Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.87 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
-Như chúng ta đã biết , trẻ em ở lớp 4 đã được trau dồi một số kiến thức về từ vựng về
các loại câu , từ ……thông qua môn Luyện từ và câu và các môn học khác. Tuy nhiên việc sắp
xếp các từ vào một đoạn văn nào đó để trở thành câu văn, đoạn văn hồn chỉnh , có ý nghĩa là
một vấân đề chúng ta cần phải bàn. Bỡi lẽ :
* Ngơn ngữ các em cịn hạn chế .
* Về số lượng : Các loại câu , từ , sắp xếp ý, bố cục của bài văn thông thường các em
cịn nhiều thiếu sót cho nên việc vận dụng nó vào thực tế thì chưa đáp ứng được .
* Về chất lượng : Những câu văn thường các em chỉ hiểu một cách hạn hẹp , mang tính
chất liệt kê, thậm chí cịn sai lệch .
Chúng ta đã biết : Ngôn ngữ là một công cụ giao tiếp có giá trị , nó có tác dụng vơ cùng
to lớn , nó có thể dùng để diễn đạt tất cả những gì con người nghĩ ra, nhìn thấy, từ những việc
nhỏ nhất cho đến những công việc vô cùng to lớn ……Cho nên việc nắm bắt ngôn ngữ, sử dụng
ngôn ngữ là một việc làm vô cùng quan trọng, nó đi theo suốt cả q trình học tập và cuộc
sống của con người.
Nội dung dạy Tập làm văn ở nhà trường tiểu học, cụ thể là ở lớp 4 hướng các em vào
tìm hiểu xem nó có những dạng bài Tập làm văn nào, có những đặc điểm gì, cách sử dụng, vận
dụng ra làm sao….…
Để giải quyết các vấn đề trên, tơi mạnh dạn tìm hiểu để chúng ta cùng nhau giúp các
em nắm những kiến thức cơ bản về phân môn Tập làm văn .
Trong chương trình tiếng Việt mới ở bậc tiểu học môn Tập làm văn được tách thành
một phân môn độc lập, song nó thường đi đơi với các mơn khác như Luyện từ và câu, Kể
chuyện. Tất cả điều này nói lên ý nghĩa quan trọng trong việc dạy Tập làm văn ở bậc tiểu học.
Nối tiếp mục tiêu của chương trình dạy Tập làm văn lớp 2, 3 .Ở lớp 4 kiến thức được
nâng cao và nhiều thể loại hơn.
Với mục đích là hệ thống và mở rộng hơn về lòng yêu quê hương đất nước, yêu bạn bè,
thầy cơ …. Rèn cho các em có khả năng dùng từ ngữ phong phú để đưa vào bài văn, bài tập
đúng, chính xác và hay hơn.
<b>1.) Về giáo viên</b> :
+. Đa số giáo viên đã nắm được phân phối chương trình dạy học bộ mơn, cơ cấu sắp
xếp chương trình. Nắm được những đơn vị kiến thức để dạy môn Tập làm văn. Qua 6 tiết dự
giờ tôi thấy bước đầu giáo viên đã thực hiện đúng tiến trình các bước của tiết dạy. Song về
chất lượng dạy học cần quan tâm đó là :
+. Đối với những kiến thức tự tạo lập một cốt truyện, một dàn ý hay một chi tiết tiêu
biểu nào đó nhiều bạn khơng chú ý đến đặc trưng riêng của phân mơn. Vì vậy số lượng để xác
định cịn hạn chế, giáo viên thực hiện khó khăn bỡ ngỡ. Thêm vào đó việc chuẩn bị chưa chu
đáo, chỉ đi vào điểm tựa ở sách giáo khoa. Nhất là những bài dạy mang tính chất luyện tập
giáo viên chưa thật sự quan tâm đến việc giúp các em suy nghĩ độc lập, đa số các em chỉ dựa
vào mẫu để trả lời.
<i><b>Ví dụ :</b></i> Tiết 2 của tuần 4 “ Luyện tập xây dựng cốt truyện”.
Đề bài là : <i><b>“ Em hãy tưởng tượng và kể lại vắn tắt một câu chuyện có ba nhân vật</b></i>
<i><b>về</b><b>lịng hiếu thảo của con”.</b></i> Các em và giáo viên chỉ chú ý đến những gợi ý : Ba, Mẹ, Người
con và Bà Tiên rồi viết vài câu mẫu. Giáo viên chúng ta thường hay quên một bước quan trọng
đó là phải cho học sinh hiểu rộng hơn hoàn cảnh của Ba mẹ, tấm lòng Người con và những sự
thách thức nào đó. Về nhân vật Bà Tiên thì rất đa dạng. Giáo viên chúng ta còn lúng túng khi
gợi ý về miêu tả sự vật, chỉ dựa vào SGV- SGK là chính chứ chưa thật sự tìm tịi, lựa chọn hình
thức thích hợp để lơi cuốn học sinh cùng tham gia vào giờ học…
<b>2.) Hoïc sinh :</b>
Đa số các em chỉ đáp ứng những gợi ý của sách giáo khoa chứ chưa thật sự tư duy và
sáng tạo vì nguồn thơng tin của các em cịn hết sức hạn chế. Các em diễn đạt câu văn còn
nhiều lúng túng, vụng về, mang tính chất liệt kê.
Cuối cùng kết quả tiết dạy của phân mơn tập làm văn có chất lượng chưa cao.
Kết quả thống kê của phân môn tập làm văn giữa kỳ I đạt được như sau :
- Học sinh diễn đạt tốt : 25/ 104 em .
- Học sinh diễn đạt khá : 35/ 104 em.
- Học sinh diễn đạt trung bình : 30/ 104 em.
- Học sinh diễn đạt yếu : 14/ 104 em.
<i><b>Tóm lại :</b></i> Với kết quả thực tế trên ta thấy chất lượng học tập ở phân mơn này cịn thấp.
Đa số các em gặp khó khăn về kiến thức, từ ngữ, bố cục và việc vận dụng kiến thức vào thực
tế còn nhiều lúng túng. Để khắc phục trình trạng trên, Tơi xin đưa ra một số giải pháp sau để
cùng các đồng chí trong khối cùng nhau thảo luận, khắc phục những hạn chế về tình hình dạy
– học phân mơn TLV.
.IV / GIẢI PHÁP:
<b>1./ Đối với GV : </b>
<b>a./ Phần kiến thức về từ ngữ </b>
- Theo tôi, để dạy tốt phân mơn TLV trước hết GV nên đisâu tìm hiểu, nghiên cứu, nắm
vững về kiến thức cơ bản của bộ mơn, vì nó là một cơng cụ hết sức q giá, hổ trợ rất nhiều
vào việc ứng dụng khi dùng từ để đặt câu.
ở các vùng, miền. Đó là chỗ dựa đáng tin cậy để giúp chúng ta vượt qua những khó khăn có
thể gặp
phải trong q trình giảng dạy. Muốn có được điều đó GV cần chuẩn bị tốt phương tiện dạy
học, phương pháp dạy học để q trình lên lớp có được hiệu quả cao.
<i><b>Ví dụ :</b></i> Khi dạy “<i><b>Luyện tập xây dựng đoạn văn kể chuyện</b></i>”. Bạn cần trang bị những
điều gì.
- Chuẩn bị tranh vẽ thật sinh động, rõ ràng.
- Chuẩn bị một số từ khó và giải nghĩa được các từ đó : “<i><b>Tiều phu</b></i>”, “<i><b>Bóng lống</b></i>”…
- Bảng phụ chung cả lớp và các nhóm.
- Khi làm bài tập 02 GV cần chú trọng đến những lời nhận xét của học sinh và từ đó sửa
chữa thành câu đúng, câu hay.
- Quan trọng nhất là phải miêu tả được ngoại hình của nhân vật.
- Việc sử dụng phương pháp học nhóm khơng nên thực hiện nhiều lần.
<b>b./ Phần kiến thức, bố cục bài văn:</b>
- GV phải nhận thấy được những đặt điểm cơ bản, đặt trưng của từng nội dung bài học ở
lớp 4. Đối với phân mơn TLV có nhiều mảng kiến thức đan xen lẫn nhau chứ nó khơng tách
biệt từng phần cụ thể. Nhưng dù sao đi nữa nó cũng chỉ chú trọng vào 02 điểm trọng yếu đó là:
TLV thuộc dạng khái niệm và TLV thuộc dạng luyện tập.
- Khi dạy bố cục của phần khái niệm thì đơn giản hơn nhiều so với dạy bố cục của phần
luyện tập. Bởi lẽ: Phần khái niệm chỉ cung cấp cho học sinh hiểu, còn luyện tập phải vận dụng
kiến thức dể thực hành nên bố cục đa dạng và phức tạp hơn. Đòi hỏi GV phải có nhiều sáng
tạo trong khi sử lý các tình huống xảy ra ngồi ý muốn từ đó người GV tự trang bị cho mình
nhiều kiến thức mới để đáp ứng được nhu cầu giảng dạy nói chung và nhu cầu luyện tập cho
học sinh nói riêng.
<i><b>Ví dụ :</b></i> Ở bài luyện tập của thể loại văn miêu tả.
GV không chỉ chuẩn bị trước bố cục của bài, dàn ý chung của bài mà còn sử dụng thêm
các tình huống khác. Cụ thể như : Có thể em này miêu tả đồ chơi này, cũng có thể em khác
miêu tả đồ chơi khác do các em tự tưởng tượng ra nên các bố cục khơng thể giống nhau. Từ
đó, GV phải hướng các em vào một mục đích chung để thực hiện bài làm.
<b>2./ Đối với học sinh :</b>
- Chất lượng và hiệu quả của GV còn phụ thuộc rất lớn vào chất lượng bài làm của HS. Vì
vậy việc đầu tiên mà mỗi GV cần phải thực hiện được là xây dựng cho các em có ý thức hứng
thú trong học tập. Vì phân mơn này đa số HS thường hay nhàm chán. Muốn làm được điều này
GV cần lưu ý thực hiện các yêu cầu sau đối với HS là :
- Phải làm tốt công tác vận động phụ huynh mua sắm đủ SGK, vở BT, dụng cụ học tập và
thường xuyên nhắt nhở con em việc học tập ở nhà, tạo điều kiện cho con em có được góc học
tập riệng biệt và thuận tiện nhất.
- Bằng mọi biện pháp GV phải giúp các em nắm chắt phần khái niệm để thực hành tốt
trong khi luyện tập.
- Thường xuyên tổ chức cho HS thảo luận nhóm, thay đổi nhóm trưởng tạo thế chủ động
cho HS khi sinh hoạt nhóm.
- Chú trọng công tác kiểm tra việc làm bải ở nhà của HS.
- Khi giao bài về nhà GV không nên giao đồng loạt cho cả lớp, mà tuỳ vào trình độ của
từng HS mà giao cho đúng. (Ví dụ : HS yếu thì giao bài ít, dễ; HS khá thì giao bài nhiều hơn
và yêu cầu cao hơn.).
- Thường xuyên động viên, khen ngợi những HS có nhiều tiến bộ và chú trọng công tác
kiểm tra đối với những HS lười học.
Hướng dẫn HS tăng cường công tác đọc như : Đọc truyện, đọc báo măng non, đọc các bài văn
mẫu để vận dụng vào bài làm.
Qua thực tế giảng dạy hơn ½ học kỳ đối với mơn TLV bản thân tôi đã rút ra được một
số kinh nghiệm sau :
Muốn giảng dạy tốt môn này GV phải nghiên cứu nắm bắt nội dung chương trình, nắm
rõ các dạng bài tập để có hình thức tổ chức cho từing tiết học.
GV phải tự rèn luyện, bồi dưỡng, học tập để có kiến thức tốt về từ các dạng bài Tập làm va
phải thường xuyên bổ sung vốn từ , bố cục cho bản thân .
Trong quá trình dạy học giáo viên cần tăng cường việc rèn luyện kỷ năng giao tiếp cho học
sinh thông qua hệ thống bài tập .
Thường xuyên đổi mới hình thức tổ chức học sẽ góp phần kích thích hứng thú học tập của học
sinh .
Tăng cường kiến thức khả năng thực hành của mỗi học sinh phải làm là việc làm thường
xuyên của giáo viên để từ đó giáo viên kịp thời có biện pháp sữa chữa uốn nắn từng em học
tốt môn Tập làm văn .
<b>I./ Mục tiêu :</b> Học sinh tiếp tục tìm hiểu về đoạn văn xác định mỗi đoạn văn thuộc phần nào
trong bài văn miêu tả, nội dung miêu tả từøng đoạn, dấu hiệu nửa đầu đoạn văn - Biết viết các
đoạn văn trong một bài văn miêu tả đồ vật.
<b>II./ Chuẩn bị :</b> - Một số kiểu câu văn.
- Cặp sách học sinh .
- Gợi ý bảng phụ, lời giải.
<b>III./ Hoạt động dạy học:</b>
<b>A./ Kiểm tra bài cũ:</b> - Hai em nhắc lại thế nào là đoạn văn miêu tả?
- Giáo viên chốt lại và nhắc nhở các câu trả lời sai.
-Vài em đọc đoạn tả cây bút chì.
<b>B./ Dạy bài mới:</b>
<b>2./ Hướng dẫn học sinh luyện tập:</b>
+ Cả lớp đọc thầm cả bài.
+ Giáo viên treo bảng phụ lên bảng.
+ Giáo viên gợi ý và đọc từng câu hỏi, sau đó gắn các câu hỏi lên bảng phụ.
+ Học sinh thảo luận theo nhóm ( nhóm 3 ).
+ Nhóm trưởng phân cơng từng bạn tìm hiểu và trả lời câu hỏi.
+ Giáo viên chốt lại các ý đúng.
+ Nhóm trưởng dán các kết quả lên bảng phụ theo 3 câu hỏi tương ứng.
- Các đoạn trên thuộc phần nào trong bài
văn miêu tả ?
- Cả ba đoạn trên thuộc phần thân bài
của bài văn miêu tả.
- Xác định nội dung miêu tả của từng đoạn. - Đoạn 1 : tả hình dáng bên ngồi củachiếc cặp.
- Đoạn 2 : tả quai và dây đeo của chiếc
chiếc cặp.
- Đoạn 3 : tả về cấu tạo bên trong của
chiếc cặp.
- Nội dung miêu tả của mỗi đoạn được
- Đoạn 1 : … màu đỏ tươi.
- Đoạn 2 : quai cặp ……
- Đoạn 3 : Mở cặp ra em thấy ……
<b>Giáo viên nêu</b> : Để các em làm quen tả từng chi tiết của chiếc cặp, chúng ta cùng nhau thực
hành bài tập 2.
<b>Baøi taäp 2 :</b>
- Học sinh quan sát vài ba chiếc cặp theo
những kiểu mẫu khác nhau.
- Giáo viên nhắc cho các em nhớ chỉ quan
sát bên ngoài chiếc cặp.
- Giáo viên treo phần gợi ý lên bảng :
- Nhắc cho các em chú ý đến đặc điểm
riêng của chiếc cặp mà em định miêu tả.
- Giáo viên nhận xét và chọn bài văn hay
nhất để đọc cho cả lớp nghe.
- Một em đọc yêu cầu của bài tập.
- Cả lớp quan sát và ghi những ý chính
vào giấy nháp theo nhóm của mình.
- Vài em đọc tiếp nối.
- Thảo luận từng nhóm.
- Học sinh tự làm vào vở của mình.
- Học sinh nhìn vào vở đọc đoạn văn vừa
thực hiện được.
<b>Bài tập 3:</b>
+ Cho học sinh quan sát bên trong của chiếc cặp và gợi ý các em viết tương tự vào vở.
+ Nhắc các em nêu những nét nổi bật bên trong của chiếc cặp.
+ Từng cá nhân trong lớp đọc đoạn văn của mình vừa thực hiện được .
+ Cả lớp nhận xét, bổ sung bài cho bạn.
+ Giáo viên nhận xét lại và chọn đoạn văn hay nhất để đọc cho cả lớp nghe.
+ Học sinh tự kiểm tra và sửa sai cho chính bài viết của mình.
<b>3</b>./ <b>Củng cố, dặn dò:</b> - Giáo viên nhận xét tiết học .