KHÁM LÁCH
MỤC TIÊU
1. Nêu được các nguyên nhân gây lách to.
2. Trình bày được cách khám lách trên lâm sàng
3. Nêu được cách chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân
biệt lách to.
4. Kể được tên và ý nghĩa các xét nghiệm dùng trong
chẩn đoán lách to.
ĐẠI CƯƠNG
Lách là cơ quan lympho và liên võng nội mô lớn
Cấu trúc gồm tủy trắng và tủy đỏ
Tế bào chính: lympho, đại thực bào, tế bào liên võng nội mơ,.
• Bình thường lách nằm ở vùng hạ sườn trái, mặt dưới tựa vào đầu
trên của dạ dày và dây chằng hoành - đại tràng, mặt trên tựa vào
vịm hồnh, cực trước của lách nằm ở xương sườn số 9 không
vượt quá đường nách trước, cực sau nằm ở mức xương sườn số
11 và không vượt quá đường nách sau.
• Kích thước trung bình của lách bình thường là 11-12cm chiều dài
và 6-7cm chiều rộng.
• Khối lượng bình thường của lách vào khoảng 150-200g.
CHỨC NĂNG
Đáp ứng miễn dịch.
Tiêu hủy tế bào già
Điều chỉnh tuần hoàn máu, dự trữ máu
Sinh máu
NGUYÊN NHÂN LÁCH TO
Nhiễm khuẩn: Thương hàn, Nhiễm khuẩn huyết, Nhiễm
trùng tăng bạch cầu đơn nhân, Lao, Viêm màng trong tim
nhiễm khuẩn, Sốt rét, Áp xe lách ...
Các bệnh làm tăng lượng máu ở lách: Xơ gan, Tắc tĩnh
mạch gan, Tắc tĩnh mạch lách, Hc Banti ...
Các bệnh miễn dịch: Hội chứng Felty, Bệnh huyết thanh,
Thiếu máu tan máu miễn dịch ...
NGUYÊN NHÂN LÁCH TO
• Các bệnh gây thâm nhiễm ở lách:
– Lành tính: amyloidosis, bệnh Gaucher, bệnh NiemannPick
– Các khối chiếm chỗ: nang lách, u mạch, fibroma
– Bệnh ác tinh: lơ-xê-mi cấp, lơ-xê-mi kinh dòng hạt va
dòng lympho, u lympho, các bệnh thuộc hội chứng tăng
sinh tuỷ ác tính, ung thư di căn
• Các bệnh hồng cầu khơng bình thường: Bệnh hồng cầu hình
liềm, Bệnh hồng cầu hình cầu, Thalassemia
• Lách to không rõ nguyên nhân
CƠ CHẾ LÁCH TO
• Do tăng sinh lành tính các tế bào liên võng nội mô hoặc hệ miễn dịch
(nhiễm khuẩn hoặc bệnh miễn dịch, tăng phá huỷ hồng cầu bất
thường..)
• Do tăng lượng máu tại lách trong các bệnh gây ứ máu ở lách như xơ
gan ...
• Thâm nhiễm, di căn hoặc tăng sinh các tế bào ác tính tại lách trong
các bệnh ác tính.
• Tăng sinh tế bào tạo máu trong sinh máu ngồi tuỷ tại lách.
• Thâm ngấm các tế bào hoặc các chất bất thường tại lách như trong
amyloidosis hay các bệnh dự trữ.
• Các vật thể chiếm chỗ tại lách.
THĂM KHÁM LÂM SÀNG
• Chuẩn bị bệnh nhân và tư thế thầy thuốc.
• Thao tác:
Nhìn
Sờ
• Xác định các kích thước của lách (bờ dưới, cực trước).
• Bờ dưới của lách: xác định giới hạn của bờ dưới lách, mô tả
đặc tính bờ dưới của lách (tù hoặc sắc).
• Xác định giới hạn cực trước của lách. Nếu lách to có thể sờ
thấy bờ răng cưa.
• Bề mặt lách: có thể nhẵn hoặc gồ ghề.
• Mật độ lách: mềm, chắc hoặc rắn.
• Xác định lách đau hoặc khơng đau.
THĂM KHÁM LÂM SÀNG
Gõ
– Cực trước của lách vượt quá đường nách trước, vượt
quá đường giữa sang bên phải (tính theo cm)
– Bờ dưới của lách to tính theo cm dưới bờ sườn hoặc
theo độ (độ I: 2 cm dưới bờ sườn, độ II: 4 cm dưới bờ
sườn, độ III: ngang rốn, độ IV: quá rốn)
– Theo chiều trên - dưới theo các đường nách trước, nạch
giữa và nách sau
– Theo chiều trước sau theo trục dọc của lách
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÁCH TO
• Mức độ lách to:
Lách to ít: đau và mật độ mềm trong các bệnh nhiễm khuẩn
cấp, lách to ít trong các bệnh nhiễm khuẩn mạn và các bệnh
miễn dịch.
Lách to vừa phải trong các bệnh xơ gan, nhiễm khuẩn bạch cầu
đơn nhân, áp-xe lách, amyloidosis, tan máu tự miễn.
Lách to nhiều trong các bệnh ác tính, nhất là lơ-xê-mi kinh
dịng hạt, lách to sinh tuỷ, các bệnh dự trữ như bệnh Gaucher,
bệnh Niemann - Pick...
• Lách đau hoặc khơng đau: nhồi máu lách
• Bề mặt lách:
• Mật độ lách: viêm cấp, ứ máu.
• Bệnh cảnh lâm sàng
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Thuỳ trái gan to: đặc điểm là gõ đục liên tục với diện
đục của gan,
Khối u dạ dày: Kèm thêm các triệu chứng rối loạn tiêu
hố Khối u góc đại tràng:
Hạch lympho to:
Thận trái to:.
U đuôi tuỵ: kèm theo các triệu chứng lâm sàng tương
ứng
Lưu ý việc đánh giá tồn thân
• Tồn trạng
• Tim mạch
• Phù
• Thiếu máu
• Nhiễm khuẩn
• …
Khai thác tiền sử
XÉT NGHIỆM
Sử dụng trong trường hợp cần phân biệt
Siêu âm lách
Xét nghiệm dùng các chất đồng vị phóng xạ: giúp phát hiện
sinh máu ngoài tuỷ.
Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): chẩn đốn xác định lách to,
phân biệt với các cơ quan khác trong ổ bụng có thể nhầm là
lách trên thăm khám lâm sàng.
Soi ổ bụng: trong một vài trường hợp khi BN có lách to khơng
giải thích được có chỉ định soi ổ bụng để làm rõ chẩn đoán. Chỉ
định cần được nhắc dựa trên tuổi và biểu hiện lâm sàng của
BN