Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Sáng kiến Việt Thủy 4A

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.2 KB, 26 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: " Dạy học từ Hán Việt cho học sinh lớp 4 qua các bài
Tập đọc”.
2. Lĩnh vực áp dụng: Tiếng Việt lớp 4
3. Tác giả:
Họ và tên: Vũ Việt Thủy

Nam (nữ): Nữ

Ngày tháng/năm sinh: 23/11/1998
Trình độ chun mơn: Cao đẳng
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường Tiểu học Ngọc Liên
Điện thoại: 0383584214
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Trường Tiểu học Ngọc Liên
Địa chỉ: xã Ngọc Liên, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
Điên thoại: 02203 786 149
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu:
Trường Tiểu học Ngọc Liên
Địa chỉ: xã Ngọc Liên, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
Điên thoại: 02203 786 149
6. Điều kiện cần thiêt để áp dụng sáng kiến: Lớp học, tranh ảnh, bảng
phụ
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học 2020 - 2021
TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA TRƯỜNG

Vũ Việt Thủy

XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD& ĐT



-1-


TĨM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh kinh nghiệm:
Tiếng Việt rất phong phú và đa dạng về từ vựng, ngữ nghĩa và ngữ
pháp. Trong quá trình phát triển, bên cạnh việc tạo dựng lớp động từ thuần Việt,
người Việt còn thực hiện việc vay mượn chủ động và sáng tạo các ngôn ngữ
khác. Từ trong tiếng Việt hết sức phong phú gồm có từ thuần Việt và vay mượn
ngơn ngữ Hán chiếm số lượng lớn khoảng trên 70%. Từ Hán Việt được sử dụng
rộng rãi ở tất cả các lĩnh vực khác nhau và không ngừng phát huy trong việc tạo
ra nhiều giá trị tu từ. Vì vậy từ Hán Việt đang góp phần làm cho tiếng Việt ngày
càng phong phú và giàu đẹp.
Ở tiểu học Tập đọc là phân mơn chiếm vị trí quan trọng mơn Tiếng Việt,
trong việc rèn các kĩ năng cơ bản cho học sinh (nghe, nói, đọc, viết). Ngồi rèn
luyện kĩ năng trên, phân mơn Tập đọc cịn có nhiệm vụ quan trọng là giúp cho
học sinh hiểu được nội dung, ý nghĩa của bài đọc từ đó vận dụng vào cuộc sống.
Để thực hiện được nhiệm vụ này – giúp học sinh nhận thức đúng đắn, sâu sắc
cảm nhận được hết nội dung, ý nghĩa, chất văn của bài thơ thì điều đầu tiên là
học sinh phải giải nghĩa và hiểu được giá trị của các từ ngữ được sử dụng trong
văn bản Tập đọc đó.
Trong các bài Tập đọc chương trình Tiếng Việt lớp 4, bên cạnh số lượng từ
thuần Việt rất lớn thì cũng có một số từ Hán Việt, đặc biệt trong các văn bản báo
chí, các tác phẩm, đoạn trích dịch của nước ngồi. Bởi vậy việc dạy từ Hán Việt
cho học sinh lớp 4 là cơng việc có ý nghĩa thiết thực nhằm thể hiện mục tiêu
toàn diện của phân môn Tập đọc. Xác định được tầm quan trọng của vấn đề và
qua nghiên cứu tôi đã lựa chọn sáng kiến: “Dạy học từ Hán Việt cho học sinh
lớp 4 qua các bài Tập đọc”
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng.

* Thời gian áp dụng sáng kiến: Năm học 2020-2021,
* Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 4.
3. Nội dung sáng kiến

-2-


Đối với học sinh Tiểu học những kiến thức sơ giản ban đầu về từ Hán Việt
được cung cấp thông qua các phân môn của tiếng Việt. Đây là những kiến thức
cơ bản, quan trọng nhằm làm phú vốn từ cho học sinh. Việc mở rộng vốn từ
Hán Việt cho các em là rất cần thiết, đó là điều kiện thuận lợi để học tốt các môn
học khác ở Tiểu học và học tiếp lên các lớp trên. Việc giúp các em trau dồi vốn
từ góp phần nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ giúp các em rèn kĩ năng diễn
đạt, giao tiếp, dùng từ đặt câu, sử dụng trong các bài tập làm văn của mình hết
sức quan trọng. Để hiểu được nghĩa của bài Tập đọc thì học sinh cần nắm được
nghĩa của từ, cụm từ, câu trong bài Tập đọc chiếm số lượng khá lớn từ Hán Việt.
Việc lồng ghép, tích hợp giải nghĩa từ, câu, đoạn là việc làm cần thiết.
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến
Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, hệ thống các phương pháp giải nghĩa từ Hán
Việt ở Tiểu học, tìm thực trạng dạy và học từ Hán Việt cho học sinh lớp 4 qua
các bài Tập đọc, phát hiện ra những ưu khuyết điểm cịn tồn tại. Q trình thực
hiện tơi rút ra những điều bổ ích cho cơng tác giảng dạy.
5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến:
- Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh: Cần có những chủ trương, chính sách hỗ trợ kịp
thời và hợp lí cho cơng tác giáo như: (đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho trường
tiểu học, chính sách hỗ trợ cho người học, người dạy).
- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo:Thường xuyên mở các lớp tập huấn chun
mơn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lí và giáo viên các trường được tham gia học
tập nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. Cung cấp kịp thời về trang thiết bị dạy
học.

- Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo:Thường xuyên mở các lớp tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lí và giáo viên các trường được tham
gia học tập nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo
viên được đi học nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
- Đối với nhà trường:Thường xuyên thăm lớp dự giờ để rút kinh nghiệm cho
giáo viên nâng cao chất lượng dạy học.Tạo điều kiện phát huy những năng lực,
sự sáng tạo trong giảng dạy của từng cán bộ giáo viên. Nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học

-3-


MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến
Bậc tiểu học là “bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân,
có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể
chất của trẻ em, nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa (Luật phổ cập giáo dục tiểu học).
Điều đó cho thấy rằng, những gì được hình thành ở bậc học này sẽ theo suốt
cuộc đời của một con người và rất khó thay đổi, khó hình thành lại. Vì thế,
những gì trẻ em khơng đạt được ở bậc học này khó có thể bù đắp được ở bậc học
sau.
Trong các giờ tiếng Việt, nhà trường đã cung cấp cho học sinh những kiến
thức về ngôn ngữ như kiến thức ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp... Từ đó góp phần
bồi dưỡng tình u tiếng Việt, giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt....
Hiện nay trong Tiếng Việt, từ Hán Việt chiếm tỉ lệ khá lớn khoảng trên 70%. Từ
Hán Việt được sử dụng rộng rãi ở tất cả các lĩnh vực khác nhau như: chính trị,
văn hóa, giáo dục, khoa học, kĩ thuật, qn sự đến y tế, ngoại giao...Vì vậy từ
Hán Việt đang góp phần làm cho tiếng Việt ngày càng phong phú và giàu đẹp
hơn. Trong tiếng Việt, khơng chỉ có phân mơn “ Luyện từ và câu” có nhiệm vụ

cung cấp cho học sinh những kiến thức về từ mà nhiệm vụ này cịn nằm ở nhiều
phân mơn khác như Tự nhiên và Xã hội, Đạo Đức, Toán...và đặc biệt là phân
môn Tập đọc. Tập đọc là phân môn chiếm vị trí quan trọng trong mơn tiếng Việt,
rèn luyện kỹ năng cơ bản cho học sinh (nghe, nói, đọc, viết). Ngồi rèn luyện kỹ
năng trên, phân mơn Tập đọc cịn một nhiệm vụ quan trọng là giúp học sinh hiểu
nội dung, ý nghĩa của bài. Từ đó vận dụng vào cuộc sống, đồng thời Tập đọc
cịn hình thành cho học sinh năng lực văn.
2. Cơ sở lí luận
2.1. Khái quát về từ Hán
2.1.1. Khái niệm từ Hán Việt
Các nhà nghiên cứu trước đây đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về từ
Hán Việt xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau. Hoặc xuất phát từ sự khu biệt về
-4-


phong cách, hoặc xuất phát từ sự khu biệt về cấu tạo từ, một số người chú ý tới
góc độ lịch sử. Điều đó dẫn đến các định nghĩa đưa ra ít nhiều cịn có chỗ chưa
thỏa đáng. Chúng tơi dẫn về từ Hán Việt trong cuốn sách tài liệu học tập bộ môn
Tiếng Việt nâng cao của trường Cao đẳng sư phạm Bắc Ninh như sau:
Từ Hán Việt là một trong các loại từ gốc Hán, có vỏ ngữ âm là âm Hán
Việt, được mượn vào kho từ vựng tiếng Việt, nếu là đơn tiết thì thường là từ cổ,
khó hiểu, có thể tự do kết hợp hay khơng tự do kết hợp với các từ khác, nếu là
song tiết thì được cấu tạo theo cú pháp Hán, có phong cách riêng (trang trọng,
cổ kính, thấp thống) khác với phong cách từ thuần Việt (cụ thể, dân dã, dể
hiểu). Nói cách khác đó là những tiếng Hán được đọc theo cách của người Việt,
gọi là âm Hán Việt, chịu sự chi phối của các quy luật ngữ âm tiếng Việt. [2,
372]
2.1.2. Vị trí, vai trị của từ Hán Việt trong từ vựng tiếng Việt
Trong tiếng Việt, từ vay mượn có một vị trí rất quan trọng. Vay mượn là
biện pháp bổ sung nhanh vốn từ cho hệ thống từ vựng khi cần có từ mới mà hệ

thống từ vựng chưa đáp ứng được. Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ chia từ vay
mượn trong tiếng Việt làm hai lớp nhỏ hơn là lớp các từ gốc Hán và lớp các từ
gốc Ấn Âu. Lớp các từ gốc Hán là tất cả những từ Hán Việt có nguồn gốc lịch sử
là tiếng Hán. Bao gồm các từ Hán cổ và từ Hán Việt. Từ Hán Việt có vị trí quan
trọng trong kho tàng từ vựng và trong hoạt động giao tiếp của người Việt. Từ
Hán Việt chiếm một tỉ lệ cao trong kho từ vựng tiếng Việt (70 – 75%). Đến nay,
lớp từ này xuất hiện trong tất cả các lĩnh vực trong đời sống của cộng đồng
người Việt từ chính trị, văn hóa, giáo dục, khoa học, kĩ thuật, quân sự đến y tế,
ngoại giao…Đặc biệt, với những sắc thái nghĩa trang trọng, cổ kính, ưa biểu thị
những khái niệm trừu tượng, khái quát, lớp từ này đã đóng góp rất lớn cho sự
thành công của nhiều tác phẩm văn chương Việt Nam và cho hệ thống thuật ngữ,
đặc biệt là thuật ngữ khoa học xã hội. Từ Hán Việt có khả năng sản sinh rất
mạnh, là lớp từ văn hóa trong văn bản bút ngữ của người Việt.
2.1.3. Các kiểu từ Hán Việt
a. Từ Hán Việt mượn nguyên khối
-5-


Từ Hán Việt mượn nguyên khối là những từ Hán được vay mượn vào kho
từ vựng tiếng Việt. Đặc điểm của các loại từ này là: Có thể là từ đơn tiết: thiên,
địa, sơn, giang, ái,…có thể là từ đa tiết: thiên địa, giang sơn, hải đăng,….
Những từ Hán Việt mượn nguyên khối cũng có thể là thành ngữ, tục ngữ Hán
Việt: danh gia vọng tộc, kính lão đắc thọ, bán tín bán nghi,….Trong hoạt động
giao tiếp, những từ trên chỉ biến đổi âm đọc còn giữ nguyên ngữ nghĩa, ngữ
pháp.
b. Từ Hán Việt – Việt hóa
Từ Hán Việt – Việt hóa là những từ gốc Hán được Việt hóa (cải tổ về mặt
ngữ âm) tới hai lần nên nguồn gốc của chúng cũng bị mờ hẳn đi, chúng đi sâu
hơn vào tiếng Việt. Ví dụ: Kê (gà), vũ (mưa), cận (gần),…(trong ngoặc là
Đường âm, ngoài ngoặc là Hán âm).

Những từ Hán Việt – Việt hóa, trước hết được Việt hóa về mặc ngữ âm thể
hiện ở mặt âm đọc và rút ngắn của từ:
cử nhân



cử (ông cử, cậu cử)

hồng tuyết cầu



hồng cầu

tú tài



tú (anh tú, ơng tú)

vật lí học



vật lí

Về mặt ý nghĩa, từ Hán Việt – Việt hóa được dùng với một vài nét nghĩa
trong số nhiều nghĩa của từ gốc Hán. Ví dụ: từ nhất trong gốc Hán có nghĩa tới
hơn 10 nghĩa nhưng khi đi vào từ tiếng Việt, nó chỉ giữ lại nét nghĩa “thứ tự trên
hết” trong các từ hạng nhất, xếp thứ nhất, giỏi nhất. Đôi khi, trong tổ hợp từ vay

mượn nguyên khối từ gốc Hán nó mới giữ ý nghĩa số “một” trong nhất cử nhất
động, nhất cử lưỡng tiện,…
Cũng có khi nghĩa của từ Hán Việt – Việt hóa đổi hẳn so với nghĩa của từ
gốc Hán.
Ví dụ:
Từ Hán Việt
đáo để
sung sướng

Nghĩa gốc Hán
đến đáy
đầy đủ, thông suốt
-6-

Nghĩa Hán Việt – Việt hóa
tận cùng
sướng, hạnh phúc


phong lưu

phóng túng, bng thả,
quan hệ nam nữ bất chính

Từ Hán Việt – Việt hóa có những từ có khả năng hoạt động độc lập, tự do
rất lớn. Tới mức, trừ người có vốn Hán học và những nhà nghiên cứu ra khơng
mấy ai cịn chú ý ảm nhận đến nguồn gốc hán của chúng, lầm tưởng chúng là từ
thần Việt. Ví dụ: gan, góa, gác, gương, đầu, bút,…
2.1.4. Cách nhận diện từ Hán Việt
a. Căn cứ vào giới thuyết, hạn định về từ Hán Việt

Từ định nghĩa về từ Hán Việt ở trên, có thể giải thích rõ hơn về từng đặc
điểm và lấy đó là cơ sở để nhận diện từ Hán Việt.
Từ Hán – Việt phải là từ gốc Hán. Tức là chúng phải được xuất phát từ
gốc Hán. Trong tiếng Việt có một số từ gốc Nam Á hay gốc Việt được người
Hán phiên âm dựa vào âm Hán, người Việt lại đọc theo âm Hán Việt. Những từ
này không thể coi là từ Hán Việt vì nó chỉ là phiên âm từ Việt.
Ví dụ: cảm lãm phiên âm từ klãm – trảm, tân lang là phiên âm từ plang hay
mnang (mo nang)…. Như vậy, cảm lãng, tân lang không phải là từ Hán Việt.
Từ Hán Việt phải có vỏ ngữ âm là âm Hán Việt. Âm Hán Việt là âm Hán đã
được Việt hóa theo cách phát âm của người Việt. Ví dụ: trung, nghĩa, quân,
thần, vô vị, thanh tĩnh,…
b. Căn cứ vào từ thuần Việt tương đương
Bất cứ một yếu tố Hán Việt nào cũng đều có khả năng dẫn ra một yếu tố
thuần Việt tương đương. Bởi vậy, để xác định một từ có phải là từ Hán Việt hay
khơng, người ta tìm xem nó có hay khơng từ thuần Việt tương đương.
Ví dụ:
Yếu tố Hán – Việt

Từ thuần Việt

đăng

đèn

hải

biển

lâm


rừng

giang

sông

sơn

núi
-7-


c. Căn cứ vào khả năng sản sinh và tính độc lập của các yếu tố cấu tạo.
Phần lớn các từ Hán Việt không thể sử dụng độc lập như một từ. Ví dụ:
quốc là nước. Ta chỉ có thể nói “Nước ta là Việt Nam” mà khơng thể nói “Quốc
ta là Việt Nam” Thiên là trời, ta chỉ có thể nói “Hơm nay trời đẹp q” mà
khơng thể nói “Hôm nay thiên đẹp quá”,…
Nhưng các từ Hán Việt lại có khả năng sản sinh rất lớn để tạo ra các từ
nhiều âm tiết (từ ghép Hán Việt). Ví dụ, từ yếu tố thiên (trời), ta có thể tạo ra các
từ như thiên nhiên, thiên địa, thiên phú, thiên tính, thiên tai, thiên hà, thiên tử,
thiên duyên, thiên kỉ,…Từ yếu tố hải (biển) ta có: hải phận, hải đăng, hải đảo,
hải sản, hải quân, hải lí,…
2.1.5. Các phương pháp giải nghĩa từ Hán Việt
a. Giải nghĩa từ Hán Việt bằng cách thuyết minh các yếu tố cấu tạo và quan hệ
giữa chúng
Từ Hán Việt vốn có nguồn gốc ngoại lai và yếu tố Hán Việt cịn thường
xun có hiện tượng đồng âm khiến cho người sử dụng dễ bị lẫn lỗn. Để giúp
người sử dụng hiều được nghĩa từ Hán Việt, dùng từ Hán Việt phù hợp, có hiệu
quả, ta có thể sử dụng một số phương pháp. Giải nghĩa từ Hán Việt bằng cách
thuyết minh các yếu tố cấu tạo và quan hệ giữa chúng hay còn gọi là chiết tự là

phương pháp được sử dụng phổ biến. Đây là các biện pháp hữu hiệu được sử
dụng trong các bài tập giúp học sinh nhận biết nghĩa của các từ ghép Hán Việt
và mở rộng vốn từ Hán Việt.
Đa số các từ Hán Việt là từ ghép. Các thành ngữ Hán Việt thường được
hình thành theo phương thức kết hợp, hợp nghĩa. Vì vậy, để hiểu nghĩa của nó
(từ ghép Hán Việt, thành ngữ,…), trong một số trường hợp cụ thể ta có thể dùng
cách chiết tự: tách các từ ghép, thành ngữ,…thành tố (tiếng) để tìm hiểu nghĩa
của nó. Ví dụ:
Từ ghép Hán Việt:
- giang sơn:
+ giang: sơng
sơng núi, đất nước
+ sơn: núi
Tổ quốc
- hải đăng
+ hải: biển
đèn biển
+ đăng: đèn
-8-


Các từ ghép được ghép theo phương thức trên khá đa dạng và phong phú:
phi cơ (phi: bay, cơ: máy): máy bay, thí sinh (thí: thi, sinh: học trị)….
b. Giải nghĩa từ Hán Việt bằng văn cảnh ngữ cảnh
Nhiều thành ngữ, tục ngữ được hình thành trên những câu chuyện dân
gian, câu chuyện lịch sử (điển tích). Việc kể lại những câu chuyện đó giúp cho
người tìm hiểu thành ngữ, tục ngữ Hán Việt hiểu được ý nghĩa của nó sâu sắc
hơn. Ví dụ: Hồng diệp xích thằng (hồng: đỏ, diệp: lá, xích: đỏ, thằng: dây): đồng
nghĩa với lá thắm chỉ hồng, có nghĩa là duyên số tiền định trong tình u, hơn
nhân. Thành ngữ này dựa trên câu chuyện sau: “Vu hựu đời Đường kết duyên

cùng nàng cung nữ mà trước đây chàng đã từng đề thơ của mình vào trước lá
thắm thả trơi theo dịng nước gửi vào cung cấm. Vì cố kết duyên với người con
gái mà trước đây đã thuê người giết vì muốn chống lại duyên phận khi ông tơ
cho biết chỉ hồng đã buộc chân hai người từ thuở vợ chàng là cô bé mới lên ba”.
c. Giải nghĩa từ Hán Việt bằng cách đối chiếu với từ Hán Việt tương đương
Vốn từ Tiếng Việt tiếp nhận một số lượng từ Hán Việt khá lớn. Khi nền
văn học Nơm hình thành, nhiểu từ Hán Việt được Việt hóa hoặc được thay thế
bằng những từ tương ứng. Vì vậy, trong một số trường hợp cụ thể, ta có thể dùng
từ thuần Việt đối chiếu với các từ Hán Việt tương đương để giải nghĩa từ Hán
Việt. Ví dụ:
Hán Việt
Giang
hải
Sơn
3. Thực trạng của vấn đề

Thuần Việt
sơng
biển
núi

3.1. Về giáo viên:
Nhìn chung giáo viên tiểu học đều rất coi trọng giờ tập đọc. Giáo viên ở
các lớp đầu cấp cho rằng phần luyện đọc từ, đọc câu là quan trọng hơn cịn ở các
lớp cuối cấp thì cho rằng phần luyện đọc và phần tìm hiểu bài quan trong như
nhau. Nhưng nhìn chung 70% giáo viên khẳng định việc luyện đọc quan trọng
hơn còn về thời gian phân bố trong giờ luyện đọc thì 80% số giáo viên cho rằng
thời gian luyện đọc là nhiều hơn còn 20% cho rằng thời gian của 2 phần này như
nhau. Được dự các tiết tập đọc, tôi nhận thấy phần lớn giáo viên đều chú ý sửa
lỗi phát âm cho học sinh, song do thời gian bị hạn chế nên việc sửa lỗi do chỉ

-9-


được thực hiện lướt qua khi luyện đọc từ hoặc câu giáo viên thường chỉ cho học
sinh luyện những từ và câu mà sách giáo khoa yêu cầu chứ chưa chọn lọc ra
những từ hoặc câu mà học sinh của mình hay nhầm lẫn.
3.2. Đối với học sinh:
Qua dạy học, tôi nhận thấy ở tiểu học các em thường coi nhẹ mơn tập đọc.
Vì các em cho rằng mơn tập đọc là môn dễ không phải suy nghĩ như môn tốn
mà chỉ cần đọc trơi chảy, lưu lốt là được. Các em cũng chưa để ý đến việc đọc
của mình như thế nào. Một số ít học sinh phát âm sai do thói quen đã có từ trước
hoặc do tiếng địa phương.
Học sinh ham chơi hơn ham học, chưa có thái độ học tập đúng
đắn,....chưa chịu khó học tập.
Học sinh chưa thấy được tầm quan trọng của phân môn Tạp đọc, chưa
có ý thức rèn đọc.
Phụ huynh chưa quan tâm, nhắc nhở thường xuyên việc học của con
em mình.
4. Thống kê từ Hán Việt trong các bài Tập đọc lớp 4
Để có cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu, người viết tiến hành khảo sát
về sự xuất hiện của từ Hán Việt trong các bài Tập Đọc lớp 4 và thu được kết quả
như sau:
a. Tập 1
STT CHỦ ĐIỂM
TÊN BÀI
TỪ HÁN VIỆT
1
Thương
Dế mèn bênh vực kẻ mai phục, lương, độc ác
người

thể
thân

như yếu (trang 4)
thương Mẹ ốm (trang 9)

y sĩ

Dế mèn bênh vực kẻ quang
yếu (tiếp theo)
(trang 15)
Truyện

2

cổ

nước nhân hậu, độ trì, thơng minh, độ

mình (trang 19)

lượng, đa tình, đa mang

Thư thăm bạn

thiếu niên, tiền phong, hi sinh,

(trang 25)

dũng cảm, xả thân, đồng bào,

khắc phục, thiên tai

Người ăn xin
- 10 -


(trang 30)
Một
Măng

tài sản

người

chính chính trực, di chiếu, thái tử, thái

trực (trang 36)

hậu, chính sự, đại phu, tiến cử

Tre Việt Nam

cần cù

mọc

thẳng

(trang 41)
Những


hạt

thóc trừng phạt, bệ hạ, thú tội, ơn tồn,

giống (trang 46)

trung thực, dũng cảm, đức tính,
hiền minh

3
Gà Trống và Cáo

hịa bình, khối chí

(trang 50)
Nỗi dằn vặt của

hoảng hốt

An – đrây – ca
(trang 55)
Chị em tôi

cuồng phong

(trang 61)
4
Trung thu độc lập
(trang 66)


Trên

trung thu, độc lập

vương

quốc

đôi tương lai (trang 70)

sáng chế, hạnh phúc, trường
sinh

cánh ước mơ
Nếu chúng mình có
phép lạ (trang 76)
Đôi giày ba ta màu
xanh (trang 81)
Thưa chuyện với mẹ cảm động
- 11 -


(trang 85)
Điều ước của vua ưng thuận, tham lam, quả nhiên
Mi – đát (trang 90)
Ông trạng thả diều
(trang 104)
5


kinh ngạc, trạng ngun

Có chí thì Có chí thì nên
nên

(trang 108)

thất bại, thành cơng, hành

“Vua tàu thủy Bạch
Thái Bưởi”

khơi ngơ, thư kí,độc lập, độc

(trang 115)

chiếm, vận tải, diễn thuyết, đồng
tình, kĩ sư, thịnh vượng, lịch sử,
anh hùng, kinh tế, chí, khai thác,
chí

Vẽ trứng

danh họa, học sĩ, bảo tảng, kiệt

(trang 120)

xuất, điêu khắc, kĩ sư, bác học,
thời đại, hồn tồn, khổ cơng,
quan sát, miêu tả, chính xác, tác

phẩm, trân trọng, thế giới, nhân
loại

Người tìm đường bí mật, thí nghiệm, khí cầu, lí
lên các vì sao

thuyết, thăng thiên, thiết kế,

(trang 125)

thành cơng, nghiên cứu, chinh
phục, kết quả, chế, ủng hộ, khổ
công, tiết kiệm, không gian

Văn hay chữ tốt oan uổng, tiến bộ, kiên trì, luyện
(trang 129)

tập

- 12 -


Chú đất nung

trung thu, kị sĩ, thủy tinh, bảnh

(trang 134)
Tiếng
diều


sáo Chú đất nung (tiếp hoảng hốt
theo) (trang138)
Cánh diều tuổi thơ

mục đồng, dải Ngân hà, cảm

(trang 146)

giác, tâm hồn, khát vọng, hi
vọng

Tuổi ngựa
(trang 149)

trung du, đại ngàn

Kéo co
(trang 155)

tinh thần, tục, thượng võ, tổ
chức, khuyến khích, hạn chế

Trong quán ăn “Ba
cá Bống”

quý giá, đoạt, bí mất, độc ác, mê

(trang 158)

tín, hoảng


Rất nhiều mặt trăng
(trang 163)

đại thần, khoa học, kim hoàn
thực hiện, đáp, tức tốc

Rất nhiều mặt trăng
(tiếp theo)

thất vọng, đại thần, khoa học

(trang 168)
b. Tập 2
STT CHỦ
1

TÊN BÀI

TỪ HÁN VIỆT

ĐIỂM
Người ta là Bốn anh tài (trang 4)

tinh thông, yêu tinh, xuất hiện,

hoa đất

súc vật, giáng, chí hướng, quyết
Chuyện cổ tích

trí
(trang 9)
Bốn anh tài (tiếp nhất, cổ tích
- 13 -


theo) (trang 13)
Trống

đồng

Đơng

u tinh, quy hàng
văn hóa, sưu tập, phong phú,

Sơn
(trang 17)

phong cách, đồng tâm, thiên
nhiên, vũ khí, bảo vệ, chiến
công, cảm tạ, thần linh, nhân

Anh hùng lao động
Trần

Đại

nghĩa


bản, ý thức, tự hào, vũ cơng,
chính đáng, hoa văn, lao động

(trang 21)
trung học, đại học, kĩ sư, hàng
không, nghiên cứu, kĩ thuật, chế
tạo, vũ khí, Tổ quốc, giao,
nhiệm vụ, phục vụ, thực dân,
2
Vẻ

cương vị, quân giới, chế, tiêu

đẹp

diệt, cống hiến, sự nghiệp, quốc

mn màu

phịng, giáo sư, khoa học, chủ
nhiệm, ủy ban, tuyên dương,


suôi

sông

La

anh hùng, lao động, huân

chương, cao quý,kháng chiến

(trang 26)
Sầu riêng (trang 34)

Chợ tết (trang 37)

đặc biệt, khơng khí, đam mê,
hương vị

Hoa học trị
(trang 43)
Khúc hát ru những

ấp, bình minh

em bé lớn trên lưng
phần tử, vơ tâm, bình minh

mẹ (trang 48)
- 14 -


Vẽ về cuộc sống
3

(trang 54)

Những
người


bộ đội

quả
nhận thức, khả năng, khích lệ,

cảm

thiếu niên, tiền phong, tổng kết,
chủ đề, phát động, ý thức, tai
nạn, hưởng ứng, tổ chức, tác
phẩm, kiến thức, giao thơng,
phong phú, bảo hiểm, đặc biệt,
Đồn thuyền đánh cá

bảo vệ, thẩm mĩ, ý tưởng, bố

(trang 59)

cục, hồn nhiên, gia đình, đoạt,
họa sĩ, hội họa, sáng tạo, bất

4

Khuất phục tên cướp ngờ
Khám

phá

biển (trang 66)

huy hoàng, tự

thế giới
Bài thơ về tiểu đội xe
khơng kính

khuất phục, điềm tĩnh, quả

(trang 71)

quyết, nghiêm nghị, bác sĩ, nhân

Thắng biển

từ, ôn tồn, giảng

(trang 76)

ung dung, đột ngột

Ga – vrốt ngoài chiến
lũy (trang 80)

điên cuồng, tinh thần, thanh
niên, xung kích

Dù sao trái đất vẫn
quay (trang 85)
5


thiên thần
trung tâm, vũ trụ, đầu tiên, ý
kiến, thiên văn, xuất bản, chứng

Tình

yêu Con sẻ

minh, hành tinh, tà thuyết, cổ
- 15 -


cuộc sống

(trang 90)

vũ, bác học, chân lý, thế kỉ, lập
tức, quyết định, tư tưởng, dũng

Đường

đi

Sa

Pa cảm

(trang 102)

hi sinh, kính cẩn, dũng cảm, vơ

hình, tuyệt vọng, thảm thiết

Trăng

ơi…từ

đâu

đến? (trang 107)

hồng hơn, thị trấn, phong
cảnh, thiên nhiên

Hơn một nghìn ngày
vịng quay trái đất

hành quân, bồ đội

(trang 114)
chỉ huy, nhiệm vụ, khám phá,
đại dương, thám hiểm, tiếp tế,
Dịng sơng mặc áo

ổn định, tinh thần, giao tranh,

(trang 118)

kết quả, thủy thủ, khẳng định,
công việc, nảy sinh


Ăng – Co Vát
(trang 123)

ráng
cơng trình, kiến trúc, điêu khắc,
tuyệt diệu, nghệ thuật, cổ đại,

Con

chuồn

chuồn hồng hơn, huy hồng, uy nghi,

nước (trang 127)

thâm nghiêm

Vương quốc vắng nụ
cười (trang 132)

thủy tinh, phân vân

hồn tồn, kinh đơ, nguy cơ,
Ngắm trăng. Khơng triều đình, cử, đại thần, du học,
- 16 -


đề (trang 137)

thân hành, thất vọng, xuất hiện,

phấn khởi, bệ hạ, viên thị vệ

Vương quốc vắng nụ
cười (tiếp theo)
(trang 143)
Con chim chiền chiện
(trang 148)

triều đình, phi thường xuất
hiện, bệ hạ, trọng thưởng, vườn

Tiếng cười là liều ngự uyển, quan thị vệ, nguy cơ
thuốc bổ (trang 153)

động vật, duy nhất, khoa học,
Ăn “mầm đá”

tốc độ, cảm giác, sảng khoái,

(trang 157)

thỏa mãn, cơ thể, trạng thái,
biện pháp, bệnh nhân, mục
đích, hài hước
tương truyền, thông minh, hài
hước, châm biếm, túc trực, bẩm,
đại phong, dã vị

Các văn bản Tập đọc lớp 4, từ Hán Việt được sử dụng với số lượng lớn và
nó có khả năng diễn đạt chính xác, ý nghĩa cần thiết. Từ Hán Việt được sử dụng

nhiều như vậy đó là do từ Hán Việt có những giá trị phong cách rất riêng so với
từ thuần Việt như: tạo sắc thái tao nhã, tạo sắc thái trang trọng...và từ Hán Việt
trong mọi văn cảnh, mọi lĩnh vực diễn đạt mọi vấn đề, mội nội dung.
Các văn bản Tập đọc trong sách giáo khoa tiếng Việt lớp 4 bao gồm cả
các loại văn bản: văn bản nghệ thuật (truyện, thơ, miêu tả, kịch), văn bản hành
chính, văn bản khoa học, văn bản báo trí, văn bản sinh hoạt. Ở mỗi loại văn bản,
từ HánViệt xuất hiện nhiều. Ở các văn bản Tập đọc là thơ, từ Hán Việt xuất hiện

- 17 -


ít hơn, mỗi bài chỉ có khoảng hai tới bốn từHán Việt, có bài khơng có từ nào, bởi
nội dung các bài thơ đều gần gũi, dễ hiểu với người đọc.
Nói chung các văn bản Tập đọc ở Tiếng Việt lớp 4, từ Hán Việt xuất hiện
nhiều ở một số bài Tập đọc, bên cạnh đó có nhiều bài từ Hán Việt xuất hiện
tương đối ít.
Với tư cách là một phân mơn của Tiếng Việt, phân mơn Tập đọc có vị trí
rất quan trọng trong việc dạy học Tiếng Việt cho học hinh Tiểu học. Vì số lượng
từ Hán Việt trong kho từ vựng tiếng Việt rất lớn nên trong sách giáo khoa Tiếng
Việt tiểu học đặc biệt là lớp 4, số lượng từ Hán Việt cũng rất nhiều. Dạy nghĩa từ
Hán Việt, tức là làm cho học sinh hiểu nghĩa từ, phạm vi sử dụng của từ, hiểu
được tính đa nghĩa, sự chuyển nghĩa, các từ đồng nghĩa, trái nghĩa, gần nghĩa,
đồng âm. Dạy từ Hán Việt cần hình thành ở học sinh sự chú ý thường xuyên đến
nghĩa các từ đã biết, làm rõ những sắc thái khác nhau ở trong ngữ cảnh khác
nhau.
Dạy nhận biết là giúp học sinh nhận diện được đâu là từ Hán Việt đâu là
từ thuần Việt, từ đó giúp học sinh có ý thức giữ gìn sự trong sáng giàu đẹp của
tiếng Việt. Dạy cách phân tích hiệu quả của việc sử dụng từ Hán Việt trong các
văn bản và trong giao tiếp. Qua đó giúp học sinh hiểu đúng, chính xác, hiểu sâu
nội dung văn bản nói tới và học sinh có ý thức trong việc sử dụng từ Hán Việt

hiệu quả thích hợp, phù hợp với nội dung và ngữ cảnh.
Mở rộng vốn từ Hán Việt là giúp học sinh xây dựng một kho từ ngữ Hán
Việt phong phú thường trực và có hệ thống trong trí nhớ của học sinh, tạo điều
kiện cho các em học tập và giao tiếp thuận lợi, do nhu cầu học tập vốn từ của
học sinh phải được tăng nhanh để có thể tiếp thu kiến thức khoa học. Làm giàu
vốn từ cho học sinh nói chung và vốn từ Hán Việt nói riêng cịn có ý nghĩa làm
phát triển trí tuệ của học sinh.
5. Các giải pháp, biện pháp thực hiện
5.1. Hướng dẫn học sinh nhận biết từ Hán Việt
5.1.1. Căn cứ vào mặt ngữ âm
a. Căn cứ vào phụ âm đầu và thanh điệu
Các âm tiết sau đây thuộc từ Hán-Việt:
- 18 -


Các âm tiết có phụ âm đầu l, m tắc - thanh hầu - vô thanh /ʔ/ và mang
thanh điệu bổng (ngang, hỏi, sắc), ví dụ: an, án, am, ám, ôn, ổn,...;
Các âm tiết có phụ âm đầu /z/ nhưng được viết bằng chữ cái kép gi- và
mang thanh điệu bổng, ví dụ: gia, giá, giả, gian, gián, giản, giang, giáng, giảng,
giam, giám, giảm, ... ;
Các âm tiết có phụ âm đầu /C/ và mang thanh điệu bổng, ví dụ: chu, chú,
chủ, chương, chướng, chưởng, ... ;
Các âm tiết có phụ âm đầu /X/ và mang thanh điệu bổng, ví dụ: khai,
khái, khải, kha, khuyển, khuyết, khoáng, ... ;
Các âm tiết Hán-Việt có phụ âm đầu /m/, /n/, /ɲ/, /v/, /l/, /z/ (d), /ŋ/ đều
mang các thanh điệu “ngang”, “ng.”, “nặng”, ví dụ: mao, mo, mạo, nơ, nỗ, nộ,
nhi, nhĩ, nhị, nghiêm, nghiễm, nghiệm, ngư, ngữ, ngự, liêu, liễu, liệu, vi, vĩ, vị,
dung, dũng, dụng. Để cho dễ nhớ qui tắc trên, Nguyễn Tài Cẩn đã đặt thành một
câu: “Mình nên nhớ viết là dấu ngã”.
Các âm tiết có phụ âm đầu /ʐ / và /ɣ/ là thuần Việt, không phải là âm tiết

Hán -Việt.
b. Căn cứ vào vần:
Các vần chỉ có trong từ ngữ Hán - Việt: -uyn (trừ ngoại lệ: chuyền,
chuyện), -uyêt, -ưu, -uy.
Những âm tiết có vần – êt đều là thuần Việt, trừ kết.
Các âm tiết có vần - âm thuộc cả hai loại: thuần Việt và Hán - Việt.
Cụ thể: tâm, tẩm, cẩm, lâm, khâm, trâm…là từ Hán- Việt. Có thể dựa vào trật tự
cú pháp của từ ngữ và ý nghĩa khái quát để phân biệt các từ ngữ thuần Việt và
Hán - Việt trong trường hợp này.
Các âm tiết có kết hợp âm - oa, -oan/ -uan, -oat thuộc về thuần Việt và cả
Hán-Việt; nhưng khi chúng đi với phụ âm đầu /n/ thì chỉ có trong từ ngữ HánViệt, cụ thể: noa (thê noa), nỗn (trong nỗn sào, nỗn cầu,…); có vần được viết
là - uan, chỉ có trong từ Hán-Việt, và chỉ gồm hai tiếng: quan, quản.
5.1.2. Căn cứ mặt ngữ pháp
Các từ ngữ Hán-Việt chưa bị Việt hóa hồn tồn thường có cấu trúc ngược
- 19 -


cú pháp Việt, cụ thể yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau, ví dụ: lục
quân, hải phận, giáo viên, ...
Đối với các từ ghép đẳng lập Hán- Việt thường thường ta không thể thay
đổi trật tự giữa các thành tố, trừ một vài trường hợp ngoại lệ như: đơn giản →
giản đơn, tranh đấu → đấu tranh.
5.1.3. Căn cứ mặt ngữ nghĩa
Các từ ngữ Hán-Việt thường có nghĩa khái qt, trừu tượng; có tính mơ hồ
về nghĩa.
5.1.4. Căn cứ mặt phong cách
Các từ ngữ HánViệt thường có sắc thái trang trọng, cổ kính, tĩnh tại; nó
thường được dùng trong sách vở.
5.2. Hướng dẫn học sinh giải nghĩa từ Hán Việt
Ở lớp 4 học sinh chưa biết đến khái niệm từ Hán Việt. Vì vậy giáo viên

chỉ yêu cầu học sinh tìm, phát hiện các từ khó. Sau đó giáo viên lưu ý và giải
nghĩa. Sau đây là một số gợi ý giải nghĩa từ Hán Việt theo các phương pháp
khác nhau.
5.2.1. Giải nghĩa từ Hán Việt bằng cách thuyết minh các yếu tố cấu tạo và quan
hệ giữa chúng
5.2.2. Giải nghĩa từ Hán Việt bằng cách đối chiếu với từ Hán Việt tương đương
Hán Việt
nhân

Thuần Việt
người

đa

nhiều

hành

làm

đại

lớn

tiêu diệt

mất đi

thủy


nước

5.2.3. Giải nghĩa từ Hán Việt bằng văn cảnh, ngữ cảnh
STT

TÊN BÀI

TỪ

- 20 -

GIẢI NGHĨA TỪ HÁN VIỆT


1

Truyện cổ nước mình

độ trì

giúp đỡ gìn giữ cho, che chở cho

(SGK tiếng Việt 4, tập 1, độ lượng chỉ lịng dạ rộng hẹp của con
trang 19)
Một người chính trực

người
thái tử

(SGK tiếng Việt 4, tập 1,

trang 36)

người con trai của vua được lựa
chọn để nối ngơi

thái hậu

mẹ của vua

chính sự

việc nước, việc trông coi sắp đặt
trong nước

đại phu
Cánh diều tuổi thơ

người thầy thuốc chữa bệnh

dải ngân tên một giải sao trên trời

(SGK tiếng Việt 4, tập 1, hà
trang 146)

cảm giác sự nhận biết do các cơ quan của
thân thể mang lại

Anh hùng lao động Trần thực dân

chỉ bọn người xâm lược nước


Đại Nghĩa (SGK, Tiếng

khác để kiếm lời

Việt 4, tập 2, trang 21)

cương vị

chức trách bổn phận
một nhóm người được rao phó

Vẽ về cuộc sống

ủy ban

cơng việc gì

khích lệ

khuyến khích cố gắng, tác động

hồn

làm cho tinh thần hăng hái thêm

nhiên

chỉ tính giống như lúc trẻ thơ vơ


(SGK, Tiếng Việt 4, tập 2,
trang 54)

tư, chân thành

5.3. Hướng dẫn học sinh mở rộng từ Hán Việt
- 21 -


Trong bài Tập Đọc ngoài việc hướng dẫn học sinh nhận diện và hiểu ngha
từ Hán Việt, người giáo viên cần mở rộng từ Hán Việt cho học sinh
5.4. Hướng dẫn học sinh đặt câu với từ Hán Việt
Học từ thực chất để viết câu. Câu mới là đơn vị nhỏ nhất dùng để giao tiếp. Vì
vậy, khi học sinh đã hiểu được nghĩa của từ Hán Việtrồi thì cần hướng dẫn cho
các em đến sử dụng từ để đặt câu, viết văn…Các mức độ sử dụng từ để tạo câu,
tạo đoạn.
6. Kết quả đạt được:
Sau khi lựa chọn các biện pháp rèn đọc cho học sinh. Tôi thấy đạt kết
quả rõ rệt.
* Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm:
TSHS

TL
45%

Trung bình
SL
TL
6
21%


* Kết quả cuối học kỳ I
TSHS
Giỏi
Khá
SL
TL
SL
TL
29
12
41%
15
52%

Trung bình
SL
TL
2
7%

29

Giỏi
SL
9

Khá
TL
31%


SL
13

Yếu
SL
1

TL
3%

Yếu
SL
0

TL
0%

Trong giờ tập đọc, tôi thấy các em ngồi học rất say sưa, sôi nổi phát biểu
ý kiến, hăng say học bài. Rất nhiều em xung phong, phấn khởi khi được gọi đọc
bài . Điều đó chứng tỏ các em đã hiểu được nội dung, nghệ thuật của bài.
Học sinh được nâng cao rõ rệt về đọc diễn cảm hay, hình thành được kỹ
năng, kỹ xảo khi đọc các bài văn, bài thơ.
Tôi thiết nghĩ sự nghiệp “trồng người”là lâu dài và hướng tới tương lai nên
tôi đưa ra vấn đề “Dạy học từ Hán Việt cho học sinh lớp 4 qua các bài Tập
đọc” để cùng đồng nghiệp tham khảo nhằm hoàn thành tốt hơn nữa nhiệm vụ
“trồng người ”của người giáo viên
7. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng
Trước hết, người giáo viên phải thường xuyên nghiên cứu, tự học, tự bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ.

- 22 -


Phải hiểu rõ trình độ và năng lực, hồn cảnh và sở thích của từng em cũng
như tâm sinh lí lứa tuổi học sinh. Phân loại được học sinh, người giáo viên mới
có thể áp dụng những pháp dạy học phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh,
với từng cá thể học sinh. Phải thường xuyên tuyên dương, khen ngợi khích lệ
kịp thời.
Giáo viên phải lập kế hoạch dạy học và thiết kế giáo án một cách khoa học,
có sự tích hợp giữa kiến thức các mơn học và các lớp học với nhau.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Như chúng ta đã thấy việc học từ Hán Việt là rất cần thiết nhưng hiện nay
chúng ta còn chưa có nhiều thành tựu và kinh nghiệm dạy lớp từ này. Sách giáo
khoa tiếng Việt Tiểu học không đề cấp đến một kiểu dạy lớp từ này mà chủ yếu
chú trọng đến việc giải nghĩa của một số từ Hán Việt. Do đó việc giúp các em
học sinh học tập trung một số yếu tốHán Việt từ Hán Việt nhất định nào đó kèm
theo những thoa tác lắp ráp cúng với các yếu tố khác để tạo thành từ, nhận biết
được các từ Hán Việt, hiểu được nghĩa của các từ và giá trị của việc sử dụng từ
Hán Việt, tập trung vận dụng chúng vào lời nói trong cuộc sống và giao tiếp là
rất cần thiết.
Để dạy từ Hán Việt đạt hiệu quả, cần phải tạo điều kiện cho các em tiếp
xúc nhiều hơn nữa với các từ Hán Việt, quan tâm hơn nữa với việc đi sâu vào
- 23 -


ngơn ngữ văn hóa của dân tộc. Qua các bài Tập đọc trong sách giáo khoa tiếng
Việt lớp 4 các em có điều kiện tiếp xúc và hiểu được nghĩa nhiều từ Hán Việt.
Học từ Hán Việt gắn liền với văn học, cảm nhận được giá trị của việc sử dụng

lớp từ này trong thực tế giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp văn học. Bên cạnh đó, tốt
hơn nữa giáo viên cần hướng dẫn và gây thói quen tích lũy vốn từ Hán Việt một
cách chủ động, có hệ thống tích lũy dần dần bằng việc biên soạn và hướng dẫn
học sinh biên soạn “sổ tay từ Hán Việt”.
2. Khuyến nghị:
Muốn có kết quả cao trong việc sử dụng các phương pháp rèn đọc cho
học sinh. Tôi cần chú ý đến những vấn đề sau:
- Nắm đặc điểm, tâm sinh lí của học sinh Tiểu học.
- Giáo viên phải khen thưởng động viên kịp thời nhằm tạo động lực
giúp các em tiến bộ nhanh nhưng phải được thực hiên công bằng khách
quan.
- Gặp gỡ phụ huynh học sinh trao đổi kết quả học tập của con em và yêu
cầu phụ huynh cần quan tâm nhắc nhở các em rèn đọc trong thời gian ở nhà.
Hướng cho các em nói đúng chính âm khi giao tiếp với mọi người, hạn chế phát
âm theo địa phương.
- Nhà trường hằng năm tổ chức hội thi “đọc thơ, văn diễn cảm để các em
học sinh của trường Tiểu học trong huyện có dịp học hỏi lẫn nhau. Đồng thời
cũng tạo ra khơng khí thi đua rèn đọc tốt, khích lệ các em phấn đấu, luyện đọc
để có giọng đọc ngày càng hay. Bên cạnh đó, tài năng, óc sáng tạo của các em
cũng được bộc lộ qua hội thi.
-Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã đúc kết được trong
q trình giảng dạy của mình. Tơi rất mong các đồng nghiệp tham khảo và góp ý
để sáng kiến này được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Duy Anh, Hán Việt từ điển, NXB Văn hóa thơng tin, 2005.
2. Nguyễn Quang Ninh (Chủ biên) – Đào Ngọc – Đặng Đức Siêu – Lê Xuân
Thoại, Rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt và mở rộng từ Hán Việt,NXB Giáo dục,
2001.
3. Hoàng Trọng Canh, Từ điển Hán Việt và việc dạy từ Hán Việt ở tiểu học,

NXB Giáo dục, 2009.
- 24 -


4. Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên) – Nguyễn Thị Hạnh – Đỗ Việt Hùng – Bùi
Minh Toán – Nguyễn Trại, SGK Tiếng Việt lớp 4, tập 1, NXB Giáo dục, 2016.
5. Nguyễn Minh Thuyết (
Chủ biên) – Hoàng Cao Cường - Đỗ Việt Hùng – Trần Thị Minh Phương – Lê
Hữu Tỉnh, SGK Tiếng Việt lớp 4, tập 2, NXB Giáo dục, 2016.

- 25 -


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×