Tải bản đầy đủ (.pptx) (22 trang)

NGHỊCH sản CTC và HPV, tầm SOÁT UNG THƯ CTC (sản PHỤ KHOA SLIDE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 22 trang )

NGHỊCH SẢN CTC & HPV
TẦM SOÁT UNG THƯ CTC


MỤC TIÊU
Xác định mức độ nghịch sản CTC
Chỉ định thời điểm tầm sốt ung thư CTC
Đưa ra y lệnh chích ngừa ung thư CTC


CỔ TỬ CUNG BÌNH THƯỜNG


CỔ TỬ CUNG BÌNH THƯỜNG
CTC ngồi


CỔ TỬ CUNG BÌNH THƯỜNG
CTC ngồi


CỔ TỬ CUNG BÌNH THƯỜNG
CTC trong


CỔ TỬ CUNG BÌNH THƯỜNG
Vùng chuyển tiếp: ranh giới lát – trụ


CỔ TỬ CUNG BÌNH THƯỜNG
Vùng chuyển tiếp: ranh giới lát – trụ




CỔ TỬ CUNG BÌNH THƯỜNG
Vùng chuyển tiếp: ranh giới lát – trụ


NGHỊCH SẢN CỔ TỬ CUNG
Tân sinh trong biểu mô CTC (CIN)
CIN (Cervical Intraepithelial Neoplasia): thay đổi

ở niêm mạc CTC có tiềm năng ác tính nhưng
chưa xâm nhập mơ đệm
CTC bình thường CIN  Cis  Civ
Phát hiện sớm những tổn thương này bằng phết

mỏng CTC (đơn giản, rẻ tiền)


NGHỊCH SẢN CỔ TỬ CUNG
Tân sinh trong biểu mô CTC (CIN)
Phân độ CIN dựa trên KQ phết mỏng CTC
1. CIN I:

Nghịch sản nhẹ (tổn thương khi chỉ ở
1/3 dưới của lớp biểu mơ)

2. CIN II : Nghịch sản trung bình (tổn thương lên

đến 2/3 dưới của lớp biểu mô)
3. CIN III: Nghịch sản nặng & ung thư tại chỗ CTC


( tổn thương lên đến 1/3 trên của lớp biểu mơ,
tồn bộ bề dày lớp biểu mô bị ảnh hưởng)


NGHỊCH SẢN CỔ TỬ CUNG
Tân sinh trong biểu mô CTC (CIN)
Yếu tố nguy cơ CIN
Giao hợp sớm (trước 17 tuổi).
Giao hợp với nhiều người, và với người có quan

hệ tình dục với nhiều phụ nữ.
Viêm nhiễm sinh dục do HPV (Human Papilloma

Virus
Điều kiện kinh tế xã hội thấp, vệ sinh kém, hút

thuốc lá, và các tác nhân gây suy giảm sức đề
kháng như nhiễm HIV,....


HPV (Human Papiloma Virus)
DNA virus, rất hay lây, và có khả năng gây nhiều

chứng bệnh từ nhẹ đến trầm trọng.
Gây u nhú ở bộ phận sinh dục của con người

(còn gọi là sùi mào gà) là bệnh nhiễm trùng phổ
biến, lây truyền qua đường tình dục (STI).
Gây u nhú trên cổ tử cung của người, có liên


quan tới hầu hết các ca ung thư cổ tử cung (K
CTC), Ung thư âm hộ, âm đạo, dương vật, hậu
môn, và hầu họng (mặt sau của cổ họng bao
gồm cả lưỡi và amiđan).


HPV (Human Papiloma Virus)
CÁC CHỦNG
100 loại HPV, trong 40 loại gây bệnh ở cơ quan sinh dục

con người, có 15 loại có gây nguy cơ cao
chủng HPV 16, 18, 31, 33 là những chủng ác tính, chúng
được tìm thấy ở 50-80% các trường hợp nghịch sản và ở
90% các trường hợp ung thư cổ tử cung xâm lấn.
Các chủng HPV 6 và 11 là những chủng gây condyloma
sùi ở âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, cũng được tìm thấy
trong những tổn thương nghịch sản nhẹ CIN I, nhưng
diễn tiến lành tính và hiếm khi diễn tiến thành ung thư
xâm lấn.
Một số HPV khác gây ung thư âm đạo, ung thư âm hộ,
ung thư hậu môn, ung thư dương vật, ung thư đầu và cổ.
Loại nhẹ gây chứng mụn cóc ở tay là (HPV-2) và bàn
chân là (HPV-1).


HPV


HPV



HPV – CHỦNG NGỪA
Vaccin 4 giá: 6, 11, 16, 18

9-26 tuổi, chưa QHTD
Chủng ngừa 0-2-6 (điều chỉnh: 0-1-4)
Vaccin 2 giá: 16,18

10-55 tuổi, chưa QHTD
Chủng ngừa 0-1-6 (điều chỉnh: 01-3.5)
Vẫn tầm soát K CTC dù đã chủng ngừa


VAI TRỊ CỦA PHẾT TẾ BÀO ÂM ĐẠO TRONG
TẦM SỐT K CTC
 Năm 2005 theo Tổ chức Y tế Thế giới hơn

500.000 trường hợp ung thu cổ tử cung trong số
đó 90% ở những nước phát triển.
Kinh nghiệm ở những nước phát triển cho thấy
rằng việc tổ chức tốt, chặt chẽ, chất lượng cao
chương trình tầm sốt  giảm tần suất tử vong.
Pap’s mear đóng vai trị quan trọng, chủ yếu
trong chương trình tầm sốt ung thư cổ tử cung
Việt nam vào thập niên 80, bởi vì giá rẻ, dễ làm,
phát hiện sớm ung thư cổ tử cung đặc biệt sử
dụng ở nước nghèo, đang phát triển.



PHẾT TẾ BÀO ÂM ĐẠO
 Nghiên cứu cấu trúc tế bào cung cấp cho ta thông
tin sớm nhất để chẩn đốn một khối u ác tính, hoặc
là tổn thương nghi ngờ mà không cần phẩu thuật, và
những nhà tế bào học có thể quyết định sự sống cịn
của bệnh nhân.
Theo Reagen (1953), WHO (1973), Patten (1978)
đưa ra bảng phân lọai tế bào học theo dị sản / ung
thư tại chổ. Bên cạnh đó là thuật ngữ u tân sinh cổ
tử cung theo Richart (1968) cũng được ra đời.
Theo Muenchner Nomenklatur I và II đưa ra bảng
phân lọai tế bào học gồm 7 nhóm ( I, II, III, IIID, IVA,
IVB, V)


PHẾT TẾ BÀO ÂM ĐẠO – BETHESDA 2001
Bình thường
Biến đổi tế bào lành tính
 Tổn thương thượng mơ gai mức độ thấp (tỷ lệ
3%-10%)
Tổn thương thượng mô gai mức độ cao (tỷ lệ 1%5%)
 Tế bào gai khơng điển hình (ASC-US, ASC-H )
 Tế bào tuyến khơng điển hình (AGUS)
 Ung thư (tỷ lệ 0.2%-0.5%)


CHƯƠNG TRÌNH TẦM SỐT K CTC
Theo chương trình tầm sốt, phết tế bào âm đạo

được làm cho mọi phụ nữ trên 18 tuổi đã có giao

hợp
Nếu kết quả bình thường, làm lại lần thứ hai một
năm sau.
Nếu hai lần liên tiếp kết quả bình thường sau đó
mỗi 3 năm làm một lần và cho đến 60 tuổi.
Nếu trên 60 tuổi mà vẫn bình thường thì có thể
loại khỏi chương trình tầm sốt.
Nếu kết quả dương tính, tùy thuộc mức độ tổn
thương (LSIL, HSIL) thì thực hiện mỗi 3-6 tháng.


TẦM SỐT K CTC THEO WHO 2005
Chương trình tầm sốt được thực hiện phụ nữ

tuổi 30 hoặc hơn.
Nếu phụ nữ tầm sốt chỉ có một lần trong cuộc

đời của họ thì tốt nhất là giữa tuổi 35 và 45.
Trên 50 tuổi thì 5 năm phết một lần.
Từ 25-49 tuổi mỗi 3 năm phết một lần.
Khơng cần thiết tầm sốt cho phụ nữ trên 65 tuổi,

nếu hai lần âm tính.



×