Tải bản đầy đủ (.ppt) (48 trang)

LỊCH sử NGOẠI KHOA THẾ GIỚI (NGOẠI KHOA SLIDE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.86 KB, 48 trang )

LỊCH SỬ NGOẠI
KHOA THẾ GIỚI


LỊCH SỬ NGOẠI KHOA THẾ GIỚI
GS BS Văn Tần
Nguyên chủ nhiệm Bộ môn Ngoại, Trường Đại
học Y Phạm Ngọc Thạch
 BS CK II Hoàng Danh Tấn
Cán bộ giảng Trường Đại học Y TP Hồ Chí Minh


Biên soạn phỏng theo Gert H. Brieger
Textbook of Surgery, Sabiston
1991,1994,1998,2004, 2008.
----------------


TRUYỀN THỐNG LÂU ĐỜI
Lịch sử ngoại khoa có truyền thống lâu đời và
đáng trân trọng.
 Trong mỗi lĩnh vực đều có những người có
cơng lớn như những vị anh hùng: Paré,
Vesalius, Hunter, Lister, Halsted.
 Tuy nhiên cũng có nhiều tên tuổi bị lãng
quên, nhất là trong 100 năm qua.



XƯA VÀ NAY
Lịch sử của bệnh tật cũng lâu đời như lịch sử


của lồi người và vì ngoại khoa phải đáp ứng
với bệnh tật cho nên lịch sử của nó cũng xưa
như vậy.
  Những hình thái cơ bản của bệnh tật như u
bướu, nhiễm trùng, chấn thương và dị tật
bẫm sinh vẫn không thay đổi.
 Ngày nay, các nhà phẫu thuật điều trị bệnh
khác với các đồng nghiệp trong thời kỳ tiền
sử, và một số mặt trong công việc của họ là
khó mà diễn tả hết được.



HYPPOCRATES


,”Những yếu tố liên hệ đến phẫu thuật” là
cuốn mà Hyppocrates viết vào những năm
400 trước Cơng ngun nói về “ Người
bệnh, nhà phẫu thuật, người phụ tá, dụng cụ
phẫu thuật, ánh sáng, ở đâu và như thế nào;
cần bao nhiêu dụng cụ và làm sao; vị trí của
người bệnh; thời gian, cách xử dụng và nơi
chổ”


CELSUS
Celsus đã nói về viêm như sau: đặc điểm
của viêm có 4, đó là đỏ, sưng, nóng và đau
( cuốn III).

 Tuy nhiên, điều lý thú nhất là khi ông nói về
phẫu thuật, ơng ta đã đi sâu vào những chi
tiết quan trọng về một vài loại thuốc cho
phẫu thuật



THEO CELSUS, NHÀ PHẪU THUẬT
PHẢI


 

«Ngày nay, nhà phẫu thuật phải trẻ hay trẻ
hơn tuổi thật với bàn tay mạnh và chắc,
không bao giờ run và sẵn sàng xử dụng tay
trái cũng như tay phải với con mắt sáng và
sắc bén và với một tinh thần quả cảm, đầy
nhân tính, do vậy, ông ta nguyện chữa lành
bệnh, không rung cảm khi người bệnh rên la,
không mổ quá nhanh nhưng không cắt bỏ
nhiều hơn cái cần cắt bỏ và ông ta tránh
không làm bất cứ điều gì dư thừa để cho
người bệnh bị đau nhiều hơn”.


NGOẠI KHOA, CẤP THẤP
Vào thế kỷ thứ 13 và 14, ngoại khoa bị các nhà
nội khoa chê bai và xa lánh do nội khoa là
những bác sĩ tốt nghiệp đại học, mở ra khắp

châu Âu.
 Theo luật lệ thời đó, chỉ có nội khoa mới là
khoa y cơ bản. Các nhà ngoại khoa thì ít học
nên ở giai cấp thấp hơn so với các nhà nội khoa
trong xã hội. Các nhà ngoại khoa chỉ được học
nghề thủ công.
 Tuy nhiên, Clifford Albutt đã viết “ Nhờ vậy,
ngoại khoa mới thoát ra khỏi ngành y học nghệ
thuật tự do và tự nó đã bung ra”.
 



LUẬT PHÁP HẠN CHẾ
Ngành ngoại khoa cổ bị luật pháp hạn chế. Luật
Babylon ở thời kỳ Hammurabi chặt tay các nhà
phẫu thuật mổ thất bại.
 Các nhà ngoại khoa phải làm việc trong những
điều kiện hết sức khắc nghiệt. Người ta hạn chế
số lượng và loại bệnh được giải quyết bằng
phẫu thuật.
 Ở Ba Tư cổ, các nhà ngoại khoa không được
phép hành nghề cho đến khi họ đã mổ thành
công 3 trường hợp. Nếu thất bại, nhà ngoại
khoa bị tuyên bố trọn đời không đủ năng lực để
hành nghề.
 




NGOẠI KHOA ẤN ĐỘ
Ấn Độ cổ có một di sản y học phong phú và
phần lớn được biết qua các tác giả phương
Tây.
 Susruta mô tả hơn 100 dụng cụ phẫu thuật
như kim, trocars, nẹp xương, kim khâu, chỉ....
 Những nhà ngoại khoa Ấn độ là những
người rất khéo tay trong phẫu thuật tạo hình,
đặc biệt là tạo hình mũi và tai.
 



HỌC THUYẾT CỦA GALEN
Y học ở thời Trung cổ phụ thuộc mù quáng
vào học thuyết của Galen ở thế kỷ thứ 2 sau
công nguyên, gắn liền với khái niệm dịch thể
bệnh của ông ta.
 Đây là điều mà Galen viết từ ý tưởng của
Hippocrates, 5 thế kỷ trước đó. Điều trọng yếu
nhất của bệnh lý là từ thể dịch như dịch mật
vàng, mật đen, máu và bạch huyết... ứ đọng
hay bài tiết quá mức vào những vị trí sai trong
cơ thể. Khi tụ dịch quá mức, thể hiện rõ ràng
như một túi mủ thì có thể rạch và tháo ra.
 Những phẫu thuật theo học thuyết này hiếm
khi được thực hiện và thực hiện đúng theo ý
nghĩa của bệnh học.




HH PHẪU THUẬT - THỢ CẠO








 

Đến năm 1542, hiệp hội các nhà phẫu thuật - thợ
cạo được thành lập và có những quyền lợi và
trách nhiệm riêng.
Các nhà ngoại khoa thì khơng làm cơng việc của
thợ cạo và thợ cạo thu hẹp công việc của họ
trong ngành nha.
Hiệp hội kéo dài trong 200 năm. Đến năm 1745
các nhà ngoại khoa tự tách ra và thành lập hội
riêng, hoạt động độc lập vì ganh tị về đặc quyền
và để bảo vệ những lợi ích riêng tư của họ.
Năm 1800 vua George III cho phép thành lập đại
học ngoại khoa hoàng gia London, và sau này
là đại học ngoại khoa hoàng gia Anh được Nữ
hoàng Victoria cấp phép năm 1843.


PETER LWE
Peter Lwe, nhà ngoại khoa người Anh (19501613) đã nói trong “A Discourse of the Whole

Art of Chirurgerie “(1597), cuốn sách về
ngoại khoa đầu tiên viết bằng tiếng Anh. Ông
hỏi “ What is chirurgie” Đó là một khoa học
hay nghệ thuật thực hiện trên cơ thể con
người, dùng tay để hành động trong mục
đích làm lành vết thương ngay có thể phải xử
dụng cả những phương thuốc theo kinh
nghiệm”.
 Sách của ông gồm 5 đề mục mà Paré cũng
đã ứng dụng, đó là cắt bỏ, nâng đỡ và thêm
vào, đặt lại vào chỗ cũ khi bị thốt ra ngồi,
tách ra, nối lại những cái gì bị tách rời.



THOMAS VICARY


Thomas Vicary, nhà ngoại khoa giữa thế kỷ
16 là tác giả nói về một nhà ngoại khoa giỏi
phải như thế nào?

 


“Những đức tính mà người ấy trở thành một
nhà ngoại khoa giỏi là: 4 điều rất đặc biệt
mà họ cần có là phải học tốt, phải có kinh
nghiệm, phải khéo tay và phải thực hành
thành thạo



Y HỌC THỜI PHỤC HƯNG: PARE
Paré sinh năm 1510 tại Maine, học y khoa như là
một người tập sự thợ cạo-phẫu thuật và rồi đến
Paris, ông được nhận làm ở bệnh viện HơtelDieu Paris là một bệnh viện thí nổi tiếng, như là
một nhà ngoại khoa.
 Tại đây ông học giải phẫu học, kỹ thuật mổ xẻ
và trở nên rất khéo léo trong thao tác, rất uyên
bác về kiến thức y khoa đương thời.
 Ông đã phục vụ cho 4 vị vua liên tiếp của Pháp,
là một nhà ngoại khoa qn đội và ơng viết
sách bằng tiếng Latin nói về ông và các đồng
nghiệp phẫu thuật-thợ cạo của ông không được
đào tạo hàn lâm. Những bài viết của ông cũng
xuất sắc như kết quả phẫu thuật mà ông đã làm



LỊNG ĐỎ TRỨNG, DẦU HOA
HỒNG, NHỰA THƠNG CỦA PARE
Dùng một dung dịch gồm lịng đỏ trứng, dầu
hoa hồng, nhựa thơng để băng các vết thương
do đạn là một khám phá quan trọng của Paré .
Những người được điều trị bằng phương pháp
của ông đã mang lại kết quả rất tốt. Kết quả
đáng ghi nhớ nầy đã làm cho Paré càng nổi
tiếng thêm. Sau này, Giovanni da Vigo áp dụng
phương pháp của Paré và các nhà ngoại khoa
khác để điều trị vết thương do đại bác.

 Chúng ta thấy cách xử trí ngoại khoa của Paré
rất giống như chúng ta, vì vậy mà tên ơng vẫn
cịn vang mãi cho đến ngày nay. Paré đã nhấn
mạnh tầm quan trọng của giải phẫu học mà ở
thời kỳ của ông, các nhà ngoại khoa chưa ai
thấy rõ điều đó



GIẢI PHẪU HỌC
 
Việc mổ xẻ, phẫu tích giải phẫu học một lần
nữa bắt đầu tiến hành thường xuyên ở cuối thế
kỷ 13.
 Cuốn sách cầm tay đầu tiên về phẫu tích là do
Mondino de Luzzi viết năm 1316 để hướng dẫn
sinh viên.
 Những phẫu tích đầu tiên thường giới hạn ở cơ
thể thú vật và thỉnh thoảng họ mổ xác để xác
minh nguyên nhân tử vong, nhất là trong những
trường hợp nghi ngờ. Những phẫu tích này
thường là trách nhiệm của các nhà phẫu thuật.
 Đến giữa thế kỷ 15, phẫu tích cơ thể đã trở nên
bình thường đến mức người ta đã xây dựng cho
nó một cơ sở đặc biệt ở Padua.



VESALUS







Vesalus sinh năm 1514 ở Louvain, học ở
Brussels và Paris, rồi đến học và tốt nghiệp y
khoa ở Padua.
Ở tuổi 23 ông đã trỏ thành giáo sư giải phẫu và
ngoại khoa, một sự kết hợp hàn lâm quan trọng
được mong đợi từ nhiều thế kỷ. Người ta còn nhớ
rằng trong cùng năm đó, ơng cịn xuất bản cuốn
“Epitome”, một cuốn sách ngắn dùng để hướng
dẫn sinh viên. Ông nhấn mạnh tầm quan trọng
của giải phẫu học đối với phẫu thuật.
Phần mỡ đầu trong cuốn Fabrica ông viết: “Tại
Papua, ở một viện đại học danh tiếng nhất thế
giới, tơi đã có một bài diễn thuyết về ngoại khoa.
Vì giải phẫu có liên quan đến ngoại khoa nên tự
tôi phải nghiên cứu về cấu trúc con người


PHẪU THUẬT VÀ GIẢI PHẪU
Truyền thống dạy cả phẫu thuật và giải phẫu được
tiếp tục bởi những giáo sư ngoại khoa ở các
trường đại học y khoa cho đến đầu thế kỷ 20.
 William Cheselden, người Anh thế kỷ 18 đã viết
cuốn giáo khoa giải phẫu học tiêu chuẩn được xử
dụng trong gần 100 năm.
 Henry Gray, đã viết cuốn “Giải phẫu học, mô tả và

phẫu thuật” vào năm 1859, cùng năm với cuốn
sách nổi tiếng của Darwin nói về “Nguồn gốc của
các lồi vật”.
 Morgagni đã viết cuốn «on the seat and cause of disease by
anatomy», GS háng đầu ở Papua



BỆNH HỌC VÀ PHẪU THUẬT
THỰC NGHIỆM: HUNTER
 John

Hunter sinh ở Scotland năm 1728, là một
sinh viên trong một gia đình lớn. Ơng là một
sinh viên nghèo và ít thích học ngoại trừ môn
lịch sử tự nhiên.
 Vào năm 20 tuổi, ông học nghề ở người anh
trai là William, 10 năm sau ông đã giảng dạy
giải phẫu học cho các bác sĩ phẫu thuật ở
London. Các trường giải phẫu trở nên hợp
pháp ở Anh vào năm 1745 với sự phân rã của
hiệp hội thợ cạo-phẫu thuật.
 3 lĩnh vực do Hunnter kết hợp: phẫu thuật, sinh
lý học và bệnh học
 


PHẪU THUẬT BẢO TỒN HUNTER
 Hunter


còn nghiên cứu cột các nhánh động
mạch trong các trường hợp có túi phình. Bằng
nghiên cứu thực nghiệm trên đùi nai, ông xác
định rằng tuần hoàn bàng hệ đủ đáp ứng sau
khi cột các túi phình động mạch. Đây là một
tiến bộ lớn trong PP phẫu thuật và phẫu thuật
bảo tồn trở nên chủ đạo trong thế kỷ 19.
 Hunter đã được Fielding Garrison, một nhà sử
học y khoa nói: ‘Với sự phát minh của Hunter,
phẫu thuật khơng cịn xem như là một kỹ thuật
đơn thuần để trị bệnh mà nó đã bắt đầu đóng
vị trí như một ngành khoa học y học, bám trụ
vững chắc trên cơ sở sinh lý học và bệnh lý
học”.
 


ASTLEY COOPER
Là một nhà ngoại khoa nổi tiếng nhất ở
London vào đầu thế kỷ 19. Ơng là học trị của
Hunter và là một bác sĩ phẫu thuật tài ba.
 Bí quyết thành cơng của ơng, khơng nghi ngờ
gì nữa là hết lịng nghiên cứu giải phẫu học.
 Ơng đã thực hành và dạy ở phịng phẫu tích
riêng của ơng. Ơng nói: “Đêm đến, khi tơi đặt
đầu lên gối mà khơng phẫu tích được một cái
gì đó trong ngày, xem như tôi đã mất trọn
ngày hôm ấy”
 




VƠ CẢM VÀ KHỬ TRÙNG
 
Bilow và Mason Warren đã nói về tất cả
những nhiễm trùng thường gặp sau một buổi
diễn giảng ở sảnh đường đại học.
 Năm 1864, Warren nhận xét rằng, chữa lành
vết thương lần đầu ít khi đạt được khi hành
nghề ở thành phố. Liền sẹo thì đầu hiếm khi
xảy ra trong 20 năm hành nghề của ông.
 Warren tin rằng, một phần nguyên nhân là do
thị trưởng thành phố, người chịu trách nhiệm
về tình trạng mất vệ sinh thường thấy.
 Vì thế, một vài nhà ngoại khoa bắt đầu có cái
nhìn xa hơn, ngồi tổn thương tại chổ là do
mơi trường, nhưng họ khơng có quyền cải
thiện tình trạng trên



CHỐNG ĐAU
Có nhiều trở ngại trong việc phát triển phẫu
thuật.
 Đau, nhiễm trùng, chảy máu, sốc là 4 khó
khăn nhất phải vượt qua.
 Mỗi một vấn đề đều được tranh cãi, thảo luận
và ranh giới của phẫu thuật ngày càng được
mở rộng.
 Do lĩnh vực phẫu thuật ngày càng mở rộng

nên kiến thức của mỗi nhà ngoại khoa riêng
lẻ ngày càng trở nên hạn chế.
 



VƠ CẢM TỒN THÂN
Crawford W. Long dùng Ether
 Yames Young Simpson ở Edinburgh giới thiệu
Chloroform
 Gây mê nội khí quản, mê tĩnh mạch, tê tại
chổ hay tê vùng
 Một năm trước đệ nhị thế chiến, ngành gây
mê học bắt đầu phát triển



×