Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tiểu luận nhập môn tài chính và tiền tệ: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20162018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.8 KB, 21 trang )

TIỂU LUẬN MƠN
NHẬP MƠN TÀI CHÍNH VÀ TIỀN TỆ
ĐỀ TÀI

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016-2018
Nhóm: 2
Lớp: 2007MLNP0221
Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Hương

Hà Nội-Tháng 4-2020

1


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 2
1.

Tính cấp thiết của đề bài..................................................................................................2

2.

Nội dung, mục đích, phương pháp nghiên cứu.................................................................2

B. NỘI DUNG......................................................................................................................... 3
Chương I. Một số lý thuyết liên quan......................................................................................3
1. Lý thuyết NSNN...................................................................................................................... 3
2. Khái niệm và đặc điểm của thu ngân sách nhà nước.............................................................4
Chương II. Thực trạng thu NSNN Việt Nam 2016-2018........................................................5
1. Thực trạng thu NSNN năm 2016-2018....................................................................................5


1.1 Thực trạng thu NSNN 2016...........................................................................................5
1.2 Thực trạng thu NSNN năm 2017....................................................................................6
1.3 Thực trạng thu NSNN năm 2018....................................................................................7
2. Đánh giá tình hình thu NSNN giai đoạn 2016-2018...............................................................8
2.1 Thành công....................................................................................................................8
2.2 Hạn chế........................................................................................................................ 10
2.3 Nguyên nhân................................................................................................................10
CHƯƠNG III. Một số giải pháp cải thiện tình hình thu NSNN..........................................13
1 .Chủ trương, định hướng của Nhà nước trong việc thu NSNN...............................................13
2. Một số giải pháp cải thiện thu NSNN ở Việt Nam.................................................................13
3. So sánh thu NSNN năm 2015 và dự báo thu NSNN năm 2019.............................................14
C. KẾT LUẬN....................................................................................................................... 17
D. NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................18

A.MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề bài
2


Như chúng ta đã biết ngân sách nhà nước là khâu quan trọng của hệ thống tài chính,
nó đóng vai trò chỉ đạo và tổ chức hoạt động của hệ thống tài chính. Đề cập đến ngân sách
nhà nước chúng ta phải nói đến tình hình thu ngân sách nhà nước hiện nay. Cùng với quá
trình đẩy mạnh đổi mới nền kinh tế đất nước, cơ cấu thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam đã
có những chuyển biến tích cực, quy mô ngân sách nhà nước ngày càng mở rộng. Chính sách
động viên ngân sách nhà nước tiếp tục được hoàn thiện, đã động viên hợp lý, kịp thời các
nguồn lực từ sản xuất và tài nguyên, đất đai. Tuy nhiên, trong cấu thu ngân cơ sách nhà
nước vẫn còn nhiều thách thức. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước chưa hoàn toàn bền vững,
việc thực hiện giảm thuế theo các cam kết hội nhập gây sức ép không nhỏ đối với nguồn thu
ngân sách nhà nước trong tương lai. Tốc độ thu ngân sách nhà nước giảm dần, do hiệu quả
nền kinh tế chưa cao.

Trong tình hình diễn biến dịch Covid-19 diễn ra phức tạp đã tác động không nhỏ đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà
nước của ngành tài chính trong năm 2020 trở nên nặng nề hơn. Nhằm điều sách tiết nền
kinh tế có hiệu quả và góp phần đổi mới cơ cấu thu ngân nhà nước ở Việt Nam theo hướng
bền vững đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải sử dụng hiệu quả các công cụ chính sách tài
chính, tiền tệ, đặc biệt là chính sách thu chi ngân sách nhà nước. Qua trên ta thấy được vai
trị quan trọng của chính sách thu chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là thu ngân sách nhà
nước. Chính vì vậy chúng tơi đã đề tài chọn: “Phân tích tình hình thu ngân sách nhà
nước ở Việt Nam giai đoạn 2016-2018”, thơng qua việc phân tích tình hình thu ngân sách
nhà nước ở những năm gần đây sẽ góp phần làm rõ được thực trạng quản lý thu ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016 – 2018 và đề ra những giải pháp để ổn định NSNN.
2. Nội dung, mục đích, phương pháp nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: tình hình thu NSNN từ 2016- 2018.
- Mục đích nghiên cứu: đề tài tìm hiểu và phân tích thực trạng thu NSNN ở Việt Nam
trong giai đoạn 2016- 2018 nhằm làm rõ hơn vai trò của NSNN trong các lĩnh vực kinh tế
xã hội, đồng thời đè xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu NSNN.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các kiến thức, thông tin, số liệu phục vụ đề tài.
+ Phương pháp phân tích, so sách: thực hiện việc phân tích, so sách số liệu thu thập
được nhằm rút ra được các kết luận phục vụ mục tiêu của đề tài.

B.NỘI DUNG
3


Chương I. Một số lý thuyết liên quan.
1. Lý thuyết NSNN
a. Khái niệm
NSNN. là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh gắn liền với
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước

tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước.
b. Đặc điểm
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ hữu hiệu để
Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội nên có những đặc
điểm chính sau:
- Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực kinh tế - chính trị
của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích
cơng cộng.
- NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập NSNN và
đề ra các thơng số quan trọng có liên quan đến chính sách mà Chính phủ phải thực hiện
trong năm tài khóa tiếp theo.
- NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia.
- Đặc điểm của NSNN ln gắn liền với tính giai cấp. NSNN được giới hạn thời gian
sử - dụng, được quy định nội dung thu - chi, được kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và
nhân dân.
c. Vai trị của NSNN
- NSNN là cơng cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu và thực
hiện sự cân đối thu chi tài chính của nhà nước.
- NSNN là cơng cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội
- NSNN là công cụ kiểm tra giám sát các hoạt động inh tế- xã hội. Nhà nước sử dụng
NSNN làm công cụ để kiểm tra, giám sát quá trình hình thành, phân phối và sử dụng quỹ
NSNN theo những mục đích đã định.

4


2. Khái niệm và đặc điểm của thu ngân sách nhà nước
a. Khái niệm

Thu NSNN là việc nhà nước sử dụng quyền lực của mình để huy động, tập trung một
phần nguồn lực tài chính quốc gia để hình thành quỹ tiền tệ cần thiết nhằm đáp ứng các như
cầu chi tiêu của nhà nước.
b. Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước đều được thể chế hóa
bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước;
Thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế; biểu
hiển;
Thu ngân sách nhà nước được thực ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá
cả, thu nhập, lãi suất, ... hiện theo ngun tắc hồn trả khơng trực tiếp là chủ yếu.
Thu ngân sách theo hai phương thức: tự nguyện và bắt buộc.
c. Phân loại thu NSNN
 Theo nội dung kinh tế của các khoản thu:
+ Thu thuế
+ Thu phí, lệ phí
+ Thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp
+ Thu từ bán hoặc cho thuế tài sản thuộc sở hữu nhà nước
+ Thu từ vay nợ và viện trọ khơng hồn lại
+ Thu khác: phạt, tịch thu, tịch biên tài liệu, …
 Căn cứ vào phát sinh các khoản
+ Thu thường xuyên
+ Thu khơng thường xun
 Căn cứ vào tính chất cân đối NSNN
+ Thu cân đối trong NSNN
+ Thu ngoài cân đối NSNN
5



d. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu NSNN
- Nhân tố GDP bình quân đầu người
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền khinh tế
- Khả năng khai thác và xuất khẩu nguồn thiên nhiên
- Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước
- Tổ chức bộ máy thu nộp
- Các nhân tố khác…
Chương II. Thực trạng thu NSNN Việt Nam 2016-2018
1. Thực trạng thu NSNN năm 2016-2018
1.1 Thực trạng thu NSNN 2016
Theo số liệu Bộ Tài Chính quyết tốn vào 31-12-2017 đã cho biết: Thu cân đối
NSNN quyết toán năm 2016 là: 1.407.572 tỷ đồng so với thu theo dự toán Quốc hội năm
2016 là: 1.107.381 tỷ đồng đã thu vượt: 300.191 tỷ đồng.
Theo báo cáo, thu NSNN theo Quốc hội năm 2016 là 1.107.381 tỷ đồng, tăng 9,2%
(92.881 tỷ đồng) so với dự toán, chủ yếu do tăng thu từ:
Tiền sử dụng đất, năm 2016 hụt thu cân đối khoảng 5.300 tỷ đồng, loại trừ khoản
vượt thu viện trợ, tiền sử dụng đất ghi thu - ghi chi cho các dự án để chi cho mục tiêu thì
ngân sách trung ương hụt thu cân đối 1.398 tỷ đồng và khơng có nguồn để thưởng vượt thu
cho 7 địa phương đủ điều kiện được thưởng; ...
Thu từ cổ tức, lợi nhuận còn lại từ các doanh nghiệp nhà nước: Bộ Tài chính cho biết,
năm 2016, dự toán thu từ cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước của các cơng ty cổ phần
có vốn góp của nhà nước do bộ, ngành, địa phương đại diện chủ sở hữu và phần lợi nhuận
còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quy định của các tập đồn, tổng cơng ty nhà nước sở
hữu 100% vốn điều lệ là 55.000 tỷ đồng; báo cáo Quốc hội trước đó kết quả ước đạt 55.000
tỷ đồng. Tuy nhiên, kết quả thực hiện đạt 74.300 tỷ đồng, tăng 19.300 tỷ đồng, tương đương
tăng 35,2% so dự toán và báo cáo Quốc hội.
Trong đó, góp một phần quan trọng từ khoản thu ngân sách địa phương là 89.515 tỷ
đồng. Đối với thu ngân sách trung ương, loại trừ khoản vượt thu viện trợ, tiền sử dụng đất
ghi thu - ghi chi cho các dự án để chi cho mục tiêu, thì đạt 99,8% dự toán giao.
Cơ quan Thuế đã thực hiện thanh tra, kiểm tra gần 82 nghìn doanh nghiệp, qua đó xử

lý tăng thu 14,5 nghìn tỷ đồng (đã thực hiện thu vào ngân sách 9,2 nghìn tỷ đồng); đã đơn
đốc, cưỡng chế thu được 42 nghìn tỷ đồng tiền nợ thuế năm 2015 chuyển sang, tăng 12,1%
6


so với năm 2015 (số dư nợ thuế tại thời điểm 31-12-2016 khoảng 72,4 nghìn tỷ đồng, giảm
2% so với thời điểm 31-12-2015); xử lý thu 6,6 nghìn tỷ đồng các khoản Kiểm toán Nhà
nước kiến nghị trong quyết toán NSNN năm 2014.Cơ quan Hải quan đã thực hiện gần 9,3
nghìn cuộc kiểm tra sau thơng quan, qua đó xử lý tăng thu cho ngân sách 3,3 nghìn tỷ đồng;
đã thực hiện thu hồi và xử lý 499 tỷ đồng số nợ thuế của các tờ khai phát sinh trước ngày
31-12-2015; đã bắt giữ, xử lý gần 15,4 nghìn vụ bn lậu, tăng thu cho ngân sách 166 tỷ
đồng.
Ngồi ra cịn có các khoản thu từ thu từ quỹ dự trữ tài chính là 25 tỷ đồng; từ huy
động đầu tư của ngân sách địa phương theo luật NSNN là 12.579 tỷ đồng; kinh phí đã suất
quỹ ngân sách năm 2015 nhưng chưa quyết toán, chuyển sang năm 2016 quyết toán và số
chuyển nguồn 2015 sang 2016 để chi theo chế độ quy định là 236.564 tỷ đồng.
Từ những phân tích cơ cấu các khoản thu NSNN có thể thấy tổng thu ngân sách Nhà
nước năm 2016 vượt dự toán, trong đó khoản thu nội địa (khơng kể thu từ dầu thơ) là chủ
yếu và đóng vai trị quan trọng nhất với 886.791 tỷ đồng so với khoản thu từ dầu thô
(40.186 tỷ đồng), khoản thu cân đối NSNN từ xuất-nhập khẩu (172.026 tỷ đồng) và khoản
thu viện trợ không hoàn lại (8.378 tỷ đồng).
1.2 Thực trạng thu NSNN năm 2017
Cuối năm 2017, Bộ Tài Chính đã quyết tốn tổng thu NSNN đạt 1.293.627 tỷ đồng,
tăng 81.447 tỷ đồng (+6,7%) so dự tốn. Trong đó:
Khoản thu nội địa đạt 1.039.192 tỷ đồng, tăng 48.912 tỷ đồng so dự toán (990.280 tỷ
đồng). Số thu tăng chủ yếu nhờ tăng thu từ nguồn sử dụng đất (61.713 tỷ đồng), tiền thuê
mặt đất, mặt nước (13.827 tỷ đồng).
Một số nhiệm vụ thu chủ yếu khơng đạt dự tốn: thu từ doanh nghiệp nhà nước giảm
1,4%; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 14,4%; thu từ khu vực sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ ngoài quốc doanh giảm 6,9%; thu thuế thu nhập cá nhân giảm 2,7% so

với dự toán.
Trong năm 2017, cơ quan thuế đã thực hiện thanh tra, kiểm tra 103.211 cuộc, truy thu
nộp NSNN 15.438 tỷ đồng
Thu từ dầu thô đạt 49.583 tỷ đồng, tăng 11.283 tỷ đồng so với dự toán (38.300 tỷ
đồng). Tăng như vậy chủ yếu do giá thanh tốn bình qn đạt 55,6 USD/thùng, tăng 5,6
USD/thùng so với giá xây dựng dự toán và sản lượng thanh toán đạt cao hơn dự toán là 1,29
triệu tấn.
Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 197.272 tỷ đồng, vượt 17.272
tỷ đồng so với dự toán (180.000 tỷ đồng). Trong năm 2017 thực hiện giảm thuế suất theo
7


cam kết với các thị trường Hàn Quốc, ASEAN làm giảm thu mạnh, nhưng nhờ giá trị kim
ngạch xuất, nhập khẩu tăng gần 22% so với năm 2016, và tăng cường quản lý thuế (thanh
tra, kiểm tra với 8.200 cuộc, thu 2.790 tỷ đồng), nên góp phần tăng thu NSNN. Thu viện trợ
khơng hồn lại: quyết tốn đạt 7.580 tỷ đồng.
Nhìn vào số liệu trên dễ thấy được khoản thu lớn nhất trong thu NSNN năm 2017 là
thu nội địa, số tiền khoản thu nội địa chiếm rất lớn ở tổng thu cân đối ngân sách nhà nước.
1.3 Thực trạng thu NSNN năm 2018
Tính đến 31/12/2018, tổng thu cân đối NSNN của cả nước là 1.424.914 tỷ đồng vượt
105.714 tỷ đồng tương đương 9.2% so với dự tốn trước đó là 1.319.200 tỷ đồng. Trong đó:
Thu từ thuế và phí là 1.266.952 tỷ đồng; thu về vốn là 150.313 tỷ đồng; thu viện trợ
khơng hồn lại là 7.649 tỷ đồng. Kết quả thu NSNN ước vượt dự toán, nhưng chưa đạt được
một số mục tiêu trong Nghị quyết của Quốc hội như: tỷ lệ huy động từ thuế, phí đạt 20,7%
GDP, thấp hơn mục tiêu 21% GDP đề ra; Nợ đọng thuế cịn lớn và có xu hướng tăng so với
năm 2017.
Thu ngân sách Trung ương vượt 4,3%, thu ngân sách địa phương vượt 12,5% so dự
toán; tăng 64,3 ngàn tỷ đồng so báo cáo Quốc hội; tỷ lệ động viên đạt 25,7% GDP, riêng
thuế và phí đạt 21,1% GDP (mục tiêu giai đoạn 2016-2020 tương ứng là 23,5% GDP và
21% GDP).

Thu nội địa đạt 1.080.885 tỷ đồng, bằng 104,5% dự tốn, tăng 11,2% so với năm
2017. Đóng góp lớn cho số thu nội địa phần lớn là từ tiền sử dụng đất, đạt 146.616 tỷ đồng,
bằng 170,7% dự toán (vượt 60.716 tỷ đồng), vượt 28.616 tỷ đồng so với số đã báo cáo Quốc
hội, tăng 17,1% so với cùng kỳ; càng ấn tượng trong bối cảnh mặc dù năm 2018 có 131.275
doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, với tổng vốn đăng ký là 1.478,1 nghìn tỷ đồng (tăng
3,5% về số doanh nghiệp và tăng 14,1% về số vốn đăng ký so với năm 2017) cùng với
34.010 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động nhưng cũng có tới 90.651 doanh nghiệp tạm
ngừng hoạt động, tăng 49,7% (so với 2017)
Thu ngân sách năm 2018 của toàn ngành Thuế đạt 1.146.933 tỷ đồng, bằng 107,2%
dự toán, tăng 12,3% so với thực hiện năm 2017.
Thu từ dầu thô đạt 66.048 tỷ đồng, bằng 183,9% dự toán, tăng 33,2% so với thực hiện
năm 2017
Thu viện trợ là 7.649 tỷ đồng nhiều hơn 65% so với dự toán (5000 tỷ đồng)

8


So với tổng thu NSNN năm 2018 thì thu nội địa là khoản thu nhiều nhất với hơn
1.080.885 tỷ đồng cho thấy thu nội địa vẫn là khoản thu lớn nhất và khoản thu chính của
nhà nước trong năm 2018
Tóm lại, ta thấy tổng thu NSNN 3 năm 2016-2018 ước đạt 54,68% kế hoạch 5 năm,
thu NSNN từng năm 2016, 2017 và 2018 đều đạt và vượt dự toán. Tuy nhiên, qua xem xét
số liệu cho thấy, phần tăng thu chủ yếu là ngân sách địa phương, ngân sách trung ương hụt
thu trong 2 năm 2016, 2017. Năm 2018, về tổng thu NSNN dự kiến đạt dự toán, nhưng nếu
loại trừ nguồn thu từ dầu, từ thu cân đối từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thì ngân sách
trung ương tiếp tục hụt thu năm thứ ba và có khoảng 10 địa phương dự kiến thu nội địa
không đạt dự tốn.
2. Đánh giá tình hình thu NSNN giai đoạn 2016-2018
2.1 Thành cơng
- Giai đoạn 2016-2018 tình trạng thu NSNN liên tục tăng qua các năm do sự quan

tâm chỉ đạo sát sao của Đảng, Nhà nước cùng các bộ ban ngành trong cơng tác thúc đẩy thu
NSNN, phịng chống thất thu NSNN.
- Năm 2016 đã thực hiện tốt việc thu NSNN từ khu vực nội địa vượt 12,0% so dự
toán; đặc biệt là thu thuế từ việc cho thuê sử dụng đất của các doanh ngiệp vượt 97,5%.
Đồng thời trong năm 2016 ngành thuế cũng đưa ra nhiều giải pháp nhằm thực hiện các nghị
quyết của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp.
Tổng cục Thuế đã trình Bộ Tài chính, trình Chính phủ, trình Quốc hội giảm mức thuế
suất phổ thơng thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) từ 22% xuống 20% kể từ ngày
1/1/2016; bãi bỏ quy định khống chế đối với chi phí quảng cáo, khuyến mại của doanh
nghiệp; bổ sung đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn; bổ sung đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN ở mức cao nhất đối với dự án sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; bổ sung đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN ở mức
cao nhất đối với dự án sản xuất có quy mơ lớn...
Cùng với hồn thiện thể chế, chính sách, Tổng cục Thuế cũng đã tiến hành rà soát, cắt
giảm thủ tục, quy trình nghiệp vụ, nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Năm 2016, ngành
Thuế đã bố trí nguồn nhân lực, tập trung tối đa cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Tổng
cục Thuế thường xuyên nghiên cứu, đổi mới phương pháp kiểm tra, nâng cao chất lượng
phân tích hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác thanh, kiểm tra thuế. Bên cạnh đó, tồn hệ thống thuế đã tập trung thanh tra, kiểm tra các
doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh sử dụng hoá đơn bất hợp pháp; thanh tra các doanh
9


nghiệp giao dịch qua ngân hàng có dấu hiệu đáng ngờ; chuyển giá… Điều này đã góp phần
chống thất thu rất hiệu quả, tăng thu cho NSNN.
- Năm 2017, Ngành Tài chính cũng đã tiếp tục rà sốt để ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách về tài chính,
thuế, phí phù hợp với tình hình thực tế và cam kết hội nhập quốc tế; đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, hiện đại hóa cơng tác thu thuế, hải quan, rút ngắn thời gian và giảm chi phí

cho người nộp thuế. Bắt đầu triển khai dịch vụ hoàn thuế GTGT theo phương thức điện tử
tại 63 tỉnh, thành phố từ 1/5/2017 đến 28/12/2017 cả nước đã có 7.728 doanh nghiệp đăng
ký tham gia thực hiện kê khai hoàn thuế điện tử, với tổng số tiếp nhận là 8.658 hồ sơ, tổng
số tiền đề nghị hoàn thuế gần 37.000 tỷ đồng. Tổng số hồ sơ hệ thống đã giải quyết hoàn là
6.404 với tổng số tiền đã giải quyết hoàn 34.460 tỷ đồng. Được xác định là dịch vụ cơng
mức độ 4, việc triển khai hồn thuế điện tử không chỉ giúp doanh nghiệp giảm tối đa thời
gian, chi phí khi thực hiện quy định về thuế, mà cịn góp phần cơng khai, minh bạch, nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
Cũng trong năm 2017, lần đầu tiên ngành thuế thí điểm triển khai việc khai, nộp thuế
điện tử đối với cá nhân, gồm: khai, nộp thuế điện tử đối với cá nhân cho thuê nhà và nộp lệ
phí trước bạ ơ tơ, xe máy tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh; nộp thuế điện tử đối với cá nhân
kinh doanh thông qua tổ chức kinh tế được ủy nhiệm thu thuế tại 147 chi cục thuế của 14
tỉnh, thành phố. Thơng qua đó, Tổng cục Thuế đã hoàn thiện kết nối với các ngân hàng
thương mại, từ đó rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính của người nộp thuế với cơ
quan nhà nước, thúc đẩy giao dịch điện tử, góp phần tiết kiệm chi phí cho tồn xã hội, đồng
thời giảm thất thu NSNN.
Công tác chống thất thu NSNN năm 2017 đạt kết quả cao nhất từ trước đến nay.
Quyết liệt triển khai công tác chống thất thu ngân sách, trong năm 2017 bên cạnh việc đảm
bảo hoàn thành nhiệm vụ thanh kiểm tra theo kế hoạch, Tổng cục Thuế đã xây dựng và thực
hiện thêm nhiều chuyên đề, đề án chống thất thu theo ngành, lĩnh vực, đối tượng quản lý;
đặc biệt là chương trình chống thất thu ngân sách trung ương. Với nhiều nỗ lực, đến ngày
25/12 toàn ngành đã thực hiện 97.233 cuộc thanh tra, kiểm tra, đạt 107,6% kế hoạch năm
2017. Tổng số thuế tăng thu qua thanh tra, kiểm tra đạt 17.960 tỷ đồng; giảm khấu trừ 1.632
tỷ đồng; giảm lỗ 34.118 tỷ đồng. Tổng số tiền thuế nộp vào ngân sách 14.375 tỷ đồng, đạt
80,4% số thuế tăng thu qua thanh tra. Cùng lúc, toàn ngành đã thu hồi vào ngân sách hơn
92,3% số thuế nợ đọng tại thời điểm 31/12/2016, với tổng số tiền nợ thuế thu hồi trên
45.000 tỷ đồng, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2016, ...

10



- Năm 2018, công tác thu NSNN đạt hiệu quả rõ rệt nhờ thực hiện tốt các biện pháp
về quản lý thuế của nhà nước như hiện thu tốt các mức thuế trong lĩnh xuất nhập khẩu cũng
như trong lĩnh vực hải quan trong năm 2018.
Thực hiện công tác giám sát hoàn thuế tự động đã giúp người nộp thuế giảm bớt thời
gian, tiền bạc cũng như công sức…, đồng thời giảm thất thu NSNN. Do đó đã duy trì hệ
thống khai thuế qua mạng cho hơn 99,93% số doanh nghiệp. Thực hiện hoàn thuế điện tử
cho hơn 93,18% số hồ sơ hoàn thuế.
Ngoài ra, Tổng cục Thuế đã kịp thời triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp quản
lý nợ thuế nhằm đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế vào ngân sách và hạn chế thấp nhất số nợ
mới phát sinh. Giao chỉ tiêu thu nợ, nợ thuế từ cấp Tổng cục cho đến từng bộ phận tham gia
trực tiếp thực hiện quy trình quản lý nợ. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 04/CT-BTC của
Bộ Tài chính về tăng cuờng công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ
đọng thuế, tăng nguồn thu cho NSNN.
2.2 Hạn chế
Trong cơ cấu theo khu vực của năm 2016, tỷ trọng thu từ doanh nghiệp (DN ) ngồi
quốc doanh cịn thấp. Do đặc trưng của khu vực kinh tế này là phần lớn các DN quy mô vừa
và nhỏ, vốn mỏng, sức cạnh tranh yếu, nên kết quả sản xuất - kinh doanh phục hồi chậm.
Ngoài ra, khả năng chấp hành quy định về kế tốn, hóa đơn chứng từ cịn hạn chế, nhiều DN
chưa tuân thủ tốt nghĩa vụ đối với NSNN, thất thu từ khu vực này còn tương đối lớn.
Cơ cấu thu NSNN giai đoạn 2016-2018 chưa bền vững, thu từ xuất nhập khẩu vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong thu NSNN, dẫn tới khó khăn trong thu NSNN khi Việt Nam ngày
càng tự do hóa thương mại ở mức độ cao cùng với việc cắt, giảm các mức thuế đối với hoạt
động xuất nhập khẩu. Các khoản thu từ nhà đất chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng
trong cả giai đoạn. Sự lệ thuộc của NSNN vào nguồn thu từ nhà đất có nguy cơ phải đối mặt
với rủi ro khi nguồn nhà đất giảm hoặc thị trường bất động sản trầm lắng, khi đó thu NSNN
khơng kịp được bù đắp bởi những nguồn khác có tính chất thường xun, dẫn tới gia tăng
thâm hụt NSNN.
Lợi dụng tình hình kinh tế khó khăn trong giai đoạn này, khơng ít doanh nghiệp đã
gian lận thuế thông qua kê khai thu nhập giảm để nộp thuế ít, khai lỗ để trốn thuế, lập cơng

ty “ma” để tự in hóa đơn thuế giá trị gia tăng... Đặc biệt, hiện tượng doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài kê khai lỗ khá phổ biến, trong đó có nhiều DN kê khai lỗ liên tục trong 3
năm làm giảm thu NSNN.

11


Chính sách thu NSNN nói chung, chính sách thuế nói riêng, cịn có những hạn chế.
Các sắc thuế, cịn hẹp, chưa bao quát được các hoạt động của nền kinh tế, diện chưa thu
thuế, ưu đãi thuế còn nhiều.
Trong giai đoạn này tình hình bội chi NSNN vẫn có xu hướng tăng qua các năm. Bội
chi ngân sách nhà nước năm 2016 là 248.728 tỷ đồng, bằng 5,52% tổng sản phẩm
trong nước (GDP), sang năm 2017 bội chi ngân sách là hơn 174.000 tỷ đồng, bằng 3,48%
GDP, bội chi NSNN năm 2018 là 191,5 nghìn tỷ đồng bằng 3,46% GDP. Qua đây ta có thể
thấy được tình trạng chi NSNN vẫn vượt quá các khoản thu dẫn tới thâm hụt NSNN.
2.3 Nguyên nhân
a. Năm 2016
Tỷ lệ giảm thu được Bộ Tài chính lý giải là do tình hình kinh tế trong nước và thế
giới có nhiều yếu tố thách thức, biến động ảnh hưởng lớn tới dự toán NSNN như: Tăng
trưởng kinh tế có dấu hiệu chững lại, 6 tháng đầu năm ước đạt 5,52%, thấp hơn 0,8% so với
cùng kỳ. Do đó, khả năng đạt được mục tiêu tăng trưởng 6,7% đã đề ra cho năm 2016 gặp
nhiều thách thức. Đặc biệt, hoạt động DN vẫn cịn nhiều khó khăn, với số DN ngừng kinh
doanh có thời hạn trong 6 tháng đầu năm tăng 37,1%; số DN hoàn tất thủ tục giải thể, phá
sản tăng 17% so cùng kỳ năm trước. Việc tiếp cận các chính sách phát triển, các yếu tố đầu
tư kinh doanh đang tác động tiêu cực đến phát triển của nền kinh tế và nguồn thu NSNN…
Nguyên nhân giảm thu nữa cũng được Bộ Tài chính cho biết, do tác động từ các yếu
tố khách quan của giá dầu và các sản phẩm hóa dầu giảm; thực hiện cắt giảm thuế theo cam
kết hội nhập và các hiệp định thương mại tự do đã ký kết, kết hợp với kim ngạch của một số
mặt hàng nhập khẩu có đóng góp số thu lớn cho NSNN đạt thấp, đã ảnh hưởng đến số thu từ
hoạt động xuất nhập khẩu.

Giá dầu thô thế giới giảm ở mức thấp, những tháng đầu năm có thời điểm đã giảm
xuống dưới 30 USD/thùng và đang dao động trong khoảng 48 USD/thùng, trong khi đó giá
dầu xây dựng dự tốn NSNN năm 2016 là 60 USD/thùng. Dự báo diễn biến giá dầu trong
thời gian tới là phức tạp và khó dự báo. Số thu từ Nhà máy lọc dầu Dung Quất 6 tháng đầu
năm giảm khoảng 10,1 nghìn tỷ đồng so cùng kỳ; tương tự số thu từ Tổng công ty Dầu khí
cũng giảm 1,3 nghìn tỷ.
Từ những tác động đó, để đảm bảo được nguồn thu, Bộ Tài chính đã quyết liệt chỉ
đạo các đơn vị trong ngành triển khai thực hiện tốt các luật thuế và nhiệm vụ thu NSNN
năm 2016; tiếp tục rà sốt trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các
chính sách về tài chính, thuế phù hợp với tình hình thực tế và thực hiện các cam kết hội
nhập quốc tế. Cùng với đó, Bộ Tài chính tiếp tục triển khai mạnh mẽ các Nghị quyết 19,
12


Nghị quyết 35 của Chính phủ, đây được xem là “địn bẩy” kích thích sự phát triển nền kinh
tế, nhờ đó tạo nền tảng thu NSNN trong 6 tháng cuối năm và những năm tiếp theo.
b. Năm 2017
Để đạt được kết quả trên, Bộ Tài chính đã chỉ đạo cơ quan Thuế, Hải quan tập trung
tổ chức thực hiện tốt các luật thuế và nhiệm vụ thu NSNN năm 2017 ngay từ ngày đầu,
tháng đầu năm. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, cấp uỷ và chính quyền địa
phương, động viên và tranh thủ sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự ủng hộ của cộng
đồng doanh nghiệp và nhân dân để làm tốt công tác chỉ đạo, điều hành thu NSNN ngay từ
đầu năm. Bên cạnh đó, chú trọng khai thác nguồn thu; đẩy mạnh chống thất thu, chuyển giá,
buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế; quyết liệt xử lý nợ đọng thuế; tăng cường cơng tác
thanh tra, kiểm tra thuế; kiểm sốt chặt chẽ mã số, xuất xứ hàng hóa, giá trị tính thuế hải
quan.
Ngành Tài chính cũng đã tiếp tục rà sốt để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách về tài chính, thuế, phí phù
hợp với tình hình thực tế và cam kết hội nhập quốc tế; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, hiện đại hóa công tác thu thuế, hải quan, rút ngắn thời gian và giảm chi phí cho người

nộp thuế.
c. Năm 2018
Quy mơ GDP năm 2018 cao hơn so với kế hoạch và đạt 5.535,3 nghìn tỷ đồng. GDP
bình quân đầu người tăng 198 USD so với năm trước, đạt 2.587 USD. Cơ cấu kinh tế tiếp
tục chuyển dịch tích cực, với khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 14,57% GDP;
khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 34,28%; trong khi khu vực dịch vụ chiếm 41,17%
và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,98%.
Thành tích thu NSNN nói chung, thu nội địa nói riêng càng ấn tượng trong bối cảnh
mặc dù năm 2018 có 131.275 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, với tổng vốn đăng ký là
1.478,1 nghìn tỷ đồng (tăng 3,5% về số doanh nghiệp và tăng 14,1% về số vốn đăng ký so
với năm 2017) cùng với 34.010 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động nhưng cũng có tới
90.651 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 49,7% (so với năm 2017).
Bên cạnh đó, trong thành tích thu NSNN khơng thể khơng kể đến các biện pháp tăng
cường quản lý thuế đã phát huy hiệu quả rõ rệt, vừa góp phần tăng thu NSNN, vừa tạo mơi
trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp.
Khó khăn trong thu nội địa đã được san sẻ bởi thu từ dầu thơ vượt dự tốn tới 65,5%,
đạt 59,4 nghìn tỷ đồng và thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu cũng vượt gần
10% dự toán.
13


Đáng chú ý là năm 2018, khu vực kinh tế trong nước lại đạt tốc độ tăng trưởng kim
ngạch xuất khẩu cao hơn khu vực có vốn đầu tư nước ngoài với tỷ trọng trong tổng kim
ngạch xuất khẩu tăng lên so với năm 2017. Bên cạnh đó, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu
năm 2018 là 237,51 tỷ USD, tăng 11,5%, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 94,8 tỷ
USD, tăng 11,3% cịn khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 142,71 tỷ USD, tăng 11,6%.
Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu cả năm tăng 9,5%.
Chính sách thuế xuất nhập khẩu hợp lý cũng như cải cách hành chính mạnh mẽ trong
lĩnh vực hải quan đã góp phần tích cực làm nên những kết quả đáng tự hào trong lĩnh vực
thương mại của Việt Nam.

CHƯƠNG III. Một số giải pháp cải thiện tình hình thu NSNN
1. Chủ trương, định hướng của Nhà nước trong việc thu NSNN
Một là, tăng thu ngân sách từ các nguồn nội địa, đặc biệt tăng tỷ trọng thu thuế từ sản
xuất kinh doanh, tăng tỷ trọng thuế trực thu trong cơ cấu thu thuế.
Hai là, giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn thu từ dầu thô và thuế nhập khẩu. Tăng tỷ
trọng thuế tài sản, thuế thu nhập cá nhân.
Ba là, hình thành một cơ cấu thuế hợp lý nhằm tăng cường nguồn thu và vai trò điều
tiết vĩ mô của Nhà nước. Cải cách thuế cần tập trung vào việc thu hẹp những bóp méo của
thuế, đi đôi với việc mở rộng cơ sở thuế và giảm thuế suất. Rà soát lại các loại thuế đang áp
dụng đối với từng lĩnh vực cụ thể để đảm bảo thu cơng bằng, thu nhiều hơn đối với những
nhóm ngành nhiều lợi nhuận nhưng lại đóng góp thuế chưa tương xứng. Chú trọng thuế môi
trường, thuế tài nguyên…
Bốn là, điều chỉnh chính sách thu sao cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế.
Tăng cường quản lý thu bằng cách đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra tài chính… Hệ
thống thuế và thu ngân sách cần phải được điều chỉnh phù hợp để vừa bảo hộ hợp lý, có
chọn lọc trong sản xuất trong nước, khuyến khích đầu tư công nghệ mới, mở rộng thị trường
xuất khẩu, đảm bảo ổn định và tăng trưởng nguồn thu ngân sách nhằm bù đắp phần thuế
nhập khẩu bị cắt giảm do hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Một số giải pháp cải thiện thu NSNN ở Việt Nam
- Tiếp tục phát huy những biện pháp mà ta đã thực hiện tốt trong giai đoạn 2016-2018.
- Trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên cho quốc gia tăng thu
cho NSNN cần phải dành kinh phí thỏa đáng để nuôi dưỡng, tái tạo, và phát triển các tài
sản, tài nguyên ấy, không làm cạn kiệt phá hủy tài sản, tài nguyên vì mục địch trước mắt.
14


- Tích cực cải cách hệ thống chính sách thuế. Chính sách thuế phải vừa huy động
được nguồn thu cho NSNN, vừa khuyến khích tích tụ vốn cho doanh nghiệp và dân cư.
Chính phủ phải đề ra các chính sách thuế hợp lý, có hiệu quả, vừa huy động được nguồn thu
cho ngân sách nhà nước, vừa khuyến khích tích tụ vốn cho doanh nghiệp và dân cư. Để đảm

bảo công tác thu đúng, thu đủ…, ngành thuế sẽ đẩy mạnh công tác thanh kiểm tra một số
ngành, lĩnh vực.
- Chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt NSNN phải được đặt trên cơ sở thu nhập và
mức sống của nhân dân.
- Gây sức ép để các doanh nghiệp Việt Nam tăng cường đổi mới công nghệ, nâng cao
khả năng cạnh tranh; dùng NSNN đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan trọng
trong lĩnh vực then chốt, nhằm tạo ra nguồn tài chính mới.
- Nhà nước cần có chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết kiệm tiêu dùng,
tinh giản bộ máy, cải cách hành chính để tích lũy vốn chi cho đầu tư; đẩy mạnh cải cách cơ
cấu kinh tế.
- Cơ cấu lại chi NSNN, xác định nhu cầu chi ngân sách phù hợp với khả năng động
viên ngân sách: Chi NSNN phải được cơ cấu lại theo hướng gắn với các định hướng ưu tiên
chính sách phát triển của đất nước kết hợp với việc coi trọng tính kỷ cương, kỷ luật trong
việc thực hiện các nhiệm vụ chi NSNN.
- Tăng cường các biện pháp quản lý của cơ quan thuế. Thực hiện mở rộng dịch vụ
đăng ký thuế, khai thuế điện tử; mở rộng hệ thống nhận tờ khai thuế qua mạng và kê khai
thuế trực tuyến, nộp thuế qua hệ thống ngân hàng thương mại, kết nối thông tin giữa bốn
ngành thuế – hải quan – kho bạc – tài chính. Phối hợp các ngành, các cấp trên địa bàn tăng
cường công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định quản lý giá để xử lý nghiêm các hành
vi lợi dụng tăng giá nhằm thu lợi bất chính, định giá bất hợp lý, đầu cơ nâng giá… Theo dõi
kịp thời biến động về giá cả để thu đầy đủ các khoản thu vào NSNN.
3. So sánh thu NSNN năm 2015 và dự báo thu NSNN năm 2019
a. So sánh thu NSNN năm 2015
- Nhận xét chung: Thu ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2018 đã đạt mức kế
hoạch và còn vượt kế hoạch, tăng nhanh so với năm 2015 với thêm những khoản thu mới
như thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền phạt nộp vi phạm hành chính, …
- Bảng so sánh:
Bảng 5.1 Thu ngân sách Nhà nước chi tiết theo các khoản thu từ năm 2014 đến năm
2018
15



Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2014

Tổng thu NSNN
2.155
Thuế công thương nghiệp
1460
Thuế nhà đất, thuế sử dụng đất phi
9,7
nông nghiệp
Tiền thuê đất
75
Tiền sử dụng đất
25
Thuế thu nhập cá nhân
217
Phí, lệ phí
35
Lệ phí trước bạ
275,3
Thu khác
18
Tiền nộp phạt vi phạm hành chính
Thuế tiêu thụ đặc biệt


Năm 2015

Giai đoạn
2016 – 2018

2345
1650

3281,4 – 3367
1865 – 1907

12

11,9 - 10,7

85
33
215
35
275
40

115 - 132
250 - 360
418 – 527
53 -60
380 – 420
45 - 60
36 - 50
108 - 219


- Cụ thể: Tổng thu NSNN năm 2015 đạt bình quân 23,56% (với mục tiêu kế hoạch là
22-23% GDP). Trung bình 3 năm 2016 - 2018, tổng thu đạt 24,91% GDP, cao hơn so với
mức bình quân 23,57% GDP của giai đoạn 2011 - 2015. Cụ thể, năm 2016, động viên vào
NSNN ước đạt 24,5% GDP, trong đó huy động thuế, phí, lệ phí ước đạt 20,4% GDP. Năm
2017, động viên vào NSNN ước đạt 25,7% GDP, trong đó huy động thuế, phí, lệ phí ước đạt
20,2% GDP. Năm 2018, động viên vào NSNN ước đạt 24,47% GDP, trong đó huy động
thuế, phí, lệ phí ước đạt 22,21% GDP.
Thực tế số thu NSNN qua các năm cho thấy, cơ cấu thu ngân sách ngày càng vững
chắc hơn, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và quá trình hội nhập; tỷ trọng thu nội
địa trong tổng thu NSNN ngày càng cao; tỷ trọng thuế gián thu trong tổng số thu thuế và phí
ngày càng tăng, tỷ trọng thuế trực thu giảm dần, phù hợp với chủ trương giảm động viên,
tăng tích tụ vốn; tỷ trọng các sắc thuế, khoản thu thường xuyên ngày càng tăng, trong khi đó
các khoản thu một lần giảm.
b. Dự báo thu ngân sách Nhà nước năm 2019: (theo “Nghị quyết về dự toán ngân sách Nhà
nước năm 2019” của Quốc hội ra mắt vào ngày 09/11/2018)
Tổng số thu ngân sách nhà nước dự toán là 1.411.300 tỷ đồng.
* Sử dụng nguồn kinh phí cịn lại và chuyển nguồn kinh phí thường xuyên của ngân
sách trung ương năm 2017

16


- Cho phép sử dụng 10.380 tỷ đồng kinh phí còn lại của ngân sách trung ương năm
2017 để xử lý cho các nhiệm vụ: bù giảm thu cân đối ngân sách trung ương là 5.894 tỷ
đồng; hỗ trợ bù giảm thu cân đối ngân sách địa phương là 2.815 tỷ đồng; hỗ trợ một số địa
phương thiếu nguồn thực hiện chính sách tiền lương là 1.671 tỷ đồng. Số kinh phí này quyết
tốn vào chi ngân sách nhà nước năm 2017.
- Giao Chính phủ rà sốt khoản kinh phí 12.254,9 tỷ đồng theo Tờ trình số 45/TT-CP
ngày 18 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ để sử dụng đến hết niên độ ngân sách năm 2018

và quyết toán vào ngân sách nhà nước năm 2018. Trường hợp không giải ngân hết, thực
hiện hủy dự toán theo quy định.
* Sử dụng các khoản vốn đầu tư của các năm trước đó:
- Bổ sung Kế hoạch đầu tư cơng trung hạn giai đoạn 2016-2020 và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2019: 138,592 tỷ đồng dự toán chi đầu tư phát triển nguồn vốn vay ưu đãi
của Ngân hàng Thế giới cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để thực hiện Dự án Hệ thống
thông tin quản lý và hiện đại hóa ngân hàng (hợp phần triển khai tại Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam) từ nguồn dự phịng chung vốn ngồi nước của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016-2020.
- Bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2018: 79,854 tỷ đồng dự toán thu và chi đầu tư phát triển từ nguồn viện trợ
ODA khơng hồn lại của Chính phủ Ai-len để đầu tư cho dự án hỗ trợ các xã đặc biệt khó
khăn.
- Bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và dự tốn ngân sách
nhà nước năm 2018 vốn nước ngồi từ nguồn điều chuyển số vốn đã giao kế hoạch trung
hạn cho tỉnh Cao Bằng 8,272 tỷ đồng, Bắc Kạn 14,889 tỷ đồng để thực hiện dự án Hỗ trợ
kinh doanh cho nông hộ của tỉnh Cao Bằng và Bắc Kạn.
- Bổ sung dự toán ngân sách nhà nước năm 2019: 70 tỷ đồng dự toán thu và chi
thường xuyên từ nguồn viện trợ khơng hồn lại của Chính phủ Bỉ cho tỉnh Bình Thuận để
thực hiện Dự án quản lý tổng hợp nguồn nước và phát triển đô thị trong mối liên hệ với biến
đổi khí hậu.

17


C.KẾT LUẬN
Như vậy, trong giai đoạn 2016-2018, cơ cấu thu, chi ngân sách đang chuyển dịch theo
hướng tích cực. Cơ bản đã hoàn thành kế hoạch đặt ra, thu nội địa chiếm tỷ trọng ngày càng
cao trong tổng thu ngân sách nhà nước và tăng đáng kể so với các giai đoạn trước. Có thể
nói, ngành Thuế đã cơ bản đảm bảo theo đúng định hướng chiến lược cải cách hệ thống thuế

là tăng dần tỷ trọng từ nguồn thu trong nước để bù đắp thuế xuất nhập khẩu giảm do tham
gia hội nhập quốc tế ngày càng sâu và sự lên xuống thất thường của giá dầu do sự can thiệp
của các nước lớn. Tuy nhiên, theo Bộ Tài chính vẫn cịn một số khó khăn tồn tại như tỷ lệ
huy động từ thuế, phí so với GDP có xu hướng giảm, cơ cấu lại chi đầu tư công chưa thực
sự hiệu quả, đồng thời việc triển khai các giải pháp điều chỉnh chính sách thu theo kế hoạch
5 năm cũng gặp nhiều khó khăn, ... Do đó để giữ vững ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm
phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế Chính phủ cần tiếp tục triển khai đồng bộ các
nhiệm vụ, phấn đấu đạt và vượt các mục tiêu tài chính - ngân sách, nợ cơng giai đoạn 2016 2020 đã đặt ra tại các Nghị quyết; quản lý chặt chẽ thu, chi NSNN, bội chi, nợ công; đẩy
mạnh cơ cấu lại NSNN. Bên cạnh đó, cần Chính phủ phải tiếp tục hoàn thiện thể chế pháp
luật về tài chính - ngân sách nhà nước; hướng dẫn thực hiện tốt Luật quản lý thuế và pháp
luật về thuế, Luật chứng khoán (sửa đổi), Nghị quyết về xử lý nợ thuế đối với người nộp
thuế khơng cịn khả năng nộp thuế… phù hợp với các cam kết quốc tế, cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh. Đồng thời, siết chặt kỉ luật, kỉ cương, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính - ngân sách.

18


D.NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO
-

Giáo trình Nhập mơn Tài chinh- Tiền tệ của trường Đại học Thương Mại
Bộ Tài chinh
Tổng Cục thống kê
Tạp chí tài chính

LỜI CẢM ƠN
19



Trong suốt quá trình hoạt động, nghiên cứu và thực hiện đề tài thảo luận này,
Nhóm 2 chúng em đã nhận được sự giúp đỡ, đóng góp to lớn từ nhiều cá nhân và tổ chức.
Với tính cảm chân thành ấy, chúng em xin phép được gửi lời cảm ơn đến gia đình, người
thân đã ln u thương và hỗ trợ. Cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Thương Mại,
Khoa Tài chính-Ngân hàng, cùng các thầy cơ đã tham gia giảng dạy, quản lí, tạo cơ hội cho
chúng em thực hiện đề tài thảo luận này. Chúng em xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến thầy
cô giáo bộ môn, Cô Nguyễn Hương Giang– người đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn, giúp
chúng em có đủ kiến thức và hiểu được phương pháp học và nghiên cứu bộ mơn Nhập mơn
Tài chính và Tiền tệ và hồn thành bài thảo luận nhóm này. Chúng em xin cảm ơn NXB
Giáo dục đã cung cấp tài liệu cho chúng em tham khảo. Xin cảm ơn các thành viên trong
nhóm đã nỗ lực hết sức mình để đóng góp cho nội dung thảo luận. Mặc dù đã có nhiều cố
gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài thảo luận song khơng thể tránh khỏi những hạn
chế và thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô và các
bạn để bài thảo luận của chúng em được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn và kính chúc mọi người sức khỏe!
Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2020
Các thành viên

BẢNG ĐÁNH GIÁ THẢO LUẬN
STT Họ và tên

Mã SV

Công việc thực
hiện
20

Đánh giá

Ghi

chú


1

Vũ Thị Kim
Ánh

19D180146 Thuyết trình

2

Vũ Thị
Băng

3

Hồng Đức
Bình

4

Đỗ Thị
Quỳnh Chi

19D180216 Hạn chế của thu
NSNN 20162018
19D180147 -Thực trạng thu
NSNN 2017 và
2018

19D180148 So sánh 2015 và
dự kiến 2019

5

Phan Thị
Hồng Diệp

19D180217 - Lập dàn ý
- Tổng hợp
- Làm word

6

Đặng Thị
Thùy Dung

19D180218 Thu NSNN năm
2016

Hoàn thành cơng
việc, nộp bài đúng
giờ.

7

Đỗ Thị
Thùy Dung

Hồn thành cơng

việc. Nộp bài đúng
giờ

8

Nguyễn Thị
Dung

19D180149 -Nội dung, mục
đích mục tiêu,
phương pháp
nghiên cứu
-Các lý thuyết
liên quan
19D180150 - Tính cấp thiết
của đề bài
- Kết luận

9

Nguyễn Thị
Thùy Dung

19D180219 -Powewpoint

10

Hồn thành tốt cơng
việc. Nộp bài đúng
giờ

Hồn thành cơng
việc. Nộp bài đúng
giờ

Nguyễn
19D180220 -Chủ trương và
Hồng Dũng
định hướng của
Chính phủ trong
việc thu NSNN
Nguyễn Huy 17D150076 -Nguyên nhân và Hồn thành tốt cơng
Chiến
1 số biện pháp cải việc, nộp bài đúng
thiện NSNN
giờ
____Lớp 2021EFIN2811- Nhóm 2____

11

21

Hồn thành tốt nhiệm
vụ thuyết trình được
giao
Hồn thành cơng
việc. Nộp bài đúng
giờ
Hồn thành tốt cơng
việc. Nộp bài đúng
giờ

Hồn thành cơng
việc. Nộp bài đúng
giờ
Hồn thành tốt cơng
việc, nộp bài đúng
giờ

Hồn thành tốt cơng
việc; Nộp bài đúng
giờ.



×