Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Khảo sát chi phí điều trị bệnh chàm tại bệnh viện da liễu thành phố hồ chí minh giai đoạn 2016 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 104 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------

TRẦN THỊ HỒNG DUYÊN

KHẢO SÁT CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHÀM
TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2016-2018

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------


TRẦN THỊ HỒNG DUYÊN

KHẢO SÁT CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHÀM
TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2016-2018
Chuyên ngành: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƢỢC
Mã số: CK 62 73 20 01
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM ĐÌNH LUYẾN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

.


.

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ cơng trình
nào khác.

Tác giả

Trần Thị Hồng Duyên

.



.

i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ
Chí Minh, Phịng Sau Đại học, quý Thầy Cô Bộ môn Quản lý dƣợc và các Bộ môn
khác trong Khoa Dƣợc đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và
thực hiện luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Thầy PGS. TS. Phạm Đình
Luyến, Trƣởng Bộ môn Quản lý Dƣợc, Khoa Dƣợc - Đại học Y Dƣợc Thành phố
Hồ Chí Minh là ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã quan tâm, động viên và hết lịng
giúp đỡ tơi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Da Liễu Thành Phố Hồ
Chí Minh đã nhiệt tình hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu
thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình
đã ln chia sẻ và động viên, tạo điều kiện tốt nhất giúp tơi hồn thành luận văn.

TRẦN THỊ HỒNG DUYÊN

.


.

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
TÓM TẮT TIẾNG VIỆT ....................................................................................... vi

TÓM TẮT TIẾNG ANH ....................................................................................... vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ viii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. xi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3
1.1. Tổng quan bệnh chàm ......................................................................................3
1.2. Đại cƣơng về phân tích chi phí ......................................................................14
1.3. Các nghiên cứu chi phí điều trị chàm trên thế giới ........................................17
1.4. Giới thiệu về Bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh ............................25
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................26
2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................26
2.2. Thời gian nghiên cứu .....................................................................................26
2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................26
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu ..............................................................................35
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ .........................................................................................36
3.1. Khảo sát chi phí trực tiếp y tế trong điều trị bệnh chàm tại Bệnh viện Da Liễu
TP HCM giai đoạn 2016-2017 ..............................................................................36
3.2. Khảo sát chi phí bệnh chàm trong một tháng điều trị bệnh chàm tại Bệnh
viện Da Liễu TP HCM năm 2018 theo quan điểm xã hội.....................................53

.


.

CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN .......................................................................................73
4.1. Khảo sát chi phí trực tiếp y tế trong điều trị bệnh chàm tại Bệnh viện Da Liễu
TP HCM giai đoạn 2016-2017 ..............................................................................73
4.2. Chi phí cho một tháng điều trị bệnh chàm tại Bệnh viện Da Liễu thành phố

Hồ Chí Minh năm 2018.........................................................................................74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................78
Kết luận .................................................................................................................78
Kiến nghị ...............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... A
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
PHẦN 1. PHIẾU ĐỒNG Ý THAM GIA CỦA NGƢỜI BỆNH/NGƢỜI NHÀ
NGƢỜI BỆNH ........................................................................................................2
PHẦN 2. PHIẾU THÔNG TIN CƠ BẢN CỦA NGƢỜI BỆNH ...........................3
PHẦN 3. ẢNH HƢỞNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG...........................................4
PHẦN 4. CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ KHI ĐẾN BỆNH VIỆN .........................................5
PHẦN 5. CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ SAU MỘT THÁNG ĐIỀU TRỊ ............................5
PHỤ LỤC 2: DANH MỤC PHÂN LOẠI THUỐC BÔI CORTICOSTEROID
THEO WHO

.


i.

TÓM TẮT TIẾNG VIỆT
Luận văn tốt nghiệp Chuyên khoa II – Năm học 2019
KHẢO SÁT CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHÀM
TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ HỒNG DUYÊN
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS. TS. PHẠM ĐÌNH LUYẾN
Mở đầu
Bệnh chàm là một loại bệnh da liễu mạn tính đã đƣợc ƣớc tính gánh nặng kinh tế

trong nhiều bài báo khoa học trên thế giới nhƣng dữ liệu về khía cạnh này vẫn cịn
hạn chế ở Việt Nam. Mục tiêu của đề tài nhằm cung cấp các số liệu về chi phí điều trị
bệnh chàm và sự cản trở hoạt động hằng ngày ở ngƣời bệnh do bệnh chàm gây ra.
Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
Dữ liệu về thông tin ngƣời bệnh và dịch vụ sử dụng đƣợc thu thập tại bệnh viện Da
Liễu thành phố Hồ Chí Minh từ 7/2016 đến 12/2017 để khảo sát gánh nặng kinh tế
theo quan điểm ngƣời chi trả. 136 ngƣời bệnh đƣợc phỏng vấn để ƣớc tính chi phí
điều trị bệnh theo quan điểm xã hội và sự giảm năng suất lao động theo bảng câu
hỏi WPAI. Phép kiểm Mann-Whitney và Kruskal-Wallis đƣợc sử dụng để xác định
sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê.
Kết quả
Khi thực hiện thống kê từ 7/2016 đến 12/2017, hầu hết ngƣời bệnh đều có độ tuổi từ
45-64. Chi phí trực tiếp y tế cho một ngƣời bệnh là 1.545.733 VND/tháng trong khi
giá trị tƣơng ứng cho ngƣời bệnh có bảo hiểm y tế vào khoảng 327.809 đến 434.995
VND/6 tháng. Bệnh chàm làm giảm đi 27,8% năng suất lao động và cản trở 23,1%
hoạt động hàng ngày. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chi phí điều trị bệnh
giữa các nhóm ngƣời bệnh có mức độ bệnh khác nhau.
Kết luận
Triệu chứng bệnh càng nặng có thể làm gia tăng chi phí điều trị bệnh chàm. Sự
giảm năng suất lao động là một trong những vấn đề cần quan tâm nhất để hạn chế
gánh nặng bệnh tật ở ngƣời bệnh chàm.

.


.

i

TÓM TẮT TIẾNG ANH

Final thesis for degree of Specialist II – Academic year 2019
ECONOMIC BURDEN OF ECZEMA TREATMENT
IN HO CHI MINH CITY HOSPITAL OF DERMATO-VENEREOLOGY
TRAN THI HONG DUYEN
Supervisor: PHAM DINH LUYEN, Assoc. Prof. Dr.
Introduction
Eczema, a chronic dermatologic disease, has been recognized as an economic
burden in publications all over the word but only minimally as such in Vietnam.
This study aimed to fill in the gap concerning the medical cost of eczema treatment
and quantify daily impairments suffered by eczema patients.
Materials and methods
Data from Ho Chi Minh City Hospital of Dermato Venereology's electronic medical
database on demographics and drug therapy from July 2016 to December 2017 were
collected to measure economic burden from payer perspective. 136 patients were
interviewed to evaluate cost of illness at social level and estimate productivity lost
by WPAI questionnaire. Mann-Whitney and Kruskal-Wallis were conducted to
determine statistical difference.
Results
When doing statistics from July 2016 to December 2017, most of patients belonged
to 45 to 64 age group. Direct medical cost per patient was 1,545,733 VND/month
while that for patients who had national medical insurance was 327,809 to 434,995
VND/6 months. Eczema reduced 27.8% work productivity and impaired 23.1%
daily activities. There was a statistical distinction of cost of illness between disease
severity groups.
Conclusion
The aggravation of disease symptoms can increase the direct costs borne by eczema
patients. A decrease in productivity, which is one of the most serious consequences
of the condition, should be paid adequate attention to minimize burdens to society.

.



.
ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

Từ nguyên

AE

Atopic eczema

Chàm dị ứng

BHSKLĐ

-

Bảo hiểm sức khỏe luật định

BHSKNN

-

Bảo hiểm sức khỏe nghề nghiệp


BVDL

-

Bệnh viện Da Liễu

ĐLC

-

Độ lệch chuẩn

GTLN

-

Giá trị lớn nhất

GTNN

-

Giá trị nhỏ nhất

NB

-

Ngƣời bệnh


CBA

Cost-benefits analysis

Phân tích chi phí – lợi ích

CEA

Cost-effectiveness analysis

Phân tích chi phí – hiệu quả

COI

Cost of illness

Chi phí bệnh tật

CUA

Cost-utility analysis

Phân tích chi phí – hiệu lực

CPI

Consumer Price Index

Chỉ số giá tiêu dùng


DC

Direct cost

Chi phí trực tiếp

IC

Indirect cost

Chi phí gián tiếp

ICD-10

International Classification of

Bảng phân loại Quốc tế về bệnh tật

Diseases, 10th Revision

phiên bản 10

IgE

Immunoglobulin E

Kháng thể loại E

KTC


-

Khoảng tin cậy

LASER

Light Amplification by Stimulated

-

Emission of Radiation
NST

-

Nhiễm sắc thể

OTC

Over the counter

Thuốc không kê đơn

PGA

Physician global assessment

Đánh giá tổng quát của bác sĩ

TB


-

Trung bình

TP HCM

-

Thành phố Hồ Chí Minh

VAS

Visual Analog Scale

Thang đo nhìn

USD

United States dollar

Đơ la Mỹ

UV

Ultraviolet

Tia cực tím

.



.

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh chàm .......................................................12
Bảng 1.2. Đặc điểm của các nghiên cứu đƣợc thu thập ............................................19
Bảng 1.3. Báo cáo chi phí bệnh chàm hàng năm ......................................................23
Bảng 2.1. Mô tả chi tiết các biến số nhân khẩu học của ngƣời bệnh chàm ..............29
Bảng 2.2. Phân loại mức độ bệnh chàm dựa vào thuốc đƣợc kê đơn .......................30
Bảng 2.3. Mô tả chi tiết các biến số chi phí điều trị của ngƣời bệnh chàm ..............31
Bảng 2.4. Mô tả chi tiết các biến số nhân khẩu học của ngƣời bệnh chàm ..............33
Bảng 2.5. Thông tin dữ liệu trình bày các biến số của ngƣời bệnh chàm .................35
Bảng 3.1. Thống kê độ tuổi của ngƣời bệnh chàm qua các giai đoạn ......................37
Bảng 3.2. Thống kê giới tính của ngƣời bệnh chàm qua các giai đoạn ....................38
Bảng 3.3. Thống kê nơi sinh sống của ngƣời bệnh chàm qua các giai đoạn ............38
Bảng 3.4. Thống kê mức độ bệnh của ngƣời bệnh chàm qua các giai đoạn .............39
Bảng 3.5. Sự phân bố mức độ bệnh theo độ tuổi ......................................................40
Bảng 3.6. Sự phân bố mức độ bệnh chàm theo giới tính ..........................................40
Bảng 3.7. Sự phân bố mức độ bệnh chàm theo nơi sinh sống ..................................41
Bảng 3.8. Chi phí trực tiếp y tế trong điều trị bệnh chàm tại Bệnh viện Da Liễu
thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn tháng 7/2016 đến 12/2016 ................42
Bảng 3.9. Chi phí trực tiếp y tế trong điều trị bệnh chàm tại Bệnh viện Da Liễu
thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn tháng 1/2017 đến 6/2017 ..................44
Bảng 3.10. Chi phí trực tiếp y tế trong điều trị bệnh chàm tại Bệnh viện Da Liễu
thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn tháng 7/2017 đến 12/2017 ................45
Bảng 3.11. Chi phí trực tiếp y tế trong điều trị chàm theo nhóm tuổi trong giai đoạn
tháng 7/2016 đến tháng 12/2016 .............................................................46
Bảng 3.12. Chi phí trực tiếp y tế trong điều trị chàm theo nhóm tuổi trong giai đoạn
tháng 1/2017 đến tháng 6/2017 ...............................................................47

Bảng 3.13. Chi phí trực tiếp y tế trong điều trị chàm theo nhóm tuổi trong giai đoạn
tháng 7/2017 đến tháng 12/2017 .............................................................48

.


.

Bảng 3.14. Chi phí trực tiếp y tế trong điều trị chàm theo giới tính .........................49
Bảng 3.15. Chi phí trực tiếp y tế trong điều trị chàm theo nơi sinh sống .................50
Bảng 3.16. Chi phí trực tiếp y tế trong điều trị chàm theo mức độ bệnh trong giai
đoạn tháng 7/2016 đến tháng 12/2016 .....................................................51
Bảng 3.17. Chi phí trực tiếp y tế trong điều trị chàm theo mức độ bệnh trong giai
đoạn tháng 1/2017 đến tháng 6/2017 .......................................................52
Bảng 3.18. Chi phí trực tiếp y tế trong điều trị chàm theo mức độ bệnh trong giai
đoạn tháng 7/2017 đến tháng 12/2017 .....................................................52
Bảng 3.19. Sự phân bố độ tuổi ở ngƣời bệnh chàm ..................................................53
Bảng 3.20. Sự phân bố về tình trạng dị ứng ở ngƣời bệnh chàm .............................56
Bảng 3.21. Sự phân bố mức độ bệnh chàm theo nơi sinh sống ................................59
Bảng 3.22. Sự phân bố mức độ bệnh chàm theo thời gian khởi phát .......................60
Bảng 3.23. Sự phân bố về việc điều trị bệnh chàm trƣớc khi phỏng vấn .................60
Bảng 3.24. Chi phí trực tiếp trung bình ở ngƣời bệnh chàm ....................................61
Bảng 3.25. Chi phí thuốc đặc trị trung bình ở ngƣời bệnh chàm ..............................62
Bảng 3.26. Chi phí thuốc bổ trợ trung bình ở ngƣời bệnh chàm ..............................62
Bảng 3.27. Chi phí thuốc điều trị biến chứng trung bình ở ngƣời bệnh chàm..........63
Bảng 3.28. Sự ảnh hƣởng khả năng lao động và hoạt động hằng ngày ở ngƣời bệnh
chàm .........................................................................................................63
Bảng 3.29. Tổng chi phí trung bình điều trị bệnh chàm trong vịng 1 tháng ............64
Bảng 3.30. Gánh nặng chi phí cho một tháng điều trị bệnh chàm ............................65
Bảng 3.31. Sự phân bố các loại chi phí ở ngƣời bệnh chàm theo giới tính ............67

Bảng 3.32. Sự phân bố các loại chi phí ở ngƣời bệnh chàm theo nơi sinh sống ......68
Bảng 3.33. Sự phân bố các loại chi phí ở ngƣời bệnh chàm theo mức độ bệnh .......69
Bảng 3.34. Sự phân bố các loại chi phí ở ngƣời bệnh chàm theo thời gian khởi phát
.................................................................................................................71
Bảng 3.35. Thống kê thời gian khởi phát bệnh chàm theo nơi sinh sống .................71

.


i.

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Phác đồ điều trị bệnh chàm thể tạng .........................................................11
Hình 2.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................28
Hình 3.1. Số lƣợng ngƣời bệnh qua các giai đoạn khảo sát ......................................36
Hình 3.2. Sự phân bố các nhóm tuổi theo thời gian ..................................................37
Hình 3.3. Sự phân bố các chi phí thành phần trong chi phí trực tiếp y tế giai đoạn
7/2016-12/2016 ........................................................................................43
Hình 3.4. Sự phân bố các chi phí thành phần trong chi phí trực tiếp y tế giai đoạn
1/2017-6/2017 ..........................................................................................44
Hình 3.5. Sự phân bố các chi phí thành phần trong chi phí trực tiếp y tế giai đoạn
7/2017-12/2017 ........................................................................................45
Hình 3.6. Sự phân bố về giới tính ở ngƣời bệnh chàm .............................................54
Hình 3.7. Sự phân bố về nơi sinh sống ở ngƣời bệnh chàm .....................................54
Hình 3.8. Sự phân bố về tình trạng nghề nghiệp ở ngƣời bệnh chàm.......................55
Hình 3.9. Sự phân bố về bệnh mắc kèm có liên quan ở ngƣời bệnh chàm ...............56
Hình 3.10. Sự phân bố về thời gian khởi phát bệnh chàm ........................................57
Hình 3.11. Sự phân bố về mức độ nặng của bệnh chàm ...........................................57
Hình 3.12. Sự phân bố mức độ bệnh chàm theo nhóm tuổi ....................................58
Hình 3.13. Sự phân bố mức độ bệnh chàm theo giới tính ......................................59

Hình 3.14. Sự phân bố các loại chi phí ở ngƣời bệnh chàm .....................................66
Hình 3.15. Sự phân bố các chi phí thành phần của chi phí trực tiếp y tế ở ngƣời
bệnh chàm ................................................................................................66
Hình 3.16. Sự phân bố số lƣợt khám ở ngƣời bệnh chàm theo nơi sinh sống ..........68
Hình 3.17. So sánh các loại chi phí ở ngƣời bệnh chàm theo mức độ bệnh .............70
Hình 3.18. Sự phân bố số lƣợt khám bệnh theo thời gian khởi phát ........................72

.


.

MỞ ĐẦU
Theo Tổ chức Dị ứng Thế giới (World Allergy Organization - WAO), chàm
(Eczema) còn gọi là viêm da dị ứng, là bệnh viêm da, mạn tính, khơng truyền nhiễm
và gây ngứa [44]. Chàm là bệnh có tính di truyền cao [19, 25], đồng thời nó có thể
tiến triển nặng đến dị ứng thực phẩm, hen suyễn hay viêm mũi dị ứng sau này [26].
Chàm ảnh hƣởng đến cuộc sống của khoảng 20% dân số thế giới, theo nghiên cứu
của Malik G. và cộng sự năm 2011 tại Anh cho kết quả có khoảng 16% đến 30% trẻ
em bị chàm [5, 20]. Tại Hoa Kỳ, nghiên cứu của Shaw và cộng sự (2011) và nghiên
cứu của Silverberg và cộng sự (2015) cho thấy ra tỷ lệ nhiễm chàm phổ biến ở
khoảng 10,7% ở trẻ em và 7,2% ở ngƣời lớn [29, 31]. Nghiên cứu của Williams
HC. và cộng sự tại Hoa Kỳ cho thấy trẻ em dễ bị mắc chàm và khoảng 40% trƣờng
hợp kéo dài đến tuổi trƣởng thành [36]. Tỷ lệ tiếp xúc với môi trƣờng, đăc biệt là
môi trƣờng công nghiệp hiện đại, là một trong những yếu tố quan trọng dẫn đến
việc làm trầm trọng thêm bệnh chàm hay tăng nguy cơ mắc chàm hơn [35].
Nghiên cứu của Sanjeev Handa và cộng sự kết luận rằng chàm gây một gánh nặng
tài chính to lớn cho ngƣời bệnh, gia đình và tồn xã hội thơng qua chi phí y tế trực
tiếp và giảm năng suất lao động [17]. Dựa trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng do Cục
Thống kê Lao động Hoa Kỳ cho thấy tổng gánh nặng kinh tế của chàm vào năm

2004 là 4,228 tỷ Đô la Mỹ (United States dollar: USD) lớn hơn so với bệnh vẩy nến
là 3,658 tỷ USD [13] tức là tƣơng đƣơng 5,297 tỷ USD vào năm 2015. Chi phí trực
tiếp là 1,009 tỷ USD, chi phí sản xuất bị mất là 619 triệu USD, và chi phí do giảm
chất lƣợng cuộc sống là 2,6 tỉ USD [5]. Năm 2011, nghiên cứu của M. Augustin và
cộng sự cho thấy chi phí điều trị chàm tại Đức là 2.128 Euro (EUR), bao gồm 1.742
EUR chi phí trực tiếp và 386 EUR chi phí gián tiếp. Ngồi ra, nghiên cứu cịn tính
tốn tổng chi phí gia tăng với các giai đoạn điều trị I-IV (P <0,001) lần lƣợt là 1.044
EUR, 2307 EUR, 2697 EUR và 8407 EUR [3].
Chàm dị ứng (AE), viêm mũi dị ứng và hen là ba trong số các bệnh dị ứng mãn tính
phổ biến nhất trên thế [6]. Mặc dù tại Việt Nam chƣa có nghiên cứu về dịch tễ học

.


.

nhƣng theo số liệu của Hội Hen – Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng Thành phố Hồ Chí
Minh (TP HCM) ghi nhận, có 25,31% số lƣợt ngƣời bệnh đến khám tại Bệnh viện
Da Liễu (BVDL) TP HCM đƣợc chẩn đoán mắc bệnh chàm vào năm 2013 và con
số này gia tăng đến 34% trong năm 2014 [46]. Các phân tích chi phí của chàm trên
thế giới cho thấy gánh nặng về chi phí của chàm lên hệ thống y tế và xã hội. Trong
bối cảnh chàm hiện tại là một vấn đề đáng quan tâm, một gánh nặng lên nền kinh
tế cịn non trẻ của Việt Nam và tồn xã hội nhƣng các nghiên cứu về chi phí của
chàm còn hạn chế. Bệnh viện Da Liễu TP HCM là trung tâm điều trị bệnh da liễu
cho các tỉnh thành phố phía nam, do đó, một nghiên cứu về chi phí của bệnh chàm
tại bệnh viện này dƣới góc nhìn của ngƣời bệnh hay cơ quan bảo hiểm có ý nghĩa
kinh tế rất lớn. Vì vậy nghiên cứu “Khảo sát chi phí điều trị bệnh chàm tại Bệnh
viện Da Liễu TP HCM giai đoạn 2016-2018” đƣợc thực hiện với các mục tiêu:
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát chi phí điều trị bệnh chàm tại Bệnh viện Da Liễu TP HCM.

Mục tiêu cụ thể
1. Khảo sát chi phí trực tiếp y tế trong điều trị bệnh chàm tại Bệnh viện Da
Liễu TP HCM giai đoạn 2016-2017.
2. Khảo sát chi phí bệnh chàm trong một tháng điều trị bệnh chàm tại Bệnh
viện Da Liễu TP HCM năm 2018 theo quan điểm xã hội.

.


.

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN BỆNH CHÀM
1.1.1. Khái niệm
Bệnh chàm là một bệnh viêm da phổ biến với sự tổn thƣơng biểu bì da và đáp ứng
miễn dịch dị ứng [4]. Bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi nhƣng hay gặp nhất là trẻ
em dƣới 2 tuổi. Tiến triển của bệnh rất dai dẳng và có thể kéo dài đến tuổi trƣởng
thành. Bệnh đặc trƣng bởi các đám mụn nƣớc ở trán, má đối xứng. Ở trẻ lớn và
ngƣời lớn là các sẩn, mảng da dày, Lichen hóa, rất ngứa [2].

1.1.2. Phân loại
Chàm dị ứng (AE) thƣờng xuất hiện ở trẻ sơ sinh hoặc trẻ dƣới 5 tuổi, với các đặc
điểm là ngứa, viêm da, thƣờng là sau đầu gối, bên trong khuỷu tay, trên mặt, cổ và
bàn tay. Trẻ em bị chàm bội nhiễm thƣờng bị hen suyễn và / hoặc sốt và các thành
viên khác trong gia đình cũng có các triệu chứng tƣơng tự.
Chàm tiếp xúc gồm hai loại: dị ứng và kích thích.
Chàm tiếp xúc dị ứng là do phản ứng miễn dịch chậm khi tiếp xúc với chất gây dị
ứng. Cây thƣờng xuân là nguyên nhân phổ biến nhất của chàm tiếp xúc dị ứng. Các
nguyên nhân khác thƣờng gồm kim loại, thuốc nhuộm, nƣớc hoa và chất bảo quản
trong mỹ phẩm.

Chàm tiếp xúc kích thích thƣờng gặp hơn chàm tiếp xúc dị ứng và do tiếp xúc
nhiều lần với các chất gây hại cho da nhƣ xà phòng, chất tẩy rửa và các sản phẩm
làm sạch. Những chất gây kích ứng này loại bỏ dầu và độ ẩm từ lớp ngoài của da,
làm hƣ lớp bảo vệ và gây viêm. Thợ làm tóc, y tá, bartenders, và những ngƣời tiếp
xúc nhiều với nƣớc thƣờng mắc phải dạng chàm này [40].
Ngồi chàm dị ứng và chàm tiếp xúc, cịn có các loại chàm khác là
Chàm tiết bã: thƣờng bắt đầu trên da đầu nhƣ là chứng gàu, có thể tiến triển thành
mẫn đỏ, kích ứng và trở thành chàm tiết bã. Khi da đầu bị viêm, vết chàm thể lan ra
trên mặt và cổ.

.


.

Lông mày, nếp gấp ở hai bên mũi và cổ hay bị ảnh hƣởng - vùng này thƣờng đỏ và
có những vệt da trắng nhỏ bong ra. Chàm tiết bã có thể trở nên nghiêm trọng ở phía
sau tai - những vùng da lớn hơn, nhờn hơn và vùng tóc xung quanh làm cho da
khô cứng hơn [42].
Chàm ê buốt thƣờng chỉ xảy ra trên da đầu và mặt, nhƣng có thể lan rộng đến trung
tâm ngực và lƣng, đặc biệt ở nam giới. Các khu vực khác cũng có thể bị ảnh hƣởng
là nách, dƣới ngực, háng và giữa mông và bộ phận sinh dục.
Chàm đồng tiền: thƣờng xuất hiện ở ngƣời lớn có da khơ, hiếm gặp ở trẻ em.
Chàm có hình dạng giống đồng tiền, thƣờng thấy ở chân, thân mình hoặc cánh tay.
Trong vịng vài ngày các mảng vữa bắt đầu ứ nƣớc, và có thể trở nên rất ngứa, đóng
vảy và bị viêm nhiễm.
Sau đó, bề mặt trở thành vảy cứng và có hình đĩa rõ, làm cho da khô và không đều
màu. Giống nhƣ hầu hết các loại bệnh chàm khác, nguyên nhân chính xác không
đƣợc xác định rõ ràng, mặc dù da khô có lẽ là đặc điểm phổ biến nhất đƣợc thấy ở
những ngƣời mắc phải tình trạng này. Các yếu tố khác bao gồm việc sử dụng xà

phòng và chất tẩy rửa, và kinh nghiệm trƣớc đó của bệnh chàm da [42].
Chàm tổ đỉa: Bệnh tổ đỉa là một loại bệnh chàm thƣờng làm hạn chế hoạt động của
bàn tay và bàn chân. Trong hầu hết các trƣờng hợp, bệnh tổ đỉa liên quan đến sự
phát triển của mụn nƣớc, chủ yếu ảnh hƣởng đến các cạnh của ngón tay, lịng bàn
tay và lịng bàn chân. Tình trạng này có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhƣng phổ biến
nhất là trƣớc 40 tuổi.
Da ban đầu rất ngứa với cảm giác bỏng rát ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân. Sau
đó xuất hiện các mụn nƣớc nhỏ, rồi trở thành các mụn nƣớc lớn hơn và có thể bị
nhiễm trùng, gây đỏ, đau, sƣng và làm mủ. Bệnh tổ đỉa cũng có thể ảnh hƣởng đến
vùng có nếp gấp và da xung quanh móng gây sƣng [43].

1.1.3. Nguyên nhân
Nhiều nghiên cứu khoa học cho thấy sự kết hợp giữa một cơ địa dị ứng và tác nhân
kích thích từ bên trong hay bên ngồi cơ thể là ngun nhân chính gây ra bệnh.
Dƣới đây là các yếu tố liên quan đến căn nguyên và sinh bệnh học của bệnh chàm.

.


.

1.1.3.1. Cơ địa dễ bị dị ứng (yếu tố di truyền)
Theo thống kê của nhiều tác giả nếu bố mẹ bị mắc chàm cơ địa thì có đến 80% con
cái của họ bị mắc bệnh này. Nếu chỉ có một trong hai ngƣời bị mắc bệnh này thì chỉ
có 50% con cái của họ bị mắc bệnh. Gần đây, nhiều tác giả xác định đƣợc nhiều gen
có liên quan đến chàm cơ địa. Đó là các gen nằm trên các nhiễm sắc thể NST
11q13, NST 5q31-33, NST 16p 11.2 -11.1, … Các yếu tố khác trong cơ địa bị dị
ứng cũng đƣợc xác định có liên quan nhƣ da khơ, suy giảm miễn dịch (miễn dịch
qua trung gian tế bào), …


1.1.3.2. Các tác nhân kích thích
Tác nhân nội sinh
- Yếu tố thần kinh, đặc biệt là các san chấn tâm lý và neuropeptide.
- Thay đổi nội tiết.
- Rối loạn chuyển hóa.
Tác nhân ngoại sinh
- Dị nguyên: bụi, phấn hoa, thức ăn, vi khuẩn, virus.
- Mơi trƣờng, khí hậu

1.1.3.3. Vai trị của IgE
Hầu hết các bệnh nhân chàm cơ địa có nồng độ IgE trong máu cao. Sự tổng hợp quá
mức IgE trong chàm cơ địa có liên quan đến gen cơ địa và rối loạn miễn dịch.

1.1.3.4. Thay đổi miễn dịch
- Thay đổi miễn dịch tại chỗ: da kém bền vững do hàng rào vật lý, hóa học và hàng
rào tế bào bị thƣơng tổn, suy giảm.
- Thay đổi miễn dịch trong máu:
+ Tăng bạch cầu đa nhân ái toan.
+ Tăng IgE.
Tất cả các yếu tố trên riêng lẻ hoặc phối hợp đều liên quan trực tiếp hay gián tiếp
đến căn nguyên và cơ chế bệnh sinh của chàm cơ địa [2].

.


.

1.1.4. Triệu chứng
- Giai đoạn cấp tính: Biểu hiện bệnh khi cấp tính là đám da đỏ ranh giới khơng rõ,
các sẩn và đám sẩn, mụn nƣớc tiết dịch, không có vẩy da. Da bị phù nề, chảy dịch,

đóng vảy tiết. Các vết xƣớc do gãi tạo vết chợt, bội nhiễm tụ cầu tạo các mụn mủ và
vẩy tiết vàng. Bệnh thƣờng khu trú ở trán, má, cằm, nặng hơn có thể lan ra tay, thân
mình.
- Biểu hiện bán cấp với các triệu chứng nhẹ hơn, da không phù nề, tiết dịch.
- Giai đoạn mạn tính da dày thâm, ranh giới rõ, lichen hoá, các vết nứt đau; đây là
hậu quả của việc bệnh nhân ngứa gãi nhiều. Thƣơng tổn hay gặp ở các nếp gấp lớn,
lòng bàn tay, bàn chân, các ngón, cổ, gáy, cổ tay, cẳng chân.
- Triệu chứng chung của bệnh: khô da, ban đỏ- ngứa tạo thành vịng xoắn bệnh lý:
ngứa-gãi-ban đỏ-ngứa... Ngồi ra ngƣời bệnh cịn có các triệu chứng khác nhƣ viêm
mũi dị ứng, viêm kết mạc mắt và viêm ngứa họng, hen. Các biểu hiện bệnh lý nhƣ
chứng vẽ nổi (dermographism), bệnh vẩy cá thơng thƣờng, dày sừng nang lơng…có
thể gặp trên bệnh nhân chàm cơ địa.
- Vị trí hay gặp mặt, trán, mặt gấp các chi, gáy, mi mắt, cổ tay, mu tay, mu chân,
trƣờng hợp nặng có thể lan tồn thân.
- Tiến triển
Không điều trị bệnh tiến triển trong nhiều tháng, nhiều năm. Khoảng gần 50% bệnh
khỏi khi ở tuổi thiếu niên, nhƣng cũng nhiều trƣờng hợp bệnh tồn tại lâu trong
nhiều năm cho đến tuổi trƣởng thành. Nhiều bệnh nhân bị hen hoặc các bệnh dị ứng
khác [2].

1.1.5. Điều trị
1.1.5.1. Nguyên tắc điều trị
- Phối hợp điều trị tại chỗ và toàn thân.
- Chú ý điều trị các bệnh cơ địa nếu có.
- Điều trị đúng theo từng giai đoạn
- Chế độ ăn uống hợp lý.

.



.

1.1.5.2. Điều trị tại chỗ
Giai đoạn cấp tính
- Dung dịch Jarish đắp liên tục vào thƣơng tổn. Nếu khơng có Jarish có thể dùng
nƣớc muối đẳng trƣơng.
Giai đoạn bán cấp: dùng các loại hồ.
- Hồ nƣớc.
- Hồ Brocq.
Giai đoạn mạn tính: dùng các loại mỡ.
- Mỡ ichtyol, goudron, salicylé, kem có corticoid nhƣ eumovate, fucicort, mỡ
tarolimus 0.03% hay 0.1% và pimecrolimus.
- Các thuốc làm mềm da, ẩm da.

1.1.5.3. Điều trị tồn thân
- Kháng histamine tổng hợp.
- Vitamin C.
- Nếu có bội nhiễm: dùng kháng sinh.

1.1.5.4. Các phƣơng pháp khác
- Chiếu tia cực tím nhƣ UVA, UVB.
- Các thuốc ức chế miễn dịch: cẩn trọng khi sử dụng corticoid, tacrolimus và
azathioprine.
- Tƣ vấn cho bệnh nhân cách sử dụng các thuốc hợp lý, tránh các yếu tố kích thích,
stress để tránh tái phát bệnh.
- Để phòng bệnh tái phát cần dùng các loại xà phịng thích hợp, các sản phẩm để giữ
độ ẩm cho da, tránh kích thích da [2].

1.1.5.5. Phác đồ điều trị
Tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh, phác đồ điều trị chàm thể tạng

(chàm cơ địa) cụ thể nhƣ sau
(1) Xác định chẩn đoán
- Khi bệnh nhân có ≥ 3 tiêu chuẩn chính + ≥ 3 tiêu chuẩn phụ theo tiêu chuẩn của
Hanifin và Rajka.

.


.

(2) Dƣỡng da, giữ ẩm
- Tắm:
+ Ngâm hoặc tắm nƣớc ấm 15 phút/ngày.
+ Tránh chất tẩy rửa.
+ Dùng xà phòng tắm pH trung tính, khơng chất tạo mùi.
- Thoa chất giữ ẩm:
+ Dùng chất giữ ẩm đều đặn, liên tục
+ Thoa ngay khi bệnh nhân tắm xong và thoa nhiều lần trong ngày cách nhau 4 giờ.
+ Khối lƣợng: ngƣời lớn khoảng 600 g/tuần, trẻ em khoảng 250 g/tuần.
(3) Tham vấn, giáo dục sức khỏe
- Cho bệnh nhân và ngƣời nhà bệnh nhân
- Hiểu rõ về bệnh và khả năng đáp ứng với điều trị
- Thời gian điều trị
- Khả năng tái phát
- Tránh cào gãi
- Giúp cải thiện chất lƣợng cuộc sống cho bệnh nhân
(4) Bôi corticosteroids
- Là thuốc đƣợc lựa chọn đầu tiên trong điều trị viêm da cơ địa.
- Tùy theo tuổi, vị trí, tính chất thƣơng tổn, đáp ứng của bệnh nhân… để chọn loại
mạnh yếu khác nhau.

- Loại mạnh, dùng khoảng 2 – 4 tuần, để giảm triệu chứng nhanh. Sau đó nên
chuyển sang loại nhẹ hơn, dùng 2 lần/tuần để duy trì.
- Liều: khơng quá 45 g/tuần loại mạnh, 100 g/tuần loại trung bình hoặc yếu [1
Fingertip Unit (FTU) = 0,5 g thuốc, dùng cho 2% diện tích thƣơng tổn].
- Thời gian duy trì: Từ 2 đến 16 tuần.

.


.

(5) Bôi ức chế calcineurin
- Là chọn lựa thứ hai cho điều trị viêm da cơ địa.
- Không dùng cho trẻ em dƣới 2 tuổi.
- Không dùng cho bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
- Dùng lƣợng thuốc nhỏ cần thiết để kiểm soát bệnh.
- Thoa 2 lần/ngày tối đa 3 tuần giảm cịn 1 lần/ngày.
- Thời gian: khi khơng cịn tổn thƣơng thì ngƣng (có thể kéo dài 3 năm)
- Chú ý tác dụng phụ: đỏ da, nóng, ngứa, viêm nang lơng, nhiễm siêu vi, nhạy cảm
với nóng và lạnh, không dung nạp rƣợu.
(6) Kháng histamine
- Là điều trị hỗ trợ trong viêm da cơ địa.
- Có tác dụng giảm ngứa, cải thiện giấc ngủ, cải thiện chất lƣợng cuộc sống bệnh
nhân.
- Trẻ em có thể sử dụng một số chế phẩm si-rơ
- Nên dùng nhóm có tác dụng an thần.
(7) Tránh các yếu tố thúc đẩy
- Thói quen cào gãi
- Stress
- Nhiễm trùng da

- Các chất tiếp xúc kích thích
- Các dị nguyên từ thức ăn
- Các dị nguyên từ khơng khí
- Vải len
- Mơi trƣờng nóng, tăng tiết mồ hôi
(8) Tâm lý liệu pháp
- Cải thiện mối quan hệ trong gia đình và xã hội

.


0.

- Giảm tỷ lệ bỏ học, bỏ việc
- Giảm mặc cảm với bệnh tật
- Giảm cào gãi theo thói quen
- Đôi khi phải kết hợp với bác sĩ tâm thần
(9) Bôi các dung dịch sát khuẩn
- Khi thƣơng tổn giai đoạn cấp tính, chảy dịch nhiều.
- Kết hợp với tắm hoặc đắp thuốc tím pha lỗng 1/10.000
(10) Đánh giá mức độ nặng: Theo thang điểm SCORAD
- SCORAD < 25

: Nhẹ

- SCORAD từ 25 – 50

: Trung bình

- SCORAD > 50


: Nặng

(11) Nhập viện
- Khi thƣơng tổn lan tỏa
- Không đáp ứng hoặc đáp ứng kém với điều trị
- Biến chứng đỏ da toàn thân

.


1.

- Dùng các thuốc ức chế miễn dịch cần theo dõi tác dụng phụ của thuốc.
Hình 1.1. Phác đồ điều trị bệnh chàm thể tạng

1.1.6. Chẩn đoán
Sử dụng tiêu chuẩn của Hanifin và Rajka (1980) để chẩn đoán chàm dị ứng. Để
chẩn đốn chàm cơ địa cần có ít nhất 3 tiêu chuẩn chính và ít nhất 3 tiêu chuẩn phụ.

.


2.

Bảng 1.1. Các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh chàm [2]
Tiêu chuẩn chính
- Ngứa.

Tiêu chuẩn phụ

- Khơ da.

- Chàm mạn tính và tái - Viêm môi.
- Đục thủy tinh thể.

phát.

- Dễ bị nhiễm trùng da và
hay tái phát.
- Ngứa khi ra mồ hơi.

- Hình thái và vị trí - Viêm kết mạc mắt và - Vẩy phấn trắng.
thƣơng tổn điển hình.

kích thích ở mắt tái phát.

Trẻ em: Chàm khu trú ở - Mặt: Đỏ, tái.

- Chứng vẽ nổi.
- Giác mạc hình chóp.

- Dị ứng thức ăn.

- Các thƣơng tổn khác

Trẻ lớn và ngƣời lớn: Dày - Chàm ở bàn tay.

giống dày sừng nang lông.

mặt, vùng duỗi.


da, Lichen vùng nếp gấp.

- IgE tăng.

- Tuổi phát bệnh sớm.

- Tiền sử cá nhân hay gia - Phản ứng da tức thì týp 1 - Chàm núm vú.
đình có bệnh cơ địa dị dƣơng tính.

- Nếp dƣới mắt Dennie-

ứng nhƣ hen, viêm mũi dị

Morgan.

ứng, chàm cơ địa.

- Quầng thâm quanh mắt.

1.1.7. Dịch tễ học
1.1.7.1. Dịch tễ học bệnh chàm trên thế giới
Chàm dị ứng (AE), viêm mũi dị ứng và hen là ba trong số các bệnh mãn tính phổ
biến nhất trên thế giới và đại diện cho ba biểu hiện lâm sàng chính của phản ứng dị
ứng. Hiện nay hơn 30% dân số của các nƣớc cơng nghiệp ở phƣơng Tây đang mắc
phải ít nhất một căn bệnh và tỷ lệ hiện nhiễm đƣợc dự đoán sẽ tiếp tục tăng trong
thập kỷ tới [6]. Bệnh dị ứng ảnh hƣởng đáng kể đến ngƣời dân trên toàn thế giới. Dị
ứng đang gia tăng và ảnh hƣởng lên 30% ngƣời lớn và 40% trẻ em [38].
Chàm dị ứng là chƣa đƣợc đánh giá cao trong số các bệnh dị ứng nhƣng có ảnh
hƣởng đến nhiều trẻ sơ sinh cũng nhƣ nhiều nhóm tuổi [15, 18]. Chàm dị ứng là

mối quan tâm tồn cầu vì ảnh hƣởng đến khoảng 20% trẻ em ở các nƣớc phát triển
và tƣơng quan với sự phát triển tƣơng lai của hen suyễn và các bệnh dị ứng khác; nó
cũng liên quan đến các bệnh tự miễn dịch nhƣ viêm khớp dạng thấp và viêm đại

.


3.

tràng [11, 32]. Hơn 60% trẻ sơ sinh bị chàm dị ứng từ vừa đến nặng cũng bị dị ứng
thức ăn trong 2 năm đầu đời, một tình trạng thay đổi theo hƣớng gây dị ứng hơ hấp
khi cịn nhỏ.
Ngồi ra, các nhà khoa học còn phát hiện rằng chàm dị ứng có liên quan đến sự lo
lắng, trầm cảm, ý thức xã hội, và thậm chí cả chứng tự kỷ ở trẻ em [37]. Về phƣơng
diện kinh tế, nghiên cứu ƣớc tính rằng việc điều trị bệnh này có thể chiếm đến 10%
thu nhập hộ gia đình mỗi năm.

1.1.7.2. Dịch tễ học bệnh chàm tại các nƣớc Châu Á và Đông Nam Á.
Chàm dị ứng là rối loạn khá phổ biến ở khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng. Trong
một cuộc điều tra kéo dài hai năm tại Singapore vào năm 1989, chàm đƣợc đánh giá
là một trong những chứng bệnh da phổ biến nhất ở các bệnh nhân ngƣời Trung
Quốc, Malaysia và Ấn Độ [7]. Gần đây, dữ liệu từ một cuộc điều tra cắt ngang quốc
tế đối với trẻ em đang đi học cho biết, tỷ lệ hiện mắc chàm ở trẻ từ 13-14 tuổi trong
12 tháng dao động từ 0,9% ở Trung Quốc và lên đến 9% tại Malaysia và Singapore
[22].
Tỷ lệ hiện mắc chàm dị ứng ở các nƣớc Châu Á - Thái Bình Dƣơng đang gia tăng,
thực tế là do các yếu tố môi trƣờng và kinh tế xã hội [7]. Tỷ lệ và mức độ nghiêm
trọng của chàm dị ứng ở các bệnh nhân Châu Á cũng có thể bị ảnh hƣởng bởi các
yếu tố mơi trƣờng, văn hố và chế độ ăn uống đặc trƣng cho khu vực [22]. Trên
khắp khu vực Châu Á-Thái Bình Dƣơng, có những biến thể đƣợc đánh dấu về da,

cũng nhƣ sự khác biệt lớn về điều kiện kinh tế xã hội. Ở khu vực này trên thế giới,
việc kiểm sốt chàm dị ứng có thể bị ảnh hƣởng bởi sự khác biệt trong hệ thống
chăm sóc sức khoẻ, cũng nhƣ sự đa dạng văn hoá và sự thay đổi của khí hậu. Dữ
liệu điều tra khu vực cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa các nƣớc châu Á về các
phƣơng pháp điều trị chàm dị ứng [16].

1.1.7.3. Dịch tễ học bệnh chàm tại Việt Nam
- Tỷ lệ hiện mắc: Hiện nay, chƣa có nghiên cứu về tỷ lệ hiện mắc chàm cơ địa ở
Việt Nam. Theo một số báo cáo ở các nƣớc khác, tỷ lệ khoảng 7-20%. Theo số liệu
của Hội Hen – Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng Thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM)

.


×