.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---oOo---
LÊ THU HUYỀN
KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CÁC TRIỆU CHỨNG
VÀ TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN BỆNH CẢNH
ĐÀM THẤP TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC CỔ TRUYỀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2019
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---oOo---
LÊ THU HUYỀN
KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CÁC TRIỆU CHỨNG
VÀ TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN BỆNH CẢNH
ĐÀM THẤP TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
Ngành: Y học cổ truyền
Mã số: 8720115
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC CỔ TRUYỀN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS.TS PHAN QUAN CHÍ HIẾU
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2019
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Tp Hồ chí minh, ngày
tháng
Người viết báo cáo
Lê Thu Huyền
.
năm
.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN ............................................................. 5
1.1. Tăng huyết áp trong y văn y học hiện đại ............................................... 5
1.2. Đàm thấp trong y văn y học cổ truyền .................................................. 11
1.3. Tăng huyết áp dưới cái nhìn của yhct ................................................... 16
1.4. Một số nghiên cứu chuẩn hóa các thể bệnh y học cổ truyền ................ 18
1.5. Phân cụm dữ liệu (cluster analysis) ...................................................... 24
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 34
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 35
2.3. Liệt kê và định nghĩa các biến số .......................................................... 36
2.4. Vấn đề y đức: ........................................................................................ 42
2.5. Phương pháp thống kê .......................................................................... 42
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ............................................................................... 43
.
.
3.1. Đặc điểm dân số nền ............................................................................. 43
3.2. Đặc điểm kết quả phân tích triệu chứng ............................................... 47
3.3. Tính số cụm tối ưu ................................................................................ 50
3.4. Tính giá trị p-value cho các cụm triệu chứng ....................................... 52
3.5. Các cụm triệu chứng được chọn ........................................................... 55
3.6. Định lượng mối tương quan giữa các triệu chứng trong cụm .............. 56
3.7. Định lượng giá trị chẩn đoán cho các cụm triệu chứng ........................ 57
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 59
4.1. Bàn về đặc điểm của mẫu nghiên cứu .................................................. 59
4.2. Bàn về sự phân bố các triệu chứng trên lâm sàng ................................ 60
4.3. Bàn luận về sự xuất hiện của các triệu chứng....................................... 63
4.4. Bàn về sự thay đổi giá trị chẩn đoán của các triệu chứng trong nhóm
bệnh nhân chỉ kèm theo rối loạn lipid máu so với toàn bộ mẫu .................. 65
4.5. Bàn về tiêu chuẩn chẩn đoán ................................................................ 67
4.6. Bàn về phương pháp nghiên cứu .......................................................... 70
4.7. Những điểm mới và tính ứng dụng của đề tài ...................................... 70
4.8. Một số khó khăn và hạn chế khi thực hiện đề tài ................................. 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AU
Approximately unbiased
BP
Bootstrap probability
BMI
Body Mass Index
ĐHYD.TPHCM
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
KTC
Khoảng tin cậy
RLLP
Rối loạn lipid máu
THA
Tăng huyết áp
NXB
Nhà xuất bản
WHO
World Health Organization
YHCT
Y học cổ truyền
YHHĐ
Y học hiện đại
.
.
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại trị số huyết áp theo JNC VII ............................................ 8
Bảng 1.2. Phân loại trị số huyết áp theo WHO/ISH 2003 ................................ 9
Bảng 1.3. Ma trận khoảng cách của các cluster ............................................. 26
Bảng 1.4. Ma trận khoảng cách sau khi cập nhật lần 1 .................................. 29
Bảng 1.5. Ma trận khoảng cách sau khi cập nhật lần 2 .................................. 29
Bảng 2.1. Các biến nền khảo sát ..................................................................... 36
Bảng 2.2. Phân độ BMI khu vực Châu Á – Thái Bình Dương theo WHO .... 38
Bảng 2.3. Các biến triệu chứng đàm thấp....................................................... 39
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi ........................................ 43
Bảng 3.2. Tần số và tỉ lệ phần trăm của mỗi bệnh đi kèm ............................. 44
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng trong nghiên cứu theo BMI ............................. 45
Bảng 3.4. Phân bố BMI theo bệnh kèm đái tháo đường ................................ 46
Bảng 3.5. Phân bố BMI theo bệnh kèm rối loạn lipid máu ............................ 46
Bảng 3.6. Phân bố BMI theo bệnh kèm tai biến mạch máu não .................... 47
Bảng 3.7. Tỉ lệ xuất hiện các triệu chứng khảo sát theo mức độ.................... 48
Bảng 3.8. Giá trị AU/BP các triệu chứng được chọn trong toàn mẫu nghiên
cứu ................................................................................................................... 55
Bảng 3.9. Giá trị AU/BP các triệu chứng được chọn trong nhóm THA chỉ
kèm RLLP ....................................................................................................... 55
Bảng 3.10. Hệ số tương quan giữa các triệu chứng trong cụm 1 ................... 56
.
.
iii
Bảng 3.11. Hệ số tương quan giữa các triệu chứng trong cụm 2 ................... 56
Bảng 3.12. Hệ số tương quan giữa các triệu chứng trong cụm 3 ................... 56
Bảng 3.11. Trọng số chẩn đốn các cụm triệu chứng trong tồn nghiên cứu 57
Bảng 3.12. Trọng số chẩn đoán các cụm triệu chứng trong nhóm THA kèm
RLLP ............................................................................................................... 57
Bảng 4.1. Tỉ lệ phân bố các triệu chứng trong nghiên cứu ............................ 61
Bảng 4.2. So sánh trọng số chẩn đoán với nghiên cứu của Phạm Thị Thắng
Linh ................................................................................................................. 63
Bảng 4.3. So sánh trọng số chẩn đốn giữa tồn bộ mẫu nghiên cứu và nhóm
THA có kèm rối loạn lipid máu ...................................................................... 66
Bảng 4.4. Các triệu chứng chính trong nghiên cứu ........................................ 67
Bảng 4.5. Các triệu chứng phụ trong nghiên cứu ........................................... 68
.
.
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Khoảng cách giữa 2 điểm theo Euclidean ...................................... 26
Hình 1.2. Tọa độ của 5 đối tượng a, b, c, d và e ............................................ 26
Hình 1.3. Minh họa các khái niệm linkage .................................................... 28
Hình 1.4. Mơ hình cây sơ đồ (dendrogram) ................................................... 30
Hình 3.1. Sơ đồ phân cụm các triệu chứng trong toàn mẫu bằng khoảng cách
hệ số tương quan. ............................................................................................ 49
Hình 3.2. Sơ đồ phân cụm các triệu chứng trong nhóm THA kèm RLLP bằng
khoảng cách hệ số tương quan. ....................................................................... 50
Hình 3.3. Phân bố chỉ số GAP và kiến nghị số cụm tối ưu cho tồn mẫu ..... 51
Hình 3.4. Phân bố chỉ số GAP và kiến nghị số cụm tối ưu cho nhóm THA
kèm RLLP ....................................................................................................... 51
Hình 3.5. Phân cụm và giá trị AU/BP của mỗi cụm triệu chứng trong tồn
mẫu .................................................................................................................. 53
Hình 3.6. Phân cụm và giá trị AU/BP của mỗi cụm triệu chứng trong nhóm
THA kèm RLLP .............................................................................................. 54
.
.
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính ............................. 43
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng theo số bệnh đi kèm ..................................... 44
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ xuất hiện của các bệnh đi kèm ........................................... 45
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh cảnh do đàm gây nên được nhắc đến rất nhiều trong y học cổ truyền,
được xem là một bệnh cảnh rất phổ biến [7]. Danh y Uông Ngang (1615 –
1698) đã viết trong thang đầu ca quyết “Trăm bệnh phần nhiều do đàm quấy
rối” [17]. Trong những nghiên cứu gần đây cả trong và ngoài nước về các
bệnh cảnh tương ứng của y học cổ truyền với các bệnh lý y học hiện đại cũng
cho thấy bệnh cảnh đàm thấp là một thể bệnh rất phổ biến xuất hiện trong rất
nhiều bệnh lý y học hiện đại [3] [19],[21],[37]. Một nghiên cứu gộp tại Trung
Quốc đã xác định được bệnh cảnh Đàm thấp xuất hiện trên các bệnh nhân
tăng huyết áp là khoảng 19,03% [48]; hay một nghiên cứu khác tại Hàn Quốc
về đột quỵ xác định tỉ lệ xuất hiện của bệnh cảnh Đàm thấp là 18% [34]
chiếm tỉ lệ nhiều thứ hai trong tổng số bệnh nhân. Trong nước cũng có các
nghiên cứu xác định tỉ lệ xuất hiện của bệnh cảnh Đàm thấp tương ứng với
các bệnh của y học hiện đại như đái tháo đường là 36,79% [2].
Do đó việc xác định triệu chứng Đàm thấp tương ứng trong các bệnh lý y
học hiện đại và thống nhất trong chẩn đoán, điều trị là hết sức cần thiết. Ngoài
ra, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cũng xác định nhiệm vụ chiến lược cho các
quốc gia thành viên về việc phát triển y học cổ truyền đó là xác định phương
thức truyền đạt thông tin về y học cổ truyền và phát hành hướng dẫn điều trị
chuẩn cho sử dụng y học cổ truyền [26].
Tuy nhiên, hiện tại trong các tài liệu giảng dạy về bệnh cảnh Đàm thấp
tương ứng trong các bệnh lý y học hiện đại vẫn chưa có tiêu chuẩn chẩn đoán
[3] [19],[21],[37]. Và kể cả các nghiên cứu đã được tiến hành cũng chưa có
một tiêu chuẩn chẩn đốn có sự chuẩn hóa.[12],[22] Chính vì vậy, các nghiên
cứu được tiến hành nhằm đánh giá giá trị của các triệu chứng để đưa ra một
.
.
2
tiêu chuẩn chẩn đoán Đàm thấp cho các bệnh lý y học hiện đại là hết sức cần
thiết.
Những năm gần đây tại khoa Y học cổ truyền Đại học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu được tiến hành sử dụng các
thuật toán thống kê nhằm chuẩn hóa các chuẩn đốn về y học cổ truyền trên
bệnh nhân [2],[1],[8],[23]. Và gần đây nhất năm 2017 đề tài nghiên cứu của
Phạm Thị Thắng Linh, Phan Quan Chí Hiếu “Khảo sát giá trị các triệu chứng
và tiêu chuẩn chẩn đoán đàm thấp trên bệnh nhân đái tháo đường type 2”
(công bố và lưu trữ tại Thư Viện Khoa Học Đại học Y Dược Thành phố Hồ
Chí Minh) đã tổng kết được 43 triệu chứng Đàm thấp từ 12 y văn y học cổ
truyền trong nước và trên thế giới. Và sau khi có sự khảo sát ý kiến của các
chun gia có uy tín về y học cổ truyền đã chọn được 34 triệu chứng có sự
đồng thuận cao trong đó có 25 triệu chứng cơ năng và 9 triệu chứng thực thể.
Các triệu chứng này sau đó được khảo sát lại trên lâm sàng và được phân tích
bằng phần mềm R với phương pháp thống kê bằng phân tích phân cụm phân
cấp (Hierarchical clustering). Chọn số cụm tối ưu dựa theo thống kê GAP.
Tính xác suất AU (approximately unbiased) qua đó xác định các cụm có ý
nghĩa và ổn định. Theo đó xác định được 10 triệu chứng cơ năng có mức độ
ổn định (chỉ số AU≥95%) được đề xuất để chẩn đoán bệnh cảnh Đàm thấp
ttrên bệnh nhân đái tháo đường type 2. Tuy nhiên câu hỏi tiếp theo đặt ra là
các triệu chứng đó liệu có xuất hiện ở bệnh nhân Đàm thấp tương ứng với các
bệnh lý y học hiện đại khác khơng, các triệu chứng đó liệu có thể sử dụng
hồn tồn để chẩn đốn Đàm thấp trên nhóm các bệnh nhân này hay không?
Và câu hỏi đặt ra thứ hai là các bệnh cảnh rối loạn lipid máu, đái tháo đường,
tăng huyết áp, béo phì, đột quỵ, … xuất hiện trên cùng một bệnh nhân thì có
ảnh hưởng gì đến trọng số và các triệu chứng chẩn đoán bệnh cảnh Đàm thấp
hay không?
.
.
3
Bệnh cảnh tăng huyết áp hiện nay là một bệnh lý có tỉ lệ mắc cao: với
khoảng 17,6% dân số người trên 18 tuổi tại Mỹ và 23,2% tại Châu Âu [51]
còn Việt Nam thống kê năm 2015 tỉ lệ tăng huyết áp người trên 25 tuổi là
47,3% [28]. Và theo các nghiên cứu bệnh cảnh Đàm thấp cũng có xuất hiện
trên các bệnh nhân mắc bệnh lý tăng huyết áp.
Vì các lý do đó: chúng tơi muốn tiến hành nghiên cứu này nhằm khảo sát
giá trị và xác định các triệu chứng chẩn đoán bệnh cảnh Đàm thấp trên bệnh
nhân tăng huyết áp và ảnh hưởng của các bệnh lý đi kèm.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Có bao nhiêu triệu chứng được nêu trong y văn y học cổ truyền có giá trị
để chẩn đoán đàm thấp trên bệnh nhân tăng huyết áp?
.
.
4
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát giá trị các triệu chứng đàm thấp được nêu trong y văn trên bệnh
nhân tăng huyết áp trên lâm sàng và đề xuất tiêu chuẩn chẩn đoán.
Mục tiêu cụ thể
Xác định tính giá trị chẩn đốn (trọng số chẩn đốn) của các triệu chứng chẩn
đoán đàm thấp trên bệnh nhân tăng huyết áp.
Xác định tính giá trị chẩn đốn (trọng số chẩn đoán) của các triệu chứng chẩn
đoán đàm thấp trên bệnh nhân tăng huyết áp khi có ảnh hưởng của các bệnh
lý khác kèm theo (Đái tháo đường/ Rối loạn lipid máu/ Đột quỵ…).
Đề xuất tiêu chuẩn chẩn đoán chứng Đàm Thấp trên bệnh nhân tăng huyết áp.
.
.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN
1.1. Tăng huyết áp trong y văn y học hiện đại
1.1.1. Cơ chế hình thành huyết áp
Huyết áp đơng mạch được tính bằng tích số giữa cung lượng tim và sức
cản ngoại biên. Trong đó cung lượng tim phụ thuộc vào nhịp tim và thể tích
nhát bóp. Và sức cản ngoại biên là lực chống lại dòng máu tỉ lệ thuận với
chiều dài và độ quánh máu và tỉ lệ nghịch với đường kính động mạch.[41]
Cơng thức tính huyết áp động mạch
HA= CLT x SC
CLT= NT x Vtt
SC= 8 x λ x L /( π x r4) [10]
HA: huyết áp
CLT: cung lượng tim,
NT: nhịp tim
Vtt: thể tích nhát bóp trong 1 phút
SC: sức cản ngoại biên
L: chiều dài động mạch
λ: độ quánh máu
r: bán kính động mạch
Do đó bất cứ một sự thay đổi nào trong số các yếu tố trên đều sẽ có sự ảnh
hưởng đến trị số huyết áp của cơ thể
1.1.2. Sự điều hòa huyết áp
Huyết áp của mỗi người là một trị số khá biến thiên và bị ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố như cảm xúc, thời gian trong ngày, hoạt động thể lực, … Tuy
nhiên nhờ vào các cơ chế điều hịa của cơ thể giúp huyết áp ln dao động
trong phạm vi sinh lý. Khi cơ chế điều hòa này khơng cịn hiệu quả sẽ dẫn đến
các bệnh lý huyết áp.
.
.
6
Huyết áp được điều hòa bởi 2 cơ chế, cơ chế điều hòa nhanh và cơ chế
điều hòa dài hạn
Cơ chế điều hòa nhanh với vai trò chủ yếu là của hệ thần kinh thông qua
các áp thụ quan. Khi huyết áp tăng xung động từ áp cảm thụ quan trên về
hành não, ức chế trung tâm vận mạch và kích thích trung tâm ức chế tim, làm
tim đập chậm, giảm co bóp tim, giãn mạch đưa đến giảm huyết áp. Khi huyết
áp giảm các xung động không truyền, làm mất ức chế của trung tâm vận mạch
làm co mạch, tim nhanh, dẫn tới tăng huyết áp. Phản xạ này có vai trị đệm
làm huyết áp ít thay đổi theo hoạt động hằng ngày. Ngồi ra cịn có vai trị của
các hệ thống khác bao gồm phản xạ hoá cảm thụ qua, phản xạ Bainbridge, phản
xạ hệ thần kinh trung ương: khi máu đến não thiếu, kích thích các neuron ở trung
tâm vận mạch làm co mạch và THA, co tĩnh mạch, co cơ xương.
Cơ chế điều hòa dài hạn khi thận phát huy vai trò chủ yếu để kiểm soát
huyết áp trong thời gian dài, hàng ngày hàng tuần hay hàng tháng. Lúc này
vai trò của hệ thống thần kinh dần dần giảm hiệu lực. việc điều hòa này thơng
qua vai trị của hệ thống thận thể dịch: tức là khi huyết áp tăng khi cơ thể có
nhiều dịch ngoại bào thì sẽ có sự tác dụng trực tiếp lên thận làm bài xuất
lượng dịch thừa và ion Na+ để làm giảm huyết áp. Ngoài ra hệ thống renin –
angiotensin – aldosterone đóng vai trị quan trọng trong q trình điều hịa
huyết áp dài hạn. Hệ thống này tác dụng thông qua tác dụng trực tiếp gây co
mạch hoặc gián tiếp làm cầu thận giảm lọc tăng tái hấp thu muối và nước.
Một số yếu tố thể dịch khác cũng có vai trị trong điều hịa huyết áp. Khi
huyết áp giảm tác dụng lên vùng dưới đồi sẽ làm tăng tiết vasopressin hay còn
được gọi là hormon chống bài niệu, nó sẽ làm tăng tái hấp thu dịch ở ống thận
và gây co mạch làm tăng sức cản từ đó làm tăng huyết áp. Các chất nội sinh
.
.
7
như brandikinin và prostaglandin có tác dụng gây giãn mạch tăng tính thấm
mao mạch và gây hạ huyết áp.[18]
1.1.3. Sinh bệnh học THA nguyên phát
Huyết áp là trị số bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố do đó trên bệnh nhân
có thể khơng xác định được ngun nhân gây THA. Và tình trạng tăng huyết
áp lúc này là do sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố bất thường:
Tính di truyền: các rối loạn về gen trong THA rất phức tạp, nó có thể là
tình trạng rối loạn nhiều gen hoặc sự kết hợp gen gây ảnh hưởng đến huyết
áp. [50]
Sự tác động của môi trường: yếu tố môi trường có sự liên quan rõ rệt với
THA bao gồm chế độ ăn, chế độ tập luyện thể chất và tình trạng sử dụng
rượu. Chế độ ăn uống khơng lành mạnh, không hoạt động thể lực và uống
nhiều rượu, một mình mỗi yếu tố hoặc kết hợp các yếu tố là nguyên nhân cơ
bản chiếm một tỷ lệ cao trong THA. [50]
Tình trạng thừa cân và béo phì: tình trạng thừa cân và béo phì có mối quan
hệ trực tiếp với THA. Trong đó chỉ số khối cơ thể (BMI) và tỉ lê eo – hơng
đều có mối tương quan tuyến tính với THA. Việc giảm các chỉ số này về bình
thường có thể làm giảm nguy cơ THA. [50]
Lượng natri ăn vào có tương quan tỉ lệ thuận với mức độ THA động mạch.
Trong khi đó lượng kali ăn vào lại có tương quan tỉ lệ nghịch với huyết áp.
Tặng lượng kali đưa vào cơ thể có thể làm giảm tác dụng của natri lên huyết
áp động mạch. [50]
Hoạt động thể lực: các nghiên cứu cho thấy có mối tương quan nghịch
giữa hoạt động thể chất và chỉ số huyết áp cũng như THA. [50]
.
.
8
Rượu: đây được xem là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến huyết áp.
nghiên cứu đầu tiên tại Hoa Kì năm 1919 và cả các nghiên cứu sau đó đều chỉ
ra rằng lạm dụng rượu làm tăng nguy cơ THA trên bệnh nhân. [50]
1.1.4. Định nghĩa tăng huyết áp
Trị số huyết áp của mỗi người ln có sự dao động theo thời gian trong
ngày và theo trạng thái cơ thể ( lúc ngủ, lúc hoạt động mạnh, lúc hoạt động
gắng sức, stress,…). Ngồi ra tuổi giới tính chủng tộc cũng là yếu tố làm thay
đổi huyết áp.
Do đó khơng có một ranh giới chính xác phân chia giữa con số bình
thường và cao cho nên khái niệm về trị số huyết áp bình thường và cao được
chấp thuận dựa vào con số thống kê y học.
Tại Việt Nam thì hai tiêu chuẩn vẫn còn đang được sử dụng để phân loại
tình trạng huyết áp là tiêu chuẩn theo JNC VII và tiêu chuẩn WHO/ISH 2003
Bảng 1.1. Phân loại trị số huyết áp theo JNC VII [29]
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm trương
(mmHg)
(mmHg)
Huyết áp bình thường
< 120
< 80
Tiền THA
120 – 139
80 – 89
THA độ 1
140 – 159
90 – 99
THA độ 2
≥ 160
≥ 100
Mức độ
.
.
9
Trong khi đó theo tiêu chuẩn WHO/ISH 2003 thì mức huyết áp được chia
như sau:
Bảng 1.2. Phân loại trị số huyết áp theo WHO/ISH 2003 [44]
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm trương
(mmHg)
(mmHg)
Tối ưu
< 120
< 80
Bình thường
< 130
< 85
Bình thường cao
130 – 139
85 – 89
THA độ 1 (nhẹ)
140 – 159
90 – 99
Phân nhóm giới hạn
140 - 149
90 – 94
THA độ 2 (trung bình)
160 – 179
100 – 109
THA độ 3 (nặng)
≥ 180
≥ 110
THA tâm thu đơn độc
≥ 140
< 90
Phân nhóm giới hạn
140 – 149
< 90
Phân loại
Đến JNC VIII việc xác định THA khơng cịn theo một trị số cố định mà
lúc này khuyến cáo chỉ xác định mục tiêu huyết áp cho các nhóm bệnh nhân
[33]
.
.
10
1.1.5. Triệu chứng lâm sàng của tăng huyết áp
Phần lớn các bệnh nhân THA khơng có triệu chứng đặc hiệu trên lâm sàng
mà có khi được phát hiện khi đi khám một bệnh lý khác hoặc đi khám vì một
bệnh lí là biến chứng của THA. Tuy nhiên các triệu chứng của tang huyết áp
có thể được mơ tả thành 2 nhóm như sau:
Nhóm các triệu chứng do THA: đau đầu thường ở vùng chẩm, thường xảy
ra buổi sáng sau khi bệnh nhân thức dậy và thường tự giảm sau vài giờ. Các
triệu chứng khác ít đặc hiệu hơn bao gồm hồi hộp, đánh trống ngực, chóng
mặt, mệt mỏi, và liệt dương [35].
Nhóm các triệu chứng mạch máu do THA: chảy máu mũi do vỡ mao mạch
vùng vách mũi, tiểu máu, nhìn lóa do tổn thương võng mạc, những thời kì mệt
mỏi hoặc chóng mặt do thiếu máu não tạm thời, đau thắt ngực khó thở do suy
tim, đau do bóc tách động mạch chủ hoặc do phình động mạch [35].
1.1.6. Các yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp [35]
- Yếu tố di truyền
- Giới tính ( nam, nữ đã mãn kinh)
- Tuổi tác (> 60)
- Đái tháo đường
- Rối loạn chuyển hóa lipid
- Thừa cân (hoặc béo phì)
- Chế độ ăn nhiều muối, ít kali và canxi
- Uống rượu nhiều
- Áp lực tâm lý
- Chế độ sinh hoạt (làm việc giải trí nghỉ ngơi)
.
.
11
1.1.7. Biến chứng của tăng huyết áp
THA thường gây biến chứng nặng nề trên nhiều cơ quan:
- Tim: phì đại thất trái, suy tim, nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực ổn định, đau
thắt ngực không ổn định
- Thần kinh: nhồi máu não, xuất huyết não, cơn thoáng thiếu máu não
- Thận: tiểu đạm, tiểu máu vi thể, suy thận
- Mắt: biến đổi võng mạc do THA
- Mạch máu: xơ vữa động mạch, bệnh động mạch chi dưới, phình bóc tách
động mạch chủ ngực [35]
1.2. Đàm thấp trong y văn y học cổ truyền
Đàm thấp là một bệnh cảnh hay gặp trong y học cổ truyền, và là một thể
bệnh có mặt trong nhiều bệnh cảnh Tây y tương ứng như THA, đái tháo
đường, rối loạn chuyển hóa, đột quỵ,... Tuy nhiên cho đến hiện nay khái niệm
đàm thấp vẫn cịn nhiều điểm khơng rõ ràng, cụ thể là hai khái niệm này có
đơi khi được sử dụng như là một hội chứng nhưng đôi khi lại được sử dụng
như là một nguyên nhân hoặc được sử dụng để mô tả thể trạng cơ thể. Ngồi
ra trong thuật ngữ có khi đàm và thấp được dùng riêng biệt, có đơi khi lại
được sử dụng cùng nhau. Và hội chứng đàm thấp mô tả trong các sách tương
ứng với các bệnh cảnh Tây y thường khơng có sự thống nhất và có sự chênh
lệch giữa các bệnh cũng như các sách. Vì vậy cần thiết phải nghiên cứu làm
rõ hai khái niệm đàm và thấp là gì, và các dạng bệnh cảnh cũng như sự tương
ứng với các bệnh cảnh trong Tây y của chúng để góp phần tiêu chuẩn hóa các
khái niệm trong YHCT.
Theo YHCT khái niệm đàm và thấp trong cơ thể đều có liên quan mật thiết
đến tân dịch trong cơ thể. Như vậy trong nghiên cứu này tôi xin được bàn
.
.
12
luận về tân dịch là gì, đàm và thấp liên quan đến nhau và liên quan đến tân
dịch như thế nào?
1.2.1. Khái niệm tân dịch
Tân dịch trong cơ thể là một khái niệm dùng để chỉ tất cả các loại dịch
trong cơ thể trừ huyết. Khái niệm tân chỉ những chất dịch thanh, có tác dụng
ơn dưỡng cơ nhục và nhu nhuận da lơng, trong khi đó dịch là khái niệm dùng
để chỉ chất lỏng có tác dụng làm trơn như các dịch trong các khiếu, dịch não
tủy, dịch khớp [40]. Thiên Ngũ lung tân dịch biệt luận – Linh khu 36: “Tam
tiêu xuất ra khí nhằm làm ấm phần cơ nhục, sung mãn vùng bì phu, đó là tân,
phần lưu lại mà không vận hành gọi là dịch” [9]. Thiên Quyết khí – Linh khu
30: “Khi nào tấu lý phát tiết ra, làm mồ hôi chảy ra ướt đằm, gọi đó là
tân…Khí ngũ cốc nhập vào Vị thì hậu thiên khí sẽ tràn đầy, chất trấp sẽ làm
nhuận trơn và rót vào cốt, cốt thuộc vai trị co duỗi, tiết ra và làm nhuận trơn,
bổ ích não tủy, bì phu được nhuận trơn, đó gọi là dịch” [9].
Tân dịch trong cơ thể có nguồn gốc từ thức ăn và nước uống. tân dịch
được chuyển hóa và phân phối bởi Tỳ: phần thanh dịch đưa lên Phế và sẽ
được phân phối đến bì mao và Thận trong khi phần trọc dịch được đưa xuống
Tiểu trường. Tại Tiểu trường trọc dịch sẽ được phân tiếp thành phần trong và
phần đục. Phần trong được đưa xuống Bàng quang và phần đục được đưa
xuống Đại trường thành phân. Phần dịch trong tại Bàng quang lại được Bàng
quang thu lại phần thanh để đưa ra ngồi cơ thể thành mồ hơi và phần trọc thì
tạo thành nước tiểu, sở dĩ bàng quang phân được thanh trọc dịch được là nhờ
khí của Thận dương giúp Bàng quang khí hóa [40]. Thiên 21 của Tố Vấn –
thiên Kinh mạch biệt luận: “Thức uống sau khi vào Vị bao chất tinh khí tràn
lan ra, du chuyển sang Tỳ, Tỳ lại lọc những chất tinh tuý hơn, để du chuyển
.
.
13
lên Phế, nhờ đó làm cho Thủy đạo được thơng lợi, du chuyển xuống Bàng
quang, tức thời thủy tinh tán bố năm kinh đều đi khắp” [20].
Từ đó có thể thấy nguồn gốc tân dịch trong cơ thể là từ thức ăn và nước
uống, trải qua sự chuyển hóa vận hóa của rất nhiều tạng phủ mà tạo thành tân
dịch để ni dưỡng cơ thể. Tân dịch vận hóa, lưu chuyển trong cơ thể chủ yếu
liên quan đến 3 tạng Tỳ, Can, Thận, khi tân dịch trong cơ thể không lưu
chuyển được gây đình đọng lại sinh ra đàm
1.2.2. Khái niệm đàm
Trong Kim quỹ yếu lược nói đến đàm là một sản vật bệnh lý đình đọng tại
phế và khạc ra ngoài. Thiên 7 Điều 2 - Kim Quỹ: “Phong lưu lại Phế, người
bệnh ho, miệng khô, suyễn đầy, họng ráo, khơng khát, nhổ ra nhiều đàm đặc”
[24]. Theo đó đàm là một sản vật bệnh lý hữu hình hay ngoại đàm. Về sau
khái niệm đàm còn được mở rộng ra là sản phẩm bệnh lý có tính chất đục
nhớt, tụ lại bên trong cơ thể là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh lý khác nhau
tùy theo vị trí tích trệ, cịn được gọi là đàm vơ hình hay nội đàm. Nội đàm
đình đọng ở các vị trí khác nhau trong cơ thể là nguyên nhân gây ra bệnh ở
đó: đàm trệ ở ngực gây hồi hộp, đau tức ngực; trệ ở vùng đầu gây đau nặng
đầu, chóng mặt; ứ ở gân cốt gây đau mỏi cơ xương; trệ ở kinh mạch gây yếu
liệt, tê bì – cịn được gọi là nội đàm [24].
Như vậy đàm là một sản phẩm bệnh lý được sinh ra trong cơ thể, có thể
được khạc nhổ ra và thấy được là “ngoại đàm” hoặc cũng có thể đình đọng lại
trong cơ thể gọi là “nội đàm”.
Cơ chế sinh ra đàm
Như đã nêu cơ chế hình thành đàm là do tân dịch bị đình đọng khơng du
chuyển được. ngun nhân có thể do sự rối loạn công năng của tạng phủ mà
chủ yếu là Tỳ, Phế và Thận. Chứng thuộc về Phế phần nhiều do ngoại cảm tà
.
.
14
khí lục dâm mà sinh đàm (ngoại đàm). chứng thuộc Tỳ thường do thấp tà ủng
tắc ở trong hoặc do Tỳ hư khơng thể vận hóa được thủy cốc làm tân dịch
ngưng tụ lại mà đàm thấp nội sinh gây bệnh; chứng thuộc về Thận do Thận
âm hư thì hư hỏa hun đốt tân dịch mà tạo đàm hoặc do Thận dương hư, thủy
sẽ tràn lên, kết lại sinh đàm.[14]
Ngoại đàm đình đọng ở phế sẽ được tống ra ngồi khi khạc, trong khi nội
đàm sẽ đình đọng lại trong các kinh mạch tạng phủ mà gây bệnh. Đàm ở phế
làm phế khí tắc trở, phế mất chức năng tuyên giáng gây tức ngực khó thở.
Đàm tụ ở trường vị làm rối loạn sự vận chuyển của thủy cốc, thủy cốc bị tắc
lại gây đầy bụng buồn nôn nôn, ăn kém, đàm đọng ở mạn sườn làm đầy tức
mạn sườn… [24]
Tóm lại xét về nguyên nhân sinh ra nội đàm thường do sự rối loạn của Tỳ,
Phế, Thận nhưng đàm sinh ra có thể đình đọng ở bất cứ đâu trong cơ thể để
gây bệnh.
1.2.3. Khái niệm thấp
Trong YHCT khái niệm thấp vừa dùng để chỉ một nguyên nhân gây bệnh
do yếu tố mơi trường bên ngồi tác động vào cơ thể là một ngoại tà trong lục
dâm tà khí hay còn gọi là “ngoại thấp”, vừa dùng để chỉ một yếu tố gây bệnh
phát sinh từ bên trong cơ thể khi thủy dịch đình đọng do Tỳ khơng vận hóa
được cịn gọi là “nội thấp”.
Trong nội kinh Tố Vấn – thiên 5 Âm dương ứng tượng đại luận: “Trung
ương sinh thấp, thấp sinh thổ, thổ sinh cam, cam sinh Tỳ, Tỳ sinh nhục” ở đây
ý chỉ mối liên hệ ngũ hành thì thấp ứng với tỳ. Thiên 74 Chí chân yếu đại luận
trong nội kinh Tố vấn cũng thể hiện mối liên quan của Tỳ và thấp khi cho
rằng tư q (tình chí của Tỳ) hoặc nộ q (tình chí của Can là tạng tương khắc
Tỳ) đều làm thương Tỳ và sinh ra thấp [20].
.
.
15
Về mơ tả tính chất của thấp trong thiên 67 Ngũ hành vận đại luận – Tố
Vấn: “khí thấp thắng thời đất lầy nê” đây là tính chất chung của thấp chính là
nê trệ và thiên 69 Khí giao biến luận – Tố Vấn mơ tả tính chất gây bệnh của
thấp: “thấp khí làm biến mọi vật, bệnh lại sinh ra phúc mãn, trường minh,
đường tiết, ăn không tiêu, khát, hay chóng mặt” [20], cịn trong thiên 70 Ngũ
thường chính đại luận – Tố Vấn nêu lên các thể bệnh gặp khi thấp gây bệnh
trên các vị trí khác nhau của cơ thể: “Thấp khí làm biến cả mọi vật, gây nên
chứng thủy ẩm, trung mãn, khơng ăn được, bì tý, cân mạch không lợi” [20].
Từ những mô tả trên của Tố Vấn ta rút được kết luận về nguồn gốc của nội
thấp là do Tỳ, và tính chất của nó khi gây bệnh là nê trệ. Tính chất này của
thấp gần có sự tương đồng với đàm ẩm và đồng thời nguồn gốc phát sinh
chúng đều là từ Tỳ, nên có thể thấy rằng đàm ẩm và thấp có mối liên quan
chặt chẽ với nhau
1.2.4. Bệnh cảnh đàm thấp
Đàm thấp hay còn gọi là thấp đàm là sự kết hợp của đàm và nội thấp gây
bệnh [45]. Bệnh cảnh đàm thấp là bệnh cảnh gây ra do sự ứ đọng của đàm
thấp ở vị trí nào đó trong cơ thể.
1.2.4.1. Nguyên nhân gây bệnh cảnh Đàm thấp
- Do ăn uống không điều độ, ăn nhiều đồ béo ngọt làm tổn thương Tỳ Vị, Tỳ
Vị khơng vận hóa được làm tân dịch đình đọng mà sinh ra đàm thấp
- Do tiên thiên bất túc, Thận khí bất túc, Thận dương hư không ôn ấm được
Tỳ dẫn đến thủy thấp bị đình đọng mà sinh ra nội thấp, lâu ngày sinh đàm
- Do tình chí: lo nghĩ nhiều hại Tỳ, Tỳ hư khơng vận hóa được tân dịch đầu
tiên sẽ tạo thành thấp đình đọng, lâu ngày tạo thành đàm.
Đàm thấp sinh ra đình đọng trong tạng phủ gây ra bệnh cảnh Đàm thấp
.