống thơng tin kế tốn quản trị giúp doanh nghiệp khai thác giá trị tài sản tối đa trong
nguồn lực khan hiếm nhằm tăng tính cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh gồm:
-
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
Lợi nhuận sau thuế
=
Tài sản dài hạn
x100
Đơn vị tính: %
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn được sử dụng để phản ánh khả năng tạo lợi
nhuận từ tài sản dài hạn. Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng giá trị tài sản dài hạn bình
qn có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế được sinh ra. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
15