BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ DỊCH VỤ
TỔNG HỢP THÀNH NAM
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ ÁNH
MÃ SINH VIÊN
: A19860
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ DỊCH VỤ
TỔNG HỢP THÀNH NAM
Giáo viên hƣớng dẫn
: PGS.TS. Lƣu Thị Hƣơng
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Ánh
Mã sinh viên
: A19860
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn - PGS.TS. Lưu Thị
Hương đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện
khóa luận này.
Bênh cạnh đó, em cũng mong muốn thơng qua khóa luận này, gửi lời cám ơn sâu
sắc đến các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người
đã trực tiếp truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những mơn học cơ bản nhất,
giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hồn thành
đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn các anh chị, cô chú trong phịng tài chính – kế tốn
của Cơng ty cổ phần đầu tư dịch vụ tổng hợp Thành Nam đã tạo điều kiện, giúp đỡ
cũng như cung cấp số liệu, thơng tin và tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn !
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Ánh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 1
1.1.
Khái quát về hoạt động tài chính của doanh nghiệp ......................................1
1.2.
Phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................................1
1.2.1.
Khái niệm và sự cần thiết phân tích tài chính doanh nghiệp ..................1
1.2.2.
Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................3
1.2.3.
Thơng tin sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp .............................. 5
1.2.4.
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................6
1.2.5.
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................7
1.3.
Nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp.......................... 18
1.3.1.
Nhóm nhân tố chủ quan ..........................................................................18
1.3.2.
Nhóm nhân tố khách quan ......................................................................20
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
DỊCH VỤ TỔNG HỢP THÀNH NAM .....................................................................21
2.1.
Giới thiệu về công ty cổ phần đầu tƣ dịch vụ tổng hợp Thành Nam..........21
2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 21
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 21
2.1.3.
Khái quát về hoạt động kinh doanh chính của cơng ty cổ phần đầu tư
dịch vụ tổng hợp Thành Nam ......................................................................................22
2.2.
Phân tích tài chính cơng ty cổ phần đầu tƣ dịch vụ tổng hợp
Thành Nam...................................................................................................................24
2.2.1.
Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn ................................................24
2.2.2.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ................................................35
2.2.3.
Phân tích các nhóm tỷ số tài chính ......................................................... 44
2.3.
Đánh giá tình hình tài chính cơng ty cổ phần đầu tƣ dịch vụ tổng hợp
Thành Nam...................................................................................................................50
2.3.1.
Điểm mạnh ............................................................................................... 50
2.3.2.
Điểm yếu và nguyên nhân .......................................................................51
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ DỊCH VỤ TỔNG HỢP THÀNH NAM ........................................54
3.1.
Định hƣớng phát triển công ty cổ phần đầu tƣ dịch vụ tổng hợp
Thành Nam...................................................................................................................54
3.2.
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính cơng ty cổ phần đầu tƣ dịch vụ tổng
hợp Thành Nam ...........................................................................................................54
3.2.1.
Điều chỉnh chính sách bán hàng ............................................................ 54
3.2.2.
Tăng cường kiểm sốt, quản lý chi phí ...................................................58
3.2.3.
Điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn ..................................60
3.2.4.
Bồi dưỡng, nâng cao trình độ của cán bộ cơng nhân viên của công ty 62
3.3.
Kiến nghị với nhà nƣớc ...................................................................................62
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
BH
: Bán hàng
BC
: Báo cáo
BCTC
: Báo cáo tài chính
CCDV
: Cung cấp dịch vụ
CĐKT
: Cân đối kế tốn
CP
: Cổ phần
CPBH
: Chi phí bán hàng
CPLV
: Chi phí lãi vay
CPQLDN
: Chi phí quản lí doanh nghiệp
CSH
: Chủ sở hữu
DH
: Dài hạn
DT
: Doanh thu
DTT
: Doanh thu thuần
ĐLTC
: Độc lập tài chính
ĐT&XD
: Đầu tư và xây dựng
GVHB
: Giá vốn hàng bán
HĐĐT
: Hoạt động đầu tư
HĐKD
: Hoạt động kinh doanh
HĐTC
: Hoạt động tài chính
HQSD
: Hiệu quả sử dụng
HTK
: Hàng tồn kho
LCTT
: Lưu chuyển tiền tệ
LN
: Lợi nhuận
LNKT
: Lợi nhuận kế toán
LNT
: Lợi nhuận thuần
LNST
: Lợi nhuận sau thuế
NDH
: Nợ dài hạn
NH
: Ngắn hạn
NNH
: Nợ ngắn hạn
NPT
: Nợ phải trả
NV
: Nguồn vốn
PTKH
: Phải thu khách hàng
PTNB
: Phải trả người bán
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TĐLC
: Tốc độ luân chuyển
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
TG
: Thời gian
TS
: Tài sản
TSC
: Tài sản chung
TSCĐ
: Tài sản cố định
TSDH
: Tài sản dài hạn
TSNH
: Tài sản ngắn hạn
TTCNB
: Trả trước cho người bán
XD
: Xây dựng
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................3
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty .........................................................................21
Đồ thị 2.1. Xu hướng tăng trưởng vốn theo thời gian ...................................................27
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh qua ba năm 2011, 2012 và 2013.....................23
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty qua ba năm 2011, 2012 và 2013 ........................24
Bảng 2.3. Đánh giá tình hình huy động vốn ..................................................................26
Bảng 2.4. Tốc độ tăng trưởng vốn của công ty ............................................................. 27
Bảng 2.5. Phân tích cơ cấu nguồn vốn ..........................................................................28
Bảng 2.6. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.........................................29
Bảng 2.7. Phân tích tình hình các khoản phải thu ......................................................... 31
Bảng 2.8. Phân tích tình hình phải thu của khách hàng ................................................32
Bảng 2.9. Phân tích tình hình các khoản phải trả ......................................................... 33
Bảng 2.10. Đánh giá tình hình khoản phải trả người bán..............................................34
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu đánh giá HQSD TSC ............................................................... 35
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu đánh giá HQSD TSC của Công ty L18 ...................................35
Bảng 2.13. Đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH .............................................................. 36
Bảng 2.14. Đánh giá HQSD TSNH của Công ty L18 ...................................................37
Bảng 2.15. Đánh giá tốc độ luân chuyển của TSNH .....................................................37
Bảng 2.16. Đánh giá tốc độ luân chuyển HTK ............................................................. 38
Bảng 2.17. Đánh giá TĐLC HTK của Công ty CP ĐT&XD số 18 .............................. 38
Bảng 2.18. Đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH .............................................................. 39
Bảng 2.19. Đánh giá HQSD TSDH của Công ty L18 ...................................................39
Bảng 2.20. Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí .............................................................. 41
Bảng 2.21. Đánh giá HQSD CP của Công ty L18 ........................................................41
Bảng 2.22. Đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu trên BC KQKD ........................... 42
Bảng 2.23. Đánh giá khả năng thanh toán .....................................................................44
Bảng 2.24. Đánh giá khả năng thanh tốn của Cơng ty L18 .........................................45
Bảng 2.25. Phân tích khả năng chi trả thông qua báo cáo LCTT ..................................46
Bảng 2.26. Tỷ trọng các dòng tiền thu, chi ...................................................................47
Bảng 2.27. Đánh giá mức độ độc lập tài chính ............................................................. 48
Bảng 2.28. Đánh giá mức độ ĐLTC bình quân chung của ngành XD .......................... 48
Bảng 2.29. Đánh giá khả năng sinh lợi của công ty ......................................................49
Bảng 3.1. Lãi suất chiết khấu thanh toán trước thời hạn dự kiến .......................................55
Bảng 3.2. Mức thưởng dự kiến cho tổ công tác thu hồi nợ ...........................................56
Bảng 3.3. Dự kiến số nợ sẽ thu hồi ...............................................................................56
Bảng 3.4. Số tiền chiết khấu dự kiến .............................................................................56
Bảng 3.5. Số tiền chi thưởng dự kiến ............................................................................58
Bảng 3.6. Các chi phí dự kiến khi thực hiện giải pháp .................................................58
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và cạnh tranh ngày
càng gay gắt đã tạo ra cơ hội đồng thời cũng tạo ra thách thức cho doanh nghiệp.
“Cá lớn nuốt cá bé” là quy luật đào thải tất yếu của nền kinh tế. Tình hình tài chính của
một doanh nghiệp đánh giá doanh nghiệp đó mạnh hay yếu. Tình hình tài chính của
doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay bi đát thể hiện rõ nét chất lượng của toàn bộ
hoạt động mà doanh nghiệp đã tiến hành.
Như vậy, việc tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng
hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Để biết được tình hình tài chính hình tài chính của cơng ty tốt hay xấu thì cần
phải tiến hành phân tích tài chính. Tuy nhiên Cơng ty vẫn chưa quan tâm phân tích
tình hình tài chính. Từ năm 2008 đến năm 2013, thực trạng tài chính của cơng ty chỉ
được tóm lược qua các báo cáo sơ bộ về tình hình tài sản, nguồn vốn và hoạt động
kinh doanh khi bộ phận kế tốn lập báo cáo tài chính cuối mỗi kỳ kinh doanh. Việc
phân tích tình hình tài chính chưa được Cơng ty đề xuất, lập kế hoạch và tiến hành
phân tích. Bởi vậy, đề tài nghiên cứu được chọn là “Phân tích tài chính Cơng ty cổ
phần đầu tư dịch vụ tổng hợp Thành Nam” với đối tượg nghiên cứu là phân tích tình
hình tài chính của chính cơng ty. Đề tài được nghiên cứu trên giác độ doanh nghiệp
với mục đích nghiên cứu là phát hiện điểm mạnh, điểm yếu về tài chính của cơng ty cổ
phần đầu tư dịch vụ tổng hợp Thành Nam và mục tiêu nghiên cứu là cải thiện tình hình
tài chính của cơng ty. Đề tài có phạm vi nghiên cứu là tình hình tài chính của Cơng ty
cổ phần đầu tư dịch vụ tổng hợp Thành Nam từ năm 2011 đến năm 2013. Phương
pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh khái quát
hóa dựa trên số liệu được cung cấp và tình hình thực tế của cơng ty.
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tài chính của cơng ty cổ phần đầu tư dịch vụ tổng hợp
Thành Nam
Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính cơng ty cổ phần đầu tư dịch vụ
tổng hợp Thành Nam
CHƢƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.
Khái qt về hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức,
huy động, phân phối, quản lý và sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vậy thì hoạt động tài chính của doanh nghiệp là một trong những nội
dung rất cơ bản của hoạt động kinh doanh nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là những hoạt động có liên quan đến việc
thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp: hoạt
động phát hành hay mua lại cổ phiếu, trái phiếu; hoạt động vay và trả nợ vay; hoạt
động chi trả cổ tức và các hoạt động khác làm thay đổi cấu trúc tài chính của doanh
nghiệp (chi tiêu các quỹ doanh nghiệp, nhận và trả vốn góp, chi trả nợ th tài
chính,... ). Nếu tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện tình trạng hay thực trạng
tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm, phản ánh toàn bộ các hoạt động mà
doanh nghiệp tiến hành thì hoạt động tài chính chỉ liên quan đến việc xác định nhu
cầu; tạo lập, tìm kiếm, huy động và sử dụng số vốn đã huy động một cách hợp lý, có
hiệu quả. Về bản chất hoạt động tài chính là những hoạt động gắn liền với sự vận động
và chuyển hóa các nguồn lực tài chính, tạo ra sự chuyển dịch giá trị trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp và làm thay đổi cấu trúc tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp bị chi phối bởi tính chất sở hữu vốn trong mỗi
doanh nghiệp và luôn bị chi phối bởi mục tiêu lợi nhuận.
Trong điều kiện doanh nghiệp hoạt động liên tục thì hoạt động tài chính vừa là
ngun nhân, vừa là kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.
Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là q trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về
tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thơng qua việc phân tích tài
chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thơng tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả
kinh doanh cũng như những rủi do về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. Sự
cần thiết của việc phân tích báo cáo tài chính thể hiện rõ nét qua mục tiêu phân tích tài
chính của từng đối tượng sử dụng thông tin. Những đối tượng sử dụng thơng khác
nhau thì mục tiêu phân tích cũng khác nhau. Cụ thể:
1
Thang Long University Library
Các nhà quản trị doanh nghiệp, mục tiêu phân tích là kinh doanh có lãi và thanh
tốn được nợ. Họ cần những thông tin để đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp,
thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh tốn, khả năng sinh lợi, tình hình rủi ro
về tài chính và dự đốn tình hình tài chính để ra các quyết định hợp lý.
Các nhà cho vay thì mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng trả nợ của doanh
nghiệp và khoản trả lãi tiền vay của doanh nghiệp. Ngoài ra, họ chú ý đến số lượng
tiền và tài sản có thể chuyển đổi thành tiền. Từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết
được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ nợ cũng
thường quan tâm đến tỷ suất tự tài trợ (Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản). Bởi tỷ
suất này càng cao thì vốn chủ sở hữu càng lớn – là khoản bảo hiểm cho họ trong
trường hợp bị rủi ro. Do đó, mục tiêu phân tích tài chính đối với các chủ nợ là khả
năng thanh toán và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhà đầu tư, các cổ đơng tương lại thì mối quan tâm hàng đầu của họ là
hướng vào các mặt hoạt động tài chính của doanh nghiệp, như tình hình rủi ro tài
chính, thời gian hồn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh tốn. Vì vậy, các nhà đầu tư,
các cổ đông tương lai cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động
và kết quả kinh doanh, các nguồn lực tăng trưởng của doanh nghiệp. Bởi vậy, mục tiêu
phân tích đối với họ là những tiềm năng hoạt động của doanh nghiệp và mức lợi nhuận
sẽ thu được.
Các nhà cung cấp cần những thông tin để quyết định việc có cho phép doanh
nghiệp mua chịu hàng hóa, vật tư, thiết bị, dịch vụ hay thanh tốn chậm hay khơng.
Bởi vậy, mục tiêu của các nhà cung cấp cũng như các nhà cho vay, họ cần phải biết
khả năng thanh toán hiện tại và trong thời gian tới của doanh nghiệp.
Các cơ quan quản lý cấp trên như: các cơ quan tài chính, các cơ quan thuế, các cơ
quan thống kê, các cơ quan chủ quản, ...cũng cần những thông tin để đánh giá thực
trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì, nó liên quan đến
quyền lợi và trách nhiệm của các đối tượng trên.
Những người hưởng lương trong doanh nghiệp cũng cần những thơng tin về tình
hình ổn định và phát triển của doanh nghiệp, về thu nhập, giúp họ định hướng việc làm
ổn định, hoạt động tích cực, tăng năng suất lao động, góp phần phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Bởi vậy, thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các
nhà quản trị và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt
động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp
hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời
2
cũng giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin khác nắm bắt được những thông tin cần
thiết để đưa ra những hành động, quyết định và có những bước đi đúng đắn.
1.2.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính để có thể đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp từ đó phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu nhằm đưa ra các giải pháp cải
thiện những thiếu sót trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Bởi vậy báo cáo tài
chính cần phải phân tích theo quy trình khoa học, hợp lý phù hợp với mục tiêu quan
tâm của từng đối tượng sử dụng thơng tin.
Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Lập kế hoạch phân
tích
Thực hiện phân tích
Xác định mục
tiêu, phạm vi và
thời gian tiến
hành phân tích
Xác định rõ nội
dung phân tích
Lựa chọn tài
liệu, thơng tin
cần thu thập
Sưu tầm tài liệu
và sử lý số liệu
Hồn thành cơng việc
phân tích
Lập báo cáo
phân tích
tính tốn và phân
tích
tổng hợp và rút ra
kết luận
Lựa chọn nhân
sự và phương
tiện phân tích
(Nguồn: Giáo trình phân tích BCTC, PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc)
1.2.2.1.
Lập kế hoạch phân tích
Đây là giai đoạn đầu tiên, là khâu quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu
quả của phân tích tài chính. Lập kế hoạch phân tích bao gồm việc xác định rõ mục
tiêu, xác định rõ nội dung phân tích, xây dựng chương trình phân tích. Kế hoạch phân
tích nhằm trả lời các câu hỏi: Tại sao phân tích? Bao lâu? Ở đâu? Như thế nào? Ai
thực hiện. Cụ thể:
Xác định mục tiêu, phạm vi phân tích và thời gian tiến hành phân tích: Cần xác
định rõ mục tiêu phân tích để làm gì, phạm vi phân tích là tại chi nhánh, bộ phận hay
tồn bộ hệ thống; phân tích theo chuyên đề hay toàn diện, thời gian dự kiến tiến hành
3
Thang Long University Library
phân tích ngắn hay dài; trước, trong hay sau khi hoạt động tài chính xảy ra... để trên cơ
sở đó thiết lập quy trình, khối lượng cơng việc... cần thực hiện tiếp theo.
Xác định rõ nội dung phân tích, chỉ tiêu và phương pháp phân tích sử dụng: Căn
cứ vào mục tiêu, phạm vi, thời gian phân tích để lựa chọn nội dung, chỉ tiêu và phương
pháp phân tích phù hợp, tránh lãng phí thời gian, cơng sức của bộ phận phân tích và
tránh thốt ly mục tiêu phân tích.
Lựa chọn tài liệu, thông tin cần thu thập: Căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu và
phương pháp phân tích đã xác định, kế hoạch phân tích cần chỉ rõ những tài liệu, thơng
tin cần thu thập, tìm hiểu cũng như các nguồn cung cấp thơng tin để đảm bảo có đủ
lượng tài liệu thích hợp cho việc phân tích.
Lựa chọn nhân sự và phương tiện phân tích: Để phân tích tài chính diễn ra đúng
tiến độ, tn thủ quy trình thì kế hoạch phân tích cần phân cơng cơng việc, xác định
nhiệm vụ, trách nhiệm của mỗi cá nhân một cách cụ thể và sử dụng các công cụ,
phương tiện một cách hiệu quả.
1.2.2.2.
Thực hiện phân tích
Sưu tầm tài liệu và sử lý số liệu: Để đạt được hiệu quả cao trong phân tích tài
chính doanh nghiệp, số liệu cần đảm bảo đầy đủ ba u cầu: chích xác, tồn diện và
khách quan. Những tài liệu làm căn cứ phân tích thường bao gồm: bảng cân đối kế
tốn, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo
cáo tài chính.
Tính tốn và phân tích: Vận dụng các phương pháp phân tích phù hợp và xác
định hệ thống chỉ tiêu phân tích. Các chỉ tiêu là sự biểu hiện bằng con số của quá trình
và kết quả hoạt động trong sự thống nhất giữa mặt lượng và chất (Các chỉ tiêu tính ra
có thể là số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân...). Cụ thể: các chỉ tiêu phản ánh khái
quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn và chính
sách huy động vốn, các chỉ tiêu phản ánh tình hình và khả năng thanh tốn của doanh
nghiệp, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu phản ánh tình
hình đầu tư của doanh nghiệp... hoặc có thể tính ra các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu
chi tiết. Các chỉ tiêu này có thể so sánh với kế hoạch, các kỳ kinh doanh trước hoặc với
các tiêu chuẩn mức trong ngành. Các chỉ tiêu trên có thể được trình bày dưới dạng
biểu mẫu, biểu đồ hoặc đồ thị, hoặc có thể bằng các phương trình kinh tế... qua đó có
thể vận dụng các phương pháp thích hợp, giúp cho việc đánh giá sâu sắc thực trạng tài
chính của doanh nghiệp. Đồng thời cũng là cơ sở để dự báo, dự đoán xu thế phát triển
tài chính của doanh nghiệp.
Tổng hợp kết quả, rút ra kết luận: Cuối giai đoạn của phân tích cần tổng hợp lại,
đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chung toàn bộ hoạt động tài chính của
4
doanh nghiệp hoặc phản ánh đúng theo mục tiêu và nội dung phân tích đã được đề ra.
Trên cơ sở tổng hợp những kết quả đã phân tích cần rút ra những nhận xét, đánh giá,
những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân dẫn đến mặt yếu kém đó trong hoạt động
tài chính doanh nghiệp.
1.2.2.3.
Hồn thành cơng việc phân tích
Lập báo cáo phân tích: Báo cáo phân tích là bản tổng hợp những đánh giá cùng
những tài liệu chọn lọc ra để minh họa, rút ra từ quá trình phân tích. Việc đánh giá
cùng những số liệu minh họa cần nêu rõ cả thực trạng. Từ đó, cần nêu rõ những cơ hội,
thách thức và giải pháp cải thiện những mặt cịn yếu kém.
1.2.3. Thơng tin sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài liệu phục vụ cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, phong
phú nhưng chủ yếu nhất vẫn là các báo cáo tài chính của đơn vị. Cụ thể:
Bảng cân đối kế toán (CĐKT) là báo cáo tài chính chủ yếu, phản ánh tổng qt
tồn bộ tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định. Nội dung bảng CĐKT thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình
hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp thành
từng loại, mục và chỉ tiêu cụ thể phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý. Bảng
CĐKT được chia thành hai phần là phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”. Các chỉ tiêu
phản ánh trong phần “Tài sản” được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản
của doanh nghiệp và được trình bày theo trình tự tính thanh khoản của tài sản giảm
dần. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần “Nguồn vốn” được sắp xếp theo từng nguồn
hình thành tài sản doanh nghiệp, được trình bày theo trình tự cấp thiết phải thanh tốn
hay nghĩa vụ pháp lý với từng loại nguồn vốn giảm dần.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm
lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một
năm kế toán nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính) và hoạt động khác.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin
về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng thơng tin có cơ sở
để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra
đó trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền phản ánh trong báo
cáo lưu chuyển tiền tệ gồm tiền tại quỹ, tiền đang chuyển, các khoản tiền gửi không kỳ
hạn và các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá 3 tháng
kể từ ngày mua khoản đầu tư đó), có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng
5
Thang Long University Library
tiền xác định và khơng có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền (kỳ phiếu ngân
hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi... ).
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng
lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các báo cáo
tài chính nêu trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc
đánh giá kết quả kinh doanh của danh nghiệp trong năm báo cáo được chính xác.
1.2.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm hệ thống các
công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan
hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài
chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát
chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá tồn diện thực trạng hoạt động
tài chính của doanh nghiệp.
1.2.4.1.
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định
mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, trước hết phải xác định gốc để so sánh. Gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích
của phân tích. Gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian và khơng gian. Kỳ
phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc là kỳ kế hoạch, hoặc là kỳ kinh doanh trước.
Giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt đối, số tương đối, hoặc là số bình quân.
Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu thời gian, cầm đảm bảo sự thống
nhất: về nội dung kinh tế của chỉ tiêu, về phương pháp tính các chỉ tiêu và về đơn vị
tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật, giá trị và thời gian).
Khi so sánh đảm bảo được sự thống nhất về ba nội dung nêu trên, cần đảm bảo
điều kiện khác như: cùng phương hướng kinh doanh, điều kiện kinh doanh tương tự
nhau. Ngoài ra cần xác định mục tiêu so sánh trong phân tích báo cáo tài chính. Mục
tiêu so sánh trong phân tích là nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến
động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Mức biến động tuyết
đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ. Kỳ thực tế với kỳ kế hoạch, hoặc
kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trước,... Mức biến động tương đối là kết quả so sánh trị
số của chỉ tiêu ở kỳ này với trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc, nhưng đã được điều chính theo
một hệ số của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ tiêu liên quan này quyết định quy mô của
chỉ tiêu phân tích.
6
-
Nội dung so sánh bao gồm:
+ So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước
nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
-
Q trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình
thức:
+ So sánh theo chiều ngang: So sánh ngang trên các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối
trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính. Thực chất của việc phân tích này là phân
tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Qua đó, xác định được mức biến động (tăng hay giảm) về quy mơ của
chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích.
+ So sánh dọc trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc sử dụng các
tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính,
giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của việc phân tích theo chiều
dọc trên báo cáo tài chính là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ
giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp.
+ So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Điều đó được
thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được
xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mơ chung và chúng có thể
được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện
tượng, kinh tế- tài chính của doanh nghiệp.
1.2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích khái quát: Trên cơ sở các tài liệu tổng hợp phân tích các chỉ tiêu tổng
quát về quy mô về cơ cấu, tốc độ và hiệu quả hoạt động tài chính để đưa ra những
đánh giá tổng quát về các mặt hoạt động tài chính của doanh nghiệp, xác định các
trọng điểm cần tập trung xem xét.
Phân tích cụ thể: Với mỗi nội dung phân tích tài chính cụ thể sẽ mang lại cho nhà
phân tích cái nhìn sâu sắc hơn về từng mặt hoạt động tài chính của đơn vị, phân tích
nhằm trả lời các câu hỏi cụ thể như: Q trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực
7
Thang Long University Library
kinh tế của doanh nghiệp diễn ra như thế nào, kết quả của sự vận động và chuyển hóa
ra sao, hiệu quả của mỗi quá trình hoạt động kinh tế có phù hợp với mục tiêu của chủ
thể quản lý hay không, quan hệ kinh tế của doanh nghiệp với các bên có tốt đẹp và
ngày càng bền vững hay không... là các nội dung nghiên cứu cụ thể của phân tích tài
chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp cần kết hợp một cách hài hịa giữa phân tích
tổng quát với phân tích cụ thể, phân tích theo quá trình, theo thời gian, đánh giá theo
thời điểm. Trong đó, phân tích theo q trình, tìm ra tính quy luật trong từng hoạt động
kinh tế cần được coi trọng một cách đúng mức.
1.2.5.1.
Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn
a. Phân tích cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và so
sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài
sản chiếm trong tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số
tài sản được xác định như sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản
=
chiếm trong tổng số tài sản
Giá trị của từng bộ phận TS
x 100
Tổng số TS
Bên cạnh việc so sánh sự biến động trên tổng số tài sản cũng như từng loại tài
sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và
xu hướng biến động của chúng theo thời gian để thấy được mức độ hợp lý của việc
phân bổ.
b. Phân tích tình hình nguồn vốn nguồn vốn
Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp để thấy được doanh nghiệp đã
huy động vốn từ những nguồn nào? Quy mô nguồn vốn được huy động được đã tăng
hay giảm? Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tự chủ hay phụ thuộc, thay đổi theo
chiều hướng nào?
Phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu tài sản.
Cơng việc tính tốn và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ
trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được thực hiện
trước. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm tỷ trong tổng số nguồn vốn được
xác định như sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn
Giá trị của từng bộ phận NV
=
x 100
chiếm trong tổng số nguồn vốn
Tổng số NV
8
9
Thang Long University Library
Bên cạnh việc so sánh sự biến động trên tổng số nguồn vốn cũng như từng loại
nguốn vốn giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong
tổng số nguồn vốn và xu hướng biến động của chúng theo thời gian cũng cần được
xem xét để thấy được mức độ hợp lý và an ninh tài chính của doanh nghiệp trong việc
huy động vốn.
c. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Các chỉ tiêu được dùng để tính và so sánh trong phân tích mối quan hệ giữa tài
sản và nguồn vốn là:
Hệ số nợ so với tài sản: là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh
nghiệp bằng các khoản nợ.
Hệ số nợ so với
=
Tài sản
TS – Vốn CSH
tài sản
Nợ phải trả
=
Hệ số nợ so với tài sản
= 1 -
TS
Vốn CSH
= 1 -
NV
Hệ số
tài trợ
Hệ số khả năng thanh tốn tổng qt: nhằm đánh giá chính sách sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán
tổng quát
=
Tổng TS
Tổng NPT
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản
của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu. Hệ số được xác định:
Hệ số tài sản so với
vốn chủ sở hữu
=
TS
Vốn CSH
Hoặc:
Hệ số tài sản so với
vốn chủ sở hữu
=
Vốn CSH + NPT
Vốn CSH
= 1 +
NPT
Vốn CSH
d. Phân tích tình hình cơng nợ phải thu, phải trả
- Phân tích tình hình cơng nợ phải thu
+ Phân tích tình hình các khoản phải thu
Các khoản phải thu của doanh nghiệp bao gồm: phải thu của khách hàng, trả
trước cho người bán, ... Khi phân tích thường so sánh số đầu kỳ và số cuối kỳ để thấy
quy mô và tốc độ biến động của từng khoản phải thu.
10
+ Phân tích tình hình phải thu của khách hàng
Khoản phải thu của khách hàng thường chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản phải
thu. Do vậy, phân tích tình hình phải thu của khách hàng là cần thiết. Các chỉ tiêu dùng
trong phân tích tình hình phải thu của khác hàng là: Số vòng quay phải thu khách hàng
và thời gian 1 vòng quay phải thu khách hàng.
Số vòng quay PTKH
=
DTT/Số dư bình quân PTKH
Số dư bình quân PTKH
=
(Số dư PTKH đầu kỳ + cuối kỳ)/2
Thời gian 1 vòng quay PTKH
=
Thời gian kỳ phân tích/Số vịng quay PTKH
-
Phân tích tình hình cơng nợ phải trả
+ Phân tích tình hình các khoản phải trả
Các khoản phải trả của doanh nghiệp bao gồm: Phải trả người bán, phải trả người
lao động, thuế phải nộp ngân sách,... Khi phân tích thường so sánh số cuối kỳ và số
đầu kỳ để thấy được quy mô và tốc độ tăng giảm của từng khoản phải trả, cơ cấu của
từng khoản phải trả.
+ Phân tích tình hình phải trả người bán
Trong các khoản phải trả, phải trả người bán thường có ý nghĩa quan trọng đối với
khả năng thanh tốn và uy tín của doanh nghiệp nên việc phân tích tình hình phải trả
người bán là điều cần thiết. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích tình hình phải trả người
bán là: số vịng quay phải trả người bán và thời gian 1 vòng quay phải trả người bán.
Số vịng quay PTNB
=
GVHB/Số dư bình qn PTNB
Số dư bình quân PTNB
=
(Số dư PTNB đầu kỳ + cuối kỳ)/2
Thời gian 1 vịng quay PTNB
=
Thời gian kỳ phân tích/Số vịng quay PTKH
1.2.5.2.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
a. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
- Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung
Các chỉ tiêu được dùng trong phân tích hiệu quả tài sản là:
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA): Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận
sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này
được tính như sau:
ROA
LNST
TS bình qn
=
x 100
11
Thang Long University Library
Số vòng quay của tài sản: Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản
quay được bao nhiêu vịng.
Số vịng quay
của tài sản
=
Tổng DTT
TS bình qn
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ
phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tài sản
đầu tư.
Suất hao phí của tài sản
=
so với doanh thu thuần
TS bình qn
DTT bán hàng
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế: Chỉ tiêu này phản ánh khả
năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt
động kinh doanh.
Suất hao phí tài sản
so với lợi nhuận sau thuế
-
=
TS bình qn
LNST
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn được phân tích thơng qua các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh
nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản ngắn hạn thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu được tính như sau:
Tỷ suất sinh lời của tài sản
ngắn hạn
LNST
TSNH bình quân
=
x
100
Trong đó:
TSNH bình qn
=
TSNH đầu kỳ + TSNH cuối kỳ
2
Số vịng quay của tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các
tài sản ngắn hạn quay được bao nhiêu vịng. Cách tính:
Số vịng quay
của tài sản ngắn hạn
=
12
Tổng DTT
TSNH bình quân
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu: Chỉ tiêu này cho biết doanh
nghiệp muốn có một đồng doanh thu, doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng
giá trị tài sản ngắn hạn. Cách tính:
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn
Giá trị TSNH bình quân trong kỳ
=
so với doanh thu
Doanh thu (DTT trong kỳ)
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế = TSNH bình qn/LNST.
-
Phân tích tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn
Để phân tích tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn cần xem xét các chỉ tiêu sau:
Số vòng luân chuyển của TSNH = Tổng số ln chuyển thuần/TSNH bình qn,
trong đó: tổng số luân chuyển thuần bao gồm doanh thu thuần, doanh thu tài chính và
thu nhập khác. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ tài sản ngắn hạn quay được bao nhiêu
vòng. Từ đây xác định số tiền tiết kiệm hay lãng phí do số vịng quay của tài sản ngắn
hạn nhanh hay chậm.
Số tiền tiết kiệm,
TSNH
lãng phí do tốc độ
bình qn
=
ln chuyển
kỳ gốc
Số vịng quay
TSNH
kỳ phân tích
Số vịng quay
TSNH
kỳ gốc
TSNH thay đổi
Thời gian 1 vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này cho biết mỗi
vòng quay của tài sản ngắn hạn hết bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu được xác định như sau:
Thời gian 1 vòng quay
của tài sản ngắn hạn
-
TG của kỳ phân tích
=
Số vịng quay của TSNH
Phân tích tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho
Số vòng quay của hàng tồn kho: Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích vốn
đầu tư cho hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Số vịng ln chuyển
HTK
=
GVHB
HTK bình qn
Thời gian 1 vòng quay của HTK = TG của kỳ phân tích/Số vịng quay của HTK.
Hệ số đảm nhiệm HTK = HTK bình qn/ Tổng DTT.
-
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Phân tích tình hình sử dụng tài sản dài hạn là biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản dài hạn của doanh nghiệp gồm nhiều loại có
vai trị và vị trí khác nhau trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chúng
thường xuyên biến động về quy mô, kết cấu và tình trạng kỹ thuật. Do vậy, phân tích
13
Thang Long University Library
hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn với mục đích để đầu tư tài sản dài hạn hợp lý góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu dùng trong phân tích là: Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn và sức
sản xuất của tài sản dài hạn; suất hao phí của tài sản dài hạn so với doanh thu và suất
hao phí của tài sản dài hạn so với lợi nhuận; tỷ suất sinh lời của tài sản cố định, sức
sản xuất của tài sản cố định và suất hao phí của tài sản cố định.
Tỷ suất sinh lời của TSDH
=
(LNST/Giá trị TSHD bình quân)
Sức sản xuất của TSDH
=
DTT/Giá trị TSDH bình quân
x
Suất hao phí của TSDH so với DT =
Giá trị TSDH bình qn/DTT
Suất hao phí của TSDH so với LN =
Giá trị TSDH bình quân/LNST
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ
=
100
(LNST/Giá trị cịn lại TSCĐ bình qn) X
Sức sản xuất của TSCĐ
=
DTT/Giá trị TSCĐ bình qn
Suất hao phí của TSCĐ
=
Giá trí TSCĐ bình qn/DTT
100
b. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng
vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp. ROE = (LNST/Vốn CSH bình quân)*100.
Tỷ suất sinh lời =
của vốn CSH
ROE
-
LNST
Doanh thu
Doanh thu
TS bình quân
x
TS bình quân
Vốn CSH bình quân
= Tỷ suất sinh lời của x Số vòng quay
doanh thu (ROS)
của TS (SOA)
x
Hệ số TS so với
vốn CSH (AOE)
x
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay
Khả năng chi trả lãi vay = (LNKT trước thuế + CPLV)/CPLV. Chỉ tiêu này phản
ánh độ an tồn, khả năng thanh tốn lãi tiền vay của doanh nghiệp.
c. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Tỷ suất sinh lời
=
Lợi nhuận gộp về bán hàng
của GVHB
Tỷ suất sinh lời
của tổng chi phí
x 100
GVHB
LNKT trước thuế
Tổng chi phí
=
x 100
Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán cho biết trong kỳ phân tích doanh nhiệp
đầu tư 100 đồng giá vốn hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp.
14