Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

SEMINAR (dược lý) so sánh tác dụng chống dị ứng của glucocorticoid và nhóm thuốc kháng histamin h1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.48 KB, 14 trang )

So sánh tác dụng chống dị ứng
của glucocorticoid và nhóm thuốc
kháng Histamin H1. Nhận xét về
cách sử dụng 2 nhóm thuốc này
trong điều trị dị ứng.


I/Đặt vấn đề :
Dị ứng là gì?
Dị ứng là tình trạng bệnh lý của phản ứng miễn dịch với dị nguyên,
gây tổn thương tổ chức và rối loạn chức năng của các cơ quan .

Những yếu tố nào tham gia vào cơ chế của bệnh dị ứng ?


 Đó là các dị nguyên, các kháng thể, các Interleukin (gần đây
mới hiểu rõ vai trò của các interleukin).

Quá trình diễn ra của dị ứng?


 giai đoạn 1( gđ mẫn cảm): từ lúc dị nguyên lọt vào cho đến
khi sinh
kháng thể dị ứng.
 .giai đoạn 2 ( gđ sinh hóa bệnh): DN+KT --> phá vỡ tế bào
mast, BC ái kiềm--> giải phóng các chất trung gian
(lymphokin. histamin, serotonin..)
 .giai đoạn 3 ( gđ sinh lý bệnh): các chất trung gian ở trên
tác động gây tổn thương và rối loạn chức năng, biểu hiện
bệnh lý: RL vận mạch, co thắt cơ trơn các tạng, giãn mạch,
tăng tính thấm mao mạch




 Phân loại dị ứng: theo kinh điển thì dị ứng được phân
thành hai loại:

+ Dị ứng tức thì: t= 1-2h , có sự tham gia của Histamin,
serotonin, leucotrien...VD: chống phản vệ, dị ứng phấn
hoa, mày đay...

+ Dị ứng muộn: t= 24-72h, có sự tham gia của các
lymphokin. VD: bệnh tự miễn, viêm da tiếp xúc do hóa
chất, dược phẩm..


 - Điều trị:
+ Điều trị nguyên nhân: loại bỏ dị nguyên.

+ Điều trị triệu chứng: dùng thuốc.

 - Các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị dị ứng:
 nhóm adrenergic.
nhóm theophylline.
nhóm kháng histamin H1.
nhóm glucocorticoid (GC).
nhóm cromolyn và nedonomolid.


II/ So sánh tác dụng chống dị ứng của GC và
kháng H1 :
- Về cơ chế tác dụng:

GC

Kháng H1

Ức chế
phospholipaseC, ngăn
chặn việc giải phóng
histamin và các chất
hóa học gây dị ứng

đối kháng cạnh tranh
với Histamin tại
receptor H1ở tế bào
đích, ngăn chặn tác
dụng của Histamin trên
tế bào đích.


DN + KT
Phosphatidyl Inositol2phosphas
(+)

Phospholipase C
(-)
IP3

DAG

GC


Histamin, serotonin, bradykinin
(-)
Phản ứng dị ứng

Kháng H1


- Về tác dụng :
GC

Kháng H1

- Ngoài các thể dị ứng thông thường,
GC tác dụng tốt với cả: hen phế quản,
suyễn.
- GC có hiệu quả hơn với dị ứng
muộn.
- Chỉ định: dị ứng, sốc phản vệ và các
phản ứng liên quan: hen, viêm mũi dị
ứng, mày đay...

-Kháng H1 tác dụng tốt trong một số
thợp: mẩn ngứa, nổi mề đay, viêm
mũi dị ứng... các phản ứng trầm
trọng hơn như: hen phế quản, phù
mạch thần kinh, hạ HA.. khơng chống
đỡ được.
- ít tác dụng với dị ứng muộn.
- CĐ: viêm mũi dị ứng, mề đay, phù
mạch, ngứa, côn trùng cắn,.. với hen

và phù mạch thần kinh, tác dụng bị
hạn chế rất nhiều.


- Tác dụng không mong muốn: khi sử dụng với mục đích
dị ứng, có thể gặp một số tác dụng phụ sau.

GC
Phù, tăng HA, loét DD-TT, vết
thương chậm lên sẹo, nhiễm
trùng; loãng xương, xốp xương;
suy thận cấp khi dừng thuốc đột
ngột;
nhược cơ, teo cơ, mỏi cơ

Kháng H1
Gây an thần, RL tâm thần, tăng
tác dụng của rượu và thuốc ưc
TKTW ( nhất là thế hệ 1);
buồn nôn, nôn, tiêu chảy;
kháng cholinergic: khô miệng.


III/ Nguyên tắc sử dụng GC, kháng H1 trong điều trị dị ứng :
Với kháng H1:
 - Các kháng H1 thường là lựa chọn hàng đầu trong các trường hợp
dị ứng và thường mang lại kết quả tốt. Tuy nhiên như đã trình bày
ở trên, với các trường hợp hen phế quản, phù mạch thần kinh, thì
tác dụng của kháng H1 bị hạn chế.


 -Các tác dụng của kháng H1 chỉ phát huy tốt nếu dùng dự phòng,
còn khi histamin đã tiết ra thì hàng loạt các chất HH khác cũng
được giải phóng, tác dụng của kháng H1 lúc này là không đáng kể.


 - Thuốc kháng histamin tổng hợp chỉ chữa được triệu chứng, tác
dụng tạm thời, không điều trị được nguyên nhân căn bản, khơng
ngăn ngừa được tái phát Phải tìm ra và loại bỏ nguyên nhân

Một số thuốc kháng Histamin: Phenergan, dimedrol,
neo-antecgan, thiantan, murtecgan, analecgin,
suprastin...


- Với GC :ngoài điều trị như là một thuốc chống dị ứng, GC còn được
sử dụng rộng rãi trên lâm sàng nên cần nhớ 1 số nguyên tắc điều trị:

 + Nên dùng GC với liều đơn độc. Khi dùng GC trong khoảng thời
gian ngắn ( khoảng 1 tuần lễ) không cần phải xem xét với chống chỉ
định. Nếu dùng trong thời gian dài ( >1 tuần) các tai biến sẽ tăng
theo liều dùng và thời gian.
+ Tránh ngưng thuốc đột ngột.
 + Nếu sử dụng GC dưới 2-3 tuần có thể ngừng thuốc khơng cần
giảm liều. Sử dụng thuốc lâu dài hơn thì phải giảm liều từ từ trước
khi ngừng hẳn
 + Nên cho bệnh nhân uống một liều duy nhất trong ngày vào buổi
sáng.


 GC dùng trị bệnh về da như vẩy nến, eczema, bỏng da do mặt

trời hay do nhiệt, lichen (lở da), viêm da dị ứng.... Tuy nhiên các
tác dụng không mong muốn có rất nhiều như teo da (thường
gặp ở mặt và quanh miệng), mỏng da, da ửng đỏ hoặc có nhiều
vết lằn, vết bầm và giãn mạch, làm trầm trọng trứng cá đỏ
(Rosacea), mất sắc tố da từng phần, che đậy nhiễm khuẩn và
xuất hiện nấm da. Do đó không được dùng GC trong các dạng
ngứa không phải do viêm , khơng được dùng chữa mụn vì có
thể gây những tác dụng phụ có hại, khơng được dùng trị trứng
cá đỏ, nấm da, không được dùng bôi chỗ trầy xước.
Một số thuốc : hydrocortison, Cortisol, Prednisolon,
Prednison, Metyl prednisolon, Triamcinolon, Dexamethason...



×