.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------
NGUYỄN HUỲNH BẢO ÂN
HIỆU QUẢ NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN LÝ TĂNG HUYẾT ÁP CỦA
NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI THỊ XÃ
THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CƠNG CỘNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------
NGUYỄN HUỲNH BẢO ÂN
HIỆU QUẢ NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN LÝ TĂNG HUYẾT ÁP CỦA
NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI THỊ XÃ
THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ: 8720701
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TÔ GIA KIÊN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong Luận văn này là được ghi nhận, nhập liệu và phân tích
một cách trung thực. Luận văn này khơng có bất kì số liệu, văn bản, tài liệu đã được
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh hay trường Đại học khác chấp nhận để cấp văn
bằng đại học, sau đại học. Luận văn này cũng khơng có số liệu, văn bản, tài liệu đã
được công bố trừ khi đã được công khai thừa nhận.
Đề cương nghiên cứu đã được chấp thuận về mặt y đức trong nghiên cứu từ
Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học theo văn bản số 446/ĐHYD-HĐĐĐ
ký ngày 14/12/2018.
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
TS. TÔ GIA KIÊN
.
TÁC GIẢ
NGUYỄN HUỲNH BẢO ÂN
.
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN ......................................................................... 4
1.1. Đại cương bệnh Tăng huyết áp ............................................................................ 4
1.2. Tổng quan về Thuận An, Bình Dương................................................................. 6
1.3. Hệ thống y tế Thuận An, Bình Dương ................................................................. 7
1.3.1. Nhân lực y tế Thuận An, Bình Dương .......................................................... 7
1.3.2. Hệ thống y tế hiệu quả ................................................................................ 10
1.4. Hệ thống y tế tuyến cơ sở................................................................................... 11
1.4.1. Vai trò của Trạm y tế .................................................................................. 11
1.4.2. Năng lực của nhân viên y tế tuyến cơ sở .................................................... 11
1.5. Phương pháp đào tạo dựa trên năng lực ............................................................. 14
1.6. Phương pháp đánh giá, lượng giá học viên ........................................................ 15
1.7. Mơ hình lớp học đảo ngược (The Flipped Classroom) ...................................... 19
1.8. Những nghiên cứu liên quan .............................................................................. 20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP .................................................. 22
2.1. Thiết kế nghiên cứu:........................................................................................... 22
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 22
2.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 22
2.3.1. Dân số mục tiêu: ......................................................................................... 22
2.3.2. Dân số chọn mẫu ......................................................................................... 22
2.3.3. Cỡ mẫu ........................................................................................................ 22
2.3.4. Kỹ thuật chọn mẫu ...................................................................................... 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 23
2.4.1. Sơ đồ thiết kế và quy trình nghiên cứu ....................................................... 23
2.4.2. Quy trình, nội dung can thiệp, đào tạo ........................................................ 23
2.5. Liệt kê và định nghĩa biến số ............................................................................ 25
2.6. Thu thập dữ kiện ................................................................................................ 34
2.6.1. Phương pháp thu thập dữ kiện .................................................................... 34
.
.
2.6.2. Công cụ thu thập dữ kiện ............................................................................ 35
2.7. Xử lý và phân tích dữ kiện ................................................................................. 35
2.7.1. Xử lý dữ kiện .............................................................................................. 35
2.7.2. Phân tích dữ kiện ........................................................................................ 35
2.8. Y đức .................................................................................................................. 36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ........................................................................................... 37
3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ........................................................................... 37
3.2. Sự khác biệt về kiến thức tăng huyết áp ............................................................ 39
3.3. Đánh giá kỹ năng khám, điều trị tăng huyết áp của nhân viên y tế ................... 40
3.4. Đánh giá của bệnh nhân về nhân viên y tế ......................................................... 54
3.5. Sự khác biệt về quản lý bệnh nhân tăng huyết áp trước và sau can thiệp .......... 56
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................ 61
4.1. Đặc điểm dân số xã hội mẫu nghiên cứu ........................................................... 61
4.2. Sự khác biệt về kiến thức tăng huyết áp ............................................................ 62
4.3. Kỹ năng khám, điều trị Tăng huyết áp của Nhân viên y tế ................................ 64
4.4. Đánh giá của bệnh nhân về nhân viên y tế ......................................................... 67
4.5. Sự khác biệt về quản lý bệnh nhân tăng huyết áp trước và sau can thiệp .......... 67
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 71
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 75
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 81
.
.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
BKLN
bệnh không lây nhiễm
BN
Bệnh nhân
NVYT
Nhân viên y tế
PKĐKKV
Phòng khám đa khoa khu vực
TCHTYT
Tổ chức hệ thống y tế
THA
Tăng huyết áp
TTYT
Trung tâm y tế
TYT
Trạm y tế
TIẾNG ANH
CHỮ VIẾT TẮT
TIẾNG ANH
TIẾNG VIỆT
WHO
World Health Organization
Tổ chức y tế Thế giới
CBME
Competency Based Medical
Đào tạo dựa trên năng lực
Education
MCQ
Multiple choice questions
Câu hỏi nhiều lựa chọn
DOPS
Direct Observation of
Quan sát trực tiếp kỹ năng
Procedural Skills
lâm sàng
Objective Structured Clinical
Bài thi lâm sàng cấu trúc
Examination
theo từng mục tiêu
mini-CEX
Mini-clinical evaluation exercise
Bài tập đánh giá lâm sàng nhỏ
CBD
Case based discussion
Thảo luận ca bệnh
OSCEs
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách đo ........................ 5
Bảng 1.2. Phân độ huyết áp ..................................................................................... 5
Bảng 1.3 : Nhân lực y tế Thuận An, Bình Dương trình độ từ Đại học trở lên ........ 7
Bảng 1.4 : Nhân lực y tế Thuận An, Bình Dương trình độ dưới Đại học ............... 8
Bảng 3.1. Các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................... 37
Bảng 3.2. Tuổi, thời gian làm việc, khiêm nhiệm công việc của đối tượng nghiên
cứu ........................................................................................................................ 38
Biểu đồ 3.1. Điểm trung bình đánh giá kiến thức về tăng huyết áp của nhân viên y
tế trước và sau can thiệp ........................................................................................ 39
Bảng 3.3. Sự khác biệt về kiến thức Tăng huyết áp giữa trước can thiệp và ngay
sau kết thúc đào tạo của nhóm can thiệp ............................................................... 39
Bảng 3.4. Sự khác biệt về kiến thức tăng huyết áp giữa nhóm chứng và nhóm can
thiệp, giữa trước san thiệp và sau can thiệp ........................................................... 40
Bảng 3.5. Sự khác biệt về Kỹ năng khám, điều trị tăng huyết áp trước và sau can
thiệp trong từng nhóm (Tình huống bệnh nhân đến khám lần đầu) ...................... 40
Biểu đồ 3.2. Trung bình tổng điểm đánh giá kỹ năng khám, điều trị tăng huyết áp
của nhân viên y tế trước và sau can thiệp (Bệnh nhân khám lần đầu) .................. 45
Bảng 3.6. Sự khác biệt về Kỹ năng khám, điều trị tăng huyết áp trước và sau can
thiệp trong từng nhóm (Tình huống bệnh nhân đến tái khám) .............................. 46
Biểu đồ 3.3. Trung bình tổng điểm đánh giá kỹ năng khám, điều trị tăng huyết áp
của nhân viên y tế trước và sau can thiệp (Bệnh nhân tái khám) .......................... 52
Bảng 3.7. Điểm trung bình kỹ năng khám, điều trị tăng huyết áp của nhân viên y tế
trước và sau can thiệp ........................................................................................... 53
Bảng 3.8. Đánh giá của bệnh nhân về nhân viên y tế trước và sau can thiệp (khám
lần đầu) .................................................................................................................. 54
Bảng 3.9. Đánh giá của bệnh nhân về nhân viên y tế trước và sau can thiệp (bệnh
nhân giả tái khám) ................................................................................................. 55
.
.
Biểu đồ 3.4. Số lượt bệnh nhân THA đến khám tại 5 trạm y tế thuộc nhóm can thiệp
từ tháng 7/2018 đến tháng 7/2019 ......................................................................... 56
Biểu đồ 3.5. Số lượt bệnh nhân THA đến khám tại 5 trạm y tế thuộc nhóm chứng
từ tháng 7/2018 đến tháng 7/2019 ......................................................................... 57
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ phần trăm bệnh nhân THA đạt chỉ số huyết áp mục tiêu điều trị
đến khám tại trạm y tế thuộc nhóm can thiệp từ tháng 7/2018 đến tháng 7/2019. 58
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ phần trăm bệnh nhân THA đạt chỉ số huyết áp mục tiêu điều trị
đến khám tại trạm y tế thuộc nhóm chứng từ tháng 7/2018 đến tháng 7/2019 ..... 59
Bảng 3.10. Sự khác biệt về số lượt bệnh nhân THA trung bình/ tháng và tỷ lệ BN
THA đạt mục tiêu trung bình/ tháng giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp trước và
sau can thiệp .......................................................................................................... 60
.
.1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, bệnh mạn tính là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, các gánh nặng
bởi bệnh tật cũng gây thiệt hại đáng kể cho kinh tế cá nhân và gia đình [27]. Từ năm
1990, bệnh khơng lây nhiễm (BKLN) đã vượt qua bệnh lây nhiễm để chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng gánh nặng bệnh tật tính theo số năm sống mất đi sau khi hiệu chỉnh theo
mức độ tàn tật (DALY). Gánh nặng do các BKLN đã tăng từ 45,5% năm 1990 lên 58,7%
năm 2000, 60,1% năm 2010 và 66,2% năm 2012 [23].
Tăng huyết áp (THA) là một trong những BKLN phổ biến nhất hiện nay với tỷ lệ
hiện mắc THA tại Việt Nam vào năm 2005 là 20,7% và tiền THA là 41,8%, trong đó chỉ
có 25,9% biết mình bị THA và 12,2% được điều trị. Trong số các ca được điều trị, 32,4%
ca kiểm soát được huyết áp của họ [15]. Năm 2008, số trường hợp mắc THA trên toàn
quốc tăng lên, chiếm tỷ lệ là 25,1%, tỷ lệ THA chưa kiểm soát được là 63,7%. Năm 2015,
tỷ lệ THA trên toàn quốc được ghi nhận là 47,3%, tăng gần gấp đôi so với năm 2008, tỷ
lệ THA chưa kiểm soát được là 69% [8]. Từ đó cho thấy tỷ lệ mắc THA trên tồn quốc
và tỷ lệ THA chưa kiểm sốt được tăng dần qua các năm. Đồng thời, nghiên cứu cho
thấy giáo dục sức khỏe tại nhà bởi nhân viên y tế công cộng được đào tạo về THA cho
thấy huyết áp trung bình trên bệnh nhân giảm đáng kể (4,5 mmHg) [29]. Và chi phí nhập
viện của bệnh nhân THA tương đối cao so với điều trị hàng năm tại một trạm y tế cộng
đồng [35]. Việc thực hiện các can thiệp đào tạo thiết yếu về THA nhằm nâng cao năng
lực cho nhân viên y tế tuyến cơ sở có khả năng ngăn ngừa các biến chứng do THA thông
qua phát hiện sớm và điều trị cho những người có nguy cơ cao [34]. Vì thế việc tiến hành
can thiệp, đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực của tuyến y tế cơ sở là cần thiết để
giúp bệnh nhân kiểm soát được huyết áp của họ, giảm chi phí điều trị và góp phần quản
lý tốt THA trên cộng đồng.
Bên cạnh đó, nghiên cứu của Marwa Abdel-All và cộng sự chỉ ra rằng kiến thức
về tăng huyết áp của các nhà hoạt động y tế cộng đồng được cải thiện từ điểm trung bình
64% lúc trước đào tạo lên 76% sau đào tạo và 84% sau can thiệp 3 tháng [11]. Đồng thời,
.
.2
điều tra tại thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương năm 2016 cho thấy tỷ lệ hiện mắc tăng
huyết áp là 14% và nhân viên y tế tại đây vẫn còn chưa trang bị tốt kỹ năng thực hành
và quản lý các BKLN. Từ đó cho thấy cần có một chương trình đào tạo cho nhân viên y
tế tại Thuận An nhằm nâng cao năng lực nhận thức, chẩn đoán, điều trị, dự phòng và
giáo dục cho bệnh nhân tăng huyết áp.
Tuy nhiên, những chương trình giảng dạy và phương pháp đào tạo dựa trên bài
giảng trước đây đã không cịn phù hợp và địi hỏi cần phải có những thay đổi cơ bản
trong làm việc nhóm và ứng dụng công nghệ hiện đại [39] . Trong các phương pháp đào
tạo hiện nay, đào tạo dựa trên năng lực (CBME) cho nhân viên y tế là đào tạo chuẩn, dạy
và học có trọng tâm và đánh giá thơng qua thực hành thực tế, từ đó giúp học viên phát
triển những năng lực cần thiết để đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân trong xã hội [40].
Vì thế, xây dựng một chương trình đào tạo dựa trên năng lực mới, với mục đích:
“Tất cả nhân viên y tế lấy bệnh nhân làm trung tâm, là thành viên của nhóm liên ngành,
nhấn mạnh đến thực hành dựa trên bằng chứng, phương pháp cải tiến chất lượng và công
nghệ thông tin” là cần thiết để phát triển hệ thống y tế bền vững và hiệu quả [18].
Hoạt động đánh giá chương trình đào tạo dựa trên năng lực một cách mạnh mẽ,
đa diện giữ vai trò rất quan trọng, cần được tiến hành thường xuyên và liên tục, dựa trên
nhiều tiêu chí, sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng [28]. Bên cạnh đó, các
nghiên cứu cho thấy hiệu quả của các khóa đào tạo nhân viên y tế cộng đồng có thể thay
đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố (ví dụ: nhân khẩu học, phương pháp và nội dung chương
trình đào tạo) [10] và chương trình đào tạo dựa trên năng lực là một trong những hình
thức đào tạo mới tại Việt Nam, nhất là tại Bình Dương. Vì thế, chúng tôi muốn tiến hành
đánh giá để xác định hiệu quả thật sự do chương trình đào tạo nậng cao năng lực mang
lại trong việc nâng cao năng lực quản lý THA của nhân viên y tế tuyến cơ sở tại thị xã
Thuận An, tỉnh Bình Dương, qua thiết kế bán thực nghiệm.
.
.3
Câu hỏi nghiên cứu.
Chương trình đào tạo nâng cao năng lực có mang lại hiệu quả trong việc quản lý
tăng huyết áp của nhân viên y tế tuyến cơ sở tại thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương hay
khơng?
Giả thuyết nghiên cứu.
Chương trình đào tạo nâng cao năng lực mang lại hiệu quả tốt trong việc quản lý
tăng huyết áp của nhân viên y tế tuyến cơ sở tại thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp nâng cao năng lực trong việc quản
lý tăng huyết áp của nhân viên y tế tuyến cơ sở tại thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định điểm trung bình của nhân viên y tế về kiến thức, kỹ năng trước và
sau khi kết thúc khóa học 6 tháng.
2. Xác định mức độ thay đổi kiến thức, kỹ năng của học viên sau 6 tháng trở về
làm việc.
3. Xác định mức độ thay đổi về số lượt bệnh nhân tăng huyết áp đến khám, điều
trị và được quản lý tại trạm y tế trước và sau đào tạo 6 tháng
.
.4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN
1.1. Đại cương bệnh Tăng huyết áp
Định nghĩa
Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương
≥ 90mmHg.[2]
Tình hình dịch tễ
Năm 2008, trên tồn thế giới, có khoảng 40% người lớn từ 25 tuổi trở lên đã được
chẩn đoán tăng huyết áp. Số lượng người THA tăng từ 600 triệu người (năm 1980) lên
1 tỷ người (năm 2008) [46].
Tại Việt Nam, năm 2005, tỷ lệ tăng huyết áp là 20,7% và tiền THA là 41,8%.
Trong số các trường hợp THA, chỉ có 25,9% biết mình bị THA và 12,2% được điều trị.
Trong số các ca THA được điều trị, 32,4% ca kiểm soát được huyết áp của họ [15].
Năm 2008, tỷ lệ mắc tăng huyết áp trên toàn quốc là 25,1%, tỷ lệ THA không
được phát hiện là 51,6%. Trong số những ca được phát hiện, tỷ lệ THA không được điều
trị là 38,9% và trong số những ca được điều trị, tỷ lệ THA chưa kiểm soát được là 63,7%.
Năm 2015, kết quả điều tra dịch tễ Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc tăng huyết áp
trên toàn quốc là 47,3%, tỷ lệ THA không được phát hiện là 39,1%. Trong số những ca
được phát hiện, tỷ lệ THA không được điều trị là 7,2% và trong số những ca được điều
trị, tỷ lệ THA chưa kiểm soát được là 69%. [8]
Gánh nặng bệnh tật
Bệnh tim mạch chiếm khoảng 17 triệu ca tử vong mỗi năm trên toàn cầu. Trong
đó, nguyên nhân do biến chứng tăng huyết áp chiếm 9,4 triệu ca tử vong mỗi năm. Bên
cạnh đó, tăng huyết áp cịn chịu trách nhiệm cho ít nhất 45% số ca tử vong do bệnh tim
và 51% tử vong do đột quỵ trên tồn thế giới [46].
Chẩn đốn
Dựa vào trị số huyết áp đo được sau khi đo huyết áp đúng quy trình. Ngưỡng chẩn đốn
THA thay đổi tùy theo từng cách đo huyết áp (Bảng 1.1)
.
.5
Bảng 1.1. Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách đo [2]
1. Cán bộ y tế đo theo đúng
quy trình
2. Đo bằng máy đo HA tự
động 24 giờ
3. Tự đo tại nhà (đo nhiều
lần)
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm trương
≥ 140 mmHg
≥ 90 mmHg
≥ 130 mmHg
≥ 80 mmHg
và/hoặc
≥ 135 mmHg
≥ 85 mmHg
Phân loại
dựa vào trị số huyết áp do cán bộ y tế đo được (xem Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Phân độ huyết áp [2]
Phân độ huyết áp
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm trương
(mmHg)
(mmHg)
Huyết áp tối ưu
< 120
và
< 80
Huyết áp bình thường
120 – 129
và/hoặc
80 – 84
Tiền tăng huyết áp
130 - 139
và/hoặc
85 – 89
Tăng huyết áp độ 1
140 – 150
và/hoặc
90 – 99
Tăng huyết áp độ 2
160 – 179
và/hoặc
110 – 109
Tăng huyết áp độ 3
≥ 180
và/hoặc
≥ 110
≥ 140
và
< 90
Tăng huyết áp tâm thu
đơn độc
Nếu huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương khơng cùng mức phân độ thì chọn
mức cao hơn để xếp loại. THA tâm thu đơn độc cũng được phân độ theo các mức biến
động của huyết áp tâm thu.
.
.6
1.2. Tổng quan về Thuận An, Bình Dương
Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam. Phía Đơng giáp tỉnh Đồng Nai, phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp
tỉnh Tây Ninh và một phần thành phố Hồ Chí Minh, phía Nam giáp thành phố Hồ Chí
Minh và một phần tỉnh Đồng Nai.Theo Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 29/12/2013 của
Chính phủ, tỉnh Bình Dương có diện tích tự nhiên là 2.694,43 km2 (chiếm khoảng 0,83%
diện tích cả nước, khoảng 12% diện tích miền Đơng Nam Bộ); dân số 1.802.500 người
(Tổng cục Thống kê – tháng 10/2014); 09 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm: thành phố
Thủ Dầu Một, thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An, thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên và các
huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo) và 91 đơn vị hành chính cấp xã
(48 xã, 41 phường, 02 thị trấn) [7].
Thuận An là một thị xã thuộc tỉnh Bình Dương, nằm giữa thành phố Thủ Dầu Một
và Thành phố Hồ Chí Minh. Thị xã Thuận An được thành lập vào ngày 13 tháng 1 năm
2011, hiện được xếp là đô thị loại III theo tiêu chuẩn đô thị tại Việt Nam.
Thị xã Thuận An nằm ở phía Nam của tỉnh Bình Dương:
- Phía Đơng giáp thị xã Dĩ An.
- Phía Bắc giáp thành phố Thủ Dầu Một và thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương.
- Phía Tây giáp quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.
- Phía Nam giáp quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Thị xã Thuận An có 10 đơn vị hành chính trong đó bao gồm 9 phường: An Phú,
An Thạnh, Bình Chuẩn, Bình Hịa, Bình Nhâm, Hưng Định, Lái Thiêu, Thuận Giao,
Vĩnh Phú và 1 xã An Sơn. Trong đó 2 phường Lái Thiêu và An Thạnh được xem là 2
trung tâm dân cư và thương mại lâu đời nhất tại Thuận An từ đời vua Minh Mạng. [9]
.
.7
1.3. Hệ thống y tế Thuận An, Bình Dương
1.3.1. Nhân lực y tế Thuận An, Bình Dương
Bảng 1.3 : Nhân lực y tế Thuận An, Bình Dương trình độ từ Đại học trở lên
SAU ĐẠI HỌC
ĐẠI HỌC
Thạc CK
CK Bác Dược
Y tá
NHS Khác
sĩ
II
I
sĩ
sĩ
ĐD
2
2
2
1
2
13
1
Các Phòng
Ban Giám Đốc
2
Phòng Kế hoạch nghiệp vụ
1
Phòng TCHCQT
1
1
1
1
1
2
1
5
Phòng KTTV
6
Phòng Điều dưỡng
Khoa Lâm sàng
1
14
Khoa Khám Bệnh
1
1
36
13
5
2
2
3
1
2
5
3
Khoa Nội tổng hợp
Khoa Y học cổ truyền PHCN
Khoa Ngoại tổng hợp
2
7
2
Khoa Phẫu thuật - GMHS
Khoa Sản
1
Khoa Liên chuyên khoa
Khoa HSCC
Khoa Dinh Dưỡng
Khoa Nhi
Khoa cận lâm sàng
1
3
2
3
6
3
2
1
1
2
3
5
7
2
Khoa Xét Nghiệm
Khoa Chẩn đốn hình ảnh
Khoa Dược
.
7
1
1
4
1
2
7
2
2
1
.8
Khoa Kiểm sốt nhiễm khuẩn
Các Khoa dự phịng
3
Khoa Y tế công cộng
1
Khoa KSDB
1
Khoa VSATTP
1
Khoa Dân Số - KHHGĐ
Các PK và Trạm
1
9
2
1
2
1
4
3
1
11
4
PKĐKKV An Thạnh
2
PKĐKKV An Phú
1
1
PKĐKKV Bình Chuẩn
1
1
PKĐKKV Bình Hịa
1
1
1
1
1
PKĐKKV Thuận Giao
3
PKĐKKV Vĩnh Phú
1
Trạm Y Tế Lái Thiêu
Trạm Y tế Bình Nhâm
1
1
1
Trạm Y tế Hưng Định
Trạm Y tế An Sơn
1
1
Bảng 1.4 : Nhân lực y tế Thuận An, Bình Dương trình độ dưới Đại học
CAO ĐẲNG
Y
tá
ĐD
Các Phòng
1
Ban Giám Đốc
Phòng Kế hoạch
nghiệp vụ
Dược
Hộ
sinh
Khác
Y sĩ
7
4
1
3
1
Phòng TCHCQT
.
SƠ
HỌC
TRUNG HỌC
KT Dược Y tá
viên
sĩ
ĐD
Nữ
HS
Khác
1
3
8
1
1
3
1
2
Y tá
ĐD
.9
6
Phòng KTTV
Phòng Điều dưỡng
Khoa Lâm sàng
Khoa Khám Bệnh
Khoa Liên chuyên
khoa
Khoa HSCC
Khoa Nội tổng hợp
Khoa Y học cổ
truyền - PHCN
Khoa Ngoại tổng hợp
Khoa Phẫu thuật GMHS
Khoa Sản
1
1
34
3
5
12
3
8
6
4
8
6
1
3
3
10
1
1
2
6
17
1
1
4
1
5
1
7
6
19
7
1
1
6
1
1
6
1
2
1
1
18
4
1
Khoa Y tế công cộng
1
.
18
4
3
5
PKĐKKV An Thạnh
42
1
Khoa cận lâm sàng
Khoa VSATTP
Khoa Dân Số KHHGĐ
Các PK và Trạm
2
1
7
Khoa KSDB
23
4
Khoa Dinh Dưỡng
Khoa Nhi
Khoa Xét Nghiệm
Khoa Chẩn đốn
hình ảnh
Khoa Dược
Khoa Kiểm sốt
nhiễm khuẩn
Các Khoa dự phịng
3
16
2
4
1
1
10
2
2
1
68
4
12
8
1
2
1
1
5
10
1
2
.10
PKĐKKV An Phú
PKĐKKV Bình
Chuẩn
PKĐKKV Bình Hịa
PKĐKKV Thuận
Giao
PKĐKKV Vĩnh Phú
Trạm Y Tế Lái Thiêu
Trạm Y tế Bình
Nhâm
Trạm Y tế Hưng
Định
Trạm Y tế An Sơn
5
7
1
1
2
1
1
1
1
10
1
7
1
1
1
2
5
1
2
1
1
1
7
1
1
5
2
2
7
1
7
2
1
1.3.2. Hệ thống y tế hiệu quả
Một hệ thống y tế thành cơng có ba thuộc tính [18]:
- Người dân khỏe mạnh: có nghĩa là một dân số có mức độ sức khỏe cao nhất có thể.
- Chăm sóc cao cấp: có nghĩa là chăm sóc có hiệu quả, an tồn, kịp thời, tập trung
vào bệnh nhân, cơng bằng và hiệu quả;
- Cơng bằng, có nghĩa là việc điều trị được áp dụng mà không phân biệt đối xử hoặc
bất bình đẳng với mọi cá nhân và gia đình, bất kể tuổi tác, địa phương, tổ chức và
doanh nghiệp.
Một hệ thống y tế bền vững cũng có ba thuộc tính chính [18]:
- Khả năng chi trả của bệnh nhân và gia đình, người sử dụng lao động và chính phủ;
- Sự chấp nhận đối với các thành phần chính, bao gồm bệnh nhân và chuyên gia y tế;
- Khả năng thích ứng, vì nhu cầu chăm sóc sức khỏe luôn thay đổi (tức là, một hệ
thống y tế phải đáp ứng thích nghi với các bệnh mới, thay đổi nhân khẩu học, khám
phá khoa học và cập nhật cơng nghệ để duy trì tính khả thi của hệ thống y tế).
.
1
1
.11
1.4. Hệ thống y tế tuyến cơ sở
1.4.1. Vai trò của Trạm y tế
Trạm y tế là đơn vị kỹ thuật đầu tiên tiếp xúc với nhân dân, nằm trong hệ thống y
tế nhà nước, có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe ban đầu,
phát hiện dịch sớm và phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu và đỡ đẻ
thơng thường, cung ứng thuốc thiết yếu, vận động nhân dân thực hiện các biện pháp kế
hoạch hóa gia đình, tăng cường sức khỏe [5].
Các nghiên cứu cho thấy nhân viên y tế cộng đồng (bao gồm những nhân viên
làm việc tại Trạm y tế và ngồi cộng đồng) quản lý, kiểm sốt và chăm sóc bệnh nhân
tăng huyết áp và đái tháo đường tốt hơn trong bệnh viện. Đặc biệt những nhân viên nhận
được sự đào tạo ngắn hạn càng cải thiện được kỹ năng giao tiếp, giáo dục, chăm sóc bệnh
nhân và nâng cao năng lực quản lý bệnh nhân bị Tăng huyết áp và Đái tháo đường [21],
[36].
1.4.2. Năng lực của nhân viên y tế tuyến cơ sở
Năng lực (Competence): là tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con người,
đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết
quả cao.[4]
Chuẩn năng lực (Competency Standard): là những mức trình độ, khả năng đáp
ứng được nhu cầu công việc thực tế, được công nhận qua đánh giá, kiểm định theo những
chuẩn năng lực nghề nghiệp.[4]
Năng lực nghề nghiệp (professional competency): là sự phù hợp giữa những thuộc
tính tâm sinh lý của con người với những yêu cầu do nghề nghiệp đặt ra. Ở mỗi một nghề
nghiệp khác nhau sẽ có những yêu cầu cụ thể khác nhau, nhưng tựu trung lại, năng lực
nghề nghiệp được cấu thành bởi 3 thành tố: kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ
hành nghề chuyền nghiệp.[4]
Năng lực và năng lực nghề nghiệp đều khơng có sẵn mà được hình thành và phát
triển liên tục qua học tập, lao động tích cực và thực hành chun mơn. Trong quá trình
.
.12
hành nghề, các bác sĩ sẽ không ngừng học tập để phát triển thêm những năng lực mới
phù hợp với nhiệm vụ được giao.[4]
Hệ thống y tế tuyến cơ sở theo chỉ đạo của Bộ Y tế phụ trách thực hiện các nhiệm
vụ chuyên môn như khám, chữa bệnh tại trạm y tế xã, tập trung vào cấp cứu, khám chữa
bệnh thơng thường; Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; Quản lý bệnh mạn tính: tập trung
vào phát hiện sớm đối tượng có nguy cơ, người mắc bệnh, điều trị duy trì, xử trí cấp cứu
ban đầu, phát hiện sớm biến chứng để chuyển tuyến; Thực hiện khám, chữa bệnh bằng
y học cổ truyền; Tư vấn, truyền thông về dự phòng, nâng cao sức khỏe phòng, chống
bệnh tật; Quản lý hồ sơ sức khỏe cá nhân; Ứng dụng CNTT tại các trạm y tế xã; tăng
cường kiểm soát nhiễm khuẩn, xử lý chất thải…[6]. Với những nhiệm vụ trên, đòi hỏi
người cán bộ y tế tuyến cơ sở liên tục học hỏi, hoàn thiện và phải đáp ứng đầy đủ năng
lực cần thiết, tương ứng với từng nhiệm vụ trên nhằm hoàn thành và đạt được kết quả
cao nhất.
Bên cạnh đó, Bộ Y Tế cịn quy định tài liệu về “Chuẩn năng lực cơ bản của Bác
sĩ đa khoa”, một người nhân viên y tế nói chung, và một người bác sĩ, y sĩ trực tiếp tham
gia khám và điều trị bệnh cần có những năng lực cơ bản như sau [4]:
LĨNH VỰC 1: NĂNG LỰC HÀNH NGHỀ CHUYÊN NGHIỆP
Bác sĩ đa khoa phải có tác phong hành nghề chuyên nghiệp theo những chuẩn
mực đạo đức, pháp lý và tơn trọng các giá trị văn hóa đa dạng.
-
Tiêu chuẩn 1. Hành nghề phù hợp với bối cảnh văn hóa xã hội và điều kiện
thực tế
-
Tiêu chuẩn 2. Hành nghề theo tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp
-
Tiêu chuẩn 3. Hành nghề theo quy định của pháp luật
-
Tiêu chuẩn 4. Học tập suốt đời cho phát triển cá nhân và nghề nghiệp
LĨNH VỰC 2: NĂNG LỰC ỨNG DỤNG KIẾN THỨC Y HỌC
Bác sĩ đa khoa phải có khả năng ứng dụng kiến thức của ngành khoa học cơ bản
y học cơ sở, bệnh học, y xã hội học làm cơ sở lý luận để nhận biết, giải thích, giải quyết
.
.13
vấn đề và truyền đạt cho cá nhân, nhóm cá nhân, cộng đồng về tình trạng sức khỏe, bệnh
tật.
-
Tiêu chuẩn 5. Ứng dụng các kiến thức khoa học cơ bản, y học cơ sở, bệnh học
trong thực hành chăm sóc y khoa
-
Tiêu chuẩn 6. ứng dụng các nguyên tắc, phương pháp y tế cơng cộng trong thực
hành chăm sóc y khoa
LĨNH VỰC 3: NĂNG LỰC CHĂM SÓC Y KHOA
Bác sĩ đa khoa phải có khả năng giải quyết các nhu cầu chăm sóc sức khỏe cơ bản
một cách an tồn, kịp thời, chi phí - hiệu quả dựa vào bằng chứng khoa học và phù hợp
với điều kiện thực tế
-
Tiêu chuẩn 7. Chẩn đốn và ra quyết định xử trí dựa vào bằng chứng có sự tham
gia của người bệnh, người nhà và cán bộ y tế liên quan phù hợp với điều kiện thực
tế.
-
Tiêu chuẩn 8. Áp dụng các kiến thức, phương pháp luận về hành vi, tâm lý, xã
hội trong thực hành chăm sóc y khoa
-
Tiêu chuẩn 9. Điều trị bằng thuốc an tồn, chi phí - hiệu quả
-
Tiêu chuẩn 10. Chăm sóc sức khỏe thai sản
-
Tiêu chuẩn 11. Hồi sức, sơ cứu và chăm sóc tích cực
-
Tiêu chuẩn 12. Chăm sóc kéo dài, chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh mạn tính
hoặc nan y
-
Tiêu chuẩn 13. Kiểm soát đau
-
Tiêu chuẩn 14. Y học cổ truyền và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc
trong điều trị, dự phòng và phục hồi chức năng một số bệnh thường gặp
-
Tiêu chuẩn 15. Tham gia kiểm soát lây nhiễm
-
Tiêu chuẩn 16. Tuyên truyền, giáo dục, vận động cho tăng cường sức khỏe và dự
phòng bệnh tật
-
Tiêu chuẩn 17. Quản lý tử vong
.
.14
LĨNH VỰC 4: NĂNG LỰC GIAO TIẾP - CỘNG TÁC
Bác sĩ đa khoa phải có khả năng giao tiếp hiệu quả với người bệnh, người nhà, đồng
nghiệp và cộng đồng.
-
Tiêu chuẩn 18. Tạo dựng được mối quan hệ thân thiện, hợp tác, tin tưởng với
người bệnh, thân nhân người bệnh và cộng đồng
-
Tiêu chuẩn 19. Cộng tác có hiệu quả với đồng nghiệp và đối tác
-
Tiêu chuẩn 20. Giao tiếp hiệu quả
1.5. Phương pháp đào tạo dựa trên năng lực
Mục đích của giáo dục y tế là đào tạo sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể đáp ứng
hiệu quả các nhu cầu chăm sóc sức khỏe của xã hội. Hệ thống giáo dục y tế hiện nay đa
số tập trung vào một chủ đề nhất định và phụ thuộc nhiều vào thời gian. Hầu hết các
đánh giá đều được tổng kết sau khi kết thúc mơn học, rất ít cơ hội cho người học được
phản hồi. Các hoạt động dạy, học và phương pháp đánh giá tập trung nhiều vào kiến
thức hơn là về thái độ và kỹ năng. Vì vậy, sinh viên tốt nghiệp có thể có kiến thức phi
thường, nhưng có thể thiếu các kỹ năng lâm sàng cơ bản cần thiết trong thực tế. Ngoài
ra, họ cũng có thể thiếu các kỹ năng mềm liên quan đến giao tiếp, mối quan hệ giữa bác
sĩ - bệnh nhân, đạo đức và tính chuyên nghiệp [40].
Đào tạo y khoa dựa trên năng lực (Competency Based Medical Education CBME) đã được đề ra và giúp giải quyết những mối quan ngại này. Năng lực được định
nghĩa là “khả năng làm điều gì đó thành cơng và hiệu quả”, và CBME là một cách tiếp
cận để đảm bảo rằng sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể phát triển được những năng lực
cần thiết để đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân trong xã hội. Nó có tính linh hoạt cao hơn
và tập trung vào người học. Điều này có nghĩa là việc dạy, học, đánh giá sẽ tập trung vào
việc phát triển năng lực và sẽ tiếp tục cho đến khi đạt được năng lực mong muốn. Việc
đánh giá sẽ diễn ra thường xuyên và dựa trên thực tế, và phản hồi sẽ được tiếp nhận trong
quá trình đào tạo. Hơn nữa, mỗi học sinh sẽ được đánh giá bằng một tiêu chuẩn có thể
.
.15
đo lường được mục tiêu và độc lập với hiệu suất của các sinh viên khác. Vì vậy, nó là
một cách tiếp cận trong đó trọng tâm của dạy học và đánh giá là thực hành y tế thực tế
[40].
Nghiên cứu cho thấy, trong tất cả cấp bậc đào tạo bác sĩ, một phương pháp giáo
dục mới là cần phải có, và việc giáo dục đó cần phải đặt mục tiêu dựa trên năng lực làm
trung tâm [24]
Ngoài ra, một số nghiên cứu đã chứng minh rằng đào tạo dựa trên năng lực cốt
lõi có thể ảnh hưởng tốt đến niềm tin, nhận thức của nhân viên y tế cộng đồng [37]. Các
nhân viên y tế cộng đồng ưu thích đào tạo dựa trên năng lực, phát triển kỹ năng và dựa
trên thực tế hơn [17].
1.6. Phương pháp đánh giá, lượng giá học viên
1.6.1. Câu hỏi nhiều lựa chọn (Multiple choice questions - MCQ)
Câu hỏi nhiều lựa chọn đã được đưa vào các kỳ thi y tế vào những năm 1950 và
được chứng minh là đáng tin cậy trong việc kiểm tra kiến thức hơn là các câu hỏi tiểu
luận truyền thống. Nó đại diện cho một trong những cơng cụ kiểm tra được thiết lập tốt
nhất và được sử dụng rộng rãi trong đánh giá ở cấp độ đại học và sau đại học của các kỳ
thi y tế. MCQ là một câu hỏi khách quan mà trước đó có thống nhất về câu trả lời đúng.
Giống như các phương pháp đánh giá khác, chúng có điểm mạnh và điểm yếu. Việc
chấm điểm các câu hỏi là dễ dàng và đáng tin cậy, và việc sử dụng chúng trong những
bài kiểm tra cho phép đánh giá toàn diện, bao phủ rộng toàn bộ kiến thức của học sinh
trong một khoảng thời gian phù hợp. Các kỳ thi MCQ đáng tin cậy, hiệu quả về thời gian,
giảm phân biệt đối xử và tiết kiệm chi phí. [38]
Nói chung, MCQ khơng nên được sử dụng như một phương pháp đánh giá duy
nhất trong các kỳ thi tổng kết, chúng cần được kết hợp cùng với các hình thức kiểm tra
khác. MCQ được thiết kế để để có thể sử dụng trong tất cả các giai đoạn của giáo dục y
tế, từ đại học, sau đại học, cho đến đào tạo y khoa liên tục.[38]
.
.16
Tuy nhiên, một mối quan tâm đáng chú ý của nhiều chuyên gia y tế là họ thường
xuyên phải đối mặt với nhiệm vụ xây dựng các bài kiểm tra. Vì các giám khảo cần dành
nhiều thời gian và cơng sức để tạo ra các câu hỏi thỏa đáng. [38]
1.6.2. Quan sát trực tiếp kỹ năng lâm sàng (DOPS)
Quan sát trực tiếp kỹ năng lâm sàng là một đánh giá dựa trên bằng chứng được
sử dụng trong học tập và nâng cao năng lực cho học viên. Một học viên thực hiện một
phương pháp, kỹ thuật trên một bệnh nhân tại nơi làm việc sẽ được quan sát và đánh giá
hiệu suất bởi một người đánh giá có kinh nghiệm và hiểu biết.
Người đánh giá đó sẽ phản hồi lại cho học viên để giúp học viên xác định những
kỹ năng bản thân hiện có và lên kế hoạch cho việc học tập, hoàn thiện những kỹ năng
khác trong tương lai. Người đánh giá đưa ra phản hồi bằng cách chia nhỏ quy trình thực
hiện thành từng phần nhỏ, từng kỹ năng riêng biệt cần phải đạt được, sau đó đánh giá
người học theo từng phần nhỏ và từng kỹ năng riêng biệt ấy, việc đánh giá như vậy tốt
hơn so với đánh giá tổng thể, vì có thể giúp học viên khu trú vào những phần hoặc kỹ
năng mình cịn thiếu sót, từ đó tập trung học tập cải thiện trong tương lai.
Quan sát trực tiếp kỹ năng lâm sàng là một trong những yêu cầu cần thiết của một
chương trình đào tạo nâng cao, được sử dụng để đánh giá một số lĩnh vực, bao gồm:
- Kiến thức, hiểu biết về chỉ định, giải phẫu liên quan, các phương pháp, kỹ thuật
điều trị.
- Chuẩn bị trước khi tiến hành phương pháp kỹ thuật điều trị
- Nhận thức về bệnh nhân và rủi ro có thể mắc phải
- Khả năng sử dụng công nghệ
- Quản lý sau khi thực hiện phương pháp kỹ thuật
- Kĩ năng giao tiếp [42]
1.6.3. Bài thi lâm sàng cấu trúc theo từng mục tiêu (Objective Structured Clinical
Examination - OSCEs)
.
.17
Kiểm tra lâm sàng cấu trúc theo từng mục tiêu là một cơng cụ đánh giá đa năng
có thể được sử dụng để đánh giá các nhân viên chăm sóc sức khỏe trong mơi trường lâm
sàng. Nó đánh giá năng lực, dựa trên thử nghiệm khách quan thông qua quan sát trực
tiếp. OSCEs mang tính chính xác, khách quan, và đánh giá học viên thông qua một loạt
các kỹ năng lâm sàng.
Kể từ khi được giới thiệu như một phương thức đánh giá dành cho trường y năm
1975, bởi Haden và Gleeson, Bài thi lâm sàng cấu trúc theo từng mục tiêu (OSCE) đã
trở thành một phương pháp đánh giá tiêu chuẩn ở cả sinh viên đại học và sau đại học.
Ban đầu, phương pháp này được mô tả là “kiểm tra theo thời gian” trong đó sinh viên y
khoa tương tác với một loạt bệnh nhân được mô phỏng tại từng trạm, có thể liên quan
đến việc khai thác bệnh sử, khám sức khỏe, tư vấn hoặc quản lý bệnh nhân. Rất nhiều
trường đại học có uy tín ở Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Canada … cho rằng OSCE là
phương thức đánh giá tiêu chuẩn về năng lực, kỹ năng lâm sàng và các buổi tư vấn bệnh
nhân.
OSCEs bao gồm một số "trạm", trong đó các thí sinh sẽ thực hiện một loạt các
nhiệm vụ lâm sàng trong một khoảng thời gian nhất định, với các tiêu chí được xây dựng
cho kỹ năng lâm sàng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, ra quyết định và khả năng
quản lý bệnh nhân, từ đó thể hiện năng lực và / hoặc thái độ.
Những nghiên cứu về OSCE từ khi thành lập từ năm 1975 đến năm 2004 đã cho
thấy OSCE đáng tin cậy, hợp lý và khách quan, nhưng chi phí, địi hỏi nhiều tài liệu và
nguồn nhân lực là nhược điểm lớn duy nhất.[47]
1.6.4. Bài tập đánh giá lâm sàng nhỏ (Mini-clinical evaluation exercise - mini-CEX)
Một trong những công cụ đánh giá được sử dụng thường xuyên nhất để đo lường
hiệu suất của học viên tại nơi làm việc là Bài tập đánh giá lâm sàng nhỏ (mini-CEX),
trong đó chuyên gia quan sát và đánh giá hiệu suất thực tế của học viên. [25]
Nói cách khác, Bài tập Đánh giá lâm sàng nhỏ là một đánh giá dựa trên công việc
được sử dụng để đánh giá hiệu suất lâm sàng của một học viên trong các môi trường thực
.