Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

NHIỄM TRÙNG sơ SINH (NHI KHOA SLIDE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.87 KB, 39 trang )

NHIỄM TRÙNG SƠ SINH


MỤC TIÊU HỌC TẬP
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Phân biệt được các định nghĩa
Trình bày được đặc điểm dịch tễ
Trình bày được sinh bệnh học
Trình bày được các tác nhân gây bệnh
Phát hiện và phân tích được các yếu tố nguy cơ
Phát hiện và phân tích được biểu hiện lâm sàng
Phát hiện và phân tích được đặc điểm cận lâm
sàng
8. Áp dụng và biện luận được cách chẩn đoán
9. Áp dụng và biện luận được cách điều trị
10.Trình bày được cách phịng ngừa


DÀN Ý TRÌNH BÀY
1. GIỚI THIỆU
2. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA
3. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
4. SINH BỆNH HỌC
5. TÁC NHÂN GÂY BỆNH


6. YẾU TỐ NGUY CƠ
7. LÂM SÀNG
8. CẬN LÂM SÀNG
9. CHẨN ĐỐN
10. ĐIỀU TRỊ
11. TIÊN LƯỢNG
12. PHỊNG NGỪA


GIỚI THIỆU
• Giai đoạn chu sinh: từ tuần thứ 28 của
thai kỳ cho đến ngày thứ 28 sau khi sinh
• Giai đoạn sơ sinh: từ lúc sinh đến ngày
thứ 28 sau khi sinh
• Nhiễm trùng sơ sinh là bệnh lý nhiễm
trùng xảy ra trong giai đoạn sơ sinh với tác
nhân gây bệnh mắc phải trước, trong và
sau khi sinh
• Nhiễm trùng sơ sinh là một trong bốn
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong (42%)
ở trẻ sơ sinh bên cạnh sanh ngạt (31,7%),
dị tật bẩm sinh (16%) và sanh non (10,3%)


MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA
• Nhiễm khuẩn huyết sơ sinh (neonatal
sepsis): là một hội chứng lâm sàng ở trẻ ≤
28 ngày tuổi; bao gồm các triệu chứng
nhiễm khuẩn hệ thống và/hoặc nhiễm
khuẩn khu trú; do tác nhân gây bệnh là vi

khuẩn hiện diện trong máu
• Nhiễm khuẩn huyết sơ sinh khởi phát
sớm (early onset sepsis): ≤ 72 giờ tuổi
hoặc < 7 ngày tuổi
• Nhiễm khuẩn huyết sơ sinh khởi phát
muộn (late onset sepsis): > 72 giờ tuổi
hoặc ≥ 7 ngày tuổi và kéo dài đến 3 tháng
tuổi


ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ






1 - 5 / 1000 ca sinh sống
Đủ tháng: 1 - 2 / 1000 ca sinh sống
Đủ tháng: nam = 2 nữ
Non tháng: ít có sự khác biệt về giới tính
Trẻ sinh non, nhẹ cân có tỷ lệ mới mắc
cao gấp 3 đến 10 lần so với trẻ đủ
tháng và cân nặng bình thường
• National Institute of Child Health and
Human Development (NICHHD): từ năm
2006 đến năm 2009, nhiễm khuẩn
huyết sơ sinh khởi phát sớm là 0,98 /
1000 trẻ sinh sống



SINH BỆNH HỌC
Đường lây truyền
Nhiễm khuẩn huyết khởi phát sớm:
thường do lây truyền theo chiều dọc
như nhiễm trùng ối hoặc trong quá trình
sinh qua ngã âm đạo do các vi khuẩn ở
đường sinh dục của mẹ


SINH BỆNH HỌC
Đường lây truyền
Nhiễm khuẩn huyết khởi phát muộn:
thường lây truyền theo hai cơ chế
• Theo chiều dọc: từ mẹ sang con và
những vi khuẩn ở đường sinh dục mẹ gây
ra tình trạng nhiễm khuẩn huyết khởi
phát sau đó ở trẻ sơ sinh
• Theo chiều ngang: do tiếp xúc trực tiếp
với người chăm sóc hoặc mơi trường
chung quanh, da và niêm mạc bị tổn
thương hoặc do các can thiệp xâm lấn (ví
dụ, catheter nội mạch)


SINH BỆNH HỌC
Sinh lý bệnh
• Khi có sự hiện diện của vi khuẩn trong
máu, những cytokines tiền viêm sẽ
được sản xuất và phóng thích

• Sau giai đoạn tiền viêm, những hóa chất
trung gian cũng như những sản phẩm
của tổn thương tế bào sẽ tiếp tục lưu
hành trong máu, tác động lên các hàng
rào bảo vệ và cơ chế đáp ứng miễn dịch
• Từ đó gây ra đáp ứng viêm ở mức độ
mô và cơ quan


SINH BỆNH HỌC
Giải phẫu bệnh
• Nhiễm khuẩn huyết nặng hoặc có kèm
sốc nhiễm khuẩn: xuất huyết tủy thận,
hoại tử vỏ thận, hoại tử ống thận cấp,
hoại tử tế bào gan, xuất huyết trong
não thất và nhuyễn chất trắng quanh
não thất, đơng máu nội mạch lan tỏa
• Tùy theo tình trạng nhiễm trùng ở từng
cơ quan chuyên biệt bao gồm viêm
màng não, viêm phổi, abscess gan,
viêm khớp,…


TÁC NHÂN GÂY BỆNH
Nhiễm khuẩn huyết sơ sinh
khởi phát sớm
Gram dương:
Group B Streptococcus
(GBS)
Listeria monocytogenes

Enterococcus
Những streptococci khác:
Streptococcus pyogenes,
Streptococcus viridans,
Streptococcus pneumoniae
Gram âm:
Escherichia coli và các trực
khuẩn gram âm đường ruột
khác
Haemophilus influenzae không
phân type

Nhiễm khuẩn huyết sơ sinh
khởi phát muộn
Gram dương:
Coagulase-negative
Staphylococcus (CONS)
Staphylococcus aureus
Enterococcus
Gram âm:
Escherichia coli
Klebsiella
Pseudomonas aeruginosa
Enterobacter
Citrobacter
Serratia
Candida

Kỵ khí: Bacteroides spp. (B. fragilis), Peptostreptococcus,
Clostridium perfringens



YẾU TỐ NGUY CƠ
Yếu tố nguy cơ

Mẹ bị nhiễm trùng tiểu trong vòng 1 tháng trước
sinh
Mẹ sốt do nhiễm khuẩn trong vòng 2 tuần trước
sinh
Mẹ sốt trong lúc chuyển dạ hoặc 24 giờ
trước/sau sinh
Mẹ nhiễm Group B Streptococcus
Nhiễm khuẩn
Bằng chứng của suy thai
huyết sơ sinh
Điểm số Apgar ở thời điểm 5 phút ≤ 6
khởi phát
Đa thai
sớm
Sang thương abscess trên nhau (nhiễm Listeria)
Nhiễm trùng ối, viêm màng ối
Ối vỡ sớm > 12 giờ
Ối vỡ kéo dài > 18 giờ
Huyết trắng hôi tuần cuối và hở cổ tử cung
Dị tật bẩm sinh có sang thương hở, sang thương


YẾU TỐ NGUY CƠ
Yếu tố nguy cơ
Tổn thương da và niêm mạc

Sử dụng catheter nội mạch kéo
dài
Thủ thuật hoặc phẫu thuật xâm
Nhiễm khuẩn lấn
huyết sơ sinh Viêm ruột hoại tử
Sử dụng kháng sinh kéo dài
khởi phát
Sử dụng thuốc ức chế thụ thể H2
muộn
hoặc ức chế bơm proton
Thở máy kéo dài
Nuôi ăn tĩnh mạch kéo dài
Thời gian nằm viện kéo dài


YẾU TỐ NGUY CƠ
Yếu tố nguy cơ
Non tháng (< 37 tuần),
Sơ sinh*
nhẹ cân (< 2.500 g)
Kiểm soát nhiễm khẩn trong
quá trình chăm sóc chưa tốt
Thủ thuật xâm lấn
Điều kiện vơ khuẩn khi thực
Mơi trường hiện thủ thuật chưa tốt
Tình trạng quá tải tại khoa
điều trị
Điều kiện vệ sinh, chăm sóc
cho trẻ tại nhà chưa tốt**



LÂM SÀNG
Biểu hiện lâm sàng của nhiễm khuẩn
huyết rất đa dạng, khơng đặc hiệu,
khơng điển hình và dễ trùng lắp
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Trẻ khơng khỏe mạnh
Rối loạn thực thể
Triệu chứng tiêu hóa
Triệu chứng thần kinh
Triệu chứng hô hấp
Triệu chứng da niêm
Triệu chứng tim mạch
Triệu chứng huyết học


CẬN LÂM SÀNG
Cấy máu
• Độ nhạy của cấy máu phụ thuộc vào số
lượng mẫu cấy và thể tích máu sử dụng
để cấy trong mỗi chai cấy
• Nhiều mẫu cấy có thể làm trì hỗn việc

điều trị, từ đó làm tăng tỷ lệ tử vong và
tỷ lệ mắc bệnh. Hiện nay, chỉ cần cấy ít
nhất một mẫu máu trước khi bắt đầu
điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm
• Thể tích máu từ 1 ml trở lên là tối ưu
• Kết quả cấy máu nếu dương tính thường
có sau 48 giờ


CẬN LÂM SÀNG
Phết máu ngoại biên
Bạch cầu:
< 24 giờ tuổi: < 6.000/ mm3 hoặc > 30.000/mm3
≥ 24 giờ tuổi: < 5.000/ mm3 hoặc > 20.000/mm3
Số lượng neutrophil < 1000 – 1500: tiên lượng xấu
Tỷ lệ bạch cầu non > 10%
Tỷ số bạch cầu non / neutrophil > 0,14
Tỉ số neutrophil non / neutrophil tồn phần (I/T) >
0,2
• Hạt độc, khơng bào, thể Döhle
 Tiểu cầu giảm < 100.000/mm3: giai đoạn muộn
 Hồng cầu: chú ý tình trạng thiếu máu
 Cần lưu ý đến những vấn đề khác có thể gặp ở trẻ
sơ sinh (bệnh lý huyết học, dùng thuốc ức chế miễn
dịch,...)










CẬN LÂM SÀNG
C–reactive protein (CRP)
• Được tổng hợp tại gan, là dấu ấn sinh học cho
tình trạng viêm hoặc tổn thương mơ nhưng
khơng đặc hiệu
• Giá trị CRP lớn hơn 10 mg/L là có ý nghĩa
• Tăng sau kích thích viêm 4 – 6 giờ, tăng gấp
đôi mỗi 8 giờ và đạt đỉnh sau 36 – 48 giờ.
Thời gian bán hủy khoảng 19 giờ và vẫn có
thể tăng trong vịng 24 – 48 giờ sau khởi phát
nhiễm trùng mặc dù đã điều trị kháng sinh
• CRP được thử nhiều lần lúc sanh, ở thời diểm
12 giờ tuổi và sau đó được sử dụng để đánh
giá đáp ứng điều trị


CẬN LÂM SÀNG
Procalcitonin (PCT)
• PCT là tiền chất của calcitonin, phóng thích
bởi tế bào C của tuyến giáp, đại thực bào và
bạch cầu đơn nhân tại nhiều cơ quan khác
• PCT từ  2–10 ng/ml là dương tính (có ý nghĩa)
và >10 ng/ml là dương tính mạnh
• PCT tăng lên trong vịng 4 giờ sau tiếp xúc
với độc tố, đạt đến giai đoạn bình ngun
trong 6 – 8 giờ, tiếp tục tăng ít nhất là 24 giờ

sau đó, thời gian bán hủy khoảng 25 – 30 giờ
• Hạn chế: theo một số NC, chỉ thực sự hữu ích
trong nhiễm khuẩn huyết sơ sinh khởi phát
muộn


CẬN LÂM SÀNG
Chọc dị tủy sống
• 20 – 50% các trường hợp nhiễm khuẩn
huyết sơ sinh có kèm viêm màng não
• Chọc dị tủy sống được chỉ định khi:
 Nhiễm khuẩn huyết sơ sinh rất nghi ngờ,
nhất là thể khởi phát muộn
 Trong quá trình điều trị, tình trạng lâm
sàng diễn tiến nặng dần hoặc xấu nhanh
 Có triệu chứng thần kinh hoặc không loại
trừ được nhiễm trùng hệ thần kinh trung
ương
 Kết quả cấy máu dương tính


CHẨN ĐỐN
Chẩn đốn theo FIRS và SIRS
• Hội chứng đáp ứng viêm bào thai (FIRS)
Chẩn đoán là nhiễm khuẩn huyết sơ sinh khởi
phát sớm khi FIRS là biểu hiện hoặc kết quả
của tình trạng nhiễm trùng đã được chẩn
đốn hoặc nghi ngờ
• Hội chứng đáp ứng viêm tồn thân
(SIRS) hiệu chỉnh cho trẻ sơ sinh non

tháng
Chẩn đoán là nhiễm khuẩn huyết sơ sinh khi
SIRS là biểu hiện hoặc kết quả của tình trạng
nhiễm trùng đã được chẩn đốn hoặc nghi
ngờ


CHẨN ĐỐN
Chẩn đốn lâm sàng
• Để chẩn đốn nhiễm khuẩn huyết sơ sinh
trên lâm sàng cần dựa trên 3 yếu tố:
 Yếu tố nguy cơ
 Bệnh cảnh lâm sàng
 Xét nghiệm và hình ảnh học

• Chẩn đốn nhiễm khuẩn huyết sơ sinh
trên lâm sàng khi:
 Có triệu chứng lâm sàng và có hơn 2 xét
nghiệm dương tính
 Có yếu tố nguy cơ, biểu hiện lâm sàng
nặng và ≥ 1 xét nghiệm dương tính.


CHẨN ĐỐN
Chẩn đốn xác định
• Kết quả cấy máu dương tính trên một
bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng của
nhiễm khuẩn huyết sơ sinh được xem là
tiêu chuẩn vàng để chẩn đốn xác định
nhiễm khuẩn huyết sơ sinh

• Đánh giá lâm sàng và kết quả của các xét
nghiệm khác có thể sử dụng để chẩn đoán
về mặt lâm sàng những trường hợp có
nguy cơ cao bị nhiễm khuẩn huyết, từ đó
bắt đầu điều trị kháng sinh theo kinh
nghiệm trong khi chờ đợi kết quả cấy máu


ĐIỀU TRỊ
Ngun tắc
• Phát hiện và xử trí kịp thời những vấn đề
cần cấp cứu nếu có (suy hơ hấp, sốc,…)
• Điều trị tình trạng nhiễm trùng bằng
kháng sinh
• Điều trị nâng đỡ, ổn định các nguy cơ ở trẻ
non tháng, điều trị bệnh kèm theo và các
biến chứng


ĐIỀU TRỊ
Xử trí cấp cứu
• Khi tiếp nhận bệnh nhân, đầu tiên và quan
trọng nhất là phải phát hiện và xử trí kịp
thời những vấn đề cấp tính, nguy hiểm, có
thể đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân
nếu có như suy hơ hấp, sốc, co giật,…
• Cơng việc xử trí bao gồm: theo dõi sát, hỗ
trợ hơ hấp, ổn định huyết học, chống co
giật,… tùy bệnh cảnh lâm sàng cụ thể



×