Phát triển điện hạt nhân hướng tới 2030
Việc phát triển ĐHN tại Việt Nam đã được xem xét lần đầu tiên tại Hội nghị TW 2 (khóa VIII) ngày 24
tháng 12 năm 1996. Hội nghị đã xác định “Chuẩn bị tiền đề khoa học cho việc sử dụng năng lượng
nguyên tử sau năm 2020”. Trong Văn kiện Đại hội IX, phần Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2001-2010 đã định hướng nhiệm vụ “Nghiên cứu phương án sử dụng năng lượng nguyên tử”.
Trên cơ sở định hướng của Đảng, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, Dự án “Nghiên cứu tổng quan
phát triển nhà máy điện nguyên tử ở Việt Nam” đã được Bộ Công nghiệp trước đây chủ trì phối hợp
với Bộ Khoa học, Cơng nghệ và Môi trường và các cơ quan liên quan lập Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi dự án xây dựng ĐHN tại Việt Nam.
Định hướng quy hoạch phát triển ĐHN dài hạn tầm nhìn 2050 của nước ta nhằm đảm bảo nhu cầu
điện của đất nước đã được Bộ Chính trị quyết định tại Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2007. Chủ trương đầu tư xây dựng nhà máy ĐHN Ninh Thuận đã được Bộ Chính trị đồng ý tại
Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 02 năm 2008 và Kết luận số 55-KL/TW ngày 27 tháng 09 năm
2009 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Trên cơ sở kết quả thẩm định, ngày 23 năm 10 năm 2009 Chính phủ có Tờ trình số 15/TTr-CP trình
Quốc hội xin chủ trương đầu tư Dự án ĐHN Ninh Thuận với sự cần thiết đầu tư như: Đa dạng hóa
nguồn năng lượng sơ cấp, tăng cường an ninh cung cấp năng lượng, giảm phụ thuộc vào năng
lượng hóa thạch, giảm nhập khẩu nhiên liệu; Giảm phát thải khí ơ nhiễm mơi trường (bụi, CO2,
SOx, NOx...) từ các nhiên liệu hố thạch; Tăng cường tiềm lực khoa học kỹ thuật và công nghệ,
phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật; Phù hợp với xu thế phát triển ĐHN hiện nay của khu vực và thế
giới; Phù hợp với Chiến lược phát triển điện lực, Chiến lược ứng dụng năng lượng hạt nhân vì mục
đích hồ bình, Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2025 - tầm nhìn đến 2050; Đáp
ứng đầy đủ nhu cầu điện năng cho đất nước; ĐHN có thể cạnh tranh về hiệu quả kinh tế với các loại
nhà máy điện khác dùng nhiên liệu hóa thạch nhập khẩu.
Luật Năng lượng Nguyên tử đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII,
kỳ họp thứ 3 thơng qua ngày 03 tháng 6 năm 2008.
Quốc hội đã thông qua chủ trương đầu tư dự án ĐHN Ninh Thuận tại Nghị quyết số 41/2009/QH12
ngày 25 tháng 11 năm 2009.
Song song với quá trình thực hiện khảo sát, thiết kế lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án xây
dựng nhà máy ĐHN ở Ninh Thuận, Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt nhiều Quy hoạch và
Chiến lược liên quan tới phát triển ĐHN.
Trong quá trình triển khai thực hiện Dự án, do tình hình phát triển kinh tế vĩ mơ của Việt Nam có
nhiều thay đổi so với thời điểm quyết định đầu tư dự án. Mặt khác, Việt Nam cần nguồn vốn lớn để
đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại nhằm tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội, cũng như
giải quyết các vấn đề do biến đổi khí hậu gây ra, chính vì vậy tại Nghị quyết 31/2016/QH14 ngày 22
tháng 11 năm 2016 Quốc hội cũng đã thông qua "Dừng thực hiện chủ trương đầu tư Dự án ĐHN
Ninh Thuận".
Trước thời điểm Quốc hội thông qua Nghị quyết "Dừng thực hiện chủ trương đầu tư Dự án ĐHN
Ninh Thuận" đã có một số cơng việc chính được tổ chức thực hiện như sau:
1/ Tập đồn Điện lực Việt Nam (EVN) đã trình Thủ tướng Chính phủ hồ sơ phê duyệt địa điểm và
Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án Nhà máy ĐHN Ninh Thuận 1; Báo cáo nghiên cứu khả thi
của Dự án Nhà máy ĐHN Ninh Thuận 2 đã được tư vấn quốc tế hoàn thiện và nộp cho EVN để
thẩm tra. Việt Nam đã khẳng định sẽ lựa chọn công nghệ hiện đại nhất thế hệ 3+ của Nga là loại lò
AES-2006 (VVER-1200/V491) cho Nhà máy ĐHN Ninh Thuận 1 và lựa chọn hai loại công nghệ là
ATMEA1 và AP1000 được để xem xét tiếp cho nhà máy ĐHN Ninh Thuận 2.
2/ Bộ Khoa học - Công nghệ và Bộ Tài nguyên và Môi trường đang tổ chức thẩm định các Báo cáo
phân tích an tồn, Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các Dự án nhà máy ĐHN Ninh Thuận
1 và 2.
3/ Hệ thống cấp điện phục vụ thi công Nhà máy ĐHN Ninh Thuận 1 và văn phòng làm việc của Ban
quản lý dự án đang trong giai đoạn xây dựng, hoàn thiện.
4/ Dự án di dân tái định cư đã hồn thành cơng tác khảo sát, thiết kế các khu tái định cư; kiểm kê,
áp giá đền bù ở các vị trí sẽ thu hồi…
5/ Công tác đào tạo nguồn nhân lực:
Về đào tạo đại học và sau đại học: Thực hiện Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong
lĩnh vực năng lượng nguyên tử” (Quyết định 1558/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ), từ năm 2010 đến 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cử 362 sinh viên đi học trình
độ đại học các ngành năng lượng nguyên tử (NLNT) tại Liên bang Nga; cử hơn 200 lượt cán bộ,
giảng viên thuộc các trường đại học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ đại học trong lĩnh vực
NLNT sang nghiên cứu chuyên sâu tại Hungary.
Về bồi dưỡng cán bộ quản lý, nghiên cứu triển khai và hỗ trợ kỹ thuật: Theo kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực quản lý nhà nước, nghiên cứu-triển khai và hỗ trợ kỹ thuật đến năm 2020 phục vụ
phát triển ĐHN (số 1756/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ). Bộ
KH&CN đã phê duyệt và triển khai Kế hoạch bồi dưỡng nhân lực phục vụ phát triển ĐHN các năm
2015, 2016 với kinh phí 25 tỷ đồng, đã tổ chức 46 khóa bồi dưỡng ở trong và ngoài nước cho
khoảng 420 lượt cán bộ của các bộ, cơ quan liên quan.
Về đào tạo nhân lực cho các dự án nhà máy ĐHN tại tỉnh Ninh Thuận: Thực hiện Dự án “Đào tạo
nguồn nhân lực cho các dự án nhà máy ĐHN tại tỉnh Ninh Thuận” (Quyết định số 584/QĐ-TTg ngày
11 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ), EVN đã cử đi đào tạo hơn 275 sinh viên cho nhà
máy ĐHN Ninh Thuận 1 (tự đào tạo 31 người; 244 người do Bộ GD&ĐT cử đi theo Đề án 1558); Cử
28 cán bộ sang Nhật Bản đào tạo dài hạn 2 năm để trở thành cán bộ nòng cốt của nhà máy ĐHN
Ninh Thuận 2. Bên cạnh đó, EVN cũng đã tổ chức nhiều hội thảo trong nước cho hơn 500 lượt cán
bộ, cử nhiều lượt cán bộ đi bồi dưỡng ngắn hạn về quản lý và kỹ thuật tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ,
Nga...
6/ Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phục vụ xây dựng nhà máy ĐHN:
Sau khi Luật Năng lượng Nguyên tử được thông qua. Để hướng dẫn thi hành các quy định của Luật
liên quan đến ĐHN, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm
2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng Nguyên tử về nhà
máy ĐHN; Nghị định số 124/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2013 quy định chính sách ưu đãi,
hỗ trợ người đi đào tạo trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
Trong giai đoạn 2010-2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều quyết định về cơ chế chính
sách, phát triển cơ sở hạ tầng, thông tin tuyên truyền, đào tạo nhân lực, bảo đảm an ninh phục vụ
phát triển ĐHN. Cũng trong thời gian này, Bộ KH&CN, Bộ Công Thương và các bộ chịu trách nhiệm
triển khai dự án ĐHN đã ban hành các Thông tư để quản lý an toàn, an ninh và hiệu quả dự án điện
hạt nhân. Đặc biệt trong các năm 2013-2015 sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật về ĐHN (Văn bản số 248/TTg-KTN ngày 19/02/2013).
Về cơ bản, Bộ KH&CN đã ban hành đầy đủ các Thông tư để bảo đảm cơ sở pháp lý cho việc thẩm
định an toàn cho giai đoạn phê duyệt địa điểm và giai đoạn phê duyệt báo cáo đầu tư.
7/ Công tác thông tin tuyên truyền: Thực hiện theo Quyết định số 370/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02
năm 2013 phê duyệt Đề án thông tin, tuyên truyền về phát triển ĐHN ở Việt Nam đến năm 2020, nội
dung của Đề án nhằm tuyên truyền: Chủ trương của Đảng, chiến lược, cơ chế, chính sách của Nhà
nước về phát triển ĐHN; đặc điểm, tính chất và lợi ích kinh tế xã hội của ĐHN; sự cần thiết phát
triển ĐHN và xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển ĐHN ở Việt Nam; Dự án ĐHN Ninh Thuận và
các cơ chế, chính sách di dân, tái định cư, đào tạo nguồn nhân lực, thu hút lao động.
Các hoạt động triển khai Chương trình thơng tin, tun truyền về phát triển ĐHN của Đề án do Bộ
KH&CN chủ trì được các bộ, ngành, địa phương triển khai bao gồm việc tổ chức các hội thảo, tọa
đàm, tập huấn, xuất bản các tài liệu, ấn phẩm về ĐHN; đăng tải các bài viết, xây dựng chương trình,
chuyên mục về ĐHN trên các phương tiện thơng tin đại chúng… EVN cũng tích cực triển khai các
hoạt động thông tin, tuyên truyền của chủ đầu tư về dự án ĐHN theo kế hoạch đề ra; tổ chức các
hoạt động tuyên truyền, ủng hộ người dân tại địa phương, đặc biệt là vùng dự án và đã đem lại
những kết quả nhất định cho công chúng địa phương từ nguồn kinh phí của dự án.
8/ Hợp tác quốc tế: Cho đến nay, Việt Nam đã tham gia hầu hết các điều ước quốc tế quan trọng
nhất trong lĩnh vực hạt nhân; chỉ trong giai đoạn 10 năm từ năm 2006, Việt Nam đã gia nhập/ký mới
5 điều ước quốc tế, tham gia 2 sáng kiến về an ninh hạt nhân.
Về hợp tác với IAEA đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng ĐHN, bảo
đảm an toàn, an ninh và không phổ biến hạt nhân. Từ năm 2015 đến nay, Bộ KH&CN đã phối hợp
với IAEA triển khai các dự án hợp tác kỹ thuật, đặc biệt về phát triển cơ sở hạ tầng ĐHN tư vấn hỗ
trợ, nâng cao năng lực cán bộ của các bộ, ngành trong việc triển khai các nhiệm vụ đã được giao.
Về hợp tác song phương: Các bộ, ngành đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia đối tác (LB Nga và
Nhật Bản) và các quốc gia có kinh nghiệm trong phát triển ĐHN như Hoa Kỳ, Pháp,… Từ năm 2015
đến nay, nhiều thỏa thuận hợp tác cấp bộ và thỏa thuận giữa các cơ quan của Bộ KH&CN với các
đối tác LB Nga, Pháp, Hoa Kỳ đã được ký kết nhằm tăng cường hợp tác trong phát triển nguồn
nhân lực và thông tin tuyên truyền cho ĐHN.
1. Quan điểm phát triển điện hạt nhân
a) Phát triển điện hạt nhân vì mục đích hồ bình là chính sách nhất qn của Việt Nam.
b) Phát triển điện hạt nhân dựa trên công nghệ hiện đại, đã được kiểm chứng và theo một chương trình
dài hạn để tiến đến hình thành ngành cơng nghiệp điện hạt nhân Việt Nam.
c) Phát triển điện hạt nhân phải đảm bảo an tồn cho con người và mơi trường.
d) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để thu hút đầu tư và chuyển giao công nghệ điện hạt nhân.
đ) Huy động hợp lý các nguồn lực xã hội cho phát triển điện hạt nhân để đảm bảo thành cơng của
chương trình phát triển điện hạt nhân.
e) Xây dựng nhà máy điện hạt nhân tại các địa điểm lựa chọn theo từng giai đoạn, phù hợp với điều kiện
cụ thể của từng địa điểm, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và khu vực.
2. Mục tiêu phát triển điện hạt nhân
a) Mục tiêu tổng quát: từng bước xây dựng và phát triển ngành công nghiệp điện hạt nhân Việt Nam bảo
đảm quản lý an toàn và khai thác hiệu quả các nhà máy điện hạt nhân, từng bước tăng dần tỷ lệ tham gia
của các ngành công nghiệp trong nước vào việc thực hiện các dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân,
tiến đến tự chủ về thiết kế, chế tạo, xây dựng, lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng các nhà máy điện hạt
nhân.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2015:
+ Thực hiện dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân đầu tiên: hoàn thành phê duyệt dự án đầu tư, phê
duyệt địa điểm, tổ chức lựa chọn nhà thầu, chuẩn bị đủ đội ngũ cán bộ quản lý dự án và các chuyên gia
kỹ thuật nòng cốt cho chủ đầu tư, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ khởi công xây dựng nhà máy.
+ Công nghệ điện hạt nhân: xây dựng được đội ngũ chuyên gia điện hạt nhân.
+ Tham gia của các ngành công nghiệp trong nước: quy hoạch, xây dựng các cơ chế, chính sách thúc
đẩy và chuẩn bị năng lực cho các ngành công nghiệp trong nước tham gia cung cấp vật tư, thiết bị, xây
dựng, lắp đặt, quản lý dự án, giám sát và kiểm tra chất lượng nhà máy điện hạt nhân.
+ Địa điểm xây dựng: hoàn tất việc chuẩn bị địa điểm cho khởi công xây dựng nhà máy điện hạt nhân
đầu tiên.
+ Đảm bảo an ninh cung cấp nhiên liệu hạt nhân: nghiên cứu các cơ chế, chính sách và giải pháp đảm
bảo an ninh cung cấp nhiên liệu cho nhà máy điện hạt nhân. Tổ chức điều tra, thăm dò nguồn tài nguyên
urani, xây dựng cơ chế, chính sách về khai thác, sử dụng thương mại tài nguyên urani.
+ Quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng: hoàn thành quy hoạch địa điểm lưu
giữ chất thải phóng xạ hoạt độ thấp và trung bình của quốc gia. Nghiên cứu xây dựng các chính sách về
quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng. Xây dựng năng lực nghiên cứu triển
khai về xử lý chất thải phóng xạ.
+ Đảm bảo an tồn hạt nhân: ban hành đủ các văn bản quy phạm, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và
quy trình, thủ tục phục vụ phê duyệt địa điểm, thiết kế và cấp phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân. Xây
dựng đủ năng lực cho cơ quan quản lý an toàn hạt nhân để thực hiện các hoạt động cấp giấy phép liên
quan đến đảm bảo an toàn hạt nhân cho giai đoạn đến khi bắt đầu khởi công xây dựng nhà máy điện hạt
nhân.
+ Tăng cường năng lực hỗ trợ kỹ thuật: xây dựng cơ quan hỗ trợ kỹ thuật độc lập có đủ năng lực để thực
hiện phân tích, thẩm định, đánh giá an toàn hạt nhân cho giai đoạn phê duyệt địa điểm, thiết kế và cấp
phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân; điều hành hoạt động của mạng lưới quan trắc cảnh báo phóng xạ
mơi trường; thực hiện việc kiểm định và hiệu chuẩn các thiết bị liên quan trong dự án; có năng lực kỹ
thuật bước đầu trong ứng phó và xử lý các sự cố bức xạ và hạt nhân. Quy hoạch mạng lưới các cơ sở
chữa bệnh do phóng xạ của quốc gia.
+ Đào tạo phát triển nguồn nhân lực hạt nhân: quy hoạch, tuyển dụng và đào tạo đủ cán bộ quản lý dự
án, chuyên gia kỹ thuật cho chủ đầu tư, cán bộ chuyên môn cho các cơ quan nghiên cứu triển khai về
công nghệ điện hạt nhân, cơ quan hỗ trợ kỹ thuật và cơ quan quản lý an toàn hạt nhân. Đồng thời quy
hoạch các cơ sở đào tạo đại học, trên đại học chuyên ngành điện hạt nhân. Xây dựng các chính sách về
đào tạo và sử dụng nhân lực điện hạt nhân.
+ Đầu tư và thu xếp tài chính: nghiên cứu và xây dựng cơ chế, chính sách về đầu tư và thu xếp tài chính
cho việc thực hiện dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân đầu tiên.
- Đến năm 2020:
+ Thực hiện xây dựng nhà máy điện hạt nhân nhân đầu tiên: hoàn thành việc xây dựng và đưa tổ máy đầu
tiên của Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 vào vận hành phát điện thương mại năm 2020, tổ máy 2 vào
vận hành năm 2021.
+ Công nghệ điện hạt nhân: thực hiện được một số hoạt động chuyển giao công nghệ điện hạt nhân với
đối tác nước ngồi, tập trung cho cơng nghệ thiết kế nhà máy điện hạt nhân.
+ Tham gia của các ngành công nghiệp trong nước: tổ chức để các ngành công nghiệp trong nước tham
gia cung cấp vật tư, thiết bị, xây dựng, lắp đặt, vận chuyển thiết bị siêu trường, siêu trọng với giá trị hợp
đồng từ 20% đến 30% tổng giá trị xây lắp cơng trình.
+ Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân: khởi công xây dựng Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 2;
tiến hành công tác chuẩn bị địa điểm cho việc xây dựng các nhà máy điện hạt nhân tiếp theo.
+ Đảm bảo an ninh cung cấp nhiên liệu hạt nhân: ban hành chính sách về đảm bảo an ninh cung cấp
nhiên liệu hạt nhân, trong đó có việc thành lập quỹ đảm bảo an ninh nhiên liệu. Xây dựng lộ trình về nội
địa hoá sản xuất nhiên liệu từ urani giàu nhập khẩu. Xây dựng cơ chế, chính sách về khai thác và sử
dụng tài nguyên urani. Có năng lực để tiếp thu công nghệ chế tạo nhiên liệu hạt nhân và hệ thống phịng
thí nghiệm về cơng nghệ urani hiện đại.
+ Quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng: ban hành đồng bộ các chính sách
về quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng, có hệ thống các phịng thí nghiệm
hiện đại về cơng nghệ xử lý chất thải phóng xạ.
+ Đảm bảo an tồn hạt nhân: ban hành đủ các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và quy trình, thủ tục phục vụ cho việc cấp phép vận hành, bảo dưỡng nhà máy điện hạt nhân, đồng
thời đảm bảo đủ năng lực cho cơ quan quản lý an toàn hạt nhân để thực hiện nhiệm vụ cấp phép.
+ Tăng cường năng lực hỗ trợ kỹ thuật: có cơ quan hỗ trợ kỹ thuật độc lập hoàn chỉnh, đủ năng lực thực hiện
phân tích, thẩm định, đánh giá an tồn hạt nhân, quan trắc phóng xạ mơi trường, kiểm định và hiệu chuẩn
thiết bị hạt nhân, ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân đảm bảo phục vụ hiệu quả cho việc đưa nhà máy điện
hạt nhân vào vận hành an tồn. Xây dựng xong cơ sở chẩn đốn và điều trị bệnh phóng xạ tại bệnh viện Ninh
Thuận và Trung tâm chẩn đốn và điều trị bệnh phóng xạ của quốc gia tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
+ Đào tạo phát triển nguồn nhân lực hạt nhân: đảm bảo đủ nhân lực cho vận hành và bảo dưỡng tổ máy
số 1 nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1, cơ quan an toàn hạt nhân, các cơ quan nghiên cứu triển khai
và hỗ trợ kỹ thuật theo yêu cầu nhiệm vụ của các cơ quan này tại thời điểm năm 2020. Vận hành ổn định
các cơ sở đào tạo đại học, trên đại học chuyên ngành điện hạt nhân.
+ Đầu tư và thu xếp tài chính: đảm bảo thu xếp tài chính cho nhà máy điện hạt nhân đầu tiên và chuẩn bị
phương án thu xếp tài chính cho các nhà máy tiếp theo. Xây dựng cơ chế tài chính cho quản lý chất thải
phóng xạ và tháo dỡ nhà máy khi hết hạn sử dụng.
- Đến năm 2030:
+ Thực hiện dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân: triển khai xây dựng các nhà máy điện hạt nhân tiếp
theo, đưa điện hạt nhân thành một trong những nguồn năng lượng chủ lực của đất nước, chiếm tỷ lệ
thích hợp trong cơ cấu nguồn điện của quốc gia.
+ Công nghệ điện hạt nhân: làm chủ được công nghệ thiết kế nhà máy điện hạt nhân và có khả năng
tham gia thiết kế cùng với đối tác nước ngồi.
+ Tham gia của các ngành cơng nghiệp trong nước: các ngành công nghiệp trong nước tham gia vào các
cơng trình nhà máy điện hạt nhân với giá trị hợp đồng chiếm từ 30% đến 40% tổng giá trị xây lắp cơng
trình.
+ Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân: hoàn thành việc chuẩn bị địa điểm và khởi công xây dựng
các nhà máy điện hạt nhân tiếp theo.
+ Đảm bảo an ninh cung cấp nhiên liệu hạt nhân: làm chủ công nghệ sản xuất nhiên liệu hạt nhân, xây
dựng dự án đầu tư cơ sở sản xuất nhiên liệu hạt nhân trong nước từ urani giàu nhập khẩu. Bắt đầu tổ
chức khai thác thương mại tài nguyên urani trong nước.
+ Quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng: bắt đầu triển khai nghiên cứu tiền
khả thi dự án xây dựng cơ sở lưu giữ chất thải phóng xạ hoạt độ thấp và trung bình của quốc gia; có hệ
thống các phịng thí nghiệm đồng bộ và hiện đại về xử lý chất thải phóng xạ.
+ Đảm bảo an tồn hạt nhân: hoàn thiện, cập nhật, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật và
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo năng lực của cơ quan
quản lý an toàn hạt nhân phù hợp với sự phát triển của chương trình điện hạt nhân tại thời điểm năm 2030.
+ Tăng cường năng lực hỗ trợ kỹ thuật: tăng cường, bổ sung tiềm lực cho cơ quan hỗ trợ kỹ thuật độc
lập và cho các cơ sở chẩn đoán và điều trị bệnh phóng xạ phù hợp với nhu cầu phát triển của chương
trình điện hạt nhân tại thời điểm năm 2030.
+ Đào tạo phát triển nguồn nhân lực điện hạt nhân: đảm bảo đủ nhân lực cho chủ đầu tư, cơ quan an
toàn hạt nhân, các cơ quan nghiên cứu triển khai và hỗ trợ kỹ thuật theo yêu cầu nhiệm vụ của các cơ
quan này ở thời điểm năm 2030. Vận hành ổn định các cơ sở đào tạo đại học, trên đại học chuyên ngành
điện hạt nhân.
+ Đầu tư và thu xếp tài chính: đảm bảo thu xếp tài chính cho nhà máy điện hạt nhân tiếp theo. Tổ chức
vận hành cơ chế thu xếp tài chính cho quản lý chất thải phóng xạ và tháo dỡ nhà máy khi hết hạn sử
dụng.
3. Định hướng phát triển các nhà máy điện hạt nhân
- Năm 2020: tổ máy điện hạt nhân đầu tiên, công suất khoảng 1000 MW vào vận hành.
- Năm 2025: tổng công suất các nhà máy điện hạt nhân khoảng 8.000 MW, chiếm khoảng 7% tổng công
suất nguồn điện.
- Năm 2030: tổng công suất các nhà máy điện hạt nhân khoảng 15.000 MW, chiếm khoảng 10% tổng công
suất nguồn điện.
Danh mục, quy mô công suất và tiến độ các tổ máy điện hạt nhân
STT
Nhà máy
Công suất
(MW)
Năm vận hành
1
Điện hạt nhân Phước Dinh tổ máy 1
1000
2020
2
Điện hạt nhân Phước Dinh tổ máy 2
1000
2021
3
Điện hạt nhân Vĩnh Hải tổ máy 1
1000
2021
4
Điện hạt nhân Vĩnh Hải tổ máy 2
1000
2022
5
Điện hạt nhân Phước Dinh 3
1000
2023
6
Điện hạt nhân Phước Dinh 4
1000
2024
7
Điện hạt nhân Vĩnh Hải tổ máy 3
1000
2024
8
Điện hạt nhân Vĩnh Hải tổ máy 4
1000
2025
9
Điện hạt nhân khu vực miền Trung 1 và 2
2 x 1000
2026
10
Điện hạt nhân khu vực miền Trung 3
1.300 - 1.500
2027
11
Điện hạt nhân khu vực miền Trung 4
1.300 - 1.500
2028
12
Điện hạt nhân khu vực miền Trung 5
1.300 - 1.500
2029
13
Điện hạt nhân khu vực miền Trung 6
1.300 - 1.500
2030
Tổng công suất
15.000 - 16.000
4. Định hướng quy hoạch địa điểm xây dựng các nhà máy điện hạt nhân
Để đáp ứng chương trình phát triển các nhà máy điện hạt nhân nêu trên, định hướng quy hoạch 8 địa
điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân, mỗi địa điểm có khả năng xây dựng từ 4 đến 6 tổ máy điện hạt
nhân:
a) Thôn Vĩnh Trường, xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận.
b) Thôn Thái An, xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
c) Thôn Lộ Liêu, xã Hồi Mỹ, huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định.
d) Vũng La, thôn Phú Hải, xã Xuân Phương, huyện Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.
đ) Thôn Sơn Tịnh, xã Kỳ Xuân, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
e) Bãi Chà Là, thôn Bình Tiên, xã Cống Hải, huyện Thuận Bắc, Ninh Thuận.
g) Thơn Gia Hịa, xã Đức Thắng, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
h) Thôn Văn Bân, xã Đức Chánh, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
5. Các chính sách phát triển điện hạt nhân
a) Chính sách đầu tư:
- Đối với 4 tổ máy đầu tiên của Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận, giao Tập đoàn Điện lực Việt Nam làm
chủ đầu tư.
- Xem xét giao các tập đoàn kinh tế nhà nước có đủ tiềm lực và kinh nghiệm để đầu tư hoặc liên doanh
đầu tư các tổ máy điện hạt nhân tiếp theo.
b) Chính sách về cơng nghệ:
- Định hướng công nghệ lựa chọn là công nghệ hiện đại, an toàn và được kiểm chứng, đảm bảo hiệu
quả kinh tế; thuận lợi trong vận hành, bảo trì, sửa chữa, đào tạo nhân lực, quản lý, cũng như khả năng
tiến tới nội địa hố thiết bị.
- Quy mơ cơng suất tổ máy:
+ Giai đoạn đầu sẽ lựa chọn tổ máy với công suất khoảng 1.000 MW.
+ Giai đoạn sau năm 2025: xem xét cơng suất tổ máy lớn hơn.
c) Chính sách về nhiên liệu cho nhà máy điện hạt nhân:
- Cung cấp nhiên liệu hạt nhân: đến năm 2030, nhiên liệu của các nhà máy điện hạt nhân của Việt Nam
sẽ được nhập khẩu.
- Quản lý chất thải phóng xạ:
+ Các chất thải phóng xạ hoạt độ thấp và trung bình sinh ra từ các nhà máy điện hạt nhân được lưu trữ
tạm thời tại kho chứa của nhà máy để sau này được chuyển đến lưu trữ lâu dài tại bãi chứa chất thải
quốc gia.
+ Chất thải phóng xạ hoạt độ cao, chủ yếu là nhiên liệu đã cháy, được lưu trữ tạm thời tại nhà máy điện
hạt nhân, dưới hình thức lưu trữ ướt tại các bể ngâm trong nhà máy điện hạt nhân.
d) Chính sách về nội địa hóa: nội địa hố chế tạo thiết bị cho nhà máy điện hạt nhân được tiến hành từng
bước theo chương trình nội địa hố được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
đ) Chính sách về quan hệ quốc tế trong phát triển điện hạt nhân:
- Khẳng định chủ trương sử dụng năng lượng ngun tử vì mục đích hịa bình, nghiên cứu tham gia các
công ước và điều ước quốc tế liên quan đến phát triển nhà máy điện hạt nhân phù hợp với xu thế chung
của quốc tế.
- Đẩy mạnh hợp tác với Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA), ASEAN và một số nước thuộc tổ
chức Hợp tác vùng (RCA), tích cực tham gia các hoạt động trong tổ chức Diễn đàn Hợp tác hạt nhân
châu Á (FNCA).
- Đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia có kinh nghiệm và tiềm lực mạnh trong lĩnh vực điện hạt nhân.
6. Các giải pháp thực hiện
a) Giải pháp về tổ chức thực hiện:
- Xây dựng và hoàn thiện đầy đủ khuôn khổ pháp lý cho phát triển điện hạt nhân.
- Xây dựng và nâng cao năng lực kỹ thuật bảo đảm an toàn nhà máy điện hạt nhân: xây dựng cơ quan
hỗ trợ kỹ thuật độc lập về an toàn hạt nhân với đầy đủ các trang thiết bị thí nghiệm hiện đại; đội ngũ cán
bộ chun mơn trình độ cao và nguồn tài chính cần thiết.
- Cơ cấu tổ chức điều hành thực hiện chương trình phát triển điện hạt nhân: thành lập Ban Chỉ đạo Nhà
nước để giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo q trình thực hiện các dự án điện hạt nhân và phát triển cơ
sở hạ tầng của ngành công nghiệp điện hạt nhân Việt Nam.
b) Giải pháp về đầu tư phát triển điện hạt nhân: ban hành các cơ chế, chính sách và các biện pháp hỗ trợ
về đầu tư và tài chính, phù hợp với các quy định hiện hành và các cam kết quốc tế của Việt Nam.
c) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực theo các hình thức: đào tạo trong nước, đào tạo ngoài
nước.
- Nâng cấp và thành lập các cơ sở đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu nhân lực cho thực hiện dự án
xây dựng các nhà máy điện hạt nhân; nhân lực cho thực hiện các hoạt động nghiên cứu triển khai
(R&D) và hỗ trợ kỹ thuật; nhân lực cho các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan quản lý an toàn
bức xạ và hạt nhân; nhân lực cho các cơ sở đào tạo.
d) Giải pháp về thông tin tuyên truyền:
- Xây dựng chương trình thơng tin đại chúng về điện hạt nhân đồng bộ với chương trình phát triển điện
hạt nhân.
- Phối hợp thường xuyên và chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước và tổ chức liên quan nhằm tạo nên sự
hiểu biết cần thiết của công chúng đối với phát triển điện hạt nhân.
- Đảm bảo thông tin kịp thời và minh bạch về điện hạt nhân; duy trì sự ủng hộ của công chúng đối với tất
cả các khâu của dự án điện hạt nhân, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, triển khai và đưa vào vận hành
các dự án điện hạt nhân.