Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Mô hình dự báo khuynh hướng cân nặng sơ sinh tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 91 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------

LÊ THỊ THANH

MƠ HÌNH DỰ BÁO KHUYNH HƢỚNG

CÂN NẶNG SƠ SINH
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CƠNG CỘNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------



LÊ THỊ THANH

MƠ HÌNH DỰ BÁO KHUYNH HƢỚNG

CÂN NẶNG SƠ SINH
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Y tế Công cộng
Mã số: 8720701

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. ĐẶNG VĂN CHÍNH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019

.


.

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này là được ghi nhận, nhập liệu
và phân tích một cách trung thực. Luận văn này khơng có bất kì số liệu, văn
bản, tài liệu đã được Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh hay trường đại học
khác chấp nhận để cấp văn bằng đại học, sau đại học. Luận văn cũng khơng
có số liệu, văn bản, tài liệu đã được công bố trừ khi đã được công khai thừa

nhận.
Đề cương nghiên cứu đã được chấp thuận về mặt y đức trong nghiên
cứu y sinh học từ Hội đồng Đạo đức trong Nghiên cứu y sinh học Đại học Y
Dược TP Hồ Chí Minh số 348/ĐHYD-HĐĐĐ ngày 02 tháng 7 năm 2019.

TÁC GIẢ

Lê Thị Thanh

.


.

ii

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................ v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................... 3
Mục tiêu tổng quát.................................................................................. 3
Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 3
DÀN Ý NGHIÊN CỨU ........................................................................... 4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN ..................................................... 5
1.1. Một số định nghĩa ............................................................................ 5
1.2. Tầm quan trọng của cân nặng trẻ sơ sinh ........................................ 5
1.3. Tình hình sơ sinh nhẹ cân và thừa cân trên thế giới và Việt Nam .. 7
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới cân nặng sơ sinh................................... 11
1.5. Các nghiên cứu dự báo cân nặng sơ sinh ...................................... 15
1.6 Tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh........................................... 15
1.7. Quy trình thành lập Phiếu sanh tại bệnh viện có đỡ sinh và quy
trình Xác minh sanh tại 24 quận, huyện ..................................... 17
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 19
2.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 19
2.2. Đối tượng nghiên cứu.................................................................... 19
2.3. Xử lý dữ kiện ................................................................................. 20
2.4. Thu thập dữ kiện............................................................................ 23
2.5. Kiểm sốt sai lệch thơng tin .......................................................... 23
2.6. Phân tích dữ kiện ........................................................................... 23
2.7. Phương pháp xây dựng mơ hình ARIMA .................................... 24
2.8. Y đức ............................................................................................. 27

.


.

iii

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................ 28
3.1. Đặc tính mẫu nghiên cứu: ............................................................. 28
3.2. Mối liên quan giữa cân nặng của trẻ sơ sinh tại Tp.HCM từ năm
2009-2017 với các đặc tính của mẫu .......................................... 32

3.3. Kết quả phân tích khuynh hướng cân nặng của trẻ sơ sinh tại
Tp.HCM từ năm 2009-2017 ....................................................... 42
3.4. Đánh giá độ chính xác của mơ hình dự báo sử dụng số liệu từ
tháng 01/2016 đến tháng 12/2017............................................... 42
3.5. Kết quả dự báo trong 10 năm 2018-2027...................................... 43
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN..................................................................... 44
4.1. Đặc tính của mẫu nghiên cứu ........................................................ 44
4.2. Mối liên quan giữa cân nặng của trẻ sơ sinh tại Tp.HCM từ 20092017 với các đặc tính của mẫu - các kết quả mơ hình hồi quy đa
biến .............................................................................................. 52
4.3. Dự báo biến đổi cân nặng của trẻ sơ sinh tại Tp.HCM trong 10
năm 2018-2027 ........................................................................... 61
4.4. Điểm mạnh và một số hạn chế của nghiên cứu ............................. 62
KẾT LUẬN ............................................................................................ 64
KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC:
Phụ lục 1: Mẫu Phiếu sanh
Phụ lục 2:
Bảng A: Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan đến cân nặng của
trẻ sơ sinh tại Tp.HCM từ năm 2009-2017
Bảng B: Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan đến t lệ trẻ sơ sinh
nhẹ cân tại Tp.HCM từ năm 2009-2017
Bảng C: Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan đến t lệ trẻ sơ sinh
thừa cân tại Tp.HCM từ năm 2009-2017
Phụ lục 3: Kết quả xây dựng mơ hình

.


.


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AC

: Autocorrelation (tự tương quan)

ACF

: Autocorrelation function (hàm tự tương quan)

AR

: Autoregressive (tự hồi quy)

ARIMA

: Autoregressive intergrated moving average
(tự hồi quy tích hợp trung bình trượt)

AOR

Adjusted Odd Ratios (t số số chênh hiệu ch nh)

BVĐKKV

: Bệnh viện Đa khoa khu vực

CNSS


: Cân nặng sơ sinh

CSSKSS

: Chăm sóc sức khỏe sinh sản

HBW

: Hight Birth Weight (Sơ sinh nặng cân)

KTC

: Khoảng tin cậy

MICS

: Multiple Indicator Cluster Surveys
Điều tra cụm đa ch số

LBW

: Low Birth Weight (Sơ sinh nhẹ cân)

RR

: Relative risk (Nguy cơ tương đối)

SSNC


: Sơ sinh nhẹ cân

Tp.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

UNICEF

: United Nations Children's Fund
Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc

WHO

: World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới

.


.

v

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Diện tích và dân số của 24 quận huyện tại Tp.HCM .............. 16
Bảng 3.1 Số bà mẹ và trẻ sơ sinh tại Tp.HCM từ năm 2009-2017 ......... 28
Bảng 3.2 Cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh tại Tp.HCM qua các năm
2009 - 2017 .............................................................................................. 29
Bảng 3.3 Phân loại cân nặng trẻ sơ sinh tại Tp.HCM qua các năm từ

2009-2017 ................................................................................................ 30
Bảng 3.4. Các đặc tính khác của trẻ sơ sinh tại Tp.HCM từ năm 20092017 ......................................................................................................... 30
Bảng 3.5 Các đặc tính của bà mẹ sinh con tại Tp.HCM từ năm 20092017 ......................................................................................................... 31
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh với các
đặc tính của mẫu - phân tích hồi quy tuyến tính đa biến......................... 33
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa tình trạng nhẹ cân của trẻ sơ sinh với các
đặc tính của mẫu- phân tích hồi quy logistic đa biến .............................. 36
Bảng 3.8 Mối liên quan giữa tình trạng thừa cân của trẻ sơ sinh với các
đặc tính của mẫu - phân tích hồi quy logistic đa biến ............................. 39
Bảng 3.9. Đánh giá độ chính xác của các mơ hình dự báo .................... 42
Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ nhẹ cân và thừa cân trẻ sơ sinh tại Tp.HCM theo
báo cáo và trong nghiên cứu qua các năm từ 2009-2017 ........................ 45

.


.

vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân theo vùng tại Việt Nam năm 2014 ..... 9
Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ cân nặng sơ sinh dưới 2500 gram tại Tp.HCM ......... 10
Biểu đồ 1.3. Tỷ lệ cân nặng sơ sinh trên 4000 gram tại Tp.HCM .......... 11
Biểu đồ 3.1. Cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh (gram) theo tháng từ
2009-2017 ................................................................................................ 42
Biểu đồ 3.2. Dự báo khuynh hướng cân nặng của trẻ sơ sinh trong 10
năm tiếp theo 2018-2027 ......................................................................... 43
Sơ đồ 2.1. Quy trình xác minh sanh trẻ tại 24 quận huyện ..................... 18

Sơ đồ 2.2. Các bước xây dựng Mô hình ARIMA ................................... 26

.


.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cân nặng ở trẻ sơ sinh là ch số quan trọng đánh giá hiệu quả của quá
trình chăm sóc dinh dưỡng và y tế trong thai kỳ của bà mẹ, đồng thời cũng là
ch số quan trọng dự báo nguy cơ bệnh tật và tử vong của trẻ trong những
năm đầu đời. Theo ước tính của UNICEF, năm 2013 thế giới có khoảng 22
triệu trẻ sơ sinh nhẹ cân (cân nặng dưới 2500 gram), tương đương khoảng
16% tổng số trẻ sơ sinh sinh trong năm 2013. Tuy nhiên, theo dõi và đánh giá
tình trạng sức khoẻ sơ sinh là một thách thức lớn của nghành y tế vì khoảng
hơn nửa số trẻ sinh ra trên thế giới không được đánh giá cân nặng và sức khỏe
khi sinh [14].
Tại Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, chương
trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản đã được chú trọng từ rất lâu. Các chương
trình CSSKSS bao gồm chăm sóc trước khi có thai, trong q trình mang thai,
trước khi sinh và sau khi sinh được chú trọng. Tại các bệnh viện, Trung tâm Y
tế quận huyện, trạm y tế phường xã đều cung cấp dịch vụ tư vấn và CSSKSS,
đặc biệt là quản lý thai từ tuyến phường xã cho tới tuyến thành phố càng ngày
càng được đẩy mạnh.
Theo Tổng cục Thống kê và tổ chức UNICEF, năm 2014 cho thấy t lệ
trẻ sơ sinh nhẹ cân tại Tp.HCM là 7,41%, con số này khá cao tuy nhiên chưa
có sự hiệu ch nh theo tuổi thai, các đặc điểm khi sinh của bà mẹ cũng như
những bệnh tật mà trẻ sơ sinh có và chưa tách riêng trẻ sơ sinh từ các bà mẹ

đến từ các t nh khác. Đặc biệt, tình trạng trẻ sơ sinh thừa cân (cân nặng trên
4000 gram) bắt đầu phổ biến. Trẻ sơ sinh thừa cân khi lớn lên dễ mắc những
bệnh mãn tính như đái tháo đường, tăng huyết áp, mạch vành, sỏi mật, ung
thư[14]. Do vậy, chương trình giám sát sức khỏe sinh sản đã thêm phần theo
dõi trẻ sơ sinh thừa cân từ năm 2014.
Mặc dù tình trạng sức khoẻ trẻ sơ sinh có thể bị tác động bởi các biến đổi
về kinh tế xã hội và các chương trình can thiệp sức khoẻ cộng đồng, nhưng
.


.

2

chưa có nghiên cứu nào đánh giá mơ hình biến đổi sức khoẻ của trẻ sơ sinh và
tìm hiểu các yếu tố liên quan đến biến đổi này. Thông tin về mơ hình sức
khoẻ của trẻ sơ sinh theo thời gian sẽ góp phần hỗ trợ đánh giá hiệu quả của
các chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản, cũng như có những định hướng
can thiệp phù hợp cho các nhóm có nguy cơ cao.
Nhằm hỗ trợ hoạt động quản lý sức khoẻ trẻ sơ sinh, Sở Y tế Tp.HCM đã
ch đạo bệnh viện Từ Dũ thực hiện Chương trình Phiếu sanh tại các bệnh viện
có thực hiện đỡ sinh trong năm 2007. Từ ngày 01/01/2008, Trung tâm Chăm
sóc sức khỏe sinh sản Tp.HCM đã tiếp nhận Chương trình Phiếu sanh từ bệnh
viện Từ Dũ, đồng thời mở rộng thêm hoạt động xác minh sanh với mục đích
quản lý chặt chẽ hơn những trẻ sơ sinh được sinh ra tại Tp.HCM.
Trong 10 năm qua, Trung tâm CSSKSS đã thực hiện tốt nhiệm vụ này
góp phần khơng nhỏ vào việc quản lý trẻ, đặc biệt là trẻ sơ sinh nhẹ cân, thừa
cân. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm cung cấp bằng chứng về giá trị của
bộ số liệu thứ cấp sau gần 10 năm triển khai Chương trình Phiếu sanh – Xác
minh sanh và làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo. Đây cũng là nghiên

cứu đầu tiên về giá trị sử dụng số liệu hành chính trong y tế tại Việt Nam nói
chung và Tp.HCM nói riêng. Đồng thời là bài học kinh nghiệm cho việc sử
dụng bộ số liệu hành chính y tế khác. Sử dụng bộ số liệu nhằm cải thiện hoạt
động y tế, phục vụ việc xây dựng các chính sách y tế đặc biệt trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
Với những lý do trên, nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu xác
định mơ hình dự báo khuynh hướng cân nặng sơ sinh tại Tp.HCM sử dụng số
liệu khai báo từ chương trình Phiếu sanh triển khai trên địa bàn Tp.HCM từ
năm 2009 đến 2017.

.


.

3

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Mơ hình biến đổi về cân nặng trẻ sơ sinh từ năm 2009 đến năm 2017 tại
thành phố Hồ Chí Minh như thế nào và yếu tố nào tác động tới biến đổi của
mơ hình này? Khả năng biến đổi cân nặng trẻ sơ sinh trong 10 năm tới như
thế nào?

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Xác định mối liên quan giữa cân nặng trẻ sơ sinh với các đặc tính của
mẫu và xây dựng mơ hình dự báo cân nặng sơ sinh trung bình của trẻ trong 10
năm tiếp theo tại thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định mối liên quan giữa cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh, tình

trạng nhẹ cân và thừa cân của sơ sinh tại Tp.HCM từ năm 2009-2017 với
thời gian sinh, chọn năm tốt khi sinh, phương pháp sinh, giới tính trẻ, tuổi
mẹ, số con, khu vực sinh sống, tiền sử sinh non, tiền sử phá thai, bệnh
hiện mắc, khám thai, tiền căn tiểu đường, tiền căn tăng huyết áp, biến
chứng trong khi sinh, dị tật khi sinh, tình trạng sinh sống.
2. Xây dựng và đánh giá mơ hình dự báo biến đổi về cân nặng trẻ sơ sinh
trong 10 năm tiếp theo (2018-2027) tại thành phố Hồ Chí Minh.

.


.

4

DÀN Ý NGHIÊN CỨU

BIẾN SỐ NỀN CỦA
BÀ MẸ:
Tuổi mẹ
Số con còn sống
Tiền sử sinh non
Tiền sử lưu/nạo/sẩy thai
Khám thai
Khu vực sinh sống
Tiền căn tiểu đường
Tiền căn tăng huyết áp
Bệnh lý trong thai kỳ
Biến chứng trong sanh


BIẾN SỐ NỀN CỦA
TRẺ SƠ SINH:
Giới tính
Cân nặng sơ sinh
Dị tật khi sinh

Cân nặng sơ sinh

Mơ hình biến đổi về cân
nặng của trẻ sơ sinh từ năm
2009-2017 tại Tp.HCM

Dự báo biến đổi tình trạng cân nặng trẻ sơ sinh tại
thành phố Hồ Chí Minh trong 10 năm tiếp theo

.


.

5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN
1.1. Một số định nghĩa
1.1.1 Dự báo:
Dự báo là việc dự đoán các sự kiện trong tương lai dựa trên nhận thức
trước được thu thập thơng qua một q trình có hệ thống hoặc trực giác [48].
1.1.2 Một số định nghĩa liên quan trẻ sơ sinh:
Trẻ sơ sinh hay con mới đẻ là thuật ngữ ch về một trẻ em được sinh ra
trong vòng một giờ, ngày, hoặc một vài tuần nhất định từ khi lọt lòng. Trẻ sơ

sinh đề cập đến một trẻ sơ sinh trong 28 ngày đầu tiên sau khi sinh [1].
Cân nặng sơ sinh là trọng lượng đầu tiên của thai nhi hay trẻ sơ sinh có
được sau khi sinh. Đối với trẻ đẻ sống, cân nặng tốt nhất nên được đo trong
giờ đầu tiên của cuộc đời [1].
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới: trẻ sơ sinh nhẹ cân là trẻ khi
sinh có cân nặng < 2500 gram không kể tuổi thai. Trẻ sơ sinh thừa cân là trẻ
khi sinh có cân nặng > 4000 gram [86].
1.2. Tầm quan trọng của cân nặng trẻ sơ sinh
Cân nặng khi sinh là một ch tiêu quan trọng, không ch để đánh giá tình
trạng dinh dưỡng và sức khỏe người mẹ, mà còn đánh giá triển vọng sống,
tăng trưởng, sức khỏe sau này và phát triển tinh thần của trẻ em. Cân nặng lúc
sinh từ 2500 gram đến dưới 4000 gram là bình thường, trong đó mức 30003200 gram được coi là lý tưởng. Thấp hay cao hơn giới hạn bình thường đều
khơng tốt [86].
1.2.1 Hậu quả của việc trẻ sơ sinh nhẹ cân
Trẻ sơ sinh nhẹ cân (SSNC) khi sinh thường kèm theo một loạt các rủi ro
nghiêm trọng về sức khỏe. Các bé bị suy dinh dưỡng khi ở trong bụng mẹ sẽ
đối mặt với nguy cơ tử vong tăng cao trong những ngày đầu, tháng đầu hoặc
.


.

6

năm đầu đời. Trẻ SSNC có nguy cơ tử vong cao gấp 5-6 lần trong năm đầu
[20]. Trẻ có cân nặng càng thấp khi sinh thì có nguy cơ tử vong càng cao [18].
Trẻ SSNC có sức đề kháng kém và dễ mắc bệnh hơn: các bệnh tật ngắn
hạn như hội chứng suy hô hấp, viêm ruột non và các bệnh tật lâu dài như mù,
điếc, não úng thủy, chậm phát triển tinh thần và liệt não. Trong các bệnh tật
lâu dài, những hậu quả về thần kinh như liệt não, mù, điếc và não úng thủy là

những hậu quả được tìm thấy nhiều nhất. Sinh càng non tháng và cân nặng lúc
sinh càng thấp thì nguy cơ biến chứng, đặc biệt là liệt não càng cao và tăng
nguy cơ nhiễm bệnh; chúng có thể vẫn bị suy dinh dưỡng, giảm sức mạnh cơ
bắp và có nguy cơ cao bị tiểu đường và các bệnh về tim trong cuộc đời sau
này. Trẻ sinh ra bị nhẹ cân có thể có ch số IQ thấp và bị khuyết tật về nhận
thức, ảnh hưởng tới kết quả học tập ở trường và cơ hội việc làm khi trưởng
thành [14],[32].
Trong một nghiên cứu được tiến hành từ tháng 8/2007 đến tháng 7/2008
trên 4.187 trẻ sơ sinh tại bệnh viện Từ Dũ, tỷ lệ tử vong chung của các trẻ nhẹ
cân là 5,6%, tỷ lệ này đạt ở mức thấp nhất là 1,09% ở các trẻ có cân nặng khi
sanh >1500 gram, trong khi đó tỷ lệ này là 25,26% ở nhóm trẻ ≤ 1500 gram
[24].
1.2.2. Hậu quả của việc trẻ sơ sinh thừa cân
Ngun nhân chính khiến trẻ có cân nặng q lớn là mẹ có bệnh tiểu
đường. Nhiều phụ nữ có sẵn bệnh tiểu đường, hoặc bị tiểu đường thai kỳ,
nhưng không phát hiện ra để kiểm soát đường máu. Lượng đường cao trong
máu mẹ giúp thai nhi phát triển rất nhanh và đạt cân nặng vượt trội so với
những trẻ khác. Tuy nhiên, sau khi ra đời, những trẻ này rất dễ bị tụt đường
huyết và có các rối loạn chuyển hóa khác như hạ canxi máu, hạ magiê máu, hạ
thân nhiệt. Nếu khơng cấp cứu kịp thời, trẻ có thể tử vong. Những em bé này
cần được chăm sóc kỹ hơn nhiều so với những trẻ có cân nặng bình thường.

.


.

7

Cơn hạ đường huyết thường xảy ra trong những giờ đầu sau sinh, cịn hạ canxi

huyết có thể xuất hiện trong vịng 2-3 ngày. Các rối loạn chuyển hóa khác
cũng thường xuất hiện sớm. Trẻ sơ sinh có cân nặng q mức cịn có thể do
sinh già tháng. Những em bé này cũng yếu hơn so với trẻ sơ sinh bình thường.
Đặc biệt, những thai phụ tăng cân từ 15 kg trở lên trong lúc mang thai dễ sinh
con thừa cân. Nếu trẻ có cả cha và mẹ thừa cân thì nguy cơ thừa cân của trẻ
cũng tăng từ 3,4 đến 6,2 lần so với trẻ có cha mẹ bình thường [20].
Tình trạng nặng cân gây nhiều nguy hiểm cho hai mẹ con trong q trình
sinh nở do đẻ khó, hậu quả của sự mất cân xứng giữa vai trẻ và xương chậu
người mẹ. Nhiều trẻ ch lọt đầu rồi bị kẹt ở phần vai, có thể dẫn đến gãy
xương đòn. Với thai nhi quá lớn, tổn thương ở tầng sinh mơn sản phụ sẽ rộng
hơn bình thường rất nhiều [43].
Trẻ nặng hơn 4000 gram có thể mắc nhiều bệnh lý khác nhau như hạ
đường huyết, suy hô hấp, hồng cầu đậm đặc gây vàng da do hầu hết mẹ của
chúng mắc bệnh tiểu đường [43]. Vì vậy, trẻ cần được theo dõi chặt chẽ, nhất
là những ngày đầu sau sinh để hạn chế những biến chứng.
Khảo sát của Trung tâm Dinh dưỡng Tp.HCM cho thấy những trẻ sinh
ra có cân nặng sơ sinh trên 4000 gram có nguy cơ bị thừa cân cao hơn 2,4 lần
so với trẻ có cân nặng thấp hơn mức này. Và những trẻ này nếu khơng được
bú sữa mẹ thì nguy cơ thừa cân sau này sẽ sẽ cao hơn 2,8 lần so với trẻ được
bú sữa mẹ.
Những trẻ thừa cân sơ sinh dễ mắc những bệnh mãn tính như: đái tháo
đường, tăng huyết áp, mạch vành, sỏi mật, ung thư khi lớn lên [43].
1.3. Tình hình sơ sinh nhẹ cân và thừa cân trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình sơ sinh nhẹ cân và thừa cân trên thế giới
Theo Quỹ Nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF), năm 2013, gần 22 triệu trẻ
sơ sinh tức khoảng 16% trẻ sơ sinh nhẹ cân trên tồn cầu. Có sự khác nhau

.



.

8

đáng kể trong tỷ lệ SSNC giữa các khu vực và trong mỗi nước; Tuy nhiên,
phần lớn trẻ SSNC ở các nước có thu nhập trung bình và thấp. Theo uớc tính
năm 2013, tỷ lệ SSNC là 28% tại khu vực Nam Á, 13% ở châu Phi cận Sahara
và 9% trong các nước Mỹ Latinh. Bên cạnh đó, một số quốc gia có thu nhập
cao cũng đang phải đối mặt với một tỷ lệ đáng kể SSNC, ví dụ như Tây Ban
Nha 8%, Hoa Kỳ là 8%, Vương quốc Anh 7%, Bắc Ireland 5% [20].
Trong cùng một quốc gia tỷ lệ SSNC cũng rất khác nhau theo từng vùng
kinh tế. Ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội cao nhất có khả năng được chăm
sóc y tế đầy đủ với tiêu chuẩn chăm sóc tương tự như ở các nước có thu nhập
cao nên có tỷ lệ SSNC thấp hơn so với khu vực có điều kiện kinh tế xã hội
thấp. Tại Ấn Độ, nơi có thu nhập cao tỷ lệ trẻ SSNC là 10% và nơi có thu
nhập thấp nhất tỷ lệ này lên cao nhất đến 56%. Điều đáng chú ý là mặc dù tỷ
lệ SSNC cao nhưng vẫn chưa phản ánh đầy đủ, chính xác số trẻ SSNC trong
cộng đồng vì cịn nhiều trường hợp sinh con tại nhà hoặc trong hệ thống y tế
tư nhân, khơng được báo cáo trong số liệu chính thức. Vẫn tồn tại một tỷ lệ
trẻ sơ sinh không được cân lúc sinh, đặc biệt là ở các nước có thu nhập thấp.
Vì thế, việc xác định các quần thể nguy cơ cao cũng như những rào cản trong
tiếp cận các biện pháp y tế và dinh dưỡng là một ưu tiên toàn cầu và cũng là
nền tảng cho sự thành cơng của các chương trình can thiệp [20].
1.3.2. Tình hình sơ sinh nhẹ cân và thừa cân tại Việt Nam
Tại Việt Nam, số liệu tỷ lệ trẻ SSNC được thu thập qua hệ thống báo cáo
thường quy và một số nghiên cứu, tỷ lệ này nhìn chung thay đổi tùy thuộc vào
thời gian và cơ quan thông tin.

.



.

9
8.0

7,2%

7.0
6.0

6,2%

6,6%
5,7%

5,5%

5,4%

5.0
3,7%

4.0
3.0
2.0
1.0
0.0
Đồng Trung du Bắc Trung Tây
Nguyên

bằng sông và miền
bộ và
Hồng
nùi phía dun hải
Bắc
miền
Trung

Đơng
Đồng Cả nước
Nam bộ bằng sơng
Cửu Long

Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân theo vùng tại Việt Nam năm 2014
(Nguồn: Tổng Cục Thống kê và UNICEF (Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ
em và phụ nữ Việt Nam 2014) [20])
Theo Tổng cục Thống kê năm 2014, tồn quốc có 94,3% trẻ được cân
khi sinh và có khoảng 5,7% trong số trẻ được cân này có cân nặng dưới 2500
gram. Sự chênh lệch rõ rệt giữa các vùng, tỷ lệ thấp nhất là 3,7% ở vùng
Đồng bằng sông Cửu Long và cao nhất là 7,2% ở vùng Tây Nguyên. Qua các
báo cáo, tỷ lệ trẻ SSNC khác nhau theo vùng, địa phương và khác nhau giữa
các điều tra nghiên cứu. Trong thực tế, hệ thống báo cáo thu thập thơng tin
thường qui vẫn cịn nhiều trường hợp chưa thống kê hết được nên chưa phản
ánh chính xác tỷ lệ thực trong cộng đồng [20].
1.3.3. Tình hình sơ sinh nhẹ cân và thừa cân tại thành phố Hồ Chí Minh
Theo số liệu thống kê từ các bệnh viện có thực hiện đỡ sinh trên địa
bàn Tp.HCM gửi về Trung tâm CSSKSS theo Quyết định số 3440/QĐ-BYT
ngày 17 tháng 9 năm 2009 của Bộ Trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hệ thống

.



.

10

sổ sách, biểu mẫu báo cáo thống kê y tế và Thông tư số 27/2014/TT-BYT
ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ Trưởng Bộ Y tế về việc quy định hệ thống
biểu mẫu thống kê y tế áp dụng đối với các cơ sở y tế tuyến t nh, huyện và xã:
9.00
8.00
7.00

7,16%

7,57%
6,93%

6,77%

6,53%

7,41%

7,87%

8,51% 8,26%

6,20%


6.00
5.00
4.00
3.00
2.00
1.00
0.00
2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ cân nặng sơ sinh dưới 2500 gram tại Tp.HCM
Thông tư số 27/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ
Trưởng Bộ Y tế về việc quy định hệ thống biểu mẫu thống kê y tế áp dụng đối

với các cơ sở y tế tuyến t nh, huyện và xã: có sự thay đổi trong biểu mẫu báo
cáo, có thêm phần trẻ sơ sinh có cân nặng > 4000 gram trong báo cáo:

.


.

11
2,23%

2.25
2.20
2,15%

2.15
2.10
2.05

2,01%

2.00
1.95
1.90
2015

2016

2017


Biểu đồ 1.3. Tỷ lệ cân nặng sơ sinh trên 4000 gram tại Tp.HCM
Tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân và thừa cân qua từng năm khá cao, cao hơn mức
trung bình của cả nước và khu vực, tuy nhiên đây là số liệu tại các bệnh viện
trên địa bàn Tp.HCM cung cấp chứ chưa có sự tách riêng cho dân cư
Tp.HCM, thật sự con số sẽ thấp hơn nhiều, vì những trường hợp sanh khó
hoặc có biến chứng, bệnh tật từ các t nh chuyển về Tp.HCM rất nhiều.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới cân nặng sơ sinh
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cân nặng sơ sinh của trẻ, như đặc
điểm dân số - xã hội của bà mẹ: tuổi của mẹ lúc sinh, trình độ học vấn của mẹ,
nghề nghiệp của mẹ, tình trạng hơn nhân, khu vực sinh sống của mẹ, điều kiện
kinh tế - xã hội và các đặc điểm về sinh học, chăm sóc thai kỳ của bà mẹ: yếu
tố di truyền, chiều cao của mẹ, cân nặng của mẹ, BMI của mẹ, tăng cân trong
thai kỳ của mẹ, các bệnh lý từ mẹ, tiền sử sinh của mẹ, tuổi thai, giới tính của
thai, số lần khám thai/chăm sóc tiền sản [32],[43].
Ngồi ra cịn có một số yếu tố khác ảnh hưởng đến cân nặng sơ sinh của
trẻ, bao gồm việc bổ sung sắt, axit folic, chế độ ăn của bà mẹ, tâm lý trong
thai kỳ của bà mẹ, bất thường rau thai, bất thường nhiễm sắc thể ở thai nhi, rối
loạn chuyển hóa bẩm sinh, rối loạn điều hịa nội tiết, nhiễm trùng trong tử

.


.

12

cung [32],[45]. Tuy nhiên, vì giới hạn trong việc thu thập số liệu trên Phiếu
sanh nên đề tài ch tập trung vào các yếu tố sau:
1.4.1. Các đặc điểm dân số - xã hội của bà mẹ
Tuổi của mẹ lúc sinh

Tuổi của bà mẹ có liên quan đến CNSS, các nghiên cứu cho thấy các bà
mẹ < 20 tuổi (hay nhóm tuổi 15-19) và các bà mẹ > 35 tuổi có nguy cơ sinh
trẻ nhẹ cân cao hơn nhóm tuổi khác [24]. Nghiên cứu của Nguyễn Ái Thùy
Phương về đặc điểm cân nặng, chiều cao và giới tính của trẻ sơ sinh đẻ ra
sống tại khoa sản Trung tâm Y tế huyện Phú Vang năm 2010 cho thấy có mối
liên quan giữa tuổi mẹ với cân nặng của trẻ sơ sinh. Tuổi mẹ ≤ 19 hoặc ≥ 40
sinh con có cân nặng thấp hơn các bà mẹ trong độ tuổi từ 20-39 [13].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kiều Nhi vào năm 2011 cũng cho
thấy các bà mẹ > 35 tuổi có con cân nặng < 2500g chiếm tỷ lệ cao hơn các độ
tuổi khác [12]. Nghiên cứu của P Begum cho thấy t lệ cân nặng sơ sinh nhẹ
cân gia tăng ở những bà mẹ từ 15-19 tuổi và từ 35-40 tuổi [32]. Nghiên cứu
của Mohammad HD cho thấy những trẻ có mẹ < 18 tuổi có nguy cơ cân nặng
sơ sinh thấp [61]. Nghiên cứu của Kana Serizawa cho thấy tuổi của mẹ có liên
quan đến cân nặng sơ sinh của trẻ. Những bà mẹ < 17 tuổi và > 34 tuổi có
nguy cơ sinh con nhẹ cân [54]. Nghiên cứu của Henry tại Nigeria từ năm
2010-2012 cho thấy tuổi của mẹ có liên quan đến cân nặng sơ sinh của trẻ,
các bà mẹ có độ tuổi từ 14-18 tuổi có nguy cơ sinh con nhẹ cân cao nhất (P
=0,039) [45]. Một nghiên cứu bệnh chứng tại Indonesia từ năm 2009-2013
cho thấy tuổi của mẹ ≥ 35 tuổi là yếu tố nguy cơ sinh con thừa cân [74].
Khu vực sinh sống của mẹ
Nghiên cứu cắt ngang tại Northern Ethiopia cho thấy khu vực sống của
những bà mẹ là vùng nông thôn là yếu tố nguy cơ của sinh con nhẹ cân
(AOR = 4,34; KTC 95%= 1,99-9,48) [41].

.


.

13


1.4.2. Các đặc tính về sinh học, chăm sóc thai kỳ của bà mẹ
Các bệnh lý từ mẹ
Nghiên cứu cắt ngang tại Northern Ethiopia cho thấy các bà mẹ mắc các
bệnh mãn tính là yếu tố nguy cơ của sinh con nhẹ cân (AOR = 5,3; KTC 95%
= 1,12-25,45) [41]. Các bệnh lý của mẹ trước khi mang thai như tăng huyết
áp, rối loạn chuyển hóa glucose, các vấn đề về thận, tiết niệu, bệnh tự miễn là
những yếu tố của sinh con nhẹ cân [32]. Các bệnh lý của mẹ trong thai kỳ như
tăng huyết áp thai kỳ, tiểu đường thai kỳ, các vấn đề về thận, tiết niệu, bệnh tự
miễn [32]. Một nghiên cứu về các trường hợp sinh con thừa cân tại Cộng hòa
Séc từ năm 1993-2010 cho thấy những bà mẹ bị đái tháo đường thai kỳ có
nguy cơ sinh con thừa cân cao gấp 1,65 lần so với những bà mẹ không bị đái
tháo đường (với p<0,001; RR=1,65; KTC 95% =1,38-1,98) [43].
Tiền sử sinh của mẹ
Tiền sử sinh non, tiền sử lưu/nạo/sẩy thai của bà mẹ có liên quan đến cân
nặng sơ sinh của trẻ [6]. Khoảng cách giữa các lần sinh ngắn cũng là một
trong các yếu tố nguy cơ của sinh con nhẹ cân [32]. Một nghiên cứu bệnh
chứng tại Đông Nam Ethiopia vào năm 2013 cho thấy khoảng cách sinh < 2
năm là yếu tố nguy cơ sinh con nhẹ cân (AOR = 3; KTC 95% = 1,58-6,31)
[44]. Một nghiên cứu cắt ngang tại Nam Iran vào năm 2014 cũng cho thấy
khoảng cách sinh < 24 tháng là yếu tố nguy cơ sinh con nhẹ cân (p <0,05)
[30]. Tiền sử sinh con ≥ 4500 gram có liên quan đến việc sinh con thừa cân
[91]. Một nghiên cứu về các trường hợp sinh con thừa cân tại Cộng hòa Séc
từ năm 1993-2010 cũng cho thấy số lần sinh của mẹ có liên quan đến sinh con
thừa cân [43]. Một nghiên cứu tiến cứu tại Ấn Độ về một vài yếu tố ảnh
hưởng đến việc sinh con thừa cân cũng cho thấy số lần sinh của mẹ có liên
quan đến việc sinh con thừa cân [57]. Một nghiên cứu tại Đan Mạch cho thấy
số lần sinh của mẹ > 2 là yếu tố nguy cơ của việc sinh con > 4000 gram [63].
Nghiên cứu tại Ghana cho thấy số lần sinh của mẹ từ 0-1 là yếu tố làm giảm
.



.

14

nguy cơ sinh con thừa cân (p < 0,001) [25]. Một nghiên cứu bệnh chứng tại
Indonesia từ năm 2009-2013 cho thấy số lần sinh ≥ 4 trẻ là yếu tố nguy cơ
sinh con thừa cân [74].
Giới tính của thai
Nghiên cứu của Văn Quang Tân về thực trạng tình trạng dinh dưỡng
trước, trong thời kỳ mang thai của bà mẹ và chiều dài, cân nặng của trẻ sơ
sinh tại t nh Bình Dương năm 2010-2012 cho thấy có sự khác biệt về cân
nặng sơ sinh giữa bé trai và bé gái. Bé trai có cân nặng sơ sinh trung bình
(3.177,9 ± 374,8g) cao hơn hơn trẻ gái (2.972 ± 321g), sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê [16]. Một nghiên cứu đồn hệ trong năm 2012-2013 cho thấy
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về cân nặng sơ sinh giữa bé trai và bé gái.
Bé trai có cân nặng sơ sinh trung bình (3281g) cao hơn hơn trẻ gái (3146,4g),
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001) [39]. Một nghiên cứu về các
trường hợp sinh con thừa cân tại Cộng hòa Séc từ năm 1993-2010 cho thấy t
lệ bé trai có cân nặng sơ sinh quá khổ (fetal macrosomia) cao hơn so với bé
gái (13,5% so với 6,8%, RR = 1,98; KTC 95% =1,84-2,14, p<0,001) [43].
Một nghiên cứu tại Đan Mạch cho thấy giới tính trẻ là nam có liên quan đến
trọng lượng sơ sinh của trẻ > 4000g [63]. Nghiên cứu tại Ghana cho thấy giới
tính trẻ là nữ là yếu tố làm giảm nguy cơ sinh con thừa cân (p < 0,001) [25].
Một nghiên cứu tại Changzhou, Trung Quốc từ 2006-2008 cho thấy giới tính
của thai có liên quan đến việc sinh con thừa cân [47].
Số lần khám thai/chăm sóc tiền sản
Các nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa chăm sóc tiền sản với trẻ
sơ sinh nhẹ cân. Trì hỗn lần khám thai đầu tiên, hoặc số lần khám thai ít hơn

bình thường (<80%) là yếu tố nguy cơ của sinh con nhẹ cân [32]. Nghiên cứu
của Nguyễn Thị Kiều Nhi về một số yếu tố liên quan từ mẹ đến các ch số
phát triển thể chất của trẻ sơ sinh tại các nhà hộ sinh khu vực thành phố Huế
vào năm 2011 cho thấy bà mẹ khơng khám thai đầy đủ có nguy cơ sinh con

.


.

15

nhẹ cân [12]. Nghiên cứu bệnh chứng tại Đông Nam Ethiopia vào năm 2013
cho thấy thiếu sự chăm sóc tiền sản là yếu tố nguy cơ sinh con nhẹ cân
(OR = 2,9; KTC 95% = 1,23-6,94) [44]. Nghiên cứu tại Bangladesh từ 20122013 trên 2319 phụ nữ cho thấy việc chăm sóc tiền sản kém là yếu tố nguy cơ
nhẹ cân của trẻ (AOR =1,40; KTC 95% =1,04-1,90) [49].
1.5. Các nghiên cứu dự báo cân nặng sơ sinh
Các nghiên cứu trước trong y văn chủ yếu dừng lại ở mức so sánh cân
nặng trung bình của trẻ trong các thời điểm khác nhau như nghiên cứu quan
sát hồi cứu tại miền Nam của Trung Quốc về xu hướng và các yếu tố nguy cơ
của trẻ sơ sinh nhẹ cân và nặng cân của 102.526 bà mẹ từ tháng 01 năm 2005
đến tháng 3 năm 2017, tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân từ 7,7% năm 2005 tăng lên
11,3% vào năm 2011 và giảm xuống còn 8,1% trong năm 2017. Trong khi tỷ
lệ trẻ sơ sinh thừa cân giảm từ 4,0% năm 2005 về 2,5% vào năm 2017[50].
Một nghiên cứu khác trên cân nặng trẻ sơ sinh của Rebecca Elisabeth
Ghosh và các cộng sự so sánh cân nặng sơ sinh tại Anh và Wales từ năm 1986
đến năm 2012: trẻ sơ sinh có xu hướng ngày càng nặng hơn, ở bé gái là 43
gram (KTC 95% = 42 gram - 44 gram) và ở bé trai là 44 gram (KTC 95% =
43 gram - 45 gram) [42].
Một nghiên cứu nữa của tác giả Ratnasiri AWG và các cộng sự đánh giá

t lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân, cho thấy số trẻ sơ sinh nhẹ cân đã giảm, từ 37.603
năm 2005 xuống còn 33.447 vào năm 2014. Tuy nhiên, tỷ lệ hiện mắc của sơ
sinh nhẹ cân không thay đổi đáng kể (6,9% năm 2005 xuống 6,7% vào năm
2014). Ở California, trong suốt 10 năm từ 2005 đến 2014, khơng có sự suy
giảm đáng kể về tỷ lệ so sinh nhẹ cân [69].
1.6 Tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh
1.6.1 Thơng tin hành chính về thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất Việt Nam xét về quy mô

.


.

16

dân số và mức độ đơ thị hóa, đồng thời cũng là đầu tàu kinh tế và là một trong
những trung tâm văn hóa, giáo dục quan trọng của cả nước. Với tổng diện tích
hơn 2.095km2, được phân chia thành 19 quận nội thành và 5 huyện ngoại
thành với 319 phường, xã, thị trấn, mật độ dân số là 4.025 người/km².
Bảng 1.1. Diện tích và dân số của 24 quận huyện tại Tp.HCM
STT

Tên quận, huyện

Diện tích
(Km2)

Dân số
(Ngƣời)


Số phƣờng,
xã, thị trấn

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

Quận 1
Quận 2
Quận 3
Quận 4

Quận 5
Quận 6
Quận 7
Quận 8
Quận 9
Quận 10
Quận 11
Quận 12
Quận Bình Tân
Quận Bình Thạnh
Quận Gị Vấp
Quận Phú Nhuận
Quận Tân Bình
Quận Tân Phú
Quận Thủ Đức
Huyện Cần Giờ
Huyện Bình Chánh
Huyện Củ Chi
Huyện Hóc Mơn
Huyện Nhà bè
Tổng cộng

7,73
49,74
4,92
4,18
4,27
7,19
35,69
19,18

114,00
5,72
5,14
52,78
51,89
20,76
19,74
4,88
22,38
16,06
48,00
704,00
253,00
435,00
109,00
100,00
2.095,06 km²

193.632
147.168
196.333
186.727
178.615
258.945
310.178
431.969
290.620
238.558
230.596
510.326

686.474
487.985
634.146
182.477
459.029
464.493
528.413
74.960
591.451
403.038
422.471
139.225
8.247.830

10
8
14
15
15
14
10
16
13
15
16
11
10
20
16
15

15
11
12
7
16
21
12
7
319

22
23
24

Theo Niên giám thống kê năm 2015 của Cục Thống kê Tp.HCM

.


.

17

1.6.2 Mạng lƣới chăm sóc sức khỏe sinh sản tại thành phố Hồ Chí Minh
Hệ thống chăm sóc sức khỏe sinh sản trên địa bàn Tp.HCM có 2 bệnh
viện phụ sản lớn là bệnh viện Hùng Vương và bệnh viện Từ Dũ, đồng thời có
nhiều bệnh viện tuyến thành phố có khoa sản - nhi như bệnh viện An Bình,
Nhân dân Gia Định, Nguyễn Tri Phương, BVĐKKV Hóc Mơn, BVĐKKV Củ
Chi, BVĐKKV Thủ Đức, tại mỗi quận, huyện đều có bệnh viện quận, huyện
(trừ huyện Hóc Mơn) đều có khoa sản nhi, Trung tâm Y tế quận huyện đều có

Khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản, tại trạm y tế phường, xã, thị trấn đều có
cán bộ phụ trách chương trình Sức khỏe bà mẹ và Sức khỏe trẻ em và hệ
thống bệnh viện ngồi cơng lập phân bố tồn thành phố như bệnh viện phụ
sản Mêkông, bệnh viện phụ sản Quốc tế Sài Gòn, bệnh viện FV, bệnh viện
Gaya Việt Hàn, bệnh viện Quốc tế City, bệnh viện Triều An, Quốc Ánh, Vũ
Anh và hệ thống nhà hộ sinh, nhà bảo sanh.
1.7. Quy trình thành lập Phiếu sanh tại bệnh viện có đỡ sinh và quy trình
Xác minh sanh tại 24 quận, huyện
1.7.1. Quy trình thành lập phiếu sanh tại bệnh viện có đỡ sinh
Trước ngày 01 tháng 01 năm 2008, việc lập Phiếu sanh tại các bệnh viện
có đỡ sanh do bệnh viện Từ Dũ phụ trách, được phân công theo ch đạo của
Sở Y tế Tp.HCM nhằm quản lý các trẻ sinh ra trên địa bàn thành phố, sử dụng
kinh phí từ Chương trình Mục tiêu quốc gia. Tuy nhiên trong năm đầu tiên
(2008) triển khai chương trình, hoạt động thu thập và nhập liệu chưa được
chuẩn hóa, đến đầu năm 2009 hoạt động thu thập số liệu được triển khai
thống nhất trên toàn địa bàn.
Thực hiện theo công văn số 3662/SYT-NVY-TCKT ngày 22 tháng 6
năm 2007 của Giám đốc Sở Y tế Tp.HCM về việc bàn gia chương trình Phiếu
sanh từ bệnh viện Từ Dũ về Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Khi một sản phụ vừa sinh xong em bé, các thông tin về bà mẹ (họ tên

.


×