Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Khảo sát chi phí y tế trực tiếp trong điều trị hiv aids tại trung tâm y tế quận 1 thành phố hồ chí minh giai đoạn 2006 – 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 111 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------

ĐỖ THỊ THU HÀ

KHẢO SÁT CHI PHÍ Y TẾ TRỰC TIẾP TRONG
ĐIỀU TRỊ HIV/AIDS TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN 1
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2006 – 2018

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------


ĐỖ THỊ THU HÀ

KHẢO SÁT CHI PHÍ Y TẾ TRỰC TIẾP TRONG
ĐIỀU TRỊ HIV/AIDS TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN 1
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2006 – 2018

Chuyên ngành: Tổ Chức - Quản Lý Dƣợc
MÃ SỐ: 60 73 20 01

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HOÀNG THY NHẠC VŨ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

.


.

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Thơng tin thu thập hồn tồn chính xác, đƣợc giữ bí mật và không ảnh hƣởng
đến hoạt động của cơ sở y tế, các thơng tin này chỉ phục vụ cho mục đích nghiên
cứu.
Việc sử dụng số liệu trong luận văn này mà chƣa đƣợc sự cho phép của tác giả và
nhóm nghiên cứu là vi phạm đạo đức nghiên cứu và xâm phạm bí mật thơng tin.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày …. tháng…. năm 2019
Ngƣời cam đoan


.


i.

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và cảm ơn chân thành tới
PGS.TS. Hồng Thy Nhạc Vũ - ngƣời Thầy có nhiều kiến thức, giàu kinh nghiệm
và đã tận tình hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong hội đồng đã dành thởi gian để
đọc luận văn, góp ý cho đề tài đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi cũng xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cô trong bộ môn Quản lý Dƣợc đã giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tơi học tập cũng nhƣ hồn thành luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc và quý đồng nghiệp Trung tâm y
tế Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh đã ln nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình thu
thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu này.

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thu Hà

.


i

.


TÓM TẮT TIẾNG VIỆT
Luận án Tốt nghiệp Dược sĩ Chuyên Khoa cấp II- Khóa 2014-2016
Chuyên ngành Tổ chức - Quản lý Dược

KHẢO SÁT CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ HIV/AIDS TẠI TRUNG TÂM Y
TẾ QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2006-2018
Đỗ Thị Thu Hà
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS TS DS Hồng Thy Nhạc Vũ
TĨM TẮT
Mở đầu: Nguồn viện trợ từ nƣớc ngồi cho các chƣơng trình phịng chống HIV/AIDS tại
Việt Nam đã và đang bị cắt giảm đáng kể. Bảo hiểm y tế đƣợc xem là một giải pháp tốt
nhất để giảm bớt gánh nặng kinh tế trong điều trị HIV/AIDS.
Mục tiêu: Nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm khảo sát chi phí điều trị HIV/AIDS tại Trung
tâm Y tế Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh (YTQ1HCM) giai đoạn 2006-2018.
Đối tƣợng - Phƣơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua
việc hồi cứu dữ liệu từ hồ sơ bệnh án của tất cả ngƣời bệnh có ít nhất 1 năm điều trị
HIV/AIDS tại Trung tâm YTQ1HCM giai đoạn 2006-2018. Chi phí điều trị đƣợc tính dựa
vào dữ liệu trong năm đầu của ngƣời bệnh và tính tốn theo đơn giá năm 2018.
Kết quả: Trong giai đoạn 2006-2018, có 965 ngƣời bệnh đƣợc điều trị ít nhất 1 năm và có
dữ liệu đầy đủ đƣợc đƣa vào nghiên cứu, 44,8% ngƣời bệnh có mức CD4 ban đầu nhỏ hơn
200 tế bào/mm3, 43% yếu tố nguy cơ là quan hệ tình dục khác giới. Phác đồ đƣợc sử dụng
nhiều nhất là phác đồ bậc 1 chứa gồm TDF+3TC+EFV và TDF+3TC+NVP (chiếm
52,3%). Trung bình ngƣời bệnh chi trả 4,283 triệu đồng cho năm đầu điều trị HIV/AIDS
tại Trung tâm YTQ1HCM, trong đó chi phí thuốc chiếm 59,6%. Nhóm ngƣời có yếu tố
nguy cơ là nghiện chích ma túy có chi phí năm đầu điều trị lớn nhất (4,647 triệu
đồng/ngƣời). Nhóm ngƣời bệnh điều trị sớm với mức CD4 thấp dƣới 200 tế bào/mm3 có
chi phí năm đầu điều trị cao hơn so với nhóm điều trị muộn. Nhóm ngƣời bệnh sử dụng
phác đồ bậc 1 chứa TDF có chi phí năm đầu điều trị thấp nhất trong các phác đồ đƣợc Bộ
Y tế khuyến cáo sử dụng (3,571 triệu đồng/ngƣời).
Kết luận: Nghiên cứu đã khảo sát chi phí năm đầu điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm

YTQ1HCM giai đoạn 2006-2018. Đây là cơ sở cho các nhà quản lý đánh giá một cách
chính xác hơn về chi phí điều trị HIV/AIDS, từ đó xác định kinh phí bảo hiểm y tế chi trả
cho điều trị HIV/AIDS tại Việt Nam.
Từ khóa: chi phí điều trị, HIV/AIDS, Trung tâm Y tế Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh.

.


v.

TÓM TẮT TIẾNG ANH
Specialized Pharmacist of 2 grade Thesis – Academic 2017-2019
THE SURVEY OF HIV/AIDS TREATMENT COST AT MEDICAL CENTER OF
DISTRICT 1 IN HO CHI MINH CITY FOR THE PERIOD OF 2006-2018
Speciality: Pharmaceutical Organization and Administration

Do Thi Thu Ha
Supervisor: Ass. Prof. Hoang Thy Nhac Vu
Background: The international funding for HIV/AIDS prevention programs in Vietnam is
being reduced. Health insurance is considered the best solution for reducing the economic
burden of HIV/AIDS treatment.
Objectives: This study was conducted to survey the cost of HIV/AIDS treatment at the
Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City in the period of 2006-2018.
Methods: A cross-sectional descriptive study was carried out by retrieving the data of 965
medical records of patients receiving HIV/AIDS treatment for at least 1 year at the
Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City from 2006 to 2018. The costs of
treatment were computed on the data in the first-year treatment with the unit price in 2018.
Results: 44,8% of patients had initial CD4 cell counts which were below 200 cells/mm 3,
43% of patients had heterosexual sex as a risk factor of HIV infection. The most common
drug therapy was TDF+3TC+EFV and TDF+3TC+NVP (52,3%). The average treatment

cost was 4,283 milions VND/patient, in which 59,6% of the total cost was the drug cost.
The patients whose risk factor of HIV infection was Injection Drug User had the highest
first-year treatment cost (4,647 milions VND/patient). The patients who were treated early
with initial CD4 cell counts below 200 cells/mm3 had a higher first-year treatment cost
than patients who were treated later. Patients receiving the TDF/3TC/EFV(NVP) regimen
had the lowest first-year treatment cost among regimens recommended by the Vietnam
Ministry of Health (3,571 milions VND/patient).
Conclusion: The study surveyed the HIV/AIDS treatment cost in the first-year treatment
at the Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City for the period of 2006-2018. This
information is the basis for managers to accurately assess the cost of HIV/AIDS treatment
and estimate the payment of health insurance for HIV/AIDS treatment in Vietnam.
Keywords: HIV/AIDS, treatment cost, Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City.

.


.

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................x
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN .......................................................................................3
1.1. Tổng quan tình hình điều trị HIV/AIDS .............................................................3
1.2. Nghiên cứu chi phí điều trị HIV/AIDS ..............................................................16
CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................27
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................................ 27
2.2. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 27

2.3. Quy trình thực hiện nghiên cứu......................................................................... 32
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................40
3.1. Khảo sát đặc điểm ngƣời bệnh điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm YTQ1HCM
giai đoạn 2006-2018 .........................................................................................40
3.2. Khảo sát và mô tả chi phí y tế trực tiếp trong một năm điều trị HIV/AIDS tại
Trung tâm YTQ1HCM .....................................................................................51
3.3. Xác định chi phí y tế trực tiếp BHYT chi trả cho các hoạt động điều trị
HIV/AIDS trong một năm tại Trung tâm YTQ1HCM. ....................................63
CHƢƠNG IV. BÀN LUẬN ......................................................................................77
4.1. Đặc điểm ngƣời bệnh điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm YTQ1HCM giai đoạn
2006-2018 ............................................................................................... 77
4.2. Chi phí y tế trực tiếp cho một năm điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm
YTQ1HCM giai đoạn 2006-2018 ........................................................... 81
4.3. Xác định chi phí y tế trực tiếp BHYT chi trả cho các hoạt động điều trị
HIV/AIDS trong một năm tại Trung tâm YTQ1HCM ........................... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................
PHỤ LỤC ......................................................................................................................
Phụ lục 1: Các công bố liên quan đến đề tài ................................................................
Phụ lục 2: Xác nhận của cơ sở Y tế đồng ý cho thu thập và sử dụng dữ liệu cho việc
thực hiện đề tài ............................................................................................
Phụ lục 3: Danh mục đơn giá thành phần chi phí y tế trực tiếp ....................................
Phụ lục 4: Danh sách ngƣời bệnh trong mẫu nghiên cứu ............................................

.


i.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải nghĩa

Nghĩa tiếng việt

3TC

Lamivudine

ADN

Acid desoxyribonucleic

AIDS

Acquired
syndrome

ALT

Alanin aminotransferase

ARN

Acid ribonucleic

ARV

Antiretroviral


AST

Aspartate aminotransferase

ATV

Atazanavir

immunodeficiency Hội chứng suy giảm miễn dịch
mắc phải

BHYT

Bảo hiểm Y tế

BYT

Bộ Y tế

CD4

Lympho T CD4

CDC

Centers for Disease Control and Trung tâm kiểm sốt và phịng
Prevention
ngừa dịch bệnh


CPTTYT
EFV
ELISA
FTC
HAART
HIV

Chi phí trực tiếp y tế
Efavirenz
Enzyme
immunosorbent assay

linked

Phƣơng pháp Elisa

Emtricitabine
Highly
therapy

active

antiretroviral Phác đồ kháng retrovirus hiệu lực
cao

Human immunodeficiency virus

LPV/r

Lopinavir/Ritonavir


MSM

Men who have sex with men

.

vi rút gây suy giảm miễn dịch ở
ngƣời

Quan hệ tình dục đồng giới nam


ii.

NNRTI
NRTI

Non - nucleoside
transcriptase inhibitor

reverse Ức chế men sao chép ngƣợc
không có cấu trúc Nucleoside

Nucleoside reverse transcriptase Ức chế men sao chép ngƣợc có
inhibitor
cấu trúc Nucleoside
Nhiểm trùng cơ hội

NTCH

NVP

Nevirapine

PCR

Polymerase chain reaction

Phản ứng chuỗi polymerase

Protease inhibitor

Ức chế men Protease

PI
TDF

Tenofovir disoproxil fumarate

WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế Thế giới
Trung tâm Y tế Quận 1 Thành
phố Hồ Chí Minh

YTQ1HCM

.



ii
.

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Phân loại thuốc trị nhiễm HIV/AIDS ........................................................ 6
Bảng 1.2. Phác đồ điều trị ARV bậc một tại Việt Nam ............................................. 7
Bảng 1.3. Điều trị ARV ở ngƣời lớn và trẻ ≥ 10 tuổi có đồng nhiễm lao.................. 7
Bảng 1.4. Phác đồ ARV bậc hai cho ngƣời trƣởng thành và trẻ ≥ 10 tuổi ................ 8
Bảng 2.5. Biến số liên quan đến đặc điểm ngƣời bệnh HIV/AIDS điều trị
HIV/AIDS tại Trung tâm YTQ1HCM giai đoạn 2006-2018 ................. 29
Bảng 2.6. Thành phần chi phí trực tiếp y tế đƣợc tính trong nghiên cứu ................ 30
Bảng 2.7. Thơng tin về thành phần chi phí trực tiếp y tế trong năm đầu điều trị
HIV/AIDS ............................................................................................... 35
Bảng 3.8. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu giai đoạn 2006-2018 (n=965)...... 40
Bảng 3.9 Thời gian điều trị trung bình (năm) của ngƣời bệnh giai đoạn 2006 – 2018
(n=965) ................................................................................................... 42
Bảng 3.10.Phân bố ngƣời bệnh theo từng năm điều trị trong giai đoạn 2006 – 2018
(n=965) ................................................................................................... 43
Bảng 3.11.Đặc điểm mẫu nghiên cứu theo tỷ lệ bảo hiểm y tế chi trả (n=965) ....... 47
Bảng 3.12 Đặc điểm mẫu nghiên cứu theo giới (n=965) ......................................... 45
Bảng 3.13 Đặc điểm mẫu nghiên cứu theo độ tuổi (n=965) .................................... 47
Bảng 3.14 Đặc điểm mẫu nghiên cứu theo yếu tố nguy cơ (n=965) ....................... 48
Bảng 3.15. Đặc điểm mẫu nghiên cứu theo mức CD4 ban đầu (n=965) .................. 63
Bảng 3.16.Tổng chi phí cho một năm điều trị HIV/AIDS của mẫu nghiên cứu ..... 51
Bảng 3.17.Tổng chi phí cho một năm điều trị HIV/AIDS của mẫu nghiên cứu theo
loại xét nghiệm, dịch vụ và thuốc. .......................................................... 52
Bảng 3.18 Tổng chi phí trực tiếp y tế theo đặc điểm mẫu nghiên cứu .................... 53

Bảng 3.19.Chi phí trung bình cho một năm điều trị HIV/AIDS của một ngƣời bệnh
theo các thành phần chi phí .................................................................... 55
Bảng 3.20 Mơ tả chi phí trung bình của một ngƣời bệnh trong một năm theo đặc
điểm ngƣời bệnh ..................................................................................... 57
Bảng 3.21 Tổng chi phí trực tiếp y tế cả giai đoạn 2006-2018 theo đặc điểm ngƣời
bệnh (n=965) ........................................................................................... 65
Bảng 3.22.Xác định tổng chi phí trực tiếp y tế BHYT và ngƣời bệnh phải chi trả
theo từng năm trong giai đoạn 2006-2018 tại Trung tâm YTQ1HCM
(n=965) ................................................................................................... 68

.


x.

Bảng 3.23 Chi phí trực tiếp y tế BHYT và ngƣời bệnh chi trả theo mức BHYT
(n=965) ................................................................................................... 69
Bảng 3.24 Xác định chi phí y tế trung bình cho một ngƣời bệnh mà BHYT chi trả
trong năm 2018 ....................................................................................... 71
Bảng 3.25 Chi phí trực tiếp y tế mà BHYT và ngƣời bệnh chi trả trong một năm
theo tỷ lệ BHYT chi trả .......................................................................... 74

.


.

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Nội dung mơ tả đặc điểm ngƣời bệnh điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm
YTQ1HCM giai đoạn 2006-2018. .......................................................... 34

Hình 2.2 Các bƣớc thực hiện trong khảo sát chi phí y tế trực tiếp một năm điều trị
HIV/AIDS ............................................................................................... 37
Hình 3.3 Mơ tả số ngƣời bệnh dao động theo số năm điều trị (n=965) ................... 42
Hình 3.4 Sự phân bố giá trị của tổng chi phí xét nghiệm và dịch vụ của ngƣời bệnh
cho một năm điều trị HIV/AIDS theo từng nhóm đặc điểm ngƣời bệnh 59
Hình 3.5 Sự phân bố giá trị của tổng chi phí thuốc của ngƣời bệnh cho một năm
điều trị HIV/AIDS theo từng nhóm đặc điểm ........................................ 60
Hình 3.6 Sự phân bố giá trị của tổng chi phí trực tiếp y tế của ngƣời bệnh cho một
năm điều trị HIV/AIDS theo từng nhóm đặc điểm ................................ 61
Hình 3.7 Mơ tả tỷ lệ các thành phần chi phí trong tổng chi phí trực tiếp y tế giai
đoạn 2006 – 2018.................................................................................... 63
Hình 3.8 Mơ tả tỷ lệ các thành phần chi phí theo chi phí xét nghiệm và dịch vụ .... 64
Hình 3.9 Mơ tả tỷ lệ các thành phần chi phí trong chi phí thuốc giai đoạn 2006 –
2018 ........................................................................................................ 65
Hình 3.10 Mơ tả tỷ lệ các đối tƣợng thanh toán BHYT ........................................... 70

.


.

MỞ ĐẦU
Từ khi dịch HIV/AIDS xuất hiện từ đầu năm 1980, đã nhanh chóng lan ra tồn cầu.
HIV tấn cơng mọi đối tƣợng nhƣng chủ yếu là thanh niên, phụ nữ, trẻ em. Việc điều
trị cho ngƣời nhiễm HIV/AIDS rất phức tạp và tốn kém nhiều nhƣng chỉ làm hạn
chế lại sự sinh sôi của virus HIV nhằm kéo dài thời gian sống cho ngƣời bệnh và
hiện nay vẫn chƣa có thuốc nào để chữa trị khỏi bệnh. HIV/AIDS đƣợc xem là đại
dịch nguy hiểm, là mối nguy hại đến tính mạng, sức khỏe con ngƣời và cả tƣơng lai
nịi giống của các quốc gia, các dân tộc trên thế giới [7].
Thế giới tính đến cuối năm 2017, đã có 36,7 triệu ngƣời nhiễm HIV/AIDS. Trong

số ngƣời mới mắc HIV là 1,8 triệu ngƣời và 940 triệu ngƣời tử vong do AIDS. Mặc
dù, các quốc gia đã đƣa ra nhiều chƣơng trình phịng/chống HIV/AIDS, nhƣng với
số lƣợng các ca tử vong do HIV/AIDS và số ca mới mắc, có thể thấy HIV vẫn còn
là dịch bệnh đáng báo động [70].
Tại Việt Nam, tính đến tháng 9/2017, số ca nhiễm mới đã giảm 1,1%, số trƣờng hợp
chuyển sang giai đoạn AIDS giảm 39% và số trƣờng hợp tử vong do HIV/AIDS đã
giảm 15% [14].
Với những nỗ lực to lớn của chƣơng trình phịng, chống HIV/AIDS trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng đã mang lại nhiều kết quả to lớn cả trong dự phòng
lây nhiễm HIV và điều trị HIV/AIDS. Số nhiễm HIV mới nhìn chung có giảm tuy
vẫn giữ ở mức ổn định. Số ngƣời nhiễm HIV mới phát hiện, số ngƣời nhiễm HIV
chuyển sang giai đoạn AIDS và số ngƣời tử vong do AIDS liên tục giảm đáng kể từ
năm 2011 [5].
Trong những năm gần đây, tuy chƣơng trình điều trị thuốc ARV ở Việt Nam không
ngừng phát triển nhƣng số ngƣời nhiễm HIV tham gia điều trị tăng đáng kể. Mặc
khác, ngƣời nhiễm HIV khi đƣợc chẩn đoán bị nhiễm HIV và đủ tiêu chuẩn để điều
trị phải tuân thủ theo các phác đồ điều trị thuốc ARV suốt đời. Quá trình điều trị
phải liên tục, suốt đời, nếu gián đoạn thì sẽ có nguy cơ kháng thuốc. Ngoài ra,
ngƣời nhiễm HIV phải thƣờng xuyên thực hiện các xét nghiệm 6 tháng một lần nhƣ

.


.

theo dõi số lƣợng tế bào CD4, các xét nghiệm về huyết học và sinh hóa để đánh giá
hiệu quả của quá trình điều trị. Hàng năm hoặc hai năm một lần, thực hiện xét
nghiệm tải lƣợng vi-rút tùy theo chính sách của nhà tài trợ.
Hiện nay, chƣơng trình phịng chống HIV/AIDS tại Việt Nam hoạt động chủ yếu
bằng các nguồn viện trợ từ nƣớc ngoài. Khoảng 73% tổng kinh phí cho các hoạt

động phịng chống HIV/AIDS giai đoạn 2008-2010 là do các Tổ chức quốc tế tài trợ
[21]. Đến nay nguồn viện trợ đã và đang cắt giảm đáng kể trong những năm tới.
Việc này sẽ làm gia tăng gánh nặng kinh tế cho ngƣời nhiễm HIV về chăm sóc, điều
trị HIV/AIDS. Trƣớc tình hình này, Bảo hiểm y tế đƣợc xem là một giải pháp tốt
nhất để huy động nguồn lực trong nƣớc cho chăm sóc và điều trị HIV/AIDS. Quyết
định 1899/QĐ-TTg ký ngày 16/10/2013 phê duyệt ―Đề án đảm bảo tài chính cho
các hoạt động phịng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020‖ nhằm nhấn mạnh
việc sử dụng nguồn quỹ bảo hiểm y tế.
Để giúp cho nhà lãnh đạo có cái nhìn tồn diện hơn chi phí cũng nhƣ đánh giá đƣợc
phần nào hoạt động của chƣơng trình điều trị HIV/AIDS trong thời gian qua, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài ―Khảo sát chi phí y tế trực tiếp trong điều trị HIV/AIDS tại
Trung tâm Y tế Quận 1 TP. HCM giai đoạn 2006-2018‖.

Đề tài đƣợc thực hiện với những mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
1. Khảo sát đặc điểm ngƣời bệnh điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế Quận 1 TP
HCM giai đoạn 2006-2018.
2. Khảo sát và mơ tả chi phí y tế trực tiếp một năm điều trị HIV/AIDS tại Trung
tâm Y tế Quận 1 TP HCM giai đoạn 2006-2018.
3. Xác định chi phí y tế trực tiếp BHYT phải chi trả cho các hoạt động điều trị
HIV/AIDS trong một năm tại Trung tâm Y tế Quận 1 TP HCM.

.


.

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ HIV/AIDS
1.1.1. Sơ lƣợc về HIV/AIDS
HIV/AIDS: HIV là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Human Immunodeficiency

Virus" là vi rút gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời, làm cho cơ thể suy giảm khả năng
chống lại các tác nhân gây bệnh [17]. AIDS là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh
"Acquired Immune Deficiency Syndrome" là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
phải do HIV gây ra, thƣờng đƣợc biểu hiện thông qua các nhiễm trùng cơ hội, các
ung thƣ và có thể dẫn đến tử vong [17]. HIV là một lentivirus (thuộc họ retrovirus),
Lentivirus có thể truyền bệnh cho nhiều loài, với đặc trƣng là thời gian nhiễm và ủ
bệnh rất dài [52]. HIV có thể tấn cơng và phá huỷ hệ thống miễn dịch của cơ thể.
Từ đó HIV có khả năng gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), một
tình trạng làm hệ miễn dịch của con ngƣời bị suy giảm cấp tiến, tạo điều kiện cho
những nhiễm trùng cơ hội và ung thƣ phát triển mạnh làm đe dọa đến mạng sống
của ngƣời bị nhiễm [37], [68]. Lentivirus là dạng virus mang RNA chuỗi đơn, có
màng bao bên ngồi. Dịng di truyền của nó là dòng di truyền ngƣợc chiều
từ RNA sang DNA. khi xâm nhập vào tế bào đích, bộ gen trong RNA của virus
đƣợc phiên mã ngƣợc thành DNA mạch kép bởi enzym phiên mã ngƣợc đã đƣợc
vận chuyển cùng với bộ gen của virus trong các hạt virus. DNA của virus đƣợc tạo
ra sau đó đƣợc đƣa vào nhân tế bào và tích hợp vào DNA của tế bào nhờ
enzym integrase của virus và các cofactor của tế bào chủ [60]. Sau khi tích hợp,
virus trở thành tiềm ẩn, cho phép virus và tế bào chủ của nó có thể tránh bị hệ thống
miễn dịch phát hiện. Có hai loại HIV là HIV-1 và HIV-2, trong đó HIV-1 là loại
virus ban đầu đƣợc phát hiện và đặt tên là LAV và HTLV-III; HIV-1 độc hơn HIV2 [43] và là nguyên nhân của phần lớn các ca nhiễm HIV trên toàn cầu.
Diễn biến tự nhiên nhiễm HIV/AIDS: Nếu không điều trị, bệnh HIV/AIDS tiến
triển theo từng giai đoạn, phá hủy hệ thống miễn dịch và trở nên tồi tệ hơn theo thời
gian. Ngƣời nhiễm HIV có thể tiến triển qua 3 giai đoạn với các mức độ và thời

.


.

gian khác nhau, tùy thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm yếu tố di truyền, tình trạng sức

khỏe trƣớc và sau khi nhiễm, số lƣợng vi rút, thời điểm chẩn đoán và điều trị, mức
độ tuân thủ điều trị và các vấn đề liên quan đến sức khỏe nhƣ ăn uống lành mạnh,
tập thể dục và không hút thuốc. Ba giai đoạn của sự nhiễm HIV bao gồm:
 Giai đoạn cấp tính: Trong 2 đến 4 tuần sau khi nhiễm vi rút HIV, phần lớn ngƣời
bệnh có các các triệu chứng phổ biến nhƣ sốt, nổi hạch, viêm họng, phát ban,
đau cơ, khó chịu, lở miệng và thực quản, và ít phổ biến hơn cịn có các triệu
chứng nhƣ nhức đầu, buồn nôn và nôn, sƣng gan/lá lách, giảm cân, bệnh tƣa
miệng, và các triệu chứng thần kinh. Đó gọi là ―hội chứng kháng vi rút cấp tính‖
(ARS: acute retroviral syndrome) và đó là đáp ứng tự nhiên của cơ thể khi
nhiễm HIV. Do tính chất khơng rõ ràng của những triệu chứng này cho nên
ngƣời bệnh thƣờng không nhận ra các dấu hiệu của nhiễm HIV dẫn đến nguy cơ
lây truyền HIV cho những ngƣời khác là rất lớn do số lƣợng HIV trong máu giai
đoạn này ở mức cao. Việc bắt đầu điều trị ngay trong giai đoạn này có lợi ích rất
đáng kể đối với sức khỏe của ngƣời nhiễm.
 Giai đoạn mạn tính: Khi số lƣợng vi rút HIV ổn định trong cơ thể, ngƣời bệnh sẽ
bắt đầu chuyển sang giai đoạn mạn tính hay giai đoạn tiềm tàng. Trong suốt giai
đoạn này, ngƣời bệnh hầu nhƣ sẽ khơng xuất hiện triệu chứng gì đặc trƣng, cơ
thể vẫn cảm thấy khỏe mạnh bình thƣờng. Vi rút vẫn tiếp tục sản sinh nhƣng ở
mức độ rất thấp. Áp dụng liệu pháp ART trong giai đoạn này sẽ cải thiện đáng
kể thời gian sống và ngăn việc tiến triển đến giai đoạn AIDS vì việc điều trị sẽ
kiểm sốt số lƣợng vi rút ln ở mức cho phép. Ngƣời bệnh trong giai đoạn này
vẫn có thể lây truyền cho những ngƣời khác, tuy nhiên nguy cơ này sẽ giảm
đáng kể khi đƣợc điều trị HIV liên tục.
 Giai đoạn AIDS: Đây là giai đoạn cuối của bệnh, xảy ra khi số lƣợng tế bào
CD4 giảm xuống dƣới 200 tế bào/mm3 (lƣợng CD4 ở ngƣời bình thƣờng là 500
- 1600 tế bào/mm3). Hệ thống miễn dịch của ngƣời bệnh bị suy giảm nghiêm
trọng và đây là cơ hội cho các vi sinh vật cơ hội gây ra các bệnh nhiễm trùng.
Các triệu chứng đầu tiên thƣờng bao gồm giảm cân, tiêu chảy, ho kéo dài trên 1

.



.

tháng, nhiễm trùng đƣờng hô hấp tái phát (nhƣ viêm xoang, viêm phế quản,
viêm tai giữa, viêm họng), viêm tuyến tiền liệt, phát ban da và loét miệng. Tình
trạng sẽ nặng dần theo thời gian, xuất hiện các khối u, ung thƣ, viêm phổi, lao,
viêm da, lở loét toàn thân,… và ngƣời bệnh nhanh chóng tử vong tùy theo điều
kiện chăm sóc và điều trị [64].
Các đƣờng lây truyền: Mặc dù có sự phân bố rộng lớn của HIV trong cơ thể,
nhiều nghiên cứu về dịch tễ học cho thấy rằng chỉ có máu, tinh dịch và dịch tiết âm
đạo đóng vai trị quan trọng trong việc làm lây truyền HIV. Do đó, có 3 phƣơng
thức chính làm lây truyền HIV là lây truyền theo đƣờng tình dục, lây truyền theo
đƣờng máu và lây truyền từ mẹ sang con [64].
1.1.2. Nguyên tắc điều trị HIV/AIDS tại Việt Nam
1.1.2.1. Thuốc kháng vi rút
Nhóm ức chế men sao chép ngƣợc tƣơng tự Nucleosid và Nucleotid (NRTI): Cho
đến nay, có 8 thuốc điều trị HIV/AIDS thuộc nhóm NRTI đã đƣợc nghiên cứu và
đƣa vào sử dụng, bao gồm: abacavir, didanosin, emtricitabin, lamivudin, stavudin,
tenofovir, zalcitabin và zidovudin. Trong đó có 4 thuốc đang đƣợc sử dụng trong
Chƣơng trình phịng, chống HIV/AIDS tại Việt Nam là abacavir, lamivudin,
tenofovir và zidovudin (Stavudin khơng cịn sử dụng) [19].
Nhóm ức chế men sao chép ngƣợc khơng có cấu trúc Nucleosid (NNRTI): Hƣớng
dẫn này đề cập đến 4 thuốc trong nhóm NNRTI bao gồm efavirenz, etravirin,
nevirapin và rilpivirin. Trong đó, efavirenz và nevirapin là 2 thuốc đang đƣợc sử
dụng trong Chƣơng trình phịng, chống HIV/AIDS tại Việt Nam [19].
Nhóm ức chế men Protease (PI): Hƣớng dẫn này đề cập đến 8 thuốc điều trị HIV
thuộc nhóm PI đã đƣợc nghiên cứu và phát triển bao gồm: atazanavir, cobicistat,
darunavir, fosamprenavir, lopinavir/ritonavir, ritonavir, saquinavir, tipranavir.
Trong đó, Atazanavir, ritonavir và lopinavir/ritonavir là 3 thuốc đang đƣợc sử dụng

trong Chƣơng trình phịng, chống HIV/AIDS tại Việt Nam [19].

.


.

Bảng 1.1. Phân loại thuốc trị nhiễm HIV/AIDS
Nhóm thuốc

Tên thuốc

Chữ viết tắt

Zidovudine

ZDV (AZT)

Stavudine

D4T

Abacavir

ABC

Tenofovir

TDF


Lamivudin

3TC

Nhóm thuốc

Neviprapine

NVP

Non- nucleoside RTI

Efavirenz

EFV

Atazanavir

ATA

Ritonavir

RTV

Lopinavir/ritonavir

LPV/r

Nhóm thuốc Nucleoside/
nucleotide RTI


Nhóm Protease inhibitors

1.1.2.2. Phác đồ điều trị HIV tại Việt Nam
Theo hƣớng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS [11], việc điều trị HIV/AIDS thực
hiện theo các phác đồ điều trị khác nhau trùy trƣơng hợp.
Phác đồ điều trị ARV bậc một (bảng 1.2): thận trọng khi sử dụng NVP trên ngƣời
bệnh có ALT>2,5 lần trị số bình thƣờng, phụ nữ có CD4>250/mm3; AZT gây thiếu
máu nên không bắt đầu điều trị khi ngƣời bệnh có Hgb<80g/l; khơng sử dụng EFV
cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu, ngƣời bệnh tâm thần (hiện tại hay tiền sử mắc
bệnh); TDF độc tính trên thận, điều chỉnh liều khi ngƣời bệnh có suy thận.

.


.

Bảng 1.2. Phác đồ điều trị ARV bậc một tại Việt Nam
Phác đồ ARV bậc một
Ngƣời lớn trên 19 tuổi

Phác đồ ƣu tiên
TDF + 3TC + EFV
(hoặc NVP)

Trẻ vị thành niên (từ 10 đến TDF + 3TC + EFV
19 tuổi)

Trẻ từ 3 đến dƣới 10 tuổi


ABC + 3TC + EFV

Trẻ dƣới 3 tuổi

ABC + 3TC + LPV/r

Các phác đồ thay thế
TDF + 3TC + NVP
AZT + 3TC + EFV
AZT + 3TC + NVP
ABC + 3TC + EFV
TDF + 3TC + NVP
AZT + 3TC + EFV
AZT + 3TC + NVP
ABC + 3TC + NVP
AZT + 3TC + EFV
AZT + 3TC + NVP
AZT + 3TC + LPV/r
ABC + 3TC + NVP
AZT + 3TC + NVP

Điều trị ARV cho các trƣờng hợp đồng nhiễm lao: cần phải lƣu ý (1) phải điều
trị lao trƣớc, sau đó điều trị thuốc ARV sớm nhất có thể trong 8 tuần đầu điều trị
lao. Ngƣời mắc lao nhiễm HIV khi suy giảm miễn dich nặng (CD4 <50 tế bào/mm³)
cần đƣợc điều trị thuốc ARV sớm ngay sau khi bắt đầu điều trị lao trong vòng đƣợc
2 tuần và dung nạp thuốc lao; (2) khi kết thúc điều trị lao bằng rifampicin, đối với
phác đồ AZT + 3TC + ABC (3 thuốc cùng nhóm NRTI) thì nên quay lại phác đồ cũ
(2NRTI + 1NNRTI), đối với phác đồ có LPV/r thay đổi liều trong thời gian điều trị
cùng rifampicin phải quay lại liều chuẩn.
Bảng 1.3. Phác đồ điều trị ARV ở ngƣời lớn và trẻ ≥ 10 tuổi có đồng nhiễm lao


Các giai đoạn

Hƣớng dẫn điều trị

Phác đồ

Bắt đầu điều trị

Phụ nữ mang thai, phụ
nữ cho con bú, trẻ em
10 tuổi

2NRTI
EFV)

Đang điều trị thì bị mắc Đang điều trị với 2
lao
thuốc NRTI+EFV
hoặc NVP

.

2NRTI +
EFV

+

LPV/r


(hoặc


.

Đang điều trị phác đồ +Tăng liều RTV bằng với
có PI (2 thuốc NRTI + liều LPV
LPV/r)

LPV400mg/RTV400mg:
2 lần/ngày
hoặc:
+Tăng

liều

gấp

đôi

LPV800mg/RTV 200mg:
2 lần/ngày
Các phác đồ điều trị ARV bậc hai
Bảng 1.4. Phác đồ ARV bậc hai cho ngƣời trƣởng thành và trẻ ≥ 10 tuổi

Ngƣời nhiễm HIV

Tình huống phác đồ

Phác đồ bậc hai


bậc một
Ngƣời trƣởng thành, phụ Sử dụng TDF hoặc AZT AZT + 3TC + LPV/r hoặc
nữ mang thai, đang cho trong phác đồ bậc một

ATV/r

con bú và trẻ ≥ 10 tuổi
TDF + 3TC + LPV/r hoặc
ATV/r
Đồng nhiễm lao và HIV

Đang điều trị lao bằng Điều trị nhƣ phác đồ cho
rifampicin

ngƣời trƣởng thành và trẻ
vị thành niên nhƣng gấp
đôi liều LPV/r, hai lần mỗi
ngày

hoặc

tăng

liều

ritonavir 400mg bằng liều
LPV, hai lần mỗi ngày

.



.

Ngƣời nhiễm HIV

Tình huống phác đồ

Phác đồ bậc hai

bậc một
Nếu điều trị lao bằng TDF + 3TC + LVP/r (hoặc
rifabutin

ATV/r)
AZT + 3TC +LVP/r (hoặc
ATV/r)

Đồng nhiễm HIV và HBV AZT + TDF + 3TC + LPV/r (hoặc ATV/r)
1.1.2.3. Các tiêu chuẩn trong chăm sóc và điều trị
Theo hƣớng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS [11], những nội dung cần thực
hiện trƣớc khi ngƣời bệnh bắt đầu điều trị ARV bao gồm: (1) rà soát và bổ sung các
xét nghiệm cần thiết theo hƣớng dẫn bao gồm xét nghiệm khẳng định tình trạng
nhiễm HIV; (2) tƣ vấn cho ngƣời bệnh về lợi ích của việc điều trị bằng thuốc ARV
sớm; (3) đánh giá tình trạng dinh dƣỡng, các bệnh khác (nếu có) và vấn đề tƣơng
tác thuốc để cân nhắc chỉ định thuốc hoặc điều chỉnh liều.
Tiêu chuẩn bắt đầu điều trị ARV: tất cả ngƣời nhiễm HIV không phụ thuộc vào
giai đoạn lâm sàng và số lƣợng tế bào CD4.
Tiêu chuẩn ngƣời bệnh điều trị ARV ổn định: Ngƣời bệnh đƣợc xác định là điều
trị ARV ổn định khi đang đƣợc điều trị ARV từ 12 tháng trở lên, không mang thai

hoặc khơng đang cho con bú; khơng có bệnh nhiễm trùng cơ hội hoặc các bệnh lý
liên quan đến HIV khác; tuân thủ điều trị tốt; và có kết quả xét nghiệm tải lƣợng
HIV hai lần liên tiếp dƣới 1000 bản sao/mL. Trƣờng hợp không làm đƣợc xét
nghiệm tải lƣợng HIV, có thể dựa vào số lƣợng tế bào CD4 trên 200 tế bào/mm3
trong 2 lần xét nghiệm liên tiếp.
Tần suất tái khám, kê đơn, cấp thuốc ARV: Đối với ngƣời bệnh điều trị ARV ổn
định, có thể tái khám, kê đơn, cấp thuốc ARV với số lƣợng thuốc sử dụng tối đa 90
ngày. Đối với trƣờng hợp điều trị ARV không ổn định, tái khám định kỳ hàng tháng
hoặc sớm hơn. Số lƣợng thuốc đƣợc kê đơn và cấp tối đa 30 ngày.

.


0.

Xét nghiệm cần theo dõi: Theo hƣớng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS [11],
tại thời điểm đăng ký điều trị, cần thực hiệc các xét nghiệm công thức máu;
Creatinin, AST/ALT; HBsAg, anti-HCV; CD4; các xét nghiệm khác theo chỉ định
lâm sàng. Trong quá trình điều trị ARV, xét nghiệm Creatinin từ 6 đến 12 tháng
một lần khi sử dụng TDF hoặc nghi ngờ có tổn thƣơng chức năng thận; xét nghiệm
công thức máu từ 6 đến 12 tháng một lần khi sử dụng AZT hoặc nghi ngờ có thiếu
máu; xét nghiệm lipid máu, đƣờng máu từ 6 đến 12 tháng một lần khi sử dụng thuốc
ARV nhóm PI; làm tải lƣợng HIV thƣờng quy tại thời điểm 6 tháng, 12 tháng sau
khi bắt đầu điều trị ARV và sau đó 12 tháng một lần. Trƣờng hợp tại các thời điểm
trên không làm đƣợc xét nghiệm tải lƣợng HIV, cần làm xét nghiệm sớm nhất ngay
sau đó. Khi có dấu hiệu thất bại điều trị về lâm sàng hoặc miễn dịch hoặc nghi ngờ
thất bại vi rút học và khi tải lƣợng HIV từ 200 đến <1000 bản sao/mL, cần làm xét
nghiệm CD4 6 tháng một lần nếu khơng có xét nghiệm tải lƣợng HIV thƣờng quy
hoặc đang điều trị dự phòng bệnh NTCH (tiên phát hoặc thứ phát); làm lại xét
nghiệm anti-HCV mỗi năm một lần nếu kết quả trƣớc đó âm tính và có nguy cơ

nhiễm vi rút viêm gan C; các xét nghiệm khác theo chỉ định lâm sàng và phác đồ
thuốc ngƣời bệnh sử dụng. Xét nghiệm theo dõi các ADR gồm công thức máu,
Hemoglobin, Creatinin, AST/ALT, HBsAg, anti-HCV; Creatinin huyết thanh khi
dùng TDF (6-12 tháng/lần) hoặc khi nghi ngờ tổn thƣơng thận; công thức
máu/hemoglobin khi điều trị AZT (6-12 tháng/lần) hoặc khi nghi ngờ thiếu máu.
Khi sử dụng TDF, nếu có điều kiện có thể làm thêm các xét nghiệm điện giải đồ
niệu khi có bất thƣờng điện giải đồ máu; Protein niệu 24 giờ khi có bất thƣờng tổng
tổng phân tích nƣớc tiểu.
Dự phịng và điều trị một số bệnh phối hợp thƣờng gặp: Co-Trimoxazol để
phòng nhiễm trùng cơ hội; Isoniazid điều trị dự phòng Lao; Amphotericin B,
Fluconazole và Itraconazole điều trị bệnh do nấm; Acyclovir điều trị bệnh do vi rút.

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

11

1.1.3. Tình hình điều trị HIV trên thế giới và tại Việt Nam
Dịch HIV/AIDS là một trong những nguyên nhân gây tử vong cao ở cả ngƣời lớn
và trẻ em trên thế giới. Trong hai thập kỷ qua, dịch bệnh này đã trở thành một thách
thức lớn đối với nhân loại. Tính đến hết năm 2017, thế giới có khoảng 36,9 triệu
ngƣời sống chung với HIV/AIDS, trong đó 1,8 triệu là trẻ em dƣới 15 tuổi. Ƣớc tính
có khoảng 1,8 triệu ca nhiễm mới trong năm 2017, tức khoảng 5000 ngƣời nhiễm
mới HIV/AIDS mỗi ngày [63].
Chính vì vậy, kể từ những trƣờng hợp đầu tiên của AIDS đƣợc mô tả vào năm 1981
đến năm 2006, AIDS đã giết chết hơn 25 triệu ngƣời, khoảng 0,6% dân số thế giới.
Năm 2009, tồn thế giới có 1,8 triệu ngƣời mắc bệnh AIDS, giảm so với mức định
là 2,1 triệu ngƣời trong năm 2004, khoảng 260.000 trẻ em chết vì AIDS. Điều trị

bằng thuốc kháng Retrovirus (ARV) có thể làm giảm cả hai tỷ lệ tử vong và bệnh
tật ở ngƣời nhiễm HIV. Việc mở rộng các chƣơng trình điều trị bằng thuốc ARV từ
năm 2004 đã làm giảm số lƣợng các ca tử vong ở ngƣời mắc bệnh AIDS và số ca
nhiễm mới ở nhiều nơi trên thế giới [10]. Tuổi thọ trung bình và chất lƣợng cuộc
sống của ngƣời bệnh gia tăng, dẫn đến chi phí điều trị HIV ngày càng tăng, do chi
phí điều trị ART cao và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nội trú và ngoại trú chuyên
biệt cần thiết cho việc theo dõi ngƣời bệnh HIV dƣơng tính [56]. ART đã đƣợc
chứng minh là có chi phí và hiệu quả nhƣng những thay đổi và cải tiến thƣờng
xuyên trong chăm sóc HIV đòi hỏi phải theo dõi chặt chẽ về cảnh quan chi phí trực
tiếp.
Ở các quốc gia phát triển, thành cơng đáng kể của HAART cũng đã làm thay đổi
việc sử dụng các nguồn chăm sóc sức khỏe cho ngƣời bệnh nhiễm HIV, với bản
chất của việc điều trị chuyển từ nhập viện nội trú sang chăm sóc ngoại trú và sử
dụng nhiều thuốc hơn trong điều trị ngoại trú [30]. Theo hƣớng dẫn của Hiệp hội
HIV Anh, Hiệp hội lâm sàng AIDS châu Âu, Trung tâm kiểm sốt và phịng ngừa
dịch bệnh (CDC), Sở Y tế, các dịch vụ xã hội và các cơ quan khác vận động những
ngƣời nên đƣợc làm xét nghiệm HIV và những ngƣời nên bắt đầu điều trị HAART
tăng lên liên tục và nhanh chóng đã ảnh hƣởng đáng kể đến chi phí chăm sóc sức

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

12

khỏe cho một ngƣời nhiễm HIV [32]. Bên cạnh đó, những thay đổi trong hƣớng dẫn
xét nghiệm HIV rộng hơn và bắt đầu điều trị HIV ở ngƣỡng CD4 cao hơn sẽ không
chỉ dẫn đến việc nhiều ngƣời bệnh cần điều trị hơn mà còn làm tăng chi phí cho mỗi
ngƣời bệnh.

Việc gián đoạn điều trị để giảm thiểu độc tính thuốc lâu dài cũng là một sự thay đổi
mơ hình gần đây với các tác động chi phí lớn cho mỗi ngƣời bệnh. Các khuyến cáo
về xét nghiệm kháng thuốc cho tất cả ngƣời bệnh trƣớc khi bắt đầu điều trị hoặc thất
bại, cùng với nhu cầu xét nghiệm mới trong tƣơng lai, sẽ ảnh hƣởng đến chi phí
phịng xét nghiệm HIV [32]. Những điều đó đã tạo ra gánh nặng về chi phí điều trị.
Vấn đề đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách, thiết lập kế hoạch và tất cả cán bộ
y tế là phải làm sao để sử dụng nguồn lực sẵn có một cách hiệu quả nhất.
Trên thế giới, với các nƣớc có nền kinh tế phát triển, ngân sách cho chƣơng trình
phịng, chống HIV/AIDS hầu hết là ngân sách từ Chính phủ. Tuy nhiên, với các
nƣớc thuộc nhóm đang phát triển và kém phát triển thì ngân sách của Chính phủ đầu
tƣ cho chƣơng trình rất hạn hẹp trong khi tình hình dịch HIV/AIDS tại các nƣớc này
rất phức tạp và có xu hƣớng gia tăng, ngân sách cịn lại chủ yếu do nguồn viện trợ.
Tỷ lệ tiếp cận điều trị vẫn còn thấp tại những nơi mà dịch tập trung vào một số
nhóm đối tƣợng nguy cơ cao nhƣ ngƣời nghiện chích ma túy, nam tình dục đồng
giới và phụ nữ chuyển giới [66]. Tỷ lệ duy trì điều trị trong 12 tháng sau khi điều trị
là 81% (theo báo cáo của 92 quốc gia năm 2010). Tỷ lệ này giảm xuống 75% sau
khi điều trị 24 tháng (73 quốc gia) và 67% sau khi điều trị 60 tháng (46 quốc gia)
[69]. Tại các quốc gia có thu nhập trung bình và thu nhập thấp, đến cuối năm 2010
gần 97% ngƣời bệnh ngƣời lớn đang điều trị phác đồ bậc 1 và 3% đang điều trị phác
đồ bậc 2. Theo báo cáo của 21 quốc gia của khu vực Nam Mỹ, tỷ lệ ngƣời bệnh
đang điều trị phác đồ bậc 2 tƣơng đối cao, khoảng 28% và 3% nhận phác đồ điều trị
bậc 3. Đến cuối năm 2010, 88 quốc gia đã áp dụng mức khởi điểm điều trị của CD4
là 350 tế bào/mm3, 84 quốc gia đã áp dụng khuyến cáo phác đồ chuyển thuốc từ
Stavudine sang Zidovudine hoặc Tenofovir [59].
Độ bao phủ của chƣơng trình điều trị bằng thuốc kháng vi rút cho ngƣời bệnh ngƣời
lớn và trẻ em tại các nƣớc có thu nhập thấp và trung bình tiếp tục tăng từ 39% năm

.



Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

13

2009 lên 47% năm 2010 trong số 14,2 triệu ngƣời đang điều trị trên thế giới [65].
Đến cuối năm 2010, 10 quốc gia có thu nhập thấp và trung bình bao gồm ba quốc
gia có dịch toàn thể là Botswana, Nambia, và Rwanda đã đạt đƣợc độ bao phủ tồn
dân ít nhất khoảng 80% ngƣời nhiễm đủ tiêu chuẩn điều trị ARV. Bảy quốc gia còn
lại bao gồm hai quốc gia có dịch tồn thể là Swaziland và Zambia cũng đã đạt đƣợc
độ bao phủ từ 70% đến 79% [59].
Tại Việt Nam, trong 9 tháng đầu năm 2017, cả nƣớc xét nghiệm phát hiện mới
6.883 trƣờng hợp nhiễm HIV, số ngƣời bệnh chuyển sang giai đoạn AIDS 3.484
trƣờng hợp số ngƣời bệnh tử vong 1.260 trƣờng hợp. Bên cạnh đó tỷ lệ ngƣời nhiễm
HIV mới phát hiện trong năm 2017 theo nhóm tuổi 30-39 ngày càng chiếm tỷ trọng
cao khoảng 40%. Trong các trƣờng hợp nhiễm mới, nam giới chiếm đến 78%, lây
truyền qua đƣờng tình dục chiếm tỷ lệ lớn nhất với 58%, tiếp đến là lây truyền qua
đƣờng máu với 32% [14].
Theo kết quả Giám sát trọng điểm 2017, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích
ma túy là 14%, nhóm MSM là 12,2% và Phụ nữ bán dâm là 3,7%. Tỷ lệ ngƣời
nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy thay đổi khơng đáng kể. Tuy nhiên tỷ
lệ nhiễm HIV trong nhóm MSM có xu hƣớng tăng nhanh từ 5,1% (năm 2015) lên
7,4% (2016) và 12,2% (2017). Tình hình dịch HIV/AIDS có xu hƣớng giảm nhƣng
diễn biến dịch HIV/AIDS vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ lây nhiễm HIV cao trong
cộng đồng. Hiện cả nƣớc đã có khoảng với 80% ngƣời nhiễm HIV đã biết tình trạng
HIV, trong số đó có khoảng 70% ngƣời nhiễm HIV đƣợc điều trị ARV, có 94%
(gần 40.000 ngƣời) có kết quả xét nghiệm tải lƣợng vi-rút dƣới ngƣỡng ức chế,
đồng nghĩa với khơng có khả năng lây truyền qua quan hệ tình dục [68].
Trong 9 tháng đầu năm 2018, số ca phát hiện mới 7.497 trƣờng hợp nhiễm HIV. tập
trung chủ yếu ở độ tuổi 16-29 (38%) và 30-39 tuổi (36%). Đƣờng lây chủ yếu là
quan hệ tình dục khơng an tồn (63%) và qua đƣờng máu (23%). Ƣớc tính số ngƣời

nhiễm mới HIV năm 2018, có khoảng 5.500 ngƣời nhiễm HIV từ 15 tuổi và trẻ em
là 268 trẻ. Trong số ngƣời nhiễm HIV mới, có 36% là phụ nữ lây từ chồng, bạn tình
bị nhiễm HIV, 24% là ngƣời quan hệ tình dục đồng giới và ngƣời chuyển giới nữ,

.


×