Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
PHẠM TRƯỜNG GIANG
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO
TRONG CÔNG TÁC CHỌN THẦU THI CÔNG
Chuyên ngành : Xây Dựng Dân Dụng Và Công Nghiệp.
Mã số ngành
: 23 . 04 . 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 12, naêm 2003.
CÔNG TRÌNH ĐƯC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
Cán bộ hướng dẫn khoa học : Ph D. PHẠM HỒNG LUÂN
Cán bộ chấm nhận xét 1:……………………………………………………………………………………...
Cán bộ chấm nhận xét 2:………………………………………………………………………….…………..
Luận văn thạc só được bảo vệ tại HỘI ĐỒNG CHẤM BẢO VỆ LUẬN
VĂN THẠC SĨ TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ
MINH, ngày 16 tháng 1 năm 2004
Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên : PHẠM TRƯỜNG GIANG.
Phái : Nam. MSHV: XDDD12-013
Ngày, tháng, năm sinh : 27 – 8 – 1976.
Nơi sinh : Tp. Hồ Chí Minh.
Chuyên ngành : Xây Dựng Dân Dụng Và Công Nghiệp. Mã số : 23 . 04 . 10
I. TÊN ĐỀ TÀI :
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO
TRONG CÔNG TÁC CHỌN THẦU THI CÔNG.
II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG :
Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu của luận văn bao gồm các phần sau:
1. Tổng quan về tình hình, phương pháp chọn thầu trên thế giới và ở Việt Nam. Tổng
quan về tình hình áp dụng công cụ Trí Tuệ Nhân Tạo-Artificial Intelligence-AI cho
ngành xây dựng nói chung và cho công tác chọn thầu nói riêng trên thế giới và Việt
Nam.
2. Quy chế đấu thầu (chọn thầu) hiện hành ở Việt Nam
3. Trí Tuệ Nhân Tạo-Artificial Intelligence-Mạng Neuron Nhân Tạo-Artificial Neural
Network-ANN.
4. Áp dụng Mạng Neuron Nhân Tạo-Artificial Neural Networks cho công tác chọn thầu ở
VN.
5. Thuật toán Mạng Neuron Nhân Tạo-Artificial Neural Networks cho chọn thầu và lập
trình.
6. Xem xét, đánh giá kết quả của nghiên cứu và chương trình
7. Đưa ra các kết luận, kiến nghị cũng như hướng mở rộng nghiên cứu.
III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ : ……………………………………………….
IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ : 16 – 01 – 2004.
V. HỌ VÀ TÊN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN : PH D. PHẠM HỒNG LUÂN.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
CHỦ NHIỆM NGÀNH
BỘ MÔN QUẢN LÝ NGHÀNH
Nội dung và đề cương luận văn thạc só đã được Hội Đồng Chuyên Ngành thông qua.
Ngày tháng năm
PHÒNG ĐÀO TẠO SĐH
KHOA QUẢN LÝ NGÀNH
LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn:
Thầy Ph D. Phạm Hồng Luân đã tận tình hướng dẫn, cung
cấp tài liệu nghiên cứu, phân tích vấn đề, truyền đạt phương
pháp nghiên cứu và đường lối nghiên cứu cụ thể giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Thầy ME. Lưu Trường Văn, Cô Ph D.
Phan Thị Dung (QLCN), Ths Lương Đức Long, KS Hà Minh Tân, KS
Nguyễn Ngọc Anh, KS Trần Duy Hưng, KS Lê Văn Nghóa, KS Ngô
Hữu Huy, các anh chị, các bạn ở Sở Kế hoạch & Đầu tư Tp.HCM, ở
Ban Quản lý Dự án Xây dựng các quận, Công ty Tư vấn Xây
dựng Tổng hợp Nageccô, các Công ty Tư vấn và Xây dựng khác
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi thu thập tài liệu, số liệu cũng như đóng
góp ý kiến, kinh nghiệm giúp tôi hoàn thành nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cô đã nhiệt tình truyền đạt
kiến thức và lòng say mê nghề nghiệp cho tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu tại trường Đại học Bách Khoa Tp.HCM.
Và cũng xin cảm ơn tất cả những người đã giúp đỡ tôi trong
suốt những năm tháng qua.
Tp.HCM, ngày 25 tháng 12 naêm 2003
TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN
Ngành xây dựng thu hút một lượng vốn đầu tư rất lớn và tạo ra những sản
phẩm-công trình-có giá trị tương đối cao so với các ngành công nghiệp khác. Để
có thể hoàn thành những sản phẩm đảm bảo chất lượng, thời giam thực hiện ngắn
với chi phí đầu tư thấp, thì một trong những công việc đảm bảo chất lượng là công
tác chọn thầu thi công công trình phải được thực hiện một cách chu đáo.
Công tác chọn thầu muốn được thực hiện tốt thì ta phải có những chuyên
gia giàu năng lực và kinh nghiệm chuyên môn tương ứng. Tuy nhiên, ngay cả
những chuyên gia này cũng đôi khi lúng túng trong quyết định hoặc đôi khi trong
thực tế chủ đầu tư không có được những chuyên gia phù hợp. Hiện trạng này cũng
khá phổ biến ở nước ta. Do vậy mục đích của luận văn là nhằm đề xuất một
chương trình máy tính hỗ trợ công tác chọn thầu.
Luận văn sẽ nghiên cứu quy trình đấu thầu ở Việt Nam rồi tìm hiểu
phương pháp trí tuệ nhân tạo, cụ thể là sử dụng Mạng Nơron Nhân Tạo-Artificial
Neural Networks-để mô phỏng cách chọn thầu của các chuyên gia thực, tạo ra
một hệ chuyên gia ảo, có năng lực và kinh nghiệm gần như các chuyên gia thực.
Kết quả sẽ là việc xây dựng một phần mềm chuyên gia chọn thầu, thông số đánh
giá của phần mềm sẽ là cơ sở tham khảo hỗ trợ cho công tác chọn thầu hiện nay
ở Việt Nam.
MỤC LỤC
Nhiệm vụ luận văn thạc siõ
Trang
3
Lời cảm ơn
Trang
4
Tóm tắt nội dung luận văn thạc siõ
Trang
5
Chương 1 : Mở đầu
Trang
7
1.1. Đặt vấn đề
Trang
7
1.2. Nội dung và mục tiêu nghiên cứu
Trang
8
1.3. Phương pháp luận nghiên cứu
Trang
10
Chương 2 : Tổng quan
Trang
11
2.1. Đấu thầu
Trang
11
2.2. Trí tuệ nhân tạo-Mạng Nơron Nhân Tạo
Trang
13
Trang
18
Trang
19
Trang
34
Trang
36
Chương 3 : Phân tích công tác chọn thầu ở Việt Nam và
khả năng áp dụng Mạng Nơron Nhân Tạo
3.1. Các quy định chung của Quy Chế Đấu Thầu liên
quan đến công tác chọn thầu xây lắp dân dụng
3.2. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
3.3. Phân tích quy trình đánh giá Hồ Sơ Dự Thầu
và khả năng áp dụng Mạng Nơron Nhân Tạo
-Artificial Neural Network
ï
Chương 4 : Mạng Nơron Nhân Tạo,
Xây dựng chương trình hỗ trợ chọn thầu
Bidder Select
Trang
39
Trang
39
Trang
76
4.3. Chương trình hỗ trợ chọn thầu Bidder Select
Trang
86
Chương 5 : Đánh giá, nhận xét kết quả nghiên cứu
Trang
115
Chương 6 : Kết luận và kiến nghị
Trang
120
Tài liệu tham khảo
Trang
123
Phụ lục
Trang
125
Trang
125
4.1. Mạng Nơron Nhân Tạo-Artificial Neural Network
4.2. Mạng Nơron Nhân Tạo-Artificial Neural Network
cho mục đích hỗ trợ chọn thầu
Hướng dẫn sử dụng
chương trình hỗ trợ chọn thầu Bidder select
Trang 7
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong bối cảnh đất nước ta đang trên đà phát triển về mọi mặt, cơ sở hạ tầng
còn thưa thớt và thiếu thốn, công tác xây dựng cơ bản thực sự là một thách thức
trong chiến lược phát triển chung của xã hội.
Thật vậy, ngày càng có nhiều dự án, công trình xây dựng cần được thực hiện.
Yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng ngày càng tăng cao. Đối với từng công
trình lại có các yêu cầu, qui định cụ thể và chi tiết tương ứng với qui mô và đặc
điểm riêng của nó.
Để dự án đi đến thành công, công trình được hoàn thành đảm bảo thỏa mãn
các tiêu chuẩn đã đặt ra, chủ đầu tư phải chọn được những đơn vị tư vấn và thi
công phù hợp. Trong đó, đơn vị thi công là những người sẽ trực tiếp tiến hành xây
dựng công trình, do đó, tầm quan trọng của lực lượng này là không nhỏ. Đơn vị tư
vấn giỏi sẽ giúp chủ đầu tư lập dự án, thiết kế công trình và giám sát một cách
hiệu quả và hợp lý trong suốt quá trình thực hiện công trình nhằm đảm bảo các
yêu cầu về chất lượng, số lượng, tiến độ vv… để công trình có thể hoàn thành với
chi phí hạn định.
Việc tuyển chọn các đơn vị vừa nêu là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm, đòi
hỏi phải có những chuyên gia giỏi và nhiều kinh nghiệm. Tuy nhiên, không phải
với bất kỳ công trình nào chủ đầu tư cũng có khả năng huy động một tập thể
chuyên gia như vậy. Bên cạnh đó, ngay cả những chuyên gia giàu kinh nghiệm,
đôi khi cũng mắc phải các thiếu sót, sơ suất về chuyên môn, bị ảnh hưởng bởi
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
Trang 8
hoàn cảnh khách quan, trạng thái tâm lý bản thân hay các suy luận chủ quan tức
thời. Do đó, không phải lúc nào quyết định của các chuyên gia cũng là tuyệt đối
chính xác hoặc hoàn toàn phù hợp. Vậy có biện pháp nào để hỗ trợ các chuyên
gia trong vấn đề này? Làm sao chủ đầu tư có cơ sở đánh giá và tin cậy vào các
quyết định của tổ chuyên gia đang giúp họ làm công tác tuyển chọn vừa nêu?
Luận văn này sẽ hướng đến vấn đề hỗ trợ việc lựa chọn đơn vị thi công xây
lắp hay còn gọi là nhà thầu thi công xây lắp. Mục tiêu của luận văn là tìm hiểu
phương pháp hệ chuyên gia và xây dựng một phần mềm tin học hỗ trợ công tác
chọn thầu thi công xây lắp. Kết quả đánh giá của công nghệ tin học sẽ là một đề
xuất có chất lượng giúp cho tổ chuyên gia chọn thầu của chủ đầu tư có những
quyết định sau cùng trong công tác chọn thầu.
Như đã nói ở trên, do tính đặc thù về phương pháp tư duy ra quyết định của tổ
chuyên gia, phương pháp và thuật toán chọn thầu sẽ áp dụng công cụ Trí Tuệ
Nhân Tạo–Artificial Intelligence để lập trình phần mềm chọn thầu.
1.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Nội dung nghiên cứu của luận văn bao gồm các phần sau:
1.2.1.1. Tổng quan về tình hình, phương pháp chọn thầu trên thế giới và ở Việt
Nam, Tổng quan về tình hình áp dụng công cụ Trí Tuệ Nhân TạoArtificial Intelligence cho ngành xây dựng nói chung và cho công tác
chọn thầu nói riêng trên thế giới và Việt Nam.
1.2.1.2. Quy chế đấu thầu (chọn thầu) ở Việt Nam
1.2.1.3. Trí Tuệ Nhân Tạo-Artificial Intelligence-Mạng Neuron Nhân TạoArtificial Neural Network.
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
Trang 9
1.2.1.4. Áp dụng Mạng Neuron Nhân Tạo-Artificial Neural Networks cho công
tác chọn thầu ở VN.
1.2.1.5. Thuật toán Mạng Neuron Nhân Tạo-Artificial Neural Networks cho chọn
thầu và lập trình.
1.2.1.6. Xem xét, đánh giá kết quả của nghiên cứu và chương trình
1.2.1.7. Đưa ra các kết luận, kiến nghị cũng như hướng mở rộng nghiên cứu.
1.2.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu quy trình đấu thầu ở Việt Nam, ng dụng Trí Tuệ Nhân Tạo
Artificial Intelligence-Artificial Neural Networks hỗ trợ công tác chọn thầu.
1.2.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Công tác tuyển chọn nhà thầu bao gồm cả chọn thầu tư vấn, chọn thầu để
mua sắm hàng hoá, thiết bị và chọn thầu xây lắp. Luận văn này chỉ bàn đến công
tác chọn thầu xây lắp, một công tác rất quan trọng trong quá trình thực hiện một
dự án. Theo qui chế đấu thầu và các nghị định, thông tư liên quan thì đối với
những gói thầu xây lắp có giá trị dưới 200 tỷ thì tổ chức đấu thầu theo phương
thức một giai đoạn. Những công trình, dự án có giá trị từ 200 tỷ trở lên thì đấu
thầu hai giai đoạn (trong đó giai đoạn đầu là Sơ Tuyển) [1]. Với những công trình
có giá trị như thế thì việc thành lập một tổ chuyên gia thật giỏi là điều đương
nhiên. Tuy nhiên, hiện nay những công trình trên 200 tỷ là tương đối hiếm [2].
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu phục vụ những công trình dân dụng phổ biến
(có giá trị xây lắp dưới 200 tỉ). Việc áp dụng phần mềm hỗ trợ chọn thầu cho
những công trình này sẽ hiệu quả, phù hợp và khả thi hơn.
Có một số công cụ Trí Tuệ Nhân Tạo-Artificial Intelligence có thể áp
dụng giải quyết vấn đề luận văn đặt ra. Tuy nhiên, Mạng Nơron Nhân TạoArtificial Neural Networks đã thể hiện sức mạnh mô phỏng tư duy và khả năng
"học" mạnh [3] [5] [6] [7] [8], do đó Mạng Nơron Nhân Tạo-Artificial Neural
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
Trang 10
Networks sẽ là công cụ Trí Tuệ Nhân Tạo-Artificial Intelligence sử dụng cho
luận văn này.
1.2.4. ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU:
Ứng với nội dung, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu vừa nêu thì đối tượng
nghiên cứu của luận văn sẽ là Quy Chế Đấu Thầu hiện hành, công tác chọn thầu
xây lắp nhóm công trình dân dụng, công cụ Trí Tuệ Nhân Tạo-Artificial
Intelligence- Mạng Nơron Nhân Tạo-Artificial Neural Network và áp dụng để hỗ
trợ công tác chọn thầu.
1.3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU:
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu và phân tích các văn bản, quy định, qui
trình, qui chế đấu thầu [1] [2]. Kết hợp thu thập số liệu về đấu thầu xây lắp công
trình dân dụng để rồi kết hợp với lý thuyết Mạng Nơron Nhân Tạo-Artificial
Neural Networks thiết lập một phần mềm hỗ trợ chọn thầu.
Các lý thuyết sử dụng:
-
Qui chế đấu thầu và các văn bản pháp quy liên quan của Việt Nam [1] [2].
-
Lý thuyết toán học về Artificial Neural Network [317].
Các chương trình lập trình và phần mềm sử dụng:
-
Ngôn ngữ Java [19].
-
Java Objective Oriented Neural Engine [18].
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
Trang 11
Chương 2
TỔNG QUAN
Chương này trình bày tổng quan về tình hình và phương pháp chọn thầu
phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam, tổng quan về tình hình áp dụng Artificial
Intelligence- Artificial Neural Network cho ngành xây dựng nói chung và công
tác chọn thầu nói riêng trên thế giới và ở Việt Nam.
2.1. ĐẤU THẦU:
Mỗi quốc gia hay cộng đồng quốc gia trên thế giới đều có quy định đấu
thầu riêng của mình. Nhưng nhìn chung các qui định này đều có nhiều điểm
tương đồng; có lẽ vì các nước đi sau, đang phát triển thường xây dựng các qui
chế, qui trình đấu thầu của mình dựa trên sự nghiên cứu, tổng hợp tình hình trong
nước với các qui định, qui trình sẵn có của các nước tiên tiến.
Qua khảo sát từ các nguồn thông tin từ Internet tác giả nhận thấy hầu hết
các qui trình và tiêu chuẩn cho đấu thầu đều tuân theo hoặc bắt nguồn từ các qui
định và biểu mẫu của hiệp hội các kỹ sư tư vấn quốc tế FIDIC. Tiêu biểu chuẩn
mực có thể nói đến các qui trình và biểu mẫu của World Bank–(WB)-Ngân hàng
Thế giới, Asian Development Bank-(ADB)–Ngân hàng phát triển Châu Á. Tham
khảo một hồ sơ mời thầu tiêu chuẩn của hai tổ chức này ta có thể thấy tính khoa
học chặt chẽ của nó. Mẫu hồ sơ mời thầu của WB cũng có loại một túi hồ sơ, hai
túi hồ sơ, hồ sơ mời thầu cho công trình quy mô lớn, quy mô nhỏ vv… Dó nhiên, hồ
sơ mời thầu của Việt Nam cũng không thể khác nhiều các loại hồ sơ mẫu tiêu
chuẩn này. Ngoài nguyên nhân là tính tiêu chuẩn, chặt chẽ đã qua bề dày ứng
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
Trang 12
dụng và nghiên cứu của các loại hồ sơ đấu thầu quốc tế vừa nêu thì mục tiêu
chiến lược hội nhập mở cửa và thích ứng với môi trường quốc tế của chúng ta
trong những năm gần đây cũng là một nguyên nhân giải thích cho sự tương đồng
của những qui định, hồ sơ, biểu mẫu đấu thầu của nước ta với cộng đồng quốc tế.
Quy chế đấu thầu của Việt Nam phân việc đấu thầu ra cho 3 mục đích
chính là :
1. Đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn.
2. Đấu thầu tuyển chọn nhà thầu cung cấp hàng hoá
3. Đấu thầu tuyển chọn nhà thầu xây lắp.
Luận văn này xem xét công tác chọn thầu cho mục đích thứ 3- Đấu thầu
tuyển chọn nhà thầu xây lắp.
Các hình thức lựa chọn nhà thầu của Quy chế đấu thầu bao gồm [1]:
1. Đấu thầu rộng rãi : không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.
2. Đấu thầuhạn chế : chỉ mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) tham gia
[1].
3. Chỉ định thầu : trực tiếp chỉ định một nhà thầu [1].
4. Chào hàng cạnh tranh.
5. Mua sắm trực tiếp.
6. Tự thực hiện.
7. Mua sắm đặc biệt.
Luận văn sẽ xem xét 2 hình thức đầu vì tính phổ biến trong công tác đấu
thầu xây lắp công trình dân dụng của chúng.
Các phương thức đấu thầu của Quy chế đấu thầu:
1. Đấu thầu một túi hồ sơ.
2. Đấu thầu hai túi hồ sơ.
3. Đấu thầu hai giai đoạn.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
Trang 13
Phương thức thứ 3 chỉ áp dụng cho đấu thầu xây lắp có giá trị từ 200 tỷ trở
lên nên rất hiếm gặp. Phương thức 2 chỉ áp dụng cho đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
Luận văn sẽ nghiên cứu phương thức đầu tiên “Đấu thầu một túi hồ sơ”-phương
thức đấu thầu phổ biến nhất.
Các loại hợp đồng quy định:
1. Hợp đồng trọn gói.
2. Hợp đồng chìa khoá trao tay.
3. Hợp đồng có điều chỉnh giá.
Loại hợp đồng trọn gói-theo giá khoán gọn trên cơ sở biết rõ khối lượng,
yêu cầu chất lượng và thời gian thực hiện hợp đồng-là loại thường gặp nhất nên
sẽ được đề cập trong luân văn này.
2.2. TRÍ TUỆ NHÂN TẠO-ARTIFICIAL INTELLIGENCE–MẠNG NƠ
RON NHÂN TẠO-ARTIFICIAL NEURAL NETWORK
Thuật ngữ Trí Tuệ Nhân Tạo đã được Marvin Minsky phát biểu từ năm 1961.
Nhưng từ hàng trăm năm trước con người đã luôn mong muốn tạo ra những đối
tượng có trí khôn, phục vụ cho lợi ích của con người. Trong nhiều phim khoa học
giả tưởng, nhà làm phim đã mô tả nhiều cỗ máy có tư duy gần như con người,
thậm chí vượt xa con người.
Đi tiên phong trong lónh vực này phải kể đến Allen Turing, năm 1930 Ông
đã công bố kết quả quan trọng đầu tiên về một bộ nhớ nhân tạo có khả năng lưu
giữ các thông tin dưới dạng 0-1 [7].
Đến năm 1956 chương trình dẫn xuất kết luận trong hệ hình thức được công
bố.
Năm 1959 chương trình giải quyết bài toán tổng quát (General Problem
Solving-GPS) ra đời. Rồi năm 1960 chương trình đầu tiên sử dụng ngôn ngữ lập
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
Trang 14
trình List Programming (LISP) do McCathy ở Massachussets Institute of
Technology-MIT đưa ra đã bắt đầu cho một loạt các phát triển của các ngôn ngữ,
chương trình hệ chuyên gia như ELISA (1964) làm việc như một chuyên gia phân
tích tâm lý, HEARSAYII (Carnergie-Mellon), MACXYMA ở MIT, MYCIN,
EMYCIN của Stanford University (1971-1980), ngôn ngữ Prolog của Alain
Calmerauer (1972)-mà sau này Nhật bản đã sử dụng làm ngôn ngữ cơ sở cho máy
tính thế hệ 5 của mình (1981) [7].
1985 Haugeland giới thiệu nghiên cứu của mình trong tài liệu “Kích thích cố
gắng mới làm máy tính suy nghó” , rồi Charniak-McDermott công bố công trình
“Nghiên cứu các phương tiện thần kinh thông qua việc sử dụng các mô hình
toán”. 1993 Luger-Stubblefield “Một ngành khoa học máy tính liên quan đến tự
động hoá hành vi thông minh” [8].
Từ thập niên 80s trở về sau, ngành nghiên cứu Trí tuệ nhân tạo đã có nhiều
bước tiến nhảy vọt, ứng dụng nhiều vào phục vụ đời sống con người như các loại
máy ảnh, máy giặt thông minh vv…
Nhiều năm trước đây, trong quá trình tự động hoá, cơ giới hóa công nghiệp,
các robot công nghiệp được lập trình sẵn, mặc dù tự động hoạt động trong hầu
như suốt thời gian vận hành nhưng thực sự chúng chưa có khả năng tự tư duy vận
động và dó nhiên không thể được xem là có trí tuệ được. Nhưng ngày nay, chúng
ta đã thấy xuất hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng các cỗ máy có khả
năng phản ứng với tác động từ bên ngoài, các loại robot chó, mèo cư xử gần như
vật nuôi cưng của con người, các loại cá robot có thể tự bơi trong bể nước, các
robot tạp vụ, dịch vụ trong quán ăn, bệnh viện, kho hàng vv… Mức độ phản ứng
và hành xử của các robot này tuy chưa thể coi là tư duy nhưng chúng đã cho thấy
một thời đại mới mà nhiều máy móc không còn hoạt động đơn giản "một cách
máy móc" mà dường như chúng đã bắt đầu có khả năng sơ khai về ứng xử với
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
Trang 15
tình huống. Mạnh mẽ hơn và đáng chú ý hơn có lẽ phải đề cập đến các chương
trình dự báo thời tiết, các chương trình đánh cờ của các siêu máy tính. Mặc dù
khả năng tư duy tổng quát chưa đạt được nhưng chiến lược, tốc độ tính toán lựa
chọn phương án và nước đi của siêu máy tính chơi cờ Deep Junior do Microsoft
xây dựng đã làm cho Kasparov- đại kiện tướng cờ vua số một thế giới-con người
có bộ óc thuộc loại siêu đẳng phải đau đầu. Bộ óc chúng ta cũng tính toán, cũng
đưa ra các đề xuất, lựa chọn, quyết định; máy tính cũng làm được gần như vậy,
cho dù điều đó dựa trên cơ sở thiết lập trước từ con người thì chúng ta cũng không
thể không dần nhận ra rằng rồi các cỗ máy cũng có thể có trí khôn. Thậm chí một
ngày nào đó chúng ta phải dè chừng với những cỗ máy có trí khôn do chính con
người tạo ra. Đơn cử chương trình dự báo thời tiết; cũng dựa trên một bộ dữ liệu
thời tiết nhưng con người chúng ta mất rất nhiều thời gian, thậm chí không thể dự
báo được thời tiết như mong nuốn. Nhưng con người đã biết cách khắc phục các
hạn chế về tốc độ và khối lượng tính toán của bộ não mình bằng cách tận dụng
các ưu thế này của máy tính. Thiết lập cho máy các qui luật tư duy của con người
rồi cấp cho nó các dữ liệu cần thiết và nhờ nó suy luận hộ, kết quả là chương
trình và máy tính đã đưa ra những kết luận dự báo về thời tiết như nắng, mưa,
mây, bão, triều, gió, động đất, núi lửa, cháy rừng, gia nhiệt, tan băng vv… Nếu
chiếc máy này xuất hiện và đưa ra các dự báo như trên vào thời trung cổ, có lẽ đã
được tôn là một siêu phù thủy quyền năng. Như vậy có thể nói, con người đã bắt
đầu mang tư duy đến cho máy móc. Tận dụng nó để phục vụ lợi ích cho con
người. Một thời đại của trí thông minh nhân tạo đang mở ra.
Trong lónh vực xây dựng và quản lý xây dựng, gần đây việc ứng dụng
Artificial Intelligence cũng bắt đầu được quan tâm. Các công trình nghiên cứu
thuộc lónh vực công trình như: Hệ thống lựa chọn cần trục dựa trên ứng dụng
Mạng Nơron Adaptive Probabilistic của Anil Sawhney, André Munh-2002 [17]….
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
Trang 16
Các nghiên cứu thuộc lónh vực quản lý xây dựng như: Tiếp cận Case-based
Reasoning ứng dụng trong quyết định đấu thầu của D.K.H.N Chua, D.Z.Li,
W.T.Chan -2001[13], Mạng Nơron Nhân Tạo cho đo lường hiệu quả tổ chức của
Sunnil K. Sinha, Robert A.Mc.Kim-2000 [16].
Thật vậy, Trí tuệ nhân tạo là một lónh vực khá mới mẻ và nhiều tiềm năng.
Riêng về mảng đấu thầu, chọn thầu, có một vài chương trình nhỏ được rao
bán trên mạng. Chủ yếu sử dụng cho các khu vực quốc gia cụ thể với các qui
trình, qui định đặc trưng. Các phần mềm hỗ trợ đấu thầu có ứng dụng Artificial
Intelligence thì hầu như chưa thấy xuất hiện hoặc rất hiếm hoi và khó truy tìm,
tiếp cận. Ngay cả một tổ chức chuyên ngành uy tín và khá phổ biến với chúng ta
là ASCE tính đến tháng 10/2003 chỉ tập hợp được một bài báo cáo ứng dụng
Mạng Nơron Nhân Tạo-Artificial Neural Network để sơ tuyển nhà thầu cho bộ
bưu chính Hoa Kỳ [4]. Nghiên cứu này lại rất sơ sài và đơn giản, tác giả sử dụng
8 tiêu chí để đánh giá hồ sơ dự thầu sơ tuyển. Tác giả phải cho điểm mỗi tiêu chí
từ 1 đến 4 tương ứng với nhận xét chủ quan cảm tính là nhà thầu đáp ứng tiêu chí
đó ở mức độ tồi, tạm, tốt, xuất sắc. Sau đó Artificial Neural Networks sẽ dựa trên
tập mẫu có sẵn để đánh giá đạt hay không đạt. Cách đánh giá này có ưu điểm là
đã bắt đầu ứng dụng ưu thế học từ dữ liệu mẫu của Artificial Neural Networks để
mô phỏng hàm rất phức tạp là suy nghó ra quyết định đạt hay không đạt của
chuyên gia. Nhưng nhược điểm của phương pháp lại là việc tự người dùng phải
chọn đưa các điểm số từ 1 đến 4 vào cho Artificial Neural Networks đánh giá
tiếp. như vậy định nghóa thế nào là đáp ứng tồi để cho một điểm và tốt để cho ba
điểm. Việc này lại đòi hỏi người nhập dữ liệu cho Artificial Neural Networks
phải có trình độ biết đánh giá nhà thầu theo từng tiêu chí một cách thuần thục,
chính xác. Như vậy cũng là khá khó khăn, phức tạp. Nhược điểm này của nghiên
cứu đã làm lu mờ nội dung của báo cáo nghiên cứu nói trên .
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
Trang 17
Do sự phong phú đặc trưng của ngành xây dựng cũng như của công tác xét
chọn thầu nên các nghiên cứu ứng dụng tin học, trí tuệ nhân tạo cho công tác
chọn thầu vẫn còn bị bỏ ngõ. Ở Việt Nam thì nguyên nhân của sự bỏ rơi ứng dụng
công cụ hỗ trợ tự động hóa vào đấu thầu cũng do vài năm trước các qui trình, qui
định và hồ sơ đấu thầu còn chưa chặt chẽ và hay thay đổi, chưa được qui định và
xây dựng thật chuẩn xác. Hiện nay, có thể nói qui trình, quy chế đấu thầu của
nước ta và trên thế giới nói chung đã khá tương đồng. Qua nhiều lần hiệu chỉnh,
đến nay qui trình đấu thầu của Việt Nam đã dần hoàn thiện. Việc đánh giá, xét
chọn nhà thầu ngày càng chặt chẽ và dần được chuẩn hoá.
Do vậy, luận văn này sẽ không chú trọng vào việc phân tích cải tiến quy chế
đấu thầu của Việt Nam nữa mà bắt đầu nghiên cứu ứng dụng công cụ hỗ trợ, cụ
thể là Mạng Nơron Nhân Tạo-Artificial Neural Network vào quá trình chọn xét
thầu xây lắp công trình dân dụng ở Việt Nam.
Luận văn sẽ cố gắng tiêu chuẩn hoá, mô hình hóa công tác chọn xét thầu
cùng các qui trình liên quan. Mặc dù các hồ sơ và qui trình khá phong phú và
mang tính đặc trưng. Dần dần, ắt hẳn qua các nghiên cứu sâu hơn và kết hợp với
nhiều lónh vực khác, công cụ hỗ trợ chọn thầu ứng dụng Trí Thông Minh Nhân
Tạo -Artificial Intelligence cũng sẽ đạt hiệu quả và năng lực cao hơn, hoàn thiện
hơn.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
Trang 18
Chương 3
PHÂN TÍCH CÔNG TÁC CHỌN THẦU Ở VIỆT NAM
VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG MẠNG NƠRON NHÂN TẠOARTIFICIAL NEURAL NETWORKS
Để tiện theo dõi việc thiết lập và vận hành công cụ Artificial IntelligenceArtificial Neural Network (Artificial Intelligence- ANN) hỗ trợ chọn thầu sẽ xuất
hiện trong luận văn này, chương này xin điểm qua các nội dung chính của Quy
Chế Đấu Thầu liên quan đến quá trình chọn thầu ở Việt Nam.
Những năm 1993, 1994, 1995, nền kinh tế Châu Á phát triển với tốc độ
nhanh chóng, vượt xa các nước Âu Mỹ là những quốc gia có lịch sử phát triển
sớm hơn. Đặc biệt là về lónh vực công nghiệp, dịch vụ và đầu tư. Nước ta không
nằm ngoài cơn lốc đó. Mức đầu tư vào ngành xây dựng từ các cường quốc kinh tế
Á Âu vv… đổ vào Việt Nam một cách ào ạt, rồi ngay cả nguồn đầu tư, chiến lược
phát triển cơ sở hạ tầng của chính nguồn quốc nội cũng tăng lên; trong khi chúng
ta chưa từng đối mặt với những tình huống như vậy. Sự chuẩn bị, chính sách, năng
lực chuyên môn chưa được chuẩn bị, nhiều lúng túng, bất cập nảy sinh. Lúc đó,
chúng ta chưa có Quy Chế Đấu Thầu [1], các biện pháp hướng dẫn chỉ là tạm bợ,
sơ sài. Hoạt động xây dựng tuy rầm rộ nhưng khó quản lý chưa đủ chế tài.
Đến ngày 16 tháng 7 năm 1996 thì Quy Chế Đấu Thầu được ban hành kèm
nghị định 43/CP rồi sau đó là NĐ 93/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997. Lúc này, bộ
khung pháp lý cho công tác quản lý đầu tư, đấu thầu đã được hình thành. Chính
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC CHỌN THẦU Ở VIỆT NAM VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG AI-ANN
Trang 19
phủ đã bắt đầu có căn cứ quản lý tình hình đầu tư xây dựng. Tuy nhiên theo qui
luật, sự cải cách, hoàn thiện luôn phải được đặt ra.
NĐ 88/1999/NĐ-CP ban hành ngày 1/9/1999 kèm theo Quy Chế Đấu
Thầu mới, NĐ 14/2000/NĐ-CP (5/5/2000) của chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy Chế Đấu Thầu (ban hành kèm NĐ88/1999 NĐ-CP), thông
tư 04/2000/TT-BKH (ngày 26/5/2000) của Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư hướng dẫn
thực hiện Quy Chế Đấu Thầu nêu trên rồi NĐ66/2003/NĐ-CP và một số nghị
định, thông tư và văn bản hướng dẫn chỉ đạo khác được ban hành sau này đã dần
khắc phục nhiều thiếu sót và yếu kém của các quy định cũ.
Về cơ bản, quy định chung của Quy Chế Đấu Thầu có các điểm đáng chú
ý sẽ được tóm lược trong phần tiếp sau đây.
3.1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG CỦA QUY CHẾ ĐẤU THẦU LIÊN QUAN
ĐẾN CÔNG TÁC CHỌN THẦU XÂY LẮP DÂN DỤNG:
3.1.1. XEM XÉT QUY CHẾ ĐẤU THẦU [1] :
(Theo NĐ88/1999/NĐ-CP Cùng với NĐ14/2000/NĐ-CP, TT04/2000/TTBKH, NĐ66/2003/NĐ-CP)
3.1.1.1. Trong điều 1:
Qui trình đấu thầu gồm: chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, xét thầu,
thẩm định và phê duyệt, công bố trúng thầu, thương thảo hoàn thiện hợp đồng và
ký hợp đồng. Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu phần chuẩn bị, tổ chức đấu thầu
và xét thầu.
3.1.1.2. Ở điều 4:
Có 7 hình thức chọn lựa nhà thầu:
• Đấu thầu rộng rãi.
• Đấu thầu hạn chế.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC CHỌN THẦU Ở VIỆT NAM VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG AI-ANN
Trang 20
• Chỉ định thầu.
• Chào hàng cạnh tranh.
• Mua sắm trực tiếp
• Tự thực hiện.
• Mua sắm đặc biệt.
Luận văn sẽ xem xét hai hình thức đầu tiên vì sự phổ biến và qui mô áp dụng cao
của nó.
3.1.1.3. Ở điều 5:
Có 3 phương thức đấu thầu:
• Đấu thầu 1 túi hồ sơ (phổ biến)
• Đấu thầu 2 túi hồ sơ (chỉ đấu thầu cho tuyển chọn tư vấn)
• Đấu thầu 2 giai đoạn (gói thầu có giá trị lớn hơn 200 tỷ đối với
xây lắp)
Luận văn chỉ nghiên cứu phương thức 1, vì sự phổ biến của nó.
3.1.1.4. Ở điều 6:
Có 3 loại hợp đồng giao nhận thầu:
• Hợp đồng trọn gói: Theo giá khoán gọn
• Hợp đồng chìa khóa trao tay: Bao gồm toàn bộ công việc thiết kế,
cung cấp thiết bị và xây lắp.
• Hợp đồng có điều chỉnh giá.
Bước đầu luận văn tập trung vào loại 1 vì đa số các gói thầu hiện nay đều rơi vào
loại hợp đồng này.
3.1.1.5. Ở điều 9: Điều kiện thực hiện đấu thầu
1. Việc tổ chức đấu thầu chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
a.
Văn bản qui định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của người có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC CHỌN THẦU Ở VIỆT NAM VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG AI-ANN
Trang 21
b.
Kế hoạch đấu thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
c.
Hồ sơ mời thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Nhà thầu tham dự đấu thầu hoặc các hình thức lựa chọn nhà thầu khác qui
định tại điều 4 NĐ88/1999/NĐ-CP phải có đủ các điều kiện sau:
a.
Độc lập về tài chính, có năng lực pháp luật dân sự, …
b.
Chỉ được tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu…
c.
Có tên trong hệ thống dữ liệu thông tin về nhà thầu (mục này có lẽ hiện
tại chưa thực hiện được do các điều kiện khách quan của nước ta).
3. Bên mời thầu không được tham gia với tư cách là nhà thầu đối với các gói
thầu do mình tổ chức.
3.1.1.6. Ở điều 11: Làm rõ hồ sơ dự thầu
Nhà thầu không được thay đổi hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu. trong quá
trình đánh giá các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà thầu làm rõ
một số nội dung hồ sơ dự thầu của mình.
3.1.1.7. Ở điều 12: Thời điểm đóng thầu và thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu
phải được qi định rõ trong hồ sơ mời thầu.
1.
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu
trong nước, Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 7 ngày đối với
đấu thầu gói thầu qui mô nhỏ, Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối
thiểu là 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế. Kể từ thời điểm kết thúc phát
hành hồ sơ mời thầu.
Trường hợp có sửa đổi hồ sơ mời thầu thì trước thời điểm đóng thầu
ít nhất 10 ngày bên mời thầu phải gửi văn bản thông báo nội dung sử
đổi hồ sơ mời thầu đến tất cả các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC CHỌN THẦU Ở VIỆT NAM VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG AI-ANN
Trang 22
2.
Thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu không quá 180 ngày từ thời
điểm đóng thầu.
3.1.1.8. Ở điều 13: Mở thầu, xét thầu, trình duyệt và công bố kết quả đấu thầu:
1. Mở thầu:
-
Hồ sơ dự thầu được quản lý theo chế độ "mật".
-
Thông tin chính nêu trong từng hồ sơ dự thầu được thông báo công
khai trong buổi mở thầu gồm những nội dung sau:
a. Tên gói thầu.
b. Thời điểm, địa điểm mở thầu.
c. Tên và địa chỉ các nhà thầu.
d. Giá dự thầu, bảo lãnh dự thầu, tiến độ thực hiện.
e. Các nội dung liên quan khác.
-
Đại diện bên mời thầu, nhà thầu (nếu có mặt), cơ quan liên quan cùng
ký vào biên bản mở thầu.
2. Đánh giá hồ sơ dự thầu (xét thầu): Theo tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu đã nêu trong hồ sơ mời thầu.
Đánh giá sơ bộ: nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng
yêu cầu của hồ sơ mời thầu bao gồm:
a. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu: (đánh giá đạt/ không
đạt)
-
Giấy đăng ký kinh doanh.
-
Số lượng bản chính, bản sao theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
-
Đơn dự thầu được điền đầy đủ và có chữ ký hợp lệ của người
được ủy quyền kèm theo giấy ủy quyền.
-
Sự hợp lệ của bảo lãnh dự thầu về nội dung, giá trị và thời
gian hiệu lực.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC CHỌN THẦU Ở VIỆT NAM VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG AI-ANN
Trang 23
-
Biểu giá dự thầu, biểu phân tích một số đơn giá chính nếu có,
và thuyết minh biểu giá kèm theo.
Hồ sơ dự thầu có bất kỳ một vi phạm nào trong mục a- này thì coi
như không hợp lệ và bị loại bỏ, không được xét tiếp.
b. Kiểm tra về sự đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm
(đạt/ không đạt).
-
Năng lực tài chính
+ Có báo cáo tài chính (doanh thu, lợi nhuận, vốn …) trong 3
đến 5 năm gần nhất được cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra.
+ Trong đó, doanh thu mỗi năm (hoặc ít nhất một năm) phải
lớn hơn một định mức được yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.
-
Yêu cầu nhân sự:
Có danh sách và các văn bằng, văn bản chứng minh cán bộ, công
nhân kỹ thuật đủ trình độ trực tiếp thực hiện dự án và phải đủ
số lượng nếu có yêu cầu về sản lượng trong hồ sơ mời thầu.
-
Yêu cầu kinh nghiệm:
+
(Số năm kinh nghiệm) thường phản ánh bằng danh mục
các công trình tương tự (công trình cùng phân loại hoặc
công trình có yêu cầu kỹ thuật cao hơn, đã bao trùm cả
các yêu cầu của công trình đang dự thầu, tùy theo từng
gói thầu mà chuyên gia qui định phân loại chi tiết công
trình hoặc loại hoặc nhóm công trình yêu cầu tại địa điểm
này) đã thực hiện với tư cách là thầu chính.
+
Trong đó, số lượng các công trình tương tự đã thực hiện
trong 3 đến 5 năm gần đây ở vùng địa lý tương tự, hiện
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC CHỌN THẦU Ở VIỆT NAM VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG AI-ANN
Trang 24
trường tương tự không được bé hơn định mức qui định
trong hồ sơ mời thầu. Công trình tương tự thường được
phản ánh là công trình cùng phân loại, loại hoặc nhóm tùy
yêu cầu từng gói thầu và hồ sơ mời thầu và có giá trị
không bé hơn định mức qui định trong hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ dự thầu vi phạm bất cứ tiêu chí nào trong mục b- này coi
như không đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm, sẽ bị
loại và không được xét tiếp.
Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu:
Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu bao gồm hai bước sau:
a.
Bước 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn.
Việc đánh giá về mặt kỹ thuật cũng được căn cứ theo tiêu
chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu, bao gồm các nội
dung sau:
a.1. Yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng:
-
Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất
lượng vật tư, thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế, chỉ dẫn kỹ
thuật và hồ sơ mời thầu.
-
Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện
pháp tổ chức thi công: Sơ đồ tổng tiến độ, sơ đồ tổ chức
hiện trường, bố trí nhân sự, các giải pháp kỹ thuật.
-
Các biện pháp bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và
các điều kiện khác như phòng cháy chữa cháy, an toàn và
vệ sinh lao động.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC CHỌN THẦU Ở VIỆT NAM VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG AI-ANN