Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tiểu luận Công tác quản lý di tích chùa Quan Nhân tại phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.88 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................................2
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................................3
5. Cấu trúc đề tài....................................................................................................................................3
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ QUẬN THANH XUÂN VÀ KHU DI TÍCH CHÙA QUAN NHÂN....................4
1.1. Khái quát về quận Thanh Xuân.......................................................................................................4
1.1.1. Giới thiệu chung về quận Thanh Xuân........................................................................................4
1.2. Giới thiệu chung về khu di tích chùa Quan Nhân........................................................................12
1.3. Lịch sử hình thành di tích chùa Quan Nhân.................................................................................12
Chương 2 : THỰC TRẠNG BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LỊCH SỬ-VĂN HĨA CỦA DI TÍCH CHÙA
QUAN NHÂN...............................................................................................................................14
2.1. Một số khái niệm..........................................................................................................................14
2.2. Thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị của di tích đền chùa Quan Nhân...................................15
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ BẢO TỒN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ CỦA DI TÍCH CHÙA
QUAN NHÂN...............................................................................................................................18
3.1. Phương hướng bảo tồn và phát huy giá trị khu di tích chùa Quan Nhân...................................18
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích chùa Quan Nhân....................................................22
3.2.1. Biện pháp quản lý.....................................................................................................................22
3.2.2. Hồn thiện cơ chế chính sách....................................................................................................23
3.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực,hoàn thiện bộ máy Quản lý Nhà nước đối với khu di tích...............24
3.2.4. Tăng cường cơng tác tun truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đối với nhân dân về bảo vệ
và phát huy giá trị di tích.....................................................................................................................26

1


3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong Quản lý Nhà nước đối với
việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích..................................................................................................27


KẾT LUẬN....................................................................................................................................28

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước đang trên đà phát triển, q trình đơ thị hóa diễn ra nhanh
chóng. Với tốc độ đơ thị hóa cao như vậy đã dẫn đến tình trạng các di tích lịch
sử văn hóa bị lấn chiếm, xâm hại một cách nghiêm trọng và có nguy cơ bị hủy
hoại hoặc biến mất. Hà Nội là thủ đô của cả nước, tốc độ phát triển kinh tế
nhanh chóng, ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, văn
hóa cả về mặt tích cực lẫn tiêu cực, việc bảo tồn và phát huy các giá trị lịch sử
- văn hóa ở đây đang là một vấn đề nóng đang được quan tâm của các cấp các
nganh và của cả nhân dân Thủ đơ nói chung và của cả nước nói riêng. Chùa
Quan Nhân là ngơi đền có giá trị lịch sử lâu đời có giá trị to lớn về mặt lịch
sử, văn hóa, kiến trúc, tâm linh, giáo dục và du lịch do đó cần được bảo tồn và
phát huy hơn nữa.Tuy nhiên, công tác bảo tồn và phát huy các giá trị về di
tích và lễ hội của chùa Quan Nhân vẫn chưa đạt được hiệu quả cao. Bên cạnh
đó, chưa có nhiều đề tài viết về chùa Quan Nhân, các đề tài nghiên cứu còn
chưa đi sâu vào tìm hiểu về các thực trạng của di tích cũng như lễ hội, các giải
pháp bảo tồn và phát huy giá trị di tích cịn xa rời thực tế và thiếu hiệu quả.
Từ những vấn đề đó, trong đợt thực tập năm thứ 3 tơi đã khảo sát,
nghiên cứu hồn thành bài báo cáo “Cơng tác quản lý di tích chùa Quan
Nhân tại phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” sẽ góp
phần làm rõ thực trạng quản lý di tích và đề xuất giải pháp nâng cao chất
lượng quản lý di tích.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2


2.1. Đối tượng nghiên cứu

Khu di tích chùa Quan Nhân
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
3. Mục đích nghiên cứu
Bài báo cáo đi sâu vào tìm hiểu di tích, thực trạng quản lý tại khu di
tích. Đề ra các chính sách bảo tồn, tu tạo cũng như các hoạt động để từ đó
phát huy hết giá trị của di tích chùa Quan Nhân.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: tham khảo các tài liệu về các lễ
hội, sử học, địa lý, để phục vụ cho bài tiểu luận.
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm sử dụng phương pháp điền dã,
khảo sát thực tế để thu thập thơng tin về di tích.
5. Cấu trúc đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo bài báo cáo gồm có 3
chương:
Chương 1: Khái quát về quận Thanh Xuân và khu di tích chùa Quan Nhân
Chương 2: Thực trạng bảo tồn, phát huy giá trị lịch sử- văn hóa chùa Quan
Nhân
Chương 3: Giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị của di tích chùa Quan Nhân

3


Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ QUẬN THANH XUÂN
VÀ KHU DI TÍCH CHÙA QUAN NHÂN
1.1. Khái quát về quận Thanh Xuân
1.1.1. Giới thiệu chung về quận Thanh Xuân
Ngày 22/11/1996 quận Thanh Xuân được thành lập theo Nghị định 74/NĐCP của Chính phủ, 11 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm: Thanh Xuân Bắc,
Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân Nam, Thượng Đình, Hạ Đình, Khương Đình,

Nhân Chính, Phương Liệt, Khương Trung, Khương Mai, Kim Giang.
Suốt quá trình dài trong lịch sử Thăng Long - Hà Nội, các làng xã ngoại
thành Hà Nội mà nay là Thanh Xn ln có những mối quan hệ gần gũi về
mặt kinh tế - văn hoá - xã hội với Kinh đô Thăng Long - Hà Nội cũng như các
Trấn Sơn Nam, Sơn Tây.
Thanh Xuân có các con đường lớn, án ngữ các cửa ô ra vào Hà Nội như
Quốc lộ 1A (đường Giải Phóng), Quốc lộ 6 (đường Nguyễn Trãi)…; ngồi ra
cịn có hệ thống các đường giao thông mới được đầu tư, tạo ra sự thuận tiện
trong giao thơng khơng chỉ trong quận mà cịn cả với các quận huyện bạn và
các tỉnh thành khác xa hơn.
Do cận kề Thăng Long - Hà Nội nên vùng đất Thanh Xuân có những
đặc điểm về địa lý hành chính, kinh tế xã hội cũng như thành phần dân cư có
sự khác biệt so với các vùng địa phương khác.
Tuy là vùng nông thôn nhưng không thể gọi là khu vực thuần nơng vì
cịn có các làng nghề, nghề phụ xen kẽ kinh tế nông nghiệp. Nông dân chiếm
đa số song các thành phần khác cũng đa dạng không kém. Ngồi những người
nơng dân cịn có thợ thủ cơng, tiểu thương, tầng lớp trí thức, quan lại, cơng
nhân lao động…
Dưới thời kỳ phong kiến và thuộc Pháp, số lao động ở vùng ngoại
thành vào trung tâm làm việc rất nhiều. Số thì làm việc trong các cơng xưởng,
sở Hoả xa, số khác làm thư ký, thư lại, người thì làm quan chức, người làm

4


viên chức, làm công ăn lương trong các công sở nhà nước …tập trung chủ yếu
ở các làng vùng Kẻ Mọc thuộc quận Thanh Xuân. Họ đi lại, sinh sống làm ăn
buôn bán tạo ra một cơ cấu dân cư tổng hợp mà cho đến nay vẫn duy trì.
Số người đi làm ăn xa cũng nhiều, số khác đến làm tại địa phương cũng
khơng ít, trong số này lượng trí thức mới khá nổi trội đã tạo nên cơ cấu dân đa

dạng cho quận Thanh Xuân, mảnh đất giàu truyền thống văn hố, giúp cho
người Thanh Xn có những nét nổi trội mang tính năng động, nhạy bén cao.
Diện mạo di sản văn hoá truyền thống Di sản văn hoá vật thể.
Khái niệm di sản văn hoá (DSVH) theo Luật DSVH gồm nhiều nội
dung. Trong phạm vi bài viết này đề cập chủ yếu vào những thành tố tiêu biểu
nhất, đó là các cơng trình kiến trúc phục vụ sinh hoạt hành chính, tín ngưỡng
của các làng xã xưa được gọi chung là di tích lịch sử văn hố - cách mạng
kháng chiến.
Quận Thanh Xuân sau khi thành lập đã được sắp xếp, đổi tên, chia tách
thành 11 đơn vị hành chính là:
- Phường Thanh Xuân (được đổi tên thành phường Thanh Xuân Trung)
được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của phường
Thanh Xuân (quận Đống Đa) ;
- Phường Thượng Đình được thành lập trên cơ sở tồn bộ diện tích tự
nhiên và nhân khẩu của phường Thượng Đình (quận Đống Đa) ;
- Phường Kim Giang được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự
nhiên và nhân khẩu của phường Kim Giang (quận Đống Đa);
- Phường Phương Liệt được thành lập trên cơ sở tồn bộ diện tích tự
nhiên và nhân khẩu của phường Phương Liệt (quận Đống Đa) ;
- Phường Thanh Xuân Nam được thành lập trên cơ sở một phần diện
tích tự nhiên và nhân khẩu của phường Thanh Xuân Bắc (quận Đống Đa);
- Phường Thanh Xuân Bắc được thành lập trên cơ sở diện tích tự nhiên
và nhân khẩu còn lại của phường Thanh Xuân Bắc (quận Đống Đa);
- Phường Khương Mai được thành lập trên cơ sở một phần diện tích tự
nhiên và nhân khẩu của phường Khương Thượng (quận Đống Đa).

5


- Phường Khương Trung được thành lập trên cơ sở một phần diện tích

tự nhiên và nhân khẩu của phường Nguyễn Trãi (quận Đống Đa);
- Phường Khương Đình được thành lập trên cơ sở một phần diện tích tự
nhiên và nhân khẩu của xã Khương Đình (huyện Thanh Trì);
- Phường Hạ Đình được thành lập trên cơ sở diện tích tự nhiên và nhân
khẩu cịn lại của xã Khương Đình (huyện Thanh Trì);
-Phường Nhân Chính được thành lập trên cơ sở tồn bộ diện tích tự
nhiên và nhân khẩu của xã Nhân Chính (huyện Từ Liêm).
Các đơn vị hành chính:
Quận Thanh Xn hiện có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các
phường: Thanh Xuân Trung, Thượng Đình, Kim Giang, Phương Liệt, Thanh
Xuân Nam, Thanh Xuân Bắc, Khương Mai, Khương Trung, Khương Đình,
Hạ Đình, Nhân Chính.
Trụ sở Ủy ban Nhân dân quận: Số 9 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân Bắc.
Về kinh tế-xã hội:
- Kinh tế: Quận Thanh Xuân xác định phát triển kinh tế với cơ cấu
công nghiệp-dịch vụ theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ. Năm 1997, toàn
quận chỉ có 97 doanh nghiệp. Đến tháng 12-2008, trên địa bàn quận có 2164
doanh nghiệp, trong đó chiếm tỷ lệ nhiều nhất là các doanh nghiệp tư nhân
(2.138 doanh nghiệp). Trong 6 tháng đầu năm 2009, tổng thu ngân sách trên
địa bàn thực hiện 311 tỷ 792 triệu đồng, bằng 98% so cùng kỳ năm 2008; giá
trị sản xuất công nghiệp ngoài nhà nước đạt 400 tỷ 520 triệu đồng, tăng 9,6%
so với cùng kỳ năm 2008.
- Toàn quận đã cơ bản hồn thành bê tơng hóa các tuyến đường ở khu
dân cư. Nhiều cơng trình hạ tầng đơ thị, phục vụ dân sinh như trường học, nhà
tiếp dân, nhà văn hóa, nhà tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng, cầu qua
sông Lừ...đã và đang được đầu tư xây dựng, góp phần cải thiện đời sống của
nhân dân.
- Trên địa bàn quận có nhiều học viện, viện nghiên cứu, trường đại
học, cao đẳng như: Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Khoa học Xã hội và


6


Nhân văn (thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội), Đại học Kiến trúc Hà Nội, Đại
học Hà Nội, Đại học An ninh v.v...
- Cơng tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe ban đầu cho nhân dân được chú
trọng. Công tác phịng chống dịch bệnh, giữ gìn vệ sinh mơi trường, vệ sinh
an toàn thực phẩm... được thực hiện thường xuyên.
Các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh nổi tiếng:
Cho đến nay, các làng còn lưu giữ được hệ thống các đình, chùa, đền,
miếu, nhà thờ họ… là những thành tố cơ bản, mang nét đặc trưng về phương
diện DSVH vật thể của văn hoá làng xã truyền thống.
- Về đình: Các làng cổ của quận Thanh Xuân dù to hay nhỏ, có hoặc
khơng có điều kiện kinh tế đều có một ngơi đình của làng - biểu hiện cho sự
hiện diện lâu đời của dân làng, sự ổn định lâu đời và bền vững.
Làng Phương Liệt có đình Phương Liệt, phường Phương Liệt.
Làng Khương Trung có đình Khương Trung, phường Khương Trung.
Làng Khương Hạ có đình Khương Hạ (cịn gọi đình Gừng), phường
Khương Đình.
Làng Làng Mọc Thượng Đình có đình Thượng, Mọc Hạ Đình có đình
Hạ (cịn gọi là đình Vịng) đều thuộc phường Hạ Đình.
Làng Giáp Nhất có đình Giáp Nhất, làng Quan Nhân có đình Quan Nhân,
đình Hội Xn; duy nhất có làng Cự Lộc và Chính Kinh cùng dựng chung ngơi
đình Cự Chính (cịn gọi đình Con Cóc) đều thuộc phường Nhân Chính.
Các ngơi đình làng trên đều có qui mơ khá bề thế, có giá trị lịch sử văn
hoá và kiến trúc nghệ thuật.
- Về chùa: Nói chung các làng của quận Thanh Xuân đều có chùa để
thờ Phật. Một số ngơi chùa được các quan lại người địa phương và triều đình
phong kiến… qua nhiều đời bỏ tiền công đức, tu bổ, gửi hậu vào chùa.
Các ngơi chùa ở quận Thanh Xn có thể kể đến là:

Làng Phương Liệt có chùa Phương Liệt (Linh Quang Tự).
Làng Khương Trung có chùa Khương Trung (Khương Trung Tự).
Làng Khương Hạ có chùa Khương Hạ (Phụng Lộc Tự).

7


Làng Làng Mọc Thượng Đình có chùa Tam Huyền (Sùng Phúc Tự),
Mọc Hạ Đình có chùa Thiên Phúc (Thiên Phúc Tự).
Làng Giáp Nhất có chùa Giáp Nhất (Phúc Lâm Tự), làng Quan Nhân có
chùa Quan Nhân (Sùng Phúc Tự), làng Cự Lộc và Chính Kinh có chùa Cự
Chính (Bồ Đề Tự).
- Đền, Miếu, Phủ, nghè: Ở các làng ngồi đình, chùa cịn có những ngơi
đền, miếu, phủ, nghè… tuỳ theo cách gọi của từng làng. Làng Khương Đình
có Đền Cà, Làng Hạ Đình có Nghè đình Vịng; Làng Quan Nhân có Miếu
Hai Cơ và Phủ Dực Đức với nhiều truyền thuyết cịn lưu hành trong dân gian,
chúng tơi chưa có điều kiện và tư liệu để kiểm chứng thực tế.
- Nhà thờ họ và mộ các danh nhân: Nhiều làng cịn có hệ thống nhà thờ
họ, tiêu biểu nhất phải kể tới các làng như Khương Đình, Hạ Đình, Cự Lộc và
Chính Kinh… Ngồi các nhà thờ họ của làng ta còn thấy hiện tượng cụ Tổ
các dòng họ, người có cơng… được phối thờ tại các gian bên của đình làng
cho thấy đây cũng là một cách nhằm đề cao, tơn sùng những dịng họ khai
hoang lập ấp đầu tiên ở khu vực này(!?). Lại thấy có những dịng họ và danh
nhân được lưu dấu ấn như Lăng mộ Từ Vinh (cịn gọi là Am Hồng Long) ở
Mọc Thượng Đình, nhà thờ dịng họ Nguyễn Thái Bảo ở Cự Lộc, mộ Trạng
nguyên Lưu Danh Công ở làng Phương Liệt, Mộ danh nhân Đặng Trần Cơn ở
làng Mọc Hạ Đình, nhà lưu niệm và mộ nhà văn Vũ Trọng Phụng ở làng Giáp
Nhất, Nhân Chính.
- Khu di tích Gị Đống Thây: Nơi ghi dấu tích chiến thắng chống quân
Minh xâm lược (thế kỷ XV).

- Văn chỉ: Hầu hết các làng đều có Văn chỉ thờ Khổng Tử, các bậc tiên
hiền, là nơi vinh danh những người con học hành đỗ đạt làm vinh hiển cho
làng xóm, quê hương. Song do nhiều nguyên nhân đến nay cả quận còn duy
nhất 01 Văn chỉ của làng Quan Nhân (phường Nhân Chính). Các làng Giáp
Nhất, Cự Lộc, Chính Kinh và Thượng Đình đã khảo sát được cho thấy đến
trước 1945 vẫn có Văn chỉ của làng nhưng nay đã khơng cịn, cịn một số làng
khác chưa có điều kiện khảo sát.

8


Gắn với hệ thống các di tích nêu trên là hệ thống các di vật, hiện vật
còn lưu lại trong đó như hệ thống bia ký, chng khánh, sắc phong, thần tíchthần phả, gia phả, hệ thống tượng thờ và các đồ thờ tự khác… kèm theo đó là
cả một hệ thống di sản văn tự Hán Nơm cịn được bảo lưu, là những tư liệu
q, có giá trị lịch sử, văn hoá và nghiên cứu khoa học cao.
- Các nghề thủ công: Về cơ bản Thanh Xuân là vùng đất ven Thăng
Long xưa do vậy đã có nhiều nghề thủ công truyền thống nảy sinh và phát
triển với lực lượng lao động dồi dào. Tuy nhiên do nhiều điều kiện lịch sử
khác nhau đến nay còn thấy làng nghề muối dưa cà Khương Hạ với câu ca đi
vào dân gian:
“Tháng Giêng đi lĩnh mứt đường
Tháng Hai bn mía tháng Ba bn chè
Tháng Tư thì đi bn dưa
Tháng Năm bn mận cho vừa lịng em”
Hay:
“Ai về Khương Hạ đình Gừng
Dưa chua cà muối xin đừng quên nhau”…
Thanh Xuân luôn tự hào là mảnh đất văn hiến cận kề Thăng Long, có
bề dày truyền thống lịch sử - văn hố - cách mạng, có nhiều loại hình di sản
văn hố truyền thống đặc sắc tạo ra nét đặc trưng của văn hoá vùng ven

Thăng Long mang nhiều dấu ấn hội tụ văn hố, có bước phát triển dài và
nhanh trong q trình CNH-HĐH đất nước. Những truyền thống, đặc trưng
này cũng đặt ra cho quận nhiều thách thức trên con đường xây dựng và phát
triển quận toàn diện, ổn định, vững chắc
*Các giá trị Văn hóa - Du lịch
Trải qua trường kỳ lịch sử dân tộc với biết bao biến cố, Hà Nội luôn là
“nơi trung tâm bờ cõi”, “nơi đô thành bậc nhất”, “nơi hội họp của bốn
phương”, “nơi hội tụ tinh hoa sinh khí mn nhà”. Hà Nội khơng chỉ là một
đơ thành mà cịn là một vùng văn hố với các ấn tích lịch sử - văn hố mang
đậm đà sắc thái Thăng Long - Hà Nội.

9


Quận Thanh Xuân là trung tâm của thủ đô Hà Nội, được Chính phủ xác
định là Trung tâm hành chính - chính trị quốc gia, nơi tập trung các cơ quan
lãnh đạo cao nhất của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ. Đây cịn là
trung tâm ngoại giao, đối ngoại. Ba Đình có trụ sở nhiều tổ chức quốc tế, sứ
quán các nước, nơi thường xuyên diễn ra các hội quan trọng của Nhà nước,
quốc tế và khu vực. Nhắc đến Ba Đình lịch sử là nghĩ ngay đến một vùng đất
địa linh nhân kiệt với nhiều làng nghề cổ truyền đậm dấu ấn lịch sử như hoa
Ngọc Hà, Lĩnh Bưởi, lụa Trúc Bạch, giấy gió Yên Thái, Hồ Khẩu, đúc đồng
Ngũ Xã, bánh cốm Yên Ninh, rượu sen Thụy Khuê…
Nơi đây tập trung nhiều di tích lịch sử - văn hóa có giá trị như: Phủ Chủ
tịch, lăng Chủ tich Hồ Chí Minh, Quảng trường Ba Đình, chùa Một Cột, chùa
Quan Nhân, cột cờ Hà Nội, Hoàng thành Thăng Long(di sản văn hóa Thế
giới)… Cùng các bảo tàng cịn lưu giữ được nhiều hiện vật có giá trị như: Bảo
tàng Hồ Chí Minh, bảo tàng Mỹ Thuật, bảo tàng Qn đội… Khu di tích di
sản Hồng thành Thăng Long được UNESCO cơng nhận là di sản Văn hóa
thế giới năm 2010 là sự hiện hữu lịch sử lâu dài của Kinh đô Thăng Long qua

gần 1.300 năm, trải dài từ thời tiền Thăng Long (thế kỷ VII – IX) đến đầu thế
kỷ XX. Chùa Một Cột có kiến trúc độc đáo có gần 1.000 năm tuổi, được coi
là quốc tự, là một trong những ngôi chùa linh thiêng của nước Việt. Chùa
Quan Nhân dựng từ đời Lý Thái Tổ (1010 – 1028)… Đặc biệt, Khu di tích
Phủ Chủ tịch, Lăng Bác và Bảo tàng Hồ Chí Minh tạo thành một quần thể di
tích kỳ vĩ giữa lịng Thủ đơ Hà Nội với tên gọi “Quần thể di tích lịch sử, văn
hóa Ba Đình”.Trong suốt những năm qua, nơi đây luôn hội tụ đồng bào từ
khắp mọi miền của Tổ quốc về để bày tỏ tình cảm kính u đối với Bác Hồ và
quyết tâm đi theo con đường mà Đảng và Bác đã lựa chọn. Bạn bè quốc tế
đến đây để được chiêm ngưỡng người anh hùng giải phóng dân tộc, danh
nhân văn hóa kiệt xuất Hồ Chí Minh. “Quần thể di tích lịch sử - văn hóa Ba
Đình” nằm trên đất Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội, miền đất mà vào thế kỷ
XI triều đại nhà Lý đã chọn làm kinh đô của nước Đại Việt. Vua Lý Công Uẩn
đã nhận thấy đây là vùng đất: “Được cái thế rồng cuộn hổ ngồi, vị trí giữa bốn

10


phương Nam Bắc Đơng Tây, tiện hình thế núi sơng che bọc. Ở đó, địa thế
rộng rãi mà bằng phẳng, đất đai cao ráo mà sáng sủa, dân cư không khổ về
nỗi tối tăm, thấp ẩm, muôn vật đều phong thịnh tốt tươi”, “Thật là nơi then
chốt của bốn phương hội họp. Đó là đơ thành bậc nhất của Đế vương mn
đời”. Ngồi ra, quận Thanh Xn cịn có 70 di tích lịch sử văn hóa, di tích
cách mạng kháng chiến…
Quận Thanh Xuân là nơi tập trung nhiều danh tháng của đất Thăng
Long xưa, cũng là nơi tập trung nhiều du khách nước ngoài với nhiều đại sứ
quán của nhiều nước trên thế giới. Rất thuận lợi cho phát triển du lịch, tìm
hiểu lịch sử cho du khách cả trong và ngồi nước. Với thế mạnh đó, UBND
quận Thanh Xn đã xây dựng kế hoạch quản lý và phát triển sự nghiệp du
lịch trên địa bàn. Lượng khách du lịch đến Ba Đình đều tăng hàng năm.

* - Khơng chỉ mang đậm dấu ấn qua các thời kỳ lịch sử, chùa Quan Nhân
còn chứa đựng nhiều sự kiện của thời kỳ cách mạng - kháng chiến. Trong thời
kỳ tiền khởi nghĩa, khu vực đình chùa Quan Nhân là cơ sở cách mạng hoạt
động bí mật và Việt Minh nằm vùng.
- Nhân dân địa phương và các vị sư trụ trì, tu hành tại chùa cũng tích
cực đóng góp nhiều cơng của và sức lực hưởng ứng “Lời kêu gọi Toàn quốc
kháng chiến”. Đặc biệt, tại máng sối trên mái của nhà Mẫu chùa, trước và sau
năm 1945, các đồng chí cán bộ Việt Minh đã ẩn náu ở đây suốt gần 1 năm trời
hoạt động bí mật. Ban ngày nằm trên máng sối, đêm xuống làm việc và được
nhà chùa đùm bọc, bảo vệ, ni dưỡng. Sự thầy Thích Đàm Tỵ - thời kỳ đó là
tiểu của chùa - đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ ngày 24-2-1949
tại chùa và đã được Nhà nước truy tặng Bằng “Tổ Quốc ghi công”.
-Ngày nay với các giá trị văn hóa lịch sử chùa quan nhân cịn là một
điểm du lịch nổi tiếng quận thanh xuân, thể hiện nền văn hóa lâu đời trên
mảnh đất này , cũng là điểm hành hương của quý phật tử gần xa trong vùng.
- Với những giá trị hiện cịn của di tích, năm 2002, Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội đã ra quyết định cơng nhận chùa Quan Nhân là Di tích lịch
sử kiến trúc nghệ thuật. Năm 2005 chùa Quan Nhân đã được Uỷ ban nhân dân

11


Thành phố Hà Nội quyết định gắn biển Di tích cách mạng - kháng chiến.
Chào mừng Đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội, chùa Quan Nhân
tiếp tục nhận được sự quan tâm chính quyền và nhân dân quận Thanh Xuân,
chùa được thiết kế quy hoạch tổng thể và đầu tư tôn tạo Tam quan, Tam bảo,
Nhà mẫu, sân, vườn... Cơng trình được gắn biển cơng trình chào mừng 1000
năm Thăng Long – Hà Nội vào ngày 01-9-2010.
1.2. Giới thiệu chung về khu di tích chùa Quan Nhân
Cùng với nhiều di tích khác, chùa Quan Nhân góp phần đưa Thanh Xuân

trở thành một vùng đất có bề dày lịch sử với các giá trị của chính ngơi đền cổ xưa
này. Chùa Quan Nhân ngày nay nằm ở,ngõ 144-Quan Nhân,Nhân Chính Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội. Đến du lịch Hà Nội, du khách nên tham quan nơi này để
chiêm ngưỡng kiểu kiến trúc mang tầm vóc văn hóa lịch sử lâu dài.
Qua các hiện vật còn lưu giữ đến ngày nay, chùa Quan Nhân được đánh
giá là một di tích có giá trị cao về văn hóa nghệ thuật, từ các mảng chạm khắc
trên những cấu kiện bằng gỗ cho đến những bức tượng được thờ tự trong đền.
Với bố cục mặt bằng cũng như không gian hài hịa cân đối, nhất là cảnh quan
thống đãng, có hồ Tây trước mặt tạo nên một vọng cảnh đẹp, chùa Quan
Nhân đã góp phần tơ điểm cho cảnh đẹp cổ kính, thơ mộng của vùng du lịch
Hồ Tây, Hà Nội.
1.3.Lịch sử hình thành di tích chùa Quan Nhân
- Chùa Quan Nhân Từ xưa tới nay, được gọi theo địa danh của làng là chùa
Quan Nhân. Ngồi ra, chùa cịn có tên chữ là Sùng Phúc tự.
- Quan Nhân cùng với các làng Giáp Nhất, Cự Lộc, Chính Kinh… là các
làng cổ thuộc vùng Kẻ Mọc xưa.
- Từ cuối năm 1996, Quan Nhân thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội.
- Đến chùa, ta có thể đi bằng nhiều phương tiện khác nhau, song thuận lợi
hơn cả là đường bộ. Từ trung tâm Hà Nội qua Ngã Tư Sở rẽ phải vào đường
Láng, đi khoảng 1km tới cầu Mọc, rẽ trái khoảng 700m, rẽ trái vào ngõ 144
phố Quan Nhân là tới cụm di tích đình - chùa Quan Nhân; hoặc tới Ngã Tư Sở

12


đi tiếp theo đường Nguyễn Trãi khoảng 700m, rẽ phải đi vào đường Vũ Trọng
Phụng, đi khoảng 100m rẽ phải vào phố Quan Nhân, đi tiếp 400m rẽ trái vào
ngõ 144 là tới di tích
- Hiện nay, chưa đủ cứ liệu để xác định được niên đại cụ thể hình thành

ngôi chùa, nhưng căn cứ vào truyền thuyết lưu truyền trong nhân dân, căn cứ
vào nội dung tấm bia có niên đại Chính Hồ 22 (1701) tại đình Quan Nhân,
bài minh trên chng chùa, có thể đốn định chùa được xây dựng từ thế kỷ
XVII. Đặc biệt qua nhiều lần trùng tu và qua hệ thống tượng gỗ hiện còn tại
chùa cho thấy nó mang nhiều dấu ấn kiến trúc tiêu biểu của nghệ thuật chạm
khắc thế kỷ XIX; và kiến trúc hiện còn cho đến nay cũng cách chúng ta ngót
100 năm.
- Năm 1990, nhân dân cùng nhà chùa xây dựng cổng Tam quan, đến năm
2000 trùng tu Tam bảo, sân, tường bao quanh chùa và khu phụ. Năm 2004
được sự ủng hộ của các cấp, các ngành và đặc biệt là nhân dân, khách thập
phương, nhà chùa đã xin phép và hoàn tất việc đầu tư tu bổ tôn tạo lại khu
vực nhà Tổ và Trai đường với tổng số vốn tới hơn 500 triệu đồng. Ngoài ra,
nhân dân còn cung tiến vào chùa nhiều hiện vật như cột, cửa võng, y môn…
- Về tổng thể, mặt bằng kiến trúc khuôn viên chùa rộng 1.930,2m 2 (khu
vực 1 là 1.804m2, khu vực 2 rộng 126m2). Các hạng mục cơng trình kiến trúc
chính gồm có: Tam quan, sân vườn, Tam Bảo, nhà Mẫu, nhà Tổ, nhà khách và
phòng nghỉ sinh hoạt của các vị sư trụ trì, tường bao xung quanh của khu di
tích.

13


Chương 2
THỰC TRẠNG BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LỊCH SỬ-VĂN
HĨA CỦA DI TÍCH CHÙA QUAN NHÂN
2.1. Một số khái niệm
Di sản văn hóa vật thể xuất hiện tử lâu, Công ước Quốc tế về bảo vệ di
sản văn hóa và di sản tự nhiên của thế giới được thông qua tại kỳ họp thứ 17
của Unesco ngày 16/11/1972 ở Paris.Trong điều 1 của công ước đã quy định:
Di sản văn hóa là:

- Các di tích: Các cơng trình kiến trúc, điêu khắc, hội họa, các yếu tố
hoặc kết cấu mang bản chất khảo cổ, các bia khắc, các hang động, nguyên
thủy và tổ hợp các yếu tố có giá trị nổi bật về nghệ thuật, lịch sử và khoa học.
- Nhóm cơng trình: Nhóm các cơng trình độc lập hoặc cơng trình liên kết
với nhau mà do bản chất kiến trúc hay do tính thống nhất của chúng trong
tồn bộ cảnh quan nên có giá trị quốc tế nổi bật xét từ góc độ nghệ thuật hoặc
lịch sử.
- Danh thắng: Các tác phẩm của con người hoặc các kết hợp của con
người và thiên nhiên, những khu vực kể cả khu vực khảo cổ có giá trị quốc tế
nổi bật xét từ góc độ lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học, nhân chủng học.
Theo định nghĩa này thì khái niệm văn hóa được đề cập với nội hàm chỉ
bao gồm di sản văn hóa vật thể.
Theo luật di sản văn hóa năm 2000: Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm
vật chất có giá trị lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia.
Như vậy, di sản văn hóa vật thể ngoài việc mang những đặc điểm của
di sản văn hóa nói chung tức là mang giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học cịn
phải mang đặc điểm riêng của nó là thể hiện dưới dạng vật chất.

14


Di tích lịch sử - văn hóa là cơng trình xây dựng, địa điểm và các di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học.
Như vậy, cơng trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia thuộc cơng trình kiến, địa điểm đó có giá trị lịch sử văn hóa khoa
học mới được coi là di tích lịch sử - văn hóa. Có nghĩa là chúng phải là vật
chứng cho một sự kiện lớn hoặc gắn bó với cuộc sống, sự nghiệp của một vị
anh hùng dân tộc, danh nhân kiệt xuất hoặc chúng là tác phảm nghệ thuật nổi

tiếng về giá trị tư tưởng , giá trị thẩm mỹ và hình thức thể hiện tiêu bieeurcho
một phong cánh, một thời đại hoặc chúng là những sản phẩm được phát minh,
sáng chế tiêu biểu có giá trị thực tiễn cao, có tác dụng thúc đẫy xã hội phát
triển ở một giai đoạn lịch sử nhất định.
2.2. Thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị của di tích
đền chùa Quan Nhân
Tại Hội nghị lần thứ 5 BCH Trung ương Đảng khóa VIII về xây dựng
và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc
có nói: “Văn hóa Việt Nam là thành quả hàng nghìn năm lao đông sáng tạo,
đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ nước của cộng đồng các dân tộcViệt
Nam, là kết quả giao lưu và tiếp thu tinh hóa văn hóa của nhiều nền văn minh
trên thế giới để không ngừng hồn thiện mình. Văn hóa Việt Nam đã hun đúc
nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh Việt Nam làm rạng danh lịch sử vẻ vang của
dân tộc”.
Trong thời đại của chủ tịch Hồ Chí Minh,với đường lối đúng đắn và
sáng tạo của Đảng ta, văn hóa Việt Nam tiếp tục được phát huy đã góp phần
quyết định vào những thắng lợi to lớn của nhân dân ta trong sự nghiệp đấu
tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

15


Phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện hai nhiêm
vụ là xây dựng và bảo vệ tổ quốc vì mục tiêu ”dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh” là sự nghiệp xây dựng và sáng tạo to lớn của
nhân dân ta. Đồng thời, sự thay đổi về mặt xã hội sâu sắc dịi hỏi phát huy khả
năng và trí tuệ của mỗi con người Việt Nam.Những thay đổi về cơ cấu kinh
tế, xã hội, nhu cầu tăng nhanh về văn hóa của các lớp dân cư, q trình dân
chủ hóa là những yếu tố làm thay đổi nhiều mặt đời sống văn hóa dân tộc.
Vì vậy, trong xã hội nước ta hiện nay, đất nước đã hịa bình và thống

nhất, nền kinh tế đang bước vào thời kỳ mở cửa hội nhập, nhu cầu về văn hóa
giải trí của con người càng tăng. Để bảo vệ vốn văn hóa đặc sắc của dân tộc
thì chúng ta càng phải làm tốt hơn nữa công tác bảo tồn cũng như phát huy
các giá trị văn hóa của đất nước nhằm phục vụ cho đời sống tinh thần của
nhân dân ta cũng như xây dựng một nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc cho
đất nước.
Thấm nhuần những tư tường này, ban quản lý di tích chùa Quan Nhân
đã đẩy mạnh việc bảo tồn cũng như đầu tư cho việc phát huy hết những giá trị
vốn có của khu di tích:
- Ban quản lý của các di tích chùa Quan Nhân, đã phối hợp với với các
cơ quan quản lý để tổ chức nghiên cứu xây dựng quy hoạch, kế hoạc quy
hoạch, kế hoạch trùng tu, tơn tạo di tích.
- Trong những năm qua, công tác kiểm kê và phong trào chống xuống
cấp, tu bổ, phát huy giá trị di tích được các cấp, chính quyền địa phương và
nhân dân tích cực tham gia.
- Ban quản lý di tích đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến, giúp nhân
dân và du khách hiểu biết được những giá trị chung của di tích với phương
châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”.

16


-

Kêu gọi nhân dân đóng góp kinh phí và ngày cơng trong việc trùng tu,

bảo tồn di tích. Từ nguồn kinh phí thuộc chương trình quốc gia về bảo tồn di
tích và nguồn kinh phí của tỉnh, thời gian qua di tích đã được trùng tu, tơn tạo
khang trang đúng quy định.
- Việc bảo vệ môi trường, cảnh quan trong và xung quanh chùa được ban

quản lý đền hết sức coi trọng làm tôn thêm vẻ dẹp của ngôi đền.
- Bên cạnh những tích cực đó cịn có nhiều hạn chế cần phải khắc phục,
việc lấn chiếm đất xung quanh đền, cũng như chưa quan tâm đến vấn đề xây
dựng nhà dân xung quanh khu di tích gây mất mỹ quan của khu di tích. Trong
dịp lễ hội, chưa thu hút được nhiều người đến nhiều với lễ hội. Công tác giới
thiệu hình ảnh khu di tích đền cịn chưa đạt hiệu quả cao. Bộ máy quản lý di
tích cịn chồng chéo về mặt chức năng, phân cấp quản lý chưa rõ ràng, thiếu
cán bộ có trình độ chun mơn. Ngồi ra, việc thu phí vào đền trong dip lễ hội
đầu năm từng gây nhiều bức xúc cho người dân đến đâng lễ, địi hỏi Ban quản
lý di tích phải có các biện pháp hợp lý để người dân được đến với lễ hội đền
nhiều hơn nữa…
Do đó, cơng tác quản lý khu di tích cần phải được các cấp các, ngành
quan tâm hơn nữa, nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên để đảm bảo tốt
sự nghiệp bỏa tồn và phát huy khu di tích đền ơng Qn Thánh.

17


Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ BẢO TỒN, PHÁT HUY
GIÁ TRỊ CỦA DI TÍCH CHÙA QUAN NHÂN
3.1. Phương hướng bảo tồn và phát huy giá trị khu di tích
chùa Quan Nhân
Để tiếp tục thực hiện tốt việc bảo tồn và phát huy một cách có hiệu quả di
tích chùa Quan Nhân, ban Quản lý di tích với chức năng và quyền hạn của
mình được giao nhiệm vụ vừa thực hiện vừa phối kết hợp các ngành có liên
quan đã đề ra một số phương hướng trong hoạt động quản lý đối với khu di
tích chùa Quan Nhân:
- Thực hiện dự án tổng thể bảo tồn, tôn tạo và khai thác di tích lịch sử - văn hóa:
+ Bảo quản các di sản và tu bổ các cơng trình xuống cấp

+

Tôn tạo, trùm tu về mặt kĩ thuật kiến trúc để đảm bảo tính nguyên vẹn,

nâng cao giá trị của di tích
+ Xây dựng nhà trưng bày gắn với khu di tích để phục vu cho du khách tham
quan, hiểu rõ hơn về giá trị lịch sử - văn hóa của Đền, tăng thêm sức hấp dẫn cho
di tích
- Đầu tư tu bổ, chống xuống cấp, giữ gìn kiến trúc của di tích, bảo tồn cấu trúc của
di tích và khn viên thuộc di tích cũng như cảnh quan xung quanh di tích.
- Hệ thống thiết chế cơ sở của di tích cần được hồn thiện , xây dựng cơ sở hạ tầng
trong khu di tích và phát huy các giá trị văn hóa tạo ra các sản phảm văn hóa.
- Kết hợp với lễ hội truyền thống của di tích vỡi những hoạt động văn hóa ,
thể thao của địa phương, thu hút sự tham gia của đông đảo quần chúng điạ
phương, đặc biệ là thế hệ trẻ và các tổ chức xã hội vừa để nâng cao ý thức của
nhân dân trong việc bảo vệ khu di tích vừa thu hút thêm nhiều du khách đến
với lễ hội là đã thực hiện tốt việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa.

18


- Bên cạnh đó cần xây dựng quy chế về việc giữ gìn trật tự, đảm bạo vệ sinh
mơi trường tại khu di tích, bảo vệ cảnh quan tự nhiên, bảo vệ đối với những
giới hạn đảm bảo cho sự bảo tồn của mơi trường cảnh quan khu di tích.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá về khu di tích bằng nhiều hình
thức và trên các phương tiện thơng tin đại chúng, qua đó giới thiệu với du
khách về truyền thống văn hóa, lịch sử của địa phương, giáo dục thêm lòng
yêu quê hương đất nước và tinh thần tự hào dân tộc.
Phương hướng cụ thể
- Bảo tồn và phát huy giá trị di tích đền phải đảm bảo tính lịch sử, tính nguyên

bản của di tích và phòng ngừa, hạn chế những nguy cơ làm hư hại đến di tích.
- Bảo tồn gắn với việc phát huy những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể
của di tích, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phối hợp phát
triển du lịch và dịch vụ.
- Bảo tồn các di tích và cảnh quan khn viên của di tích kết hợp hài hịa giữa
việc phát triển kinh tế với việc bảo tồn và phát huy giá trị khu di tích.
- Nâng cao vai trò của Quản lý Nhà nước đối với khu di tích, đồng thời thực
hiện xã hội hóa các hoạt động bảo tồn khu di tích.
Định hướng trong việc tu bổ, tơn tạo di tích
- Khi thực hiện việc tu bổ chống xuống cấp các cơng trình thuộc di tích phải
lập dự án trên cơ sở ngiên cứu, khảo sát đánh giá tồn diện các giá trị của di
tích gốc.
- Gìn giữ nguyên trạng các di tích và di vật gốc, chỉ phục hồi khi có đủ các cơ
sở khoa học như ảnh, bản vẽ, tư liệu tư liệu hoặc theo lời kể cũa những người
đã gắn bó lâu đời và chứng kiến sự hình thành, phát triển của khu di tích.
- Tơn trọng g,iữ gìn bằng mọi biện pháp các thành tố của di vật gốc, hạn chế
tối đa những thay thế bằng những chất liêu, vật liệu mới chỉ sử dụng trong
trường hợp cần thiết kết hợp việc nghiên cứu kỹ những vật liệu đó trước khi

19


thay thế, đảm bảo tính xác thực với di tích và cần được phân biệt rõ ràng với
vật liệu gốc.
- Tu bổ chống xuống cấp di tích, ưu tiên với các quy trình kỹ thuật thi cơng
truyền thống phù hợp với di tích. Các chất liệu, vật liệu và kết cấu mới chủ
yếu được sử dụng trong việc bảo quản, gia cố.
Tơn tạo di tích
- Với mục đích tạo điều kiện làm nổi bật các mặt giá trị của di tích và tạo ra
mơi trường cảnh quan hài hịa với di tích.

- Quy hoạch các tuyến đường tham quan, đi lại trong khu di tích cho phù hợp
với tính chất lịch sử của khu di tích.
- Việc khoanh vùng bảo vệ di tích phải đáp ứng yêu cầu bảo tồn các di tích,
mơi trường khung cảnh lịch sử, đảm bảo các khu vực bảo vệ.
Hiện nay, việc khoanh vùng khu di tích chùa Quan Nhân vẫn chưa được thực
hiện một cách trịêt để, việc bn bán trước đền vẫn cịn diễn ra ảnh hưởng
đến cảnh quan và giá trị thẩm mỹ của đền. Cần có những cính sách và biện
pháp cụ thể để tách riêng khu vực cần bảo vệ của khu di tích với người dân
sinh sống,làm cho cảnh quan, mơi trường khu di tích được đảm bảo.
Việc sử dụng và khai thác di tích
Việc sử dụng và khai thác di tích trước hét vì lợi ích chung của tồn xã hội,vì
vậy chúng ta phải thực hiện tốt cơng tác quản lý trong việc sử dingj và khai
thác di tích. Đồng thời, khuyến khích các hoạt đọng nhằm phát huy cấc truyền
thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, xây dựng giá trị văn hóa mới, làm giàu
cho kho tàng di sản văn hóa nước ta, góp phần mở rộng giao lưu văn hóa với
các nước khác.
- Kết hợp việc sử dụng và khai thác khu di tích với nhu cầu văn hóa du lịch,
giải trí lành mạnh của nhân dân.

20


- Sử dụng và khai thác khu di tích theo đúng công năng lúc khởi dựng trong
trường hợp cần thiết có thể sử dụng một số hạng mục trong di tích với các
chức năng khác nhưng khơng làm biến đổi cấu trúc khơng gian cũng như nội
thất của di tích.
- Các cơng trình phụ trợ được phép xây dựng, phải nằm ngồi khu vực bảo vệ
di tích gồm: nhà trưng bày, nhà tiếp khách nơi làm việc của Ban quản lý,hệ
thống phịng cháy chữa cháy…
- Các cơng trình phục vụ khác như: bãi đỗ xe, bến thuyền, quán ăn uống, giải

khát, cơng trình vệ sinh, hàng lưu niệm… Cần bố trí tách biệt khỏi khu vực
bảo vệ di tích,khơng gây ô nhiễm môi trường, phù hợp cảnh quan khu di tích.
- Bài trừ những hủ tục, chống các biểu hiện tiêu cực trong lễ hội,thương mại
hóa trong sử dụng và khai thác di tích.
- Việc thu phí tham quan và lệ phái sử dụng, khi khai thác khu di tích phải
tuân theo quy định chung, các khoản thu phải được đầu tư cho việc tu bổ và
bảo quản di tích.
- Khai thác các giá trị khu di tích phải có kế hoạch hợp lý hiệu quả, tránh tình
trạng phá vỡ mơi trường di sản.
- Cơng trình xây dựng mới phải tương xứng và phù hợp với khung cảnh chung
của di tích.
- Khai thác phải làm giàu, nâng cao giá trị lịch sử, văn hóa, nhân văn.
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, lịch sử, khảo cổ, hấp dẫn khách tham
quan du lịch, tìm hiểu văn hóa, tín ngưỡng.
- Xây dựng trung tâm dịch vụ du lịch: cửa hàng, quán ăn, nước giải khát…
- Hình thành tuyến du lịch bằng các phương tiện giao thơng cơng cộng nhỏ để
đưa đón khách.

21


- Đầu tư nâng cấp hạ tầng kĩ thuật, đặc biệt là giao thơng, hệ thống cấp thốt
nước, vệ sinh môi trường. Hướng dẫn tham gia hoạt động kinh doanh du lịch,
dịch vụ, tổ chức nhiều chương trình sinh hoạt văn hóa truyền thống cơng đồng
để hấp dẫn khách du lịch.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích chùa Quan Nhân
3.2.1. Biện pháp quản lý
Thành lập trung tâm bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di sản khu di
tích chùa Quan Nhân để đảm bảo các chức năng:

- Xây dựng cơ chế chính sách, phối hợp chặt chẽ liên ngành trong công tác
quản lý.
- Thanh tra, kiểm sốt mơi trường trong vùng để phát hiện sự cố, những vi
phạm Pháp lệnh vệ bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và
Công ước quốc tế về các hoạt động gây ô nhiễm mơi trường để có biện pháp
xử lý kịp thời.
- Xây dựng cơ chế chính sách về kinh tế, tài chính để tạo mơi trường pháp lý
thuận lợi cho cơng tác bảo tồn và đầu tư xây dựng.
- Đẩy mạnh các chương trình nâng cao năng lực cán bộ chuyên ngành bảo tồn,
cung cấp đủ các điều kiện trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác bảo tồn.
- Xây dựng các chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo vệ
môi trường và tham gia công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản.
- Chịu trách nhiệm điều hòa mối quan hệ kinh tế giữa chủ đầu tư với cộng
đồng, giữa cơ quan Quản lý nhà nước với quyền lợi của chủ lãnh thổ và các
chuyên ngành.
- Về thực hiện quy hoạch
+

Thiết lập các dự án đầu tư thành phần, phân loại, phân giai đoạn thực

hện và huy động nguồn vốn.

22


+

Điều phối việc thực hiện dự án, thông tin quảng cáo để tìm các đối tác thực

hiện.

+

Tiến hành các thủ tục thực hiện ranh giới vùng bảo tồn được Sở Địa

chính cấp để quản lý và lập quy hoạch chi tiết xây dựng từng khu vực làm cơ
sở tiến hành các dự án thành phần.
+

Tham gia xét duyệt, thẩm định, giám sát các dự án phát triển kinh tế,

xây dựng cơng trình để đảm bảo sự hài hịa giữa xây dựng mới với cơng trình
kiến trúc cổ đã có và cảnh quan thiên nhiên.
+

Bảo vệ vùng đất được giao quản lý, không cho phép xây dựng lấn chiếm

trái phép, mua bán chuyển nhượng đất, gây khó khăn cho việc thực hiện quy
hoạch.
3.2.2. Hồn thiện cơ chế chính sách
Chùa Quan Nhân là một di tích vừa mang ý nghĩa lịch sử - văn hóa,
vừa mang ý nghĩa tâm linh to lớn.Vì vậy, biện pháp quản lý bảo vệ phải đạt
được mục tiêu bảo tồn, tôn tạo di sản mà bộ Văn hóa đã ban hành do đó phải
hồn thiện cơ chế chính sách trong quản lý.
- Xây dựng các văn bản pháp quy về bảo vệ, phát huy các giá trị di sản văn hóa.
- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các văn bản pháp luật tại khu di tích.
- Lập quy hoạch chi tiết để làm cơ sở cho việc lựa chọn vị trí các hạng mục dự
kiến xây dựng, trong đó quy hoạch các tiêu chí về quy mơ, hình thức kiến
trúc, màu sắc, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, ngưỡng phát triển dân cư
trong khu di tích, khoanh vùng phát triển dân cư…
- Xây dựng chuẩn kỹ thuật tu bổ và tôn tạo di tích, hệ thống đơn giá định mức,

hệ thống tiêu chí làm cơ sở cấp chứng chỉ cho các tổ chức tư vấn và thi công.
- Ban hành quy chế tu bổ và tơn tạo di tích.
- Thực hiện cấp giấy phép, quản lý và hướng dẫn xây dựng theo đúng quy
hoạch và quy định vầ bảo vệ môi trường cảnh quan. Q trình thi cơng các

23


cơng trình trong khu vực phải tn thủ theo ngun tắc về bảo vệ, khơng ảnh
hưởng đến các cơng trình trong di tích và cảnh quan thiên nhiên.
- Xây dựng chính sách về đầu tư và sử dụng các nguồn vốn đầu tư và sử dụng các
nguồn vốn thu được qua khai thác di tích, có cơ sở rõ ràng để thu hút nguồn vốn
đóng góp của các doanh nghiệp trong và ngồi nước cho tu bổ, tơn tạo di tích. Có
chính sách đối với những người có cơng bảo vệ và trùm tu di tích.
- Ban hành các chính sách về việc phát triển dân cư, giải phóng và đền bù cho
các hộ dân trong vùng quy hoạch.
- Ban hành các quy định quản lý, hướng dẫn xây dựng đối với nhà dân xây
dựng quanh vùng di tích để tránh che lấp cảnh quan thiên nhiên, hình thức
kiến trúc khơng hài hịa với các cơng trình đã có.
- Ban hành các cơ chế, chính sách ưu tiên để khuyến khích và thu hút đầu tư
từ nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
- Có cơ chế chính sách trong việc bảo vệ cây xanh, bảo vệ môi trường trong
khu di tích.
Ngồi những quy định cụ thể nhằm đề cao trách nhiệm của Nhà nước,
cần bổ sung những cơ chế chính sách để xác định quyền và nghĩa vụ của
người dân đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa.
Tạo điều kiện thuận lợi cho mọi công dân tham gia vào sự nghiệp bảo vệ và
phát huy giá trị lịch sử - văn hóa. Thực hiện cơ chế mở rộng sự kết hợp giữa
khu di tích và các dịch vụ du lịch văn hóa nhằm tạo thêm nguồn lực cho khu
di tích để hỗ trợ cho sự nghiệp quản lý di tích. Đồng thời giới thiệu rộng rãi

hơn nữa khu di tích đến với khách tham quan.
3.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực,hoàn thiện bộ máy Quản lý Nhà nước
đối với khu di tích
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng trong đó vấn đề
về chun mơn nghiệp vụ là yếu tố quyết định đối với tất cả các ngành trong

24


mọi lĩnh vực, là vấn đề then chốt của sự phát triển. Đặc biệt, trong thời đại
của nền kinh tế tri thức, để tồn tại và phát triển được thì con người luôn luôn
phải học hỏi, trau dồi thêm kiến thức và nâng cao trình độ, năng lực chun
mơn của mình.
Cũng như nhiều ngành khác, văn hóa được coi là một lĩnh vực quan
trọng. Vì vậy, trong lĩnh vực văn hóa việc đào tạo nguồn nhân lực là rất quan
trọng,đặc biệt là trong lĩnh vực Quản lý Văn hóa.
Tuy nhiên, việc tổ chức bộ máy vẫn chưa hợp lý, chưa đáp ứng được
nhu cầu cơng việc tại khu di tích, thiếu nhiều cán bộ khoa học kỹ thuật, cán
bộ nghiên cứu, cán bộ nghiên cứu…dẫn đến tình trạng một cán bộ phải kiêm
nhiều việc khác nhau.Do còn nhiều hạn chế về trình độ và năng lực chun
mơn, một số cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu công việc như việc
quản lý và bảo vệ thực hiện công tác tu bổ, tôn tạo và phát huy tác dụng khu
di tích. Bên cạnh đó, số lượng biên chế của cán bộ hiện nay cịn q ít, cần
phải được bổ sung.
Trước sự phát triển của xã hội, cũng như yêu cầu về chức năng và
nhiệm vụ đặt ra ngày càng lớn. Đòi hỏi bộ máy của Ban quản lý ngày càng
phải được củng cố và hoàn thiện, nâng cao cả về số lượng và chất lượng sao
cho có bộ máy quản lý thống nhất, đồng bộ đủ sức điều hành các hoạt động
quản lý.
Từ đó, quận Thanh Xuân nói riêng, thành phố Hà Nội nói chung cần

phải đặc biệt quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm cơng tác
bảo tồn, bảo tàng, phải có những chính sách động viên, khuyến khích, đãi ngộ
những người làm cơng tác này.
Đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên du lịch, thuyết minh có trình độ kiến
thức sâu rộng về lịch sử, kiến trúc, điêu khắc, văn hóa, phong tục tập quán…
có khả năng giao tiếp, ứng xử tốt, truyền đạt đầy đủ nội dung, giá trị chứa

25


×