TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BÀI THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
DỊCH VỤ VẬN TẢI
Nhóm
:3
Lớp HP
: 2059EACC1611
Giảng viên hướng dẫn : Phạm Thanh Hương
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2020
1
MỤC LỤC
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, kế tốn là một
cơng cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế. Nó có vai trị tích cực đối
với quản lý vốn tài sản và điều hành sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
đồng thời là nguồn thông tin số liệu tin cậy để nhà nước điều hành, kiểm soát
hoạt động của các ngành.
Đối với ngành vận tải ơ tơ, tổ chức kế tốn chi phí vận tải ơ tơ và tính giá
thành sản phẩm vận chuyển là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ khối lượng
cơng tác kế tốn. Nó cung cấp tài liệu chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm
cho bộ phận quản lý doanh nghiệp để tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực
hiện các định mức vật tư, lao động, tình hình thực hiện các dự tốn chi phí.
Chính vì vậy, hồn thiện cơng tác hạc tốn chi phí kinh doanh dịch vụ và tính
giá thành dịch vụ vận tải là một việc rất quan trọng đối với bất kỳ một đơn vị
kinh doanh vận tải nào.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, nhóm chúng em đã chọn đề tài thảo luận
về: “Kế tốn chi phí giá thành dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần vận tải Hoà
Phát”
3
I.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I.1.
Đặc điểm và phân loại hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải
I.1.1.
-
Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải
Dịch vụ vận tải là ngành sản suất vật chất đặc biệt, sản phẩm vận tải là q trình di
chuyển hàng hố, hành khách từ nơi này đến nơi khác và đo được bằng các chỉ tiêu:
tấn.km.hàng hoá vận chuyển và người.km.hành khách.Chỉ tiêu chung của ngành vận
tải là tấn.km tính đổi.
Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải tuyệt đại bộ phận khơng mang
hình thái vật chất, q trình sản suất tiêu thụ gắn liền với nhau không thể tách rời.
Khách mua sản phẩm dịch vụ vận tải trước khi họ nhìn thấy sản phẩm đó họ phải trả
tiền.Và cũng do tính chất sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là một nên sản phẩm dịch vụ
vận tải không thể tồn kho hoặc lưu kho được, vậy cho nên cũng không thể tính được
chi phí sản phẩm làm dở như trong nghành sản suất và xây dựng.
Tổ chức hoạt động sản suất kinh doanh dịch vụ vận tải có những đặc điểm cơ bản sau
đây:
Thứ nhất, doanh nghiệp vận tải quản lý quá trình hoạt động theo nhiều khâu khác nhau
như giao dịch, hợp đồng vận chuyển hàng hoá hoặc vận chuyển hành khách, thanh
toán các hợp đồng, lập kế hoặc điều vận và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vận
chuyển.
Thứ hai, kế hoạch tác nghiệp cần phải cụ thể hố cho từng ngày, tuần định kì ngắn,.
Lái xe và phương tiện làm việc chủ yếu ở bên ngoài doanh nghiệp. Do đó q trình
quản lý phải rất cụ thể, phải xây dựng được chế độ vật chất rõ ràng, vận dụng cơ chế
khoán hợp lý.
Thứ ba, phương tiện vận tải là TSCĐ chủ yếu và quan trọng không thể thiếu được
trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải. Các phương tiện này lại bao gồm nhiều loại
có tính năng, tác dụng, hiệu suất và mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khác nhau.
Điều này có ảnh hưởng lớn đến chi phí và doanh thu dịch vụ.
Thứ tư, việc khai thác vận chuyển phụ thuộc khá lớn vào cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu
phà và điều kiện địa lý khí hậu,. Sự phát triển của nghành vận tải phụ thuộc vào sự
phát triển của nền kinh tế và nhu cầu ngày càng tăng của con người. Tại nước ta hiện
nay, ngành kinh doanh dịch vụ vận tải đang phát triển nhanh cả về số lượng và chất
lượng. Nghiên cứu đặc điểm của nghành kinh doanh dịch vụ vận tải do đó có ý nghĩa
rất lớn đối với việc tổ chức quản lý hợp lý cơng tác kế tốn, đặc biệt là kế tốn chi phí,
tính giá thành cũng như xác định kết quả kinh doanh dịch vụ.
-
•
•
•
•
4
I.2.
Chi phí, giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải và nhiệm vụ kế tốn
I.2.1. Chi phí dịch vụ vận tải
- Khái niệm: Chi phí dịch vụ vận tải về lao dộng sống và lao động vật hóa cần thiết mà
các doanh nghiệp kinh doanh phải chi ra cho quá trình hoạt động trong một thời kì
nhất định (tháng,quý, năm)
- Phân loại:
a) Phân loại theo công dụng kinh tế
- Chi phí dịch vụ vận tải có gồm: tiền lương thuyền trưởg,đại phó,thủy thủ,máy trưởng,
máy phó,thợ máy,và các khỏan tích theo lương của lương thuyền trưởng,đại phó,thủy
thủ,máy trưởng,máy phó,thợ máy,nhiên liệu và động lực,vật liệu,chi phí sửa chữa
tàu,khấu hao tàu,chi phí dịch vụ mua ngồi,chi phí khác.
b) Phân loại chi phí dịch vụ vận tải có theo mối quan hệ với doanh thu vận tải:
- Chi phí biến đổi: là những khoản chi phí biến đổi theo tổng số khi doang thu dịch vụ
tăng hoặc giảm như chi phí tiền lương,chi phí nhiên liệu và động lực…
- Chi phí cố định: là những khoản chi phí khơng thay đổi theo tổng doanh số trong kho
khơng tăng hoặc giảm: như chi phí khấu hao phương tiện…
- Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí mang tíng chất của 2 loại chi phí trên như:
chi phí bảo dưỡng thiết bị hoặc bộ phận thuộc chi phí dịch vụ mua ngồi
c) Phân loại chi phí dịch vụ vận tải theo nội dung chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm các chi phí về nhiên liệu,vật liệu,động cơ, động
lực trực tiếp sử dụng cho các hoạt động dịch vụ
Chi phí nhân cơng trực tiếp: gồm các khoản tiền lương,phụ cấp,khoản trích theo lương
của thuyền trưởng ,đại phó,thủy thủ,máy trưởng,máy phó,thợ máy…
Chi phí sản xuất chung: các chi phí chung phát sinh ở các bộ phận kinh doanh dịch vụ
như nhân viên quản lý, chi phí cơng cụ,đồ dùng,chi phí dịch vụ mua ngồi,chi phí
khấu hao TSCĐ và các chi phí khác.
I.2.2. Giá thành dịch vụ vận tải
- Khái niệm: giá thành dịch vụ vận tải là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính
cho 1 khối lượng sản phẩm (hay công việc, lao vụ) dịch vụ nhất định đã hoàn thành.
Giá thành dịch vụ vận tải là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt đông
dịch vụ, kết quả sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình cung ứng dịch vụ
của doanh nghiệp.
Với chức năng là thước đo bù đắp chi phí, tồn bộ chi phí dịch vụ mà doanh
nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm dịch vụ sẽ được bù đắp khi tiêu thụ sản phẩm dịch
vụ, với chức năng lập giá, giá thành sản phẩm là căn cứ xác định giá bán hợp lý, đảm
bảo bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận.
5
•
•
Phân loại: Nhìn trên góc độ kế hoạch hóa, giá thành dịch vụ vận chuyển bao gồm:
Giá thành kế hoạch
Giá thành định mức
Giá thành thực tế
Mỗi loại giá thành nói trên có ý nghĩa, tác dụng khác nhau trong cơng tác quản lý giá
thành và quản lý chi phí vận tải.
Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính tốn trước khi hoạt động sản xuất, kinh
doanh trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch hay dự tốn chi phí và sản lượng, công việc dịch vụ.
Việc xác định giá thành kế hoạch nhằm giới hạn chi phí để thực hiện quá trình kinh
doanh vận tải, là cơ sở doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành và phân tích đánh giá tình
hình kế hoạch trên thực tế.
Giá thành định mức: là loại giá thành được tính tốn trên cơ sở các định mức chi phí,
kinh tế kỹ thuật hiện hành do nhà nước hoặc ngành quy định.
Do đó khi các định mức kinh tế kỹ thuật và các định mức chi phí thay đổi thì giá
thành định mức cũng thay đổi theo
Giá thành định mức được coi như là một thước đo chuẩn xác để xác định kế quả
của việc tiết kiệm hiệu quả hay lãng phí chi phí thuộc giá thành dịch vụ vận tải nói
riêng cũng như giá thành nói chung.
Vì vậy, nó giúp doanh nghiệp có thể đánh giá được tính đúng đắn hợp lý của các
giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiên trong quá trình hoạt động
kinh doanh.
Giá thành thực tế: là giá thành được tính tốn sau khi đã hồn thành được quá trình
kinh doanh vận tải trên cơ sở chi phí vận tải thực tế tập hợp trong sổ kế tốn và số
lượng sản phẩm đã hồn thành trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ảnh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức , kỹ thuật để
thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm dịch vụ, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành thực tế gồm 2 loại:
Giá thành sản xuất dịch vụ: loại giá thành này chỉ bao gồm chi phí trực tiếp (nguyên
vật liệu trực tiếp, nhận công trực tiếp) và chi phí sản xuất chung, khơng bao gồm chi
phí quản lý doanh nghiệp không phân bổ cho dịch vụ đã hoàn thành
Giá thành toàn bộ dịch vụ vận tải hoàn thành: bao gồm quá trình sản xuất dịch vụ và
chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho dịch vụ hồn thành
Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành dịch vụ vận tải:
Chi phí sản xuất dịch vụ vận tải và giá thành dịch vụ vận tải là hai khái niệm
riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng giống nhau về chất vì đều tạo ra
hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình kinh
doanh dịch vụ. Nhưng xét về mặt lượng thì chi phí sản xuất dịch vụ vận tải và giá
thành dịch vụ vận tải khơng giống nhau vì
6
Chi phí sản xuất dịch vụ ln gắn với 1 thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm dịch
vụ luôn gắn liền với 1 sản phẩm dịch vụ, quy trình thực hiên và cung ứng cũng nhất
định.
• Chi phí sản xuất dịch vụ chỉ bao gồm những chi phí chỉ phát sinh kỳ này, còn giá thành
sản phẩm dịch vụ khơng chỉ có chi phí dịch vụ phát sinh kỳ này mà cịn có cả chi phí
dịch vụ kỳ trước chuyển sang
I.2.3.
Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế tốn chi phí, giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải.
Yêu cầu quản lý:
- Kế toán phải theo dõi chặt chẽ các khoản mục chi phí sản xuất dịch vụ để tránh sự lãng
phí cũng như vượt định mức chí phí, giúp cho giá thành sản phẩm dịch vụ, giúp giá
thành sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp đạt mức thấp nhất.
- Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, là cơ sở để xác định chính xác giá thành
sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
- Quản lý chi phí, giá thành sản phẩm dịch vụ theo từng loại hoạt động dịch vụ, từng bộ
phận cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Để từ đó, xác định những hoạt động kinh
doanh đem lại lợi nhuận cao thì cần phát huy và đẩy mạnh hơn nữa, còn những hoạt
động kinh doanh ko đem lại hoat động cao thì xem xét những yếu tố hạn chế và cần
khắc phục hoặc có thể thay đổi kế hoạch kinh doanh đem lại giá cả cao hơn.
Nhiệm vụ kế tốn chí phí và giá thành dịch vụ vận tải:
- Ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí sản xuất dịch vụ phát
sinh trong q trình kinh doanh dịch vụ, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của từng khoản
chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch và mức chi phí dịch vụ
- Phải xác định đầy đủ, đúng đắn, kịp thời, chính xác các khoản chi phí, giá thành sản
phẩm dịch vụ để thúc đẩy hạch toán kinh tế.
- Mở sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất dịch vụ theo từng hoạt độn dịch vụ, từng yếu
tố, từng khoản mục làm cơ sở cho việc tính giá thành từng loại sản phẩm dịch vụ một
cách đúng đắn.
- Tổ chức kế tốn chi phí, tính giá thành sản phẩm dịch vụ theo từng hoạt động dịch vụ,
mở sổ kế toán theo dõi chi tiết chi phí, giá thành sản phẩm dịch vụ của từng loại dịch
vụ, cung cấp thông tin phục vụ cho kế toán xác định kế quả kinh doanh.
- Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế, tài chính, kế hoạch giá thành
sản phẩm dịch vụ và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức phân tích kinh tế,
cung cấp thông tin phục vụ cho các nhà quản trị quyết định được các phương án kinh
doanh tối ưu.
•
7
I.3.
I.3.1.
-
-
-
-
•
•
I.3.2.
a)
•
•
•
•
Kế tốn chi phí dịch vụ vận tải
Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất dịch vụ vận tải
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất dịch vụ vận tải:
Đối tượng tập hợp phí vận tải là phạm vi, giới hạn mà các loại chi phí vận tải cần được
tập hợp tương ứng với từng loại hình vận tải, từng cách thức tổ chức quản lí hoạt động
trong từng doanh nghiệp vận tải
Đối với vận tải ô tơ có thể tập hợp chi phí vận tải theo từng đồn xe
Đối với vận tải đường thủy có thể tập hợp chi phí vận tải theo từng đồn tàu hay từng
con tàu cụ thể;
Đối với vận tải đường sắt do quy trình cơng nghệ phức tạp, một khối lượng vận tải
hồn thành có liên quan đến rất nhiều bộ phận nghiệp vụ, kỹ thuật như bộ phận vận
chuyển, bộ phận đầu máy, toa xe, bộ phận cầu đường, bộ phận thơng tin tín hiệu...Vì
vậy chi phí vận tải đường sắt cần phải được tập hợp riêng theo từng bộ phận và theo
điều khoản chi phí của ngành đường sắt quy định
Đối với vận tải hàng khơng cũng mang tính chất đặc thù riêng, để hồn thành khối
lượng cơng việc vận tải cũng liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau, nên chi phí vận
tải hàng khơng cũng có thể tập hợp theo các bộ phân riêng biệt đó.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất dịch vụ vận tải
Tập hợp chi phí vận tải là phương pháp hay hệ thống các phương pháp dùng để tập
hợp các chi phí vận tải phát sinh trong phạm vi, giới hạn của đối tượng, tập hợp chi phí
đã được lựa chọn.
Căn cứ vào nội dung chi phí vận tải, phương pháp chi phí vận tải bao gồm:
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí liên
quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí và có thể hạch tốn trực tiếp cho từng đối
tượng. Vì vậy, hàng ngày khi các khoản chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến đối
tượng nào, kế tốn hạch tốn trực tiếp cho đối tượng đó trên các tài khoản kế toán hoặc
sổ kế toán chi tiết.
Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là
chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng, cần phải tập hợp để phân bổ cho các đối
tượng theo tiêu chuẩn hợp lí.
Kế tốn phân bổ chi phí sản xuất chung theo cơng thức sau:
Chi phí chung
Tổng chi phí phân bổ
Tiêu chuẩn phân bổ
phân bổ cho từng = ______________________ x
cho từng đối tượng
đối tượng
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
Chứng từ sử dụng:
Để phục vụ cho việc ghi sổ kế tốn chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải, kế tốn sử
dụng các chứng từ sau:
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn bán hàng;
Phiêu xuất kho;
Bảng tính và phân bổ tiền lương, BHXH;
8
Bảng tính và phân bổ khâu hao TSCĐ;
•
Các chứng tị thanh toán: Phiếu thu, phiêu chi, Giây báo nợ, báo có của ngân
hàng,...
•
Các chứng từ tự lập khác...
b) Tài khoản kế tốn:
- Để phản ánh chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu
như sau:
Để kế tốn chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp, kê' tốn sử dụng TK 621 "Chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp".
TK này mở chi tiết cho từng hoạt động vận tải (vận tải hành khách, vận tải hàng
hóa...), chi tiết cho từng đồn xe, đội xe. Nhiên liệu, vật liệu xuất dùng cho loại hoạt
động vận tải nào, đội xe nào thì tập hợp trực tiêp cho loại vận tải đó, đội xe đó.
•
Để kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng TK 622 "Chi phí nhân
cơng trực tiếp", TK này mở chi tiết cho từng hoạt động vận tải (vận tải hành khách,
vận tải hàng hóa), chi tiết cho tùng đoàn xe, đội xe. Tiền lưong trả cho nhân viên lái xe
và phụ xe của loại hoạt động vận tải nào, đội xe nào thì tập hợp trực tiêp cho loại vận
tải đó, đội xe đó. Trường hợp liên quan đến nhiều đối tượng tập họp chi phí thì phải
lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lí. Cuối kì kế tốn kết chuyển chi phí nhân cơng trực
tiếp sang TK 154 (nếu DN hạch toán hàng tổn kho theo phương pháp KKTX) hoặc TK
631 (nếu DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK).
•
Để kế tốn chi phí sản xuất chung , kế toán sử dụng TK 627 "Chi phí sản xuất
chung", TK này mở chi tiết cho từng hoạt động vận tải (vận tải hành khách, vận tải
hàng hóa), chi tiết cho từng đồn xe, đội xe. Trường hợp liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí thì phải tập hợp chung trên TK 627, cuối kì phân bổ cho các đối tượng
chịu chi phí theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
•
Ngồi ra cịn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác như TK111,112, 331,..
c) Trình tự kế tốn
Trường hợp doanh nghiệp kế tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
1) Kế toán chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp
•
Khi xuất nhiên liệu, vật liệu sử dụng cho phương tiện vận tải, căn cứ vào phiếu
xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
•
Trường hợp mua nhiên liệu, vật liệu dùng ngay cho phưong tiện vận tải, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào (nêu có)
Có 111,112…
•
Trường hợp DN thực hiện khoản chi phí nhiên liệu, vật liệu cho lái xe hoặc giao
tiền cho lái xe để mua nhiên liệu trực tiếp trên tuyến đường vận tải:
•
9
•
•
Khi giao tạm ứng cho lái xe, kế toán ghi:
Nợ TK 141 - Tạm ứng
Có TK111,112…
+ Sau khi hồn thành chuyến vận tải hoặc cuối tháng, lái xe phải lập bảng kê
thanh toán
tạm ứng kèm theo các chứng từ mua nhiên liệu, kế tốn ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thue GTGT đầu vào (nêu có)
Có TK 141 - Tạm ứng.
Trường hợp DN thực hiện khoản định mức nhiên liệu cho lái xe, kế toán căn cứ
vào giây đi đường của lái xe, xác định số km chạy, định mức tiêu hao nhiên liệu cho
từng loại phưong tiện tính cho lkm hoặc l00km theo tuyến đường để tính ra tiền chi
phí nhiên liệu.
+ Cuối kì, kết chuyển chi phí ngun vật liệu trực tiếp theo từng hoạt động vận
tải, từng đối tượng tập hợp chi phí, kế tốn, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
2) Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
-
-
-
-
Tính lương phải trả của nhân viên trực tiếp ở bộ phận vận tải. Căn cứ vào bảng tính
lương, kế tốn ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341).
Tính các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân viên trực
tiếp ở bộ phận vận tải. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoan trích theo
lương, kế tốn ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341)
Có TK 338 - Các khoản trích theo lương.
Trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm cho công nhân trực tiếp
thực hiện dịch vụ, lao vụ, kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
Cuối kỳ, kết chuyến chi phí nhân cơng trực tiếp vào tài khoản liên quan theo đối tượng
tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp.
10
3) Kế tốn chi phí sản xuất chung
•
•
o
o
o
•
•
Tính tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả của nhân viên quản lý
ở bộ phận vận tải. Căn cứ vào bảng tính lương, kế tốn ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
Tính các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân
viên quản lý ở bộ phận vận tải. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương, kế tốn ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 338 - Các khoản trích theo lương.
Khi tính tiền lương, tiền cơng, các khoản phụ cấp phải trả nhân viên quản lý bộ phận
dịch vụ, kế tốn ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
Tính trích bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm y tế bảo hiểm thất nghiệp
của nhân viên quản lý bộ phận dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho bộ phận vận tải, căn cứ vào
phiếu xuất kho, kế tốn ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (Loại phân bổ 100% giá trị).
+ Nếu cơng cụ, dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn, thì kế tốn phải tiên hành phân
bổ cho nhiều kỳ kinh doanh, căn cứ vào phiêu xuất kho, kế tốn ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ (Loại phân bổ nhiều lần).
+ Định kỳ, kế toán tiến hành phân bổ dần giá trị công cụ dụng cụ sử dụng, căn cứ
vào bảng phân bổ CCDC, kế toán ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 242 - Giá trị thực tế CCDC phân bổ.
Trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho bộ phận vận tải, căn cứ vào bảng tính khâu
hao, kế tốn ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 - Hao mịn TSCĐ.
Các chi phí điện, nước, chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí khác bằng tiền
của bộ phận vận tải, căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thơng thường,
kế tốn ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
11
Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khâu từ
Có TK 111,112, 331,141 - Tổng giá trị thanh tốn.
•
Cuối kỳ, tổng hợp chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm dịch vụ
vận tải, kế tốn ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
4) Kế tốn tổng hợp chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải
Chi phí kinh doanh dịch vụ phát sinh trong kỳ khi phát sinh được tập hợp trên
các TK 621, 623, 627 theo từng hoạt động kinh doanh dịch vụ cuối kỳ sẽ được tổng
hợp và kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm kinh doanh dịch vụ.
Trên cơ sở chi phí kinh doanh dịch vụ đã hạch toán theo từng khoản mục, kế toán
phải tổng hợp chi phí làm cơ sở tính giá thành. Hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất tùy
thuộc vào phương pháp hạch toán của hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng.
•
Cuối kỳ kết chuyển chi phí ngun vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp, chi
phí sản xuất chung cho kinh doanh dịch vụ vận tải, kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Có TK 622 - Chi phí nhân cơng trực tiêp
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
•
Dịch vụ vận tải cung ứng ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
d) Sổ kế toán
Để phản ánh chi phi sản xuất dịch vụ kế toán tùy thuộc vào hình tức kế tốn mà
đơn vị áp dụng để sử dụng các sổ kế toán bao gồm:
- Nếu áp dụng hình thức nhật ký chung , kế tốn sử dụng các số sau :
+ Sổ Nhật ký chung : Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ chi
phí dịch vụ phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng
tài khoản ( Định khoản kế toán ) để phục vụ việc ghi Sổ Cái . Số liệu ghi trên số Nhật
ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào Sổ Cái .
+ Sổ Nhật ký chi tiền : Là Nhật ký đặc biệt , dùng để ghi chép các nghiệp vụ chi
tiền của doanh nghiệp . Sổ được mở riêng cho chi tiền mặt , chi qua ngân hàng , cho
từng loại tiền ( đồng Việt Nam , ngoại tệ ) hoặc cho từng nơi chi tiền ( Ngân hàng A ,
Ngân hàng B ... ) . Sổ Nhật ký chi tiền được ghi hàng ngày căn cứ vào Phiếu chi ( đối
với Nhật ký chi tiền mặt ) , các chứng từ ngân hàng ( đối với Nhật ký chi qua Ngân
hàng ) Nếu nghiệp vụ đã được ghi vào Nhật ký chi tiền sẽ không được ghi vào Nhật
ký chung Số liệu ghi trên sổ Nhật ký chi tiền được dùng làm căn cứ để ghi vào Sổ Cái .
+ Sổ Cái các tài khoản 621 , 622 , 627 , 154 : Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế , tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế
toán được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp . Mỗi
12
tài khoản được mở một hoặc một số trang liên tiếp trên Sổ Cái để ghi chép trong một
niên độ kế toán .
Căn cứ ghi Sổ Cái hoặc là Nhật ký chung , ( nếu nghiệp vụ phát sinh hàng ngày
được phản ánh trên Nhật ký chung , hoặc là các Nhật ký đặc biệt ( nếu nghiệp vụ phát
sinh hàng ngày đã được phản ánh trên các Nhật ký đặc biệt ) .
+ Sổ chi tiết bao gồm :
Sổ chi tiết theo dõi chi phí sản xuất dịch vụ chi tiết theo từng loại hình dịch vụ ,
từng quy trình thực hiện cung ứng dịch vụ .
Sổ chi tiết thanh toán người bán : Dùng để theo dõi chi tiết tình hình cơng nợ và
thanh tốn cơng nợ phải trả ở người bán . Nó được mở cho từng khách hàng và theo
dõi từng khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi người mua thanh toán hết các
khoản nợ
- Nếu áp dụng hình thức nhật ký chứng từ kế toán sử dụng các sổ sau:
NKCT số 7 dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 621 , 62 , 627 Kết cấu và
phương pháp ghi sổ :
NKCT số 7 gồm có các cột số thứ tự , số hiệu tài khoản ghi Nợ và các cột phản
ánh số phát sinh bên Có của các TK 152 , 153 , 154 , 214 , 334 , 335 , 352 , 611 , 621 ,
622 , 627 , 631. Các dòng ngang phản ánh số phát sinh bên Nợ của các tài khoản liên
quan với các tài khoản ghi Có ở các cột dọc . Cơ sở và phương pháp ghi NKCT số 7 :
Bảng kê số 4 - Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng để tổng hợp số phát
sinh bên Nợ của TK 621. Bảng kê số 4 được lập trên cơ sở số liệu của " Bảng phân bổ
nguyên vật liệu ,cơng cụ dụng cụ”.
Cuối tháng hoặc cuối q khố sổ NKCT số 7 xác định tổng số phát sinh bên Có
của các TK 621 , 62 , 627 đối ứng Nợ các tài khoản liên quan và lấy số tổng cộng của
NKCT số 7 để ghi Sổ Cái .
Các bảng kê : Bảng kê số 4 ( phản ánh Nợ tài khoản 154 ) , bảng kê số 6 ( phản
ánh Nợ tài khoản 335 , 352 ) được ghi hàng ngày , căn cứ vào chứng từ gốc . Bảng kê
số 11 ( phản ánh Nợ tài khoản 131 ) được ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở số liệu
từ sổ chi tiết thanh toán với người mua
Sổ chi tiết : Sổ chi tiết các TK 621 , 622 , 627 , 154 , 631
I.4. Kế toán giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải
I.4.1.
Đối tượng và kỳ tính giá thành
a. Đối tượng tính giá thành
- Đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế tốn tổ chức các bảng tính giá thành sản
phẩm, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức cơng việc tính giá thành
hợp lý, phục vụ việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Đối tượng tính giá thành có nội dung khác với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ đó thể hiện ở việc để tính giá
thành sản phẩm phải sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp. Ngồi ra một đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành có
liên quan.
13
Đối tượng tính giá thành dịch vụ vận tải là loại sản phẩm dịch vụ vận tải cần phải tính
giá thành và giá thành đơn vị. Căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp vận tải để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp. Đối tượng tính giá thành
trong dịch vụ vận tải có thể là:
+ Đối tượng vận tải hàng hóa: tấn/ km hàng hóa vận chuyển.
+ Đối với vận tải hành khách: km/ tổng quãng đường di chuyển hoặc số hành
khách/ chuyến.
b. Kỳ tính giá thành
- Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết mà kế toán cần phải tổng hợp chi phí
sản xuất để tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho việc tổ
chức cơng tác để tính giá thành, đảm bảo cung cấp số liệu sản phẩm kịp thời.
- Tùy từng trường hợp, phương thức và cách vận chuyển khác nhau mà thời điểm tính
giá thành dịch vụ khác nhau (tháng, quý....):
- Nếu doanh nghiệp tính giá thành theo từng đơn đặt hàng vận chuyển có những tính
chất đặc thù khác nhau thì cứ mỗi đơn hàng hồn thành sẽ tiến hành tính giá thành,
khơng quan tâm tới kỳ báo cáo. Đến kỳ nộp báo cáo nhưng những đơn hàng chưa hồn
thành, xem là hàng cịn dở dang – Gía thành theo đơn đặt hàng.
- Nếu doanh nghiệp tính giá thành trực tiếp ( chở ln hành khách) thì nên chọn theo
tháng để tính giá thành như thế sẽ có số liệu trùng với điểm làm báo cáo – Tính giá
thành theo phương pháp giản đơn trực tiếp.
I.4.2. Kế toán giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải
a) Xác định chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp:
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ được tính tốn theo chi phí
NVL trực tiếp, cịn các chi phí khác tính hết cho sản phẩm hồn thành. Phương pháp
này áp dụng trong trường hợp ci phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm.
Công thức tính:
-
-
Trong đó: : chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, đầu kỳ
C: chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
: số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
: số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hồn thành tương
đương.
Theo phương pháp, trước hết phải tính đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm
hoàn thành tương đương căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang.
Phương pháp này áp dungjt rong trường hợp sản phẩm có tỷ trọng chi phí NVL trực
tiếp trong tổng chi phí khơng lớn lắm, các chi phí khác chiểm tỷ trọng tương dối đồng
đều và đáng kể trong giá thành, khối lượng sản dở dang lớn và không đều trong kỳ
Quy đổi sản phẩm dở dang ra thành tương đương theo cơng thức
Trong đó: : số lượng sản phẩm làm dở tương đương
14
: số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
H: tỷ lệ % hồn thành
Từ đó xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức:
Trong đó: : chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, đầu kỳ
C: chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
: số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
: số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức:
Phương pháp này áp dụng với những sản phẩm đã xác định được mức chi phí sản
xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức. Đối với sản
phẩm làm dở chỉ tính theo chi phí định mức. Căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang
của từng công đoạn tổng hợp lại cho tồn bộ sản phẩm làm dở.
b) Phương pháp tính giá thành dịch vụ vận tải:
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu, chi phí sản xuất,
dịch vụ đã tập hợp được trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo
từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Doanh nghiệp căn
cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình cơng nghệ, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu
quản lý sản xuất và quản lý giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi
phí với đối tượng tính giá thành để lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp cho
từng đối tượng tính giá thành.
Với đặc thù của hoạt động vận tải, tính giá thành dịch vụ vận tải thường áp
dụng phương pháp tính giá thành giản đơn, tính giá thành định mức và theo đơn đặt
hàng. Các phương pháp này được áp dụng như sau:
- Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp vận tải có
quy trình cơng nghệ giản đơn như vận tải ô tô, vận tải thủy.
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm vận tải được tính tốn trên cơ sở
tổng hợp các chi phí vận tải đã tập hợp được trong kỳ và trị giá nhiên liệu còn ở
phương tiện vận tải đầu và cuối kỳ.
Cụ thể qua cơng thức:
-
Nếu nhiên liệu tiêu hao được khốn cho lái xe, cuối kỳ không xác định trị giá
nhiên liệu cịn ở phương tiện thì giá thành vẩn tải là tồn bộ chi phí vận tải tập hợp
được trong kỳ.
Phương pháp tính giá thành định mức
Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp đã có các định mức
kinh tế kỹ thuật tương đối ổn định và hợp lý, chế độ quản lý theo đinh mức đã được
kiện tồn và có nề nếp; trình độ tổ chức và nghiệp vụ chun mơn kế tốn tương đối
cao, đặc biệt là thực hiện tốt chế độ hạch toán ban đầu.
15
Nội dung cơ bản của phương pháp này bao gồm:
• Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và sự tốn chi phí được duyệt để tính
giá thành của hoạt động vận tải
• Tổ cức hạch tốn một cách riêng biệt số chi phí thực tế phù hợp với định mức và sổ
chi phí chênh lệch thốt ly định mức. Tập hợp riêng và thường xuyên phân tích ngun
nhân những khoản chi phí thốt ly định mức để có biện pháp khắc phục
• Khi có sự thay đổi định mức phải kịp thời tính tốn lại giá thành định mức vào sổ chi
phí chênh lệch do thốt ly định mức.
Công thức xác định giá thành định mức là:
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
Khoản mục
Định mức
-
Tổng giá thành
Thay đổi Chệnh lệch
định mức
định mức
Thực tế
Giá
thành
đơn vị
1.CPNVL trực tiếp
2.CP NC trực tiếp
2.CP sản xuất chung
Cộng
Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng
Phương pháp này thường được áp dụng với những doanh nghiệp vận chuyển
khách hàng du lịch hoặc vận tải chọn lơ hàng theo hợp đồng.
Đối tượng tính giá thành là dịch vụ vận tải theo từng hợp đồng đặt hàng hoặc
hàng loạt hợp đồng. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ cung cấp dịch vụ. Khi nào thực
hiện dịch vụ hoàn thành từng hợp đồng hoặc hàng loạt hợp đồng thì kế tốn mới tính
giá thành cho từng hợp đồng hay hàng loạt hợp đồng đó.
Khi có khách hàng đến ký hợp đồng, kế tốn phải trên cơ sở hợp đồng để mở
bảng tính giá thành cho hợp đồng đó. Cuối tháng hoặc kết thúc hợp đồng kế tốn tính
tốn tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào số liệu chi phí đã tập hợp được từ các
đội vận chuyển.
16
KẾ TỐN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN
TẢI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI HỊA PHÁT
II.1. Lịch sử hình thành và q trình phát triển của cơng ty vận tải cổ phần vận tải
Hịa Phát
- Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư vận tải Hòa Phát
- Tên giao dịch: Hoa Phat Transport Investment Joint Stock Company
- Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
+ Nền kinh tế ngày này càng phát triển, đời sống của người dân cũng được cải
thiện. Chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao cả về vật chất và tinh thần. Nhu
cầu sử dụng ô tô của người dân rất là lớn, không chỉ phục vụ lợi ích đi lại, vận chuyển
hàng hóa mà nó cịn mang lại rất nhiều tiện ích khác cho người sử dụng. Thị trường ô
tô là một thị trường rất tiềm năng trong tương lai. Nắm bắt được nhu cầu đó, cơng ty
cổ phần đầu tư vận tải Hịa Phát ra đời ngày 14 tháng 9 năm 2007 theo quyết định số
0103019551 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
+ Với nhiều năm xây dựng và phát triển, trải qua khơng ít khó khăn và thách
thức. Cơng ty cổ phần vận tải Hòa Phát nhờ hiểu rõ nhu cầu, bắt được những cơ hội,
tiếp thu những công nghệ mới và đặc biệt với sự nhiệt huyết nhanh nhạy, sáng tạo, tinh
thần nổ lực tập thể của đội ngũ công nhân viên trong công ty đã giúp công ty khẳng
định hướng đi đúng đắn đồng thời duy trì và hoạch định kế hoạch phát triển , mở rộng
cho cơng ty trong tương lai.
II.2. Đặc điểm quy trình kinh doanh vận tải của cơng ty vận tải Hịa Phát
II.2.1. Đặc điểm và chức năng
II.
-
Vận tải Hòa Phát là đơn vị vận chuyển hàng đa phương thức với phương châm “
Nhanh hơn, tiết kiệm hơn” và ln lấy Uy tín đặt lên hàng đầu.
-
Phương thức vận chuyển của vận tải Hòa Phát là vận chuyển hàng đa phương thức:
đường bộ, đường biển, đường sắt và đường hàng không với mạng lưới vận chuyển
rộng lớn trong nước, quốc tế với các tuyến đường dài, đường ngắn cố định. Kết hợp
với hệ thống kho bãi chuyên nghiệp ở các tỉnh, thành phố lớn.
-
Chủng loại xe vận chuyển đa dạng từ xe tải nhỏ đến xe tải lớn, xe đầu kéo container…
Các loại xe chuyên dụng để chở ô tô, hàng quá khổ, quá tải.
Đội ngũ nhân sự có nhiều năm kinh nghiệm trong việc quản lý, điều hành. Vận hành
công việc với ý thức và trách nhiệm cao mang lại sự hài lòng cho khách hàng
II.2.2. Nhiệm vụ
-
Nhiệm vụ chủ yếu của cơng ty hiện nay là :
-
Sử dụng vốn có hiệu quả , không ngừng phát triển kinh doanh trên cơ sở , giữ vững
các sản phẩm chủ yếu hiện đang kinh doanh , tiếp tục rộng đầu tư chiều sâu đáp ứng
nhu cầu thị trường.
17
-
Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định , chính sách pháp luật của Nhà nước , thực hiện
đúng cam kết của mình với các đối tác , đảm bảo sự tín nhiệm của cơng ty với các bạn
hàng trong và ngoài nước . Tạo việc làm ổn định , tăng thu nhập cho cán bộ công nhân
viên .
-
Trong thời kỳ tồn cầu hóa, nền kinh kế Việt Nam mở cửa hội nhập với nền kinh tế
trong khu vực Châu Á và trên toàn thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội mở rộng ngành nghề
sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là ngành dịch vụ vận
tải . Ngành dịch vụ vận tải của Việt Nam trong những năm qua đã phát triển và đạt
được những thành tựu đáng kể ,đáp ứng phần nào nhu cầu tiêu dụng trong nước cũng
như vận chuyển xuyên quốc gia . Điều này sẽ tạo ra cho công ty vận tải Hòa Phát tiếp
tục phát triển dịch vụ kinh doanh của mình cũng như mở rộng ra một số lĩnh vực mới .
Tuy nhiên ,doanh nghiệp vẫn đối mặt với những khó khăn chung của nền kinh tế: cơng
ty phải cạnh tranh mạnh mẽ , khắc nghiệt với những doanh nghiệp khác trong nước.
II.3.
Cơ cấu tổ chức hệ thống kinh doanh và cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý
Công ty cổ phần in sách Hòa phát được thành lập và hoạt động theo luật doanh
nghiệp, các Luật khác có liên quan và theo điều lệ công ty đã được Đại Hội đồng cổ
đông thông qua. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty như sau :
Đại hội cổ đông và cổ đông :
Hội đồng cổ đông gồm 5 thành viên
Hôi đồng quản trị: là cơ qua quản lý cơng ty có tồn quyền nhân danh cơng ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích ,quyền lợi của công y ,trừ những vấn đề thuộc
ĐHĐCĐ quyết định
Hội đồng quản trị có trách nhiệm định hướng chiến lược phát triển và phương án đầu
đù tư của công ty thơng qua viêc hoạch định các chính sách ,ra nghị định các chính
dác ,ra nghị quyết hành động cho từng thời kì phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh của cơng ty
Ban kiểm sốt : 3 thành viên
Do ĐHCĐ bầu ,thay mặt cổ đơng kiểm sốt mọi hoạt động kinh doanh quản tri và điều
ành của công ty
Bộ máy tổ chức điều hành : Giám đốc công ty ,01 phó giám đốc kế tốn trưởng và các
trưởng phịng chức năng:
Phịng tổ chức hành chính :
Giúp giám đốc quản lý ,điều hành và thực hiện công tác tổ chức ,nhân sự ,quản trị
,hành chính doan nghiệp
Phịng kỹ thuật –chế bản –Vật tư :
Thực hiện các chủ trương của ban giám đốc trong lĩnh vực sản xuất –Kinh doanh
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cho công ty.
-Chỉ đạo và quản lý về mặt kỹ thuật ở tất cả các công đoạn theo quy định sản xuất
( chế bản ,in ,thành phẩm )
-
-
-
18
Tham mưu cho giám đốc trong công tác tổ chức và quản lý Sản xuất ,quản lý lao
động ,đinh mức ký thuật ,đơn giá tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tồn
cơng ty
- Điều độ kế hoạch sản xuất trong công ty
- Xây dựng kế hoạch vật tư,cung cấp vật tư phục vụ cho hoạt động kinh doanh của cơng
ty
Phịng kế tốn –Tài vụ
- Giúp giám đóc theo dõi việc thực hiện các hoạt động kinh tế -Tài chính của cơng ty
,quản lý ,bảo tồn và phát triển vốn ,thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước .
- Quản lý hoạt động tài chính của cơng ty .Chịu trách nhiệm trực tiếp trước nhà nươc và
giám đốc về tồn bộ hoạt động tài chính tài chính của cơng ty
Phịng kinh doanh :
- Thức hiện kế hoạch kinh doanh hàng ngoài sách giáo khoa
- Các phân xưởng tổ sản xuất :
- Phân xưởng cắt –rọc –kho
- Phân xưởng in offset
- Phân xưởng thành phẩm
Cơ cấu tổ chức được thể hiện qua sơ đồ sau
-
Đại hội đồng cổ đơng
Ban kiểm sốt
Hộ đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc
Phịng tổ
chức
hành
chính
19
Phong kế
tốn tài
chính
Phong
kinh
doanh
Phong kỹ
thuật
chế bản
vật tư
Phần
xưởng
cát rọc
kho
Phân
xưởng
hành
chính
Phân
xưởng in
offse
II.4.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty cổ phần vận tải Hịa Phát
II.4.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
- Hiện nay chế độ kế tốn của cơng ty được tổ chức vừa tập trung vừa phân tán. Theo
mơ hình này cơng tác kế tốn được tiến hành tại phịng tài chính kế tốn của cơng ty,
cịn kế tốn các chi nhánh tổng hợp các chứng từ có liên quan, tập hợp chi phí sản xuất
và lập một bảng kê gửi về phịng tài chính kế tốn của cơng ty. Kế tốn cơng ty sẽ đối
chiếu, kiểm tra các chứng từ và xem xét các khoản chi phí có đúng với thực tế hay
khơng kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ. Nếu chứng từ hợp pháp thig phịng kế
tốn sẽ tiến hành hạch tốn chứng từ.
II.4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán chi nhánh tại
Hà Nội
Kế toán
TSCĐ,
NLVL,
CCDC
Kế toán
tiền
lương
Kế toán chi nhánh tại
Sài Gịn
Kế tốn bán
hàng, xác định
kết quả kinh
doanh
Kế tốn
thuế
Kế tốn
ngân hàng
Kế tốn
kho, bãi
II.5.
Kế tốn chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải ở công ty vận tải Hịa Phát
II.5.1. Q trình kế tốn chi phí dịch vụ kinh doanh vận tải cơng ty Hịa Phát
a) Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
- Để hạch tốn chi phí nhiên liệu, xăng dầu, săm lốp, sửa chữa thường xun
trong q trình kinh doanh vận tải, cơng ty cổ phần vận tải Hòa Phát sử
dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” – Tài khoản này
cuối kỳ khơng có số dư.
- Kế tốn chi phí nhiên liệu là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm, khoảng 30 -35% giá thành vận tải. Nhu cầu tiêu hao nhiên
liệu được xác định trên cơ sở định mức cho từng đầu phương tiện vận tải;
định phí nhiên liệu của cơng ty Hịa Phát được tính trên km lăn bánh xe vận
chuyển.
- Kế tốn chi phí nhiên liệu trực tiếp: Xăng, dầu…
Ví dụ: Ngày 5/1/2020, mua nhiên liệu của công ty xăng dầu dùng cho bộ phận
vận tải trị giá là 706.457.000; thuế GTGT 10%. Tiền mua hàng đã thanh toán bằng
tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 152: 706.457.000
20
-
-
Nợ TK 133: 70.645.700
Có TK 112: 777.102.700
+ Ngày 10/1/2020, Xuất kho nhiên liệu cho xe là 545.700.000
Nợ TK 621: 545.700.000
Có TK 152: 545.700.000
- Kế tốn chi phí sửa chữa thường xuyên:
Ví dụ: Trong tháng 1/2020, doanh nghiệp chi cho sửa chữa thường xuyên là
63.400.000 bằng tiền tạm ứng.
Nợ TK 621: 63.400.000
Có TK 141: 63.400.000
- Kế tốn chi phí săm lốp:
Ví dụ: Trong tháng 1/2020, khoản chi phí săm lốp doanh nghiệp phải trả cho lái
xe là 19.100.000.
Nợ TK 621: 19.100.000
Có TK 336: 19.100.000
b) Chi phí nhân cơng trực tiếp
- Tại cơng ty cổ phần vận tải Hịa Phát, chi phí nhân cơng trực tiếp là những
chi phí hay những khoản tiền phải trả cho lái xe, phụ xe, lái xe dự phịng.
Ngồi ra cịn có bảo hiểm, kinh phí cơng đoàn của nhân viên, đội sửa chữa.
- Tiền lương của lái xe được trả theo tháng, dựa theo sản phẩm. Đây là hình
thức trả lương tiên tiến, khun khích lái xe về mặt vật chất, nâng cao năng
suất lao động, sử dụng hiệu quả và hợp lý phương tiện vận tải ơ tơ.
Để hạch tốn chi phí tiền lương kế tốn sử dụng tài khoản 622 “Chi phí
nhân cơng trực tiếp” – Tài khoản này cuối kỳ khơng có số dư.
- Kế toán tiền lương phải trả lái xe, phụ xe, lái xe dự phịng:
Ví dụ: Trong tháng 1/2020, lương phải trả cho lái xe và phụ xe là 112.008.000,
cho lái xe dự phịng 300.000.
Nợ TK 622: 112.308.000
Có TK 334: 112.308.000
- Kế tốn các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, KPCĐ):
Ví dụ: Trong tháng 1/ 2020, trích các khoản trích theo lương theo tỷ lệ trích tại
cơng ty như sau: tỷ lệ trích của BHXH: 15% / tổng mức lương, tỷ lệ trích của
BHYT: 2%/tổng mức lương, tỷ lệ trích của KPCĐ: 2% / tổng mức lương.
Nợ TK 622: 21.326.520
Có TK 338.2: 2.240.160
Có TK 338.3: 16.846.200
Có TK 338.4: 2.240.160
Kế tốn khoản trích trước tiền lương nghỉ phép cho cơng nhân:
Ví dụ: Đầu tháng 1/2020, cơng ty trích trước tiền lương nghỉ phép cho nhân viên
lái xe và phụ xe là 1.500.000.
Nợ TK 622: 1.500.000
Có TK 335: 1.500.000
Kế tốn các khoản khấu trừ vào tiền lương của cơng nhân:
Ví dụ: Trong tháng 1/ 2020, cơng ty có các khoản khấu trừ vào tiền lương như
sau: Khoản bắt bồi thường: 2.000.000; Khoản tạm ứng chưa thu hồi: 3.500.000
21
Nợ TK 334: 5.500.000
Có TK 1388: 2.000.000
Có TK 141: 3.500.000
c) Chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung của công ty được theo dõi trên tài khoản 627 “Chi phí sản xuất
chung” – Tài khoản này cuối kỳ khơng có số dư.
- Kế tốn chi phí nhân viên quản lý đội xe:
Ví dụ: Tháng 1/1/ 2020, chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội xe của công ty
theo tính tốn của phịng kế tốn là 6.000.000, các chi phí bảo hiểm, kinh phí cơng
đồn theo tỷ lệ hiện hành.
Nợ TK 6271: 6.000.000
Có TK 334: 6.000.000
Nợ TK 627: 1.410.000
Có TK 338: 1.410.000
- Kế tốn chi phí ngun vật liệu:
Ví dụ: 02/01/2020, xuất nguyên vật liệu trong kho phục vụ cho sản xuất chung có
giá trị là 10.000.000đ
Nợ TK 6272: 10.000.000
Có Tk 152: 10.000.000
- Kế tốn khấu hao phương tiện vận tải:
Trong doanh nghiệp vận tải, ô tô là phương tiện sử dụng chủ yếu. Việc tính
khấu hao hàng tháng cho các loại xe nhằm thu hồi vốn đầu tư trong một khoảng thời
gian nhất định để tái sản xuất TSCĐ khi TSCĐ bị hư hỏng phải thanh lý, loại bỏ khỏi
q trình sản xuất. Chi phí khấu hao phương tiện là một khoản chi phí trực tiếp của
hoạt động vận tải, hình thành nên giá thành vận tải, nhằm bù đắp giá trị hao mòn của
phương tiện trong q trình kinh doanh.
- Cơng thức tính khấu hao cơng ty áp dụng:
Mức khấu hao năm =
Mức khấu hao tháng =
-
-
Ví dụ: Khi tính khấu hao phương tiện vận tải phục vụ trực tiếp cho hoạt động
kinh doanh vận tải: 12/01/ 2020, trích khấu hao tài sản cố định là 25.000.000đ
Nợ TK 6274: 25.000.000
Có TK 214: 25.000.000
Kế tốn sửa chữa phương tiện:
Ví dụ: 25/01/2020, cơng ty bỏ ra chi phí là 30.000.000 để sửa chữa phương tiện
bộ phận vận tải.
Nợ TK 6277: 30.000.000
Có TK 335: 30.000.000
Kế tốn chi phí khác:
Ví dụ: 26/01/X, lệ phí bến bãi trong năm X là 20.000.000. Doanh nghiệp trả bằng
tiền mặt
Nợ TK 6278: 20.000.000
22
Có TK 111: 20.000.000
d) Tính giá thành dịch vụ vận tải
- Kế tốn sửu dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi
phí kinh doanh vận tải phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm vận tải.
Cuối kỳ, tất cả các chi phí NVL trực tiếp, nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất
chung đề được tập hợp vào bên Nợ của TK 154.
- Hiện tại, công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn, vì vậy chi phí tập hợp
cho hoạt động kinh doanh vận tải; từ đó cơng ty tiến hành tính giá thành sản phẩm đặc
biệt các đơn hàng khác nhau nhưng cùng tính theo cơng thức:
-
Tổng giá thành thực tế = Tổng chi phí vận tải đã được tập hợp trong kỳ
Giá thành đơn vị thực tế =
Tập hợp chi phí hoạt động trong tháng 1/2020: (đơn vị tính: đồng)
= 545.700.000 + 63.400.000 + 19.100.000 = 628.200.000
= 112.308.000 + 21.326.250 + 1.500.000 = 135.134.250
= 6.000.000 + 1.410.000 + 10.000.000 + 25.000.000 + 30.000.000 + 20.000.000
= 92.410.000
Trị giá nhiên liệu còn ở phương tiện vận tải đầu tháng: 42.000.000
Trị giá nhiên liệu còn ở phương tiện vận tải cuối tháng: 18.000.000
Biết trong tháng doanh nghiệp đã vận chuyển được 37.000 tấn hàng hóa.
23
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNG HĨA
Tháng 1/2020
Số lượng: 68.000 tấn/ km
Đơn vị tính: đồng
Chi phí
Trị giá NVL cịn
ở phương tiện
đầu kỳ
42.000.000
NVL TT
Chi phí vận tải
phát sinh trong
kỳ
628.200.000
NC TT
135.134.250
SXC
Tổng
92.410.000
855.744.250
42.000.000
Trị giá NVL còn
ở phương tiện
cuối kỳ
18.000.000
18.000.000
Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị
688.200.00
0
135.134.25
0
92.410.000
915.744.25
0
10.121
1.987
1.359
13.467
Cuối kỳ căn cứ vào bảng tính giá thành dịch vụ kết chuyển:
Nợ TK 632: 915.744.250
Có TK 154: 915.744.250
Ví dụ 2: Trong tháng 02/2020, cơng ty có tài liệu chi phí của 2 đội xe số 1 và
số 2 nhận hợp đồng vận tải hàng hóa cho cơng ty D một số hàng từ Quảng Ninh
về Hà Nội như sau:
Hợp đồng số 03: 300.000 tấn hàng, ngày bắt đầu 05/02/2020
Hợp đồng số 04: 450.000 tấn hàng; ngày bắt đầu 13/02/2020
Chi phí vận tải trong tháng 02/2020 tập hợp theo từng đội như sau: (đơn vị tính:
đồng)
-
24
Đội xe số 1:
- Hợp đồng số 03:
Chi phí NVL: 500.000.000
Chi phí nhân cơng: 36.000.000
Chi phí SX chung: 24.000.000
Thán
g
02
Đội xe
CPNVLTT
CPNCTT
Số 1
Số 2
Tống giá thành
520.000.000
605.000.000
1.125.000.00
0
2.500
40.000.000
50.000.000
90.000.000
Giá thành đơn vị
Đội xe số 2:
- Hợp đồng xe số 03:
Chi phí NVL: 600.000.000
Chi phí nhân cơng: 44.000.000
Chi phí SX chung: 40.000.000
- Hợp đồng xe số 04:
Chi phí NVL: 605.000.000
Chi phí nhân cơng: 50.000.000
Chi phí SX chung: 24.000.000
- Hợp đồng số 04:
Chi phí NVL: 520.000.000
Chi phí nhân cơng: 40.000.000
Chi phí SX chung: 30.000.000
Trong tháng 02/2020, DN đã hoàn thành
hợp đồng số 04 vào ngày 28/02; hợp
đồng số 03 vẫn đang hồn thành
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH
THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG
Hợp đồng số 04 – Số lượng
450.000 tấn hàng
Ngày bắt đầu:05/02/2020
Ngày hồn thành: 28/02/2020
Đơn vị tính: đồng
25
200