Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Đề cương Văn học dân gian việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.19 KB, 15 trang )

Văn học dân gian Việt Nam
Câu 1.Đặc trưng của văn học dân gian?
1. Văn học dân gian là gì ?Văn học dân gian là sáng tác nghệ thuật truy ền miệng
của các tầng lớp dân chúng, phát sinh từ thời công xã nguyên thủy, phát tri ển qua
các thời kỳ lịch sử cho tới ngày nay.
2.. Đặc trưng
-Tính nguyên hợp của văn học dân gian : là sự tổng hòa các thành t ố khác nhau,
được biểu hiện trong một chỉnh thể thống nhất. Được biểu hiện trên 2
phưowng diện:
+Phương diện nội dung: VHDG chứa đựng nhiều tri th ức khác nhau c ủa cs. Ở đó
là lịch sử dân tộc: tín ngưởng ,tơn giáo, pttq,…
+Phương diện hình thức: đk thể hiện qua hình thức ngthuat của tp. Muốn bh đk
1 tp vhdg ngta phải sd rất nhiều hình thức khác nhau va bhien nó trong cùng 1
thời khắc
-Tính tập thể: 1 tp ra đời do 1 cá x sáng tạo tác ph ẩm hình thành và đ ược t ập th ể
tiếp nhận.Sau đó những người khác tiếp tục lưu truyền & sáng tác l ại làm cho
tác phẩm biến đổi dần, hoàn thiện & phong phú thêm về nội dung cũng nh ư
hình thức nghệ thuật. Do vậy có thể nói vhdg là 1 tp nghệ thu ật m ở.
-Tính truyền miệng: 1 tp vhdg ra đời đk lưu truyền nơi cửa miệng c ủa con ng ười
dân gian. Tp đó nó đk lưu truyền trong kg vs tg đời này sang đ ời khác, t ừ đ ịa
phương này sang địa phương khác. , tạo nên tính kế th ừa và stao ngh ệ thu ật. Là
căn nguyên ra đời các dị bản vhdg.
-Tính dị bản: 1 tp vhdg từ bản gốc qua th ời gian không gian đã đk bi ến đ ổi sáng
tạo đi nhưng vẫn theo 1 mootip. Gọi là hiện tượng tam sao th ất bản
-Tính ứng dụng thực hành: Vh viết ra đời vs mục đích giải trí. Vhdg là nh ững tp
sinh hoạt nhân dân, do nhân dân stao ra nhằm th ỏa mãn nhu cầu và khát v ọng
chính đáng của người dân.
Câu 2.Vai trò của văn học dân gian trong đời sống xã h ội và trong n ền văn
học dân tộc?
-Vai trò của văn học dân gian trong đời sống xã hội:
(VHDG) là những sáng tác văn học do nhân dân tạo nên và l ưu truy ền. Vì v ậy nó


là 1 bộ bách khoa tồn thư tri thức, ở đó chứa đựng những tri th ức v ề t ự nhiên,
xh, và chính bản thân con người
Vhdg có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lý làm người.Hình thành nh ững pc t ốt
đẹp: yêu nước tinh thần bất khuất, đức kiên trung, cần cù v ị tha, l ương thi ện,…
-Vai trò của văn học dân gian trong nền văn học dân tộc:vhdg có giá tr ị th ẩm mĩ
to lớn,tạo nên bản sắc riêng cho nền vh dt
Văn học dg và vh viết là 2 nửa của nền văn học VN. Vhdg góp ph ần hình thành
vhd là 1 bộ phạn cơ bản
Vh viết phát triển vhdg là nguồn nuôi dưỡng , là cơ s ở của vh vi ết.
+vhdg cung cấp cho vh viết chất liệu về ngôn tuwf, htg ngh ệ thu ật, h ể lo ại vh
( db là thể lục bát và ca dao). Vì trong suốt 10 thế k ỉ từ tk 10 thì vh vi ết VN ch ịu
ảnh hưởng của văn học Trung Hoa khi lấy công th ức của vh TH. T ừ đ ầu tk 20
vhVN lại chịu ah của vh p. Tây đb là vh Pháp đã xhien nhi ều th ể lo ại vh. Vì v ậy
1


vhdg đã giúp vhVN giữ đk những … thể thuần chủng nhất của vhVN là l ục bát là
thể thơ chuyên biệt của ng Việt
 Vhdg giúp vhVN phong phú đậm đà bsdt
Câu 3. Nêu đặc trưng thể loại, nội dung, ý nghĩa và các nhân t ố thi pháp c ơ
bản của thần thoại
Thần thoại là tập hợp những truyện kể dân gian về các vị th ần, các nhân v ật anh
hùng, các nhân vật sáng tạo văn hóa, phản ánh quan niệm của ng ười th ời c ổ v ề
nguồn gốc thế giới và đời sống con người.
Ông Trời, Mười hai bà mụ, Nữ Oa- Tứ Tượng, Lạc Long Quân- Âu C ơ,Th ần tr ụ
trời, Ông Trời, Nữ thần Mặt trăng, Mặt trời, Thần Mưa...
ĐẶC TRƯNG:
-Tính nguyên hợp: trong các thể loại tính nguyên hợp ở th ần thoại th ể hiện rõ
nhất là có dấu ấn của hệ hình tư duy laoif người, tơn giáo, tín ng ưỡng, tri ết h ọc,


Là đối tượng của nhiều chuyên ngành
-Đặc trưng tư duy huyền thoại:
Là tín ngưỡng vật linh đa thần giáo.cs niềm tin là vạn v ật h ữu linh( t ất cả đ ều có
linh hồn)
NỘI DUNG
-TT giải thích vũ trụ và tự nhiên ,giải thích nguồn gốc của lồi người.. Người
Việt thời cổ quan niệm vũ trụ có ba cõi : Trời, Ðất, Nước v ới hệ th ống các v ị
thần. Họ sinh ra con người, sinh ra trời đất. Các vị thần nầy tương ứng với các hiện tượng
tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của cư dân nông nghi ệp ( Th ần
Trụ Trời, Mười hai bà mụ,quả bầu tiên...)
-TT phán ánh quá trình dấu tranh, chinh phục tự iên, khát v ọng chimh ph ục
tnhien của laoif người. Ðấu tranh chinh phục hạn hán, lũ l ụt, g ắn v ới ước m ơ v ề
cuộc sống hạnh phúc hơn. Qua đó, thần thoại cũng th ể hiện s ự bất l ực c ủa con
người nguyên thủy trước những sự vật hiện tượng chung quanh họ( Cóc ki ện
trời, Sơn Tinh-Thuỷ Tinh, Thần Lúa, Chú Cuội cung trăng) Bắn thần m ặt tr ời.
Ý NGHĨA
THI PHÁP
-Cốt truyện và nhân vật.
Cốt truyện của thầûn thoại Việt nhìn chung cịn đ ơn gi ản, ít tình ti ết. Chính vì
vậy mà có người cho rằng thần thoại Việt chưa mang hình th ức hồn ch ỉnh c ủa
câu chuyện.Một số ít tác phẩm thần thoại tương đối dài, có tính ti ết th ường là
truyện đã bị cổ tích hóa (Chú cuội cung trăng) truy ền thuyết hóa (S ơn Tinh Thủy Tinh).
Nhân vật chính trong thần thoại là thần.Thần trong thần thoại gắn v ới quan
niệm vạn vật có linh hồn nên nó khác với thần của tôn giáo. Th ần đ ược g ọi b ằng
những tên khác nhau như: Ông, bà, thần, tinh, trời... các v ị th ần trong th ần tho ại
khác nhau ở chức năng, việc làm.
Hình tượng trong TT có 2 dạng:
+Có hình dạng: to lớn , đồ sộ
+chiến cơng, có hành trạng kỳ vĩ to lớn và chiến cơng phi th ường
2.Motif thần thoại.

2


Có thể tìm thấy một số motif trong thần thoại Việt: Motif cột chống trời ( Th ần
Trụ Trời ), motif căp vợ chồng đầu tiên(Nữ Oa- Tứ Tượng), motif bọc trăm tr ứng
(Lạc Long Quân-Âu Cơ).
Câu 4. Nêu đặc trưng thể loại, nội dung, ý nghĩa và các nhân t ố thi pháp c ơ
bản của sử thi
Sử thi hay trường ca là những tác phẩm tự sự dân gian có quy mơ l ớn, s ử d ụng
ngơn ngữ có vần, nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào
hùng để kể về một hay nhiều biến cố lớn lao diễn ra trong đời sống cộng đồng
của nhân dân thời cổ đại. Nhân vật của sử thi mang cốt cách c ủa cộng đ ồng,
tượng trưng cho sức mạnh, niềm tin của cộng đồng.vd Sử thi Đăm Săm ( Ê đê)
Đặc trưng:
1. Tính truyền thống (chức năng thể loại trong đời sống cộng đ ồng). Sử thi nảy
sinh và tồn tại trong đời sống các tộc người không chỉ v ới tư cách m ột tác ph ẩm
nghệ thuật mà còn là pho lịch sử, cuốn bách khoa tồn th ư của dân tộc đó.Do đó,
sử thi ln xây dựng các hình tượng anh hùng đại vĩ đại, mang nhi ều ph ẩm ch ất
cao đẹp của cộng đồng và đạt được những chiến cơng kì vĩ, đem l ại uy danh, s ự
giàu có cho cộng đồng.
Tính truyền thống cũng thể hiện qua thế giới ngơn ngữ tác phẩm.Đó là s ự xu ất
hiện của nguồn ngữ liệu cổ, mà hiện còn xuất hiện rất ít trong ngôn ng ữ h ằng
ngày. Nhiều danh từ chỉ đồ vật, cấy cối, cách diễn đạt...
Bên cạnh đó, tác phẩm rất giàu những "điển tích" truy ền th ống c ủa ng ười các
tộc người.
2. Tính diễn xướng cộng đồng (nghệ nhân hát kể tr ước công chúng). Ví dụ, người
Ba Na có cả một truyền thuyết về hơmon (xem lời giới thiệu “Giông, Giơ mồ côi
từ nhỏ”11. Câu chuyện kể về một chú bé mồ côi, tật nguyền và nghèo khổ đ ược
thần tiên dạy cho những câu chuyện về cuộc chiến của nh ững ng ười anh hùng.
Cậu đã đem những câu chuyện đó kể lại cho dân làng nghe, khiến cho mọi ng ười

có thể “cất đi sự nhọc nhằn, vất vả… dân làng đ ỡ bu ồn, cu ộc s ống vui v ẻ h ẳn
lên” 12. Từ đó người Ba Na biết hát kể sử thi.
3. Nội dung có tính rộng lớn, kể về sự kiện trọng đ ại của quá kh ứ.S ử thi bi ểu
hiện tồn bộ đời sống văn hố, lịch sử của cộng đồng, th ể hiện quá trình vận
động của tộc người đó qua các giai đoạn khác nhau
Ví dụ, loại hình akhàt jucar của người Raglai có nội dung rất phong phú, trong đó
phản ánh quan niệm, hoạt động xã hội, hoạt động chế ngự thiên nhiên, phong
tục tập quán… từ thuở xa xưa của cộng đồng người Raglai.
4. Hình thức tự sự trường thiên xen văn vần (yếu tố thi pháp).Hình th ức t ồn t ại
của sử thi là những câu chuyện kể văn xuôi xen lẫn văn v ần. Đó là nh ững thiên t ự
sự trường thiên, là sự tổng hòa nhiều thành tựu văn h ọc, nghệ thuật của c ủa các
tộc người ở Tây Nguyên
Nội dung:
-Phán ánh chiến tranh giữa các tộc người: địa bàn cư trú, của cải( trâu, công
chiêng), cộng đồng, người đẹp,..
3


-Phản ánh quá trình chinh phục tự nhiên. Đánh nhau vs mặt tr ời, Ch ặt Chu Đ ồng,
Đẻ đất đẻ nước,..
-p.a đs văn hóa cộng đồng đb là vấn đề hơn nhân và ty
Ý nghĩa
-ST có giá trị to lớn trong nền văn hóa nhân loại.
-Về văn hóa, ST đóng vai trị to lớn trong đs vh cộng đồng, là tập đại thành vh t ộc
người, thu hút mọi lĩnh vục đs tinh thần, nghệ thuật và diễn x ướng dân gian
-Về phương diện văn học, ST là những áng văn chương mẫu m ực, đ ồ sộ hoanh
tráng. Những htg a hung mang tư tưởng thẩm mĩ của th ời đ ại ST là btg cho tinh
thần, khát vọng vươn lên của cả cộng đồng.
Nghệ thuật
-NT xây dựng hình tượng nv a hung. là những mẫu người lí tưởng: có v ẻ đ ẹp và

sức khỏe, có trí thơng minh, lịng dũng cảm, ý chí kiên c ường b ất khu ất. H ọ
không chỉ biết giành chiến thắng trên chiến trận mà còn biết lao đ ộng s ản xu ất,
chinh phục núi rừng thiên nhiên. Là biểu tượng, khát vọng của cả coogj đồng.
Đăm Săn, Đăm Di, Xinh Nhã, Đăm Tiông…
-Chi tiết đặc tả. Chi tiết đặc tả thể hiện vẻ đẹp hình th ức, s ự giàu sang và s ức
mạnh thể chất. Chi tiết đặc tả thể hiện đời sống tinh thần.diễn x ướng.
-So sánh phóng đại, trùng điệp
Ngơn ngữ của sử thi; Lối kể chuyện trong sử thi một mặt tuân thủ trật tự trước
sau của sự kiện tính nghiêm ngặt của sử thi về thời gian - chiều d ọc, m ột m ặt là
sự giãn nở theo bề mặt của không gian của từng cảnh được mô tả - chiều ngang.
-kết cấu.Kết cấu của sử thi theo lối chương hồi. Gồm nhiều ch ương, nhiều khúc
ca xâu chuỗi lại với nhau.
Câu 5. Đặc trưng thể loại, nội dung ý nghĩa, các yếu tố thi pháp cơ bản của
truyền thuyết; đặc điểm nổi bật của các vùng truyền thuy ết?
Truyền thuyết là những truyện kể truyền miệng kể lại truyện tích các nhân vật
lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc các phong vật địa ph ương theo quan đi ểm c ủa
nhân dân, biện pháp nghệ thuật phổ biến của nó là khoa tr ương, phóng đ ại,
đồng thời nó cũng sử dụng yếu tố hư ảo, thần kỳ như cổ tích và thần thoại.
Đặc trưng
-Tính hư cấu lịch sử là đặc điểm nổi bật của thể loại. D ựa vào nh ững nhân v ật,
sự kiện có thật trong ls để…
-TT phản ánh ls 1 cách độc đáo. Kể lại lịch sử, bám sát ls
Nội dung
-TT a hùng vs những vấn đề về nguồn gốc giống nòi dân t ộc và nh ững kỳ tích
văn hóa thời kỳ dựng nước trong cảm hứng ngợi ca
Vd.Truyền thuyết về họ Hồng Bàng và thời kỳ Văn Lang : Hùng Vương, Lạc Long
Quân - Âu Cơ, Sơn Tinh - Thủy Tinh, Thánh Gióng…
-TT lịch sử vs vấn đề đấu tranh giữ nước trong trường kỳ lịch s ử của dân t ộc
Truyền thuyết về thời kỳ Âu Lạc và Bắc Thuộc : Truyền thuyết An Dương V ương
Mị Châu- Trọng Thủy, Sự tích núi Sái và lệ rước vua sống,Thần núi T ản Viên,

Thần sông To Lịch, Hai Bà Trưng, Bà Triệu,…
-TT lịch sử với vấn dề đấu tranh gc trong các ptrao kh ởi nghãi nông dân ch ống
pk
4


Truyền thuyết về thời kỳ phong kiến tự chủ :Truyền thuyết về anh hùng chống
ngoại xâm ( Truyền thuyết về Yết Kiêu, Trần Hưng Ðạo, Nguy ễn Trãi...),truy ền
thuyết về danh nhân văn hóa (Truyền thuyết về Chu Văn An, Tr ạng
Trình...),truyền thuyết về lịch sử địa danh ( Sự tích Hồ Gươm, Sự tích núi Ngũ
Hành...),truyền thuyết về anh hùng nơng dân (Truyền thuyết về Chàng Lía, Quận
He, Ba Vành...)
Ý nghĩa của truyền thuyết :
- Về mặt lịch sư:íTruyền thuyết là cơ sở cho các nhà sử học tham kh ảo v ề các
giai đoạn lịch sử dân tộc.
-Về mặt ý thức xã hộiTruyền thuyết giáo dục lòng yêu nước, tinh th ần dân t ộc.
-Về mặt văn học nghệ thuật: Truyền thuyết là nguồn cảm hứng cho nhà văn,
nhà thơ sáng tác.
THI PHÁP TRUYỀN THUYẾT :
1.Cốt truyện và nhân vật:
-Truyền thuyết khơng có kiểu cốt truyện hay như cổ tích. Cốt truy ện th ường
gồm ba phần: hồn cảnh xuất hiện nhân vật chính, sự nghiệp của nhân v ật,
chung cục thân thế của nhân vật.
Nhân vật trong truyền thuyết là nhân vật lịch sử được tái tạo. Tác gi ả dân gian
hư cấu, sáng tạo trên nền lịch sử (thường là lý tưởng hóa nh ững s ự ki ện, con
người mà họ ca ngợi)
Nhân vật trong truyền thuyết cũng là hành động của nó nh ư trong c ổ tích và có
số phận khơng thể đảo ngược so với sự thật lịch sử.Nhân vật chính có th ể là
nhân vật trung tâm của một truyện hoặc một chuỗi truyện.
2.Lời kể trong truyền thuyết:

Nhìn chung, lời kể trong truyền thuyết Việt Nam ch ưa có giá tr ị ngh ệ thu ật cao
như trong cổ tích và sử thi. Lời kể của một số truy ền thuyết rút ra t ừ thần tích
khơng cịn giữ được chất dân gian.
6. Đặc trưng thể loại, nội dung ý nghĩa, các yếu tố thi pháp c ơ bản c ủa
truyện cổ tích?
1.Ðịnh nghĩa :Truyện cổ tích là những truy ện truyền miệng dân gian k ể l ại
những câu chuyện tưởng tượng xoay quanh một số nhân v ật quen thu ộc nh ư
nhân vật tài giỏi , nhân vật dũng sĩ, người mồ côi, người em út, ng ười con riêng,
người nghèo khổ, người có hình dạng xấu xí, người thông minh, ng ười ng ốc
nghếch và cả những câu chuyện kể về các con vật nói năng và hoạt đ ộng nh ư
con người.
2.Đặc trưng
-Là truyện kể hoàn toàn hư cấu va kỳ ảo.do nhân dân tự bịa ra
-Là những truyện kể đã hoàn tất. Những cái kết có hậu
-Tính chất giáo huấn triết lý của truyện cổ tích. Khuyên răn con ng ươi s ống
thiện,..
3.Nội dung tư tưởng và ý nghĩa
-Những xung đột cơ bản trong gia đình và xã hội :
Truyện cổ tích phản ánh và lý giải những xung đột, mâu thu ẫn trong gia đình.
Những mâu thuẫn này mang tính chất riêng tư nhưng lại ph ổ biến trong tồn xã
hội có giai cấp : xung đột giữa anh em trai (Cây kh ế, H ầm vàng h ầm b ạc),xung
5


đột giữa chị em gái (Sọ Dừa, Chàng Dê).xung đột gi ữa dì gh ẻ con chồng, gi ữa ch ị
em cùng cha khác mẹ (Tấm Cám),xung đột giữa con ruột và con ni (Th ạch
Sanh),xung đột có tính bi kịch về hơn nhân, gia đình (Trầu cau, Ba ơng B ếp, Sao
hôm - sao mai, Ðá vọng phu).
Những xung đột xã hội diễn ra bên ngồi gia đình đ ược ph ản ánh mu ộn h ơn, ít
tập trung hơn. Do vậy ít tác phẩm tiêu biểu hơn (Cái cân thủy ngân, Của tr ời tr ời

lại lấy đi , Diệt mãng xà).Một số truyện chứa đựng cả xung đột gia đình và xung
đột xã hội (Thạch Sanh).
Dù gắn với đề tài gia đình hay đề tài xã hội, ý nghĩa xã h ội c ủa truy ện c ổ tích
cũng rất sâu sắc. Nó phản ánh được những xung đột, mâu thu ẫn gi ữa cái thi ện
và cái ác, xung đột giữa các tầng lớp trong một xã hội phân chia giai c ấp. Mâu
thuẫn giai cấp trong xã hội phụ quyền thể hiện qua xung đột gi ữa nhân v ật b ề
trên và " bề dưới, đàn anh và đàn em.
Truyện cổ tích có khuynh hướng ca ngợi, bênh v ực nhân vật b ề d ưới, đàn em ,
lên án nhân vật " bề trên " , " đàn anh " (trong th ực tế không ph ải ng ười em,
người con nào cũng tốt , người mẹ ghẻ , người anh tr ưởng nào cũng x ấu) nghĩa
là chống cái bất công, vô lý của xã h ội phụ quy ền nói chung (không đi vào t ừng
số phận riêng) , thể hiện tinh thần nhân đạo cao cả.
-.Lý tưởng xã hội thẩm mỹ của nhân dân :
Truyện cổ tích cho thấy sự bế tắc của tầng lớp nghèo khổ trong xã hội cũ. Nhân
vật đàn em, bề dưới càng có đạo đức bao nhiêu, càng thật thà bao nhiêu thì càng
thiệt thịi bấy nhiêu.Ðây là thực trạng của xã hội có giai cấp và có áp b ức giai
cấp.
Tác giả dân gian , trong cổ tích , đã giải quyết vấn đề bằng t ưởng t ượng. H ọ nh ờ
vào lực lượng thần kỳ và nhân vật đế vương. Lực l ượng th ần kỳ là ph ương ti ện
nghệ thuật giúp tác giả dân gian đạt tới một xã hội lý tưởng , m ột xã hội có đ ạo
lý và cơng lý. Lực lượng thần kỳ đứng về phía thiện, tr ợ giúp cho nhân v ật đau
khổ, đưa họ tới hạnh phúc.Trong q trình đó, lực lượng th ần kỳ cũng giúp nhân
vật cải tạo xã hội.Nhân vật đế vương vừa là phương tiện nghệ thuật v ừa là bi ểu
tượng cho lý tưởng xã hội của nhân dân. Vua Thạch Sanh, hoàng hậu T ấm là hi ện
thân của một xã hội tốt đẹp , xã hội lý tưởng.
-Triết lý sống, đạo lý làm người và ước mơ công lý của nhân dân :
Triết lý sống của tác giả dân gian trong truyện cổ tích trước hết là ch ủ nghĩa l ạc
quan .Tinh thần lạc quan trong cổ tích chính là lịng u th ương q tr ọng con
người, từ đó mà yêu đời , tin vào cuộc đời
( cho dù cuộc sống hiện tại đầy khổ đau , người ta v ẫn luôn h ướng v ề cu ộc s ống

ngày mai tốt đẹp )
Kết thúc có hậu là biểu hiện dễ thấy của tinh th ần lạc quan, nh ưng không ph ải
là biểu hiện duy nhất.
Kết thúc bi thảm vẫn chứa đựng tinh thần lạc quan.Nhân vật chính chết hoặc ra
đi biệt tích. Nhưng cái chết hoặc ra đi của nó để lại niềm tin vào ph ẩm giá con
người, niềm tin vào cuộc đời.

6


Hầu hết truyện cổ tích đều gián tiếp hoặc tr ực tiếp nêu lên v ấn đ ề đ ạo đ ức .
Ðạo đức ln gắn với tình thương , lấy tình thương làm nền tảng ( Ð ứa con tr ời
đánh , Giết chó khuyên chồng ...)
Niềm tin Ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác v ừa là tri ết lý s ống l ạc quan v ừa
là đạo lý, ước mơ công lý của nhân dân trong cổ tích.
Ý nghĩa:
THI PHÁP TRUYỆN CỔ TÍCH :
1. Cốt truyện:
Ðặc điểm nổi bật của cốt truyện cổ tích là tính chất bịa đặt c ủa câu chuy ện
kể.Cần nói thêm rằng, tính chất tưởng tượng của cốt truy ện cổ tích ngồi nghĩa
nói trên cịn là tính khác thường" của sự kiện và hành động cổ tích.
Cốt truyện cổ tích thường được xây dựng theo một vài sơ đ ồ chung,có th ể tìm
thấy các kiểu cốt truyện quen thuộc như kiểudũng sĩ diệt đ ại bàng c ứu ng ười
đẹp, người xấu xí mà có tài...
2. Nhân vật
Nhân vật trong cổ tích là hành động của nó.T ừ hành động của nhân vật ta có th ể
rút ra tính cách. Nhân vật cổ tích chưa được cá th ể hóa, tâm lý hóa.
Trong kho tàng truyện cổ tích có những kiểu nhân vật (nhân v ật bất h ạnh, nhân
vật tài giỏi...).
3. Các yếu tố cố định

Ðó là những motif trong truyện cổ tích: Những chi tiết nghệ thuật có m ặt trong
nhiều truyện cổ tích của nhiều dân tộc (vật báu mang lại h ạnh phúc, Cái mâm
thần, chém chằn tinh...). Các motif nầy là những đơn vị h ợp thành c ủa c ốt
truyện.
4. Thế giới cổ tích
Thế giới cổ tích có những yếu tố của thực tế hòa lẫn với yếu tố h ư c ấu t ạo
thành thế giới huyền ảo, thơ mộng.Ðể giải mã thế giới cổ tích thường người ta
dựa vào dân tộc học.
Câu7. Đặc trưng thể loại, nội dung ý nghĩa, các y ếu tố thi pháp c ơ b ản c ủa
truyện cười; những nét đặc sắc của các làng cười VN?.
KN: Truyện cười là một lĩnh vực truyện kể dân gian rộng lớn, đa d ạng, ph ức t ạp
bao gồm những hình thức được gọi bằng những danh từ khác nhau nh ư truy ện
tiếu lâm, truyện khôi hài, truyện trào phúng, truy ện trạng, giai thoại hài h ước ...
ĐẶC TRƯNG:
-TC ln có yếu tố gây cười.
TC xd các tình huống đối thoại ngắn gọn
NỘI DUNG
-TC đem đến tiengs cười giải trí, hài hước. Tiếng cười trong truy ện khơi hài
nhằm mục đích giải trí là chủ yếu, song, nó cũng có tính ch ất phê phán nh ẹ
nhàng. (Tay aÍi tay ai, Thấy dễ mà thèm, Ăn v ụng gặp nhau ...).
-TC châm biếm đả kích những cái xấu trog Xh. Tiếng cười trong truy ện trào
phúng (trào phúng thù) vạch trần cái ác, cái xấu có tính b ản ch ất c ủa giai c ấp
thống trị trong xã hội phong kiến.(Quan huyện thanh liêm, Thần bia trả nghĩa,
7


Nó phải bằng hai mày, Nam mơ ... boong, Th ầy đồ liếm m ật, Ch ỉ có m ột con
ma ...).
Ý NGHĨA:
-giải trí-Châm biếm

THI PHÁP TRUYỆN CƯỜI :
1. Kết cấu:
Nhằm phơi bày cái đáng cười - m ột hi ện tượng có mâu thu ẫn nên truy ện
cười thường được cấu tạo như một màn kịch có 3 lớp:
Lớp 1: Giới thiệu hiện tượng chứa mâu thuẫn tiềm tàng.
Lớp 2: Mâu thuẫn phát triểu tới đỉnh điểm.
Lớp 3: Cái đáng cười phơi bày.
2. Nhân vật:
Nhân vật trong truyện cười khơng có c ả m ột s ố ph ận nh ư trong truy ện c ổ
tích mà chỉ là hành vi ứng xử của nó trong một hồn cảnh nào đó.
Thơng thường, nhân vật chính là đối tượng của tiếng cười. Tuy nhiên, trong m ột
vài trường hợp, nhân vật gây ra tiếng cười không phải là đối tượng chính c ủa s ự
phê phán . Chẳng hạn, trong truyện " Ðậu phụ " chú ti ểu ( có l ời nói gây c ười )
khơng phải là đối tượng chính để báng bổ. Người bị lên án là nhà s ư phá gi ới ( s ư
ăn thịt cho ï, sư lừa dối )
Các bp gây cười; phóng đại khoa trương, NT ngôn ngữ
LÀNG CƯỜI
Chuyện làng cười là những câu nói ứng khẩu trong đs th ường ngày c ủa ng dân
trong giao tiếp
-Tát cả các cá nhân trong làng cười đều có thể tr ở thành ch ủ th ể sáng t ạ truy ện
cười
-Truyện làng cười sd những nét vh vật thể quen thuộc của làng c ười
8. Đặc trưng thể loại, nội dung ý nghĩa, các yếu t ố thi pháp c ơ b ản c ủa ca
dao?
Ca dao là thuật ngữ Hán Việt.Theo từ nguyên, ca là bài hát có ch ương khúc, giai
điệu; dao là bài hát ngắn, khơng có giai điệu, ch ương khúc.
Theo Lịch sử văn học Việt Nam của Bùi Văn Nguyên: ca dao là nh ững bài có ho ặc
khơng có chương khúc, sáng tác bằng thể văn vần dân t ộc (th ường là l ục bát), đ ể
miêu tả, tự sự, ngụ ý và diễn đạt tình cảm. Dân ca là nh ững bài hát có ho ặc
khơng có chương khúc do nhân dân sáng tác lưu truy ền trong dân gian ở t ừng

vùng hoặc phổ biến ở nhiều vùng có nội dung tr ữ tình và có giá tr ị đ ặc bi ệt v ề
nhạc.
-Trâu ơi ta bảo trâu này,
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta ...
-Bướm vàng đậu đọt mù u,
Lấy chồng càng sớm, tiếng ru càng buồn.
-Cịn dun kẻ đón người đưa,
Hết duyên đi sớm về trưa mặc lòng.
-Thân cò lặn lội bờ sơng,
Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non ...
8


ĐẶC TRƯNG
-Vấn đề tác giả của thơ ca dân gian và nội dung phản ánh.Tác gi ả là nhân dân
phán ánh đơi sống lđ, tình u lứa đơi, tình cảm con ng,..
-Chức năng thể loại: bản chất trữ tình qua nhân vật tr ữ tình để bi ểu đạt tình
cảm,tư tưởng cx của nd
-Thi pháp ca dao: ca dao là những bài có hoặc khơng có ch ương khúc, sáng tác
bằng thể văn vần dân tộc (thường là lục bát)
-Đặc điểm diễn xướng:truyền miệng, hò, hát, ca, đọc,..
NỘI DUNG
- Ca dao phản ánh lịch sử. Ca dao là những bài ca về lịch s ử.
Ca dao lịch sử nói đến lịch sử bằng một thứ ngôn ngữ tr ực tiếp. Ca dao l ịch s ử
không phản ánh hiện tượng lịch sử trong q trình diễn biến c ủa nó, mà ch ỉ
nhắc đến sự kiện lịch sử để nói lên thái độ, quan điểm nhân dân.
Nhân dân nói về sự kiện Bà Triệu khởi nghĩa chống l ại ách th ống tr ị c ủa quân
Ngô xâm lược hồi thế kỷ III:
-Ru con con ngủ cho lành,
Ðể mẹ gánh nước rửa bành cho voi.

Muốn con lên núi mà coi,
Coi bà Triệu tướng cưỡi voi đánh cồng.
Túi gấm cho lẫn túi hồng,
Têm trầu cánh kiến cho chồng đi quân.
Về cuộc kháng chiến vĩ đại mười năm chống quân Minh h ồi th ế k ỷ XV g ắn v ới
tên tuổi người anh hùng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn, nhân dân ghi nh ớ trong
lời ca dao:
-Ai lên Biện Thượng, Lam Sơn,
Nhớ đây Lê Lợi chặn đường quân Minh.
- Phản ánh nếp sống, phong tục, tập quán truyền thống; trong các lĩnh v ực sinh
hoạt vật chất, tinh thần của nhân dân được thể hiện rất phong phú trong ca dao.
Ðây là những tập quán trong lao động nơng nghiệp, ngư nghiệp:
-Người ta đi cấy lấy cơng,
Cịn tơi đi cấy cịn trơng nhiều bề,
Trơng trời, trơng đất, trơng mây,
Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm.
Trông cho chân cứng, đá mềm,
Trời yên bể lặng mới yên tấm lòng.
Phản ánh đời sống tình cảm nhân dân. Ca dao tr ước hết là ti ếng hát v ề tình yêu
của con người, đây là một tình cảm phong phú và rộng lớn.
Những thắng cảnh thiên nhiên mọi miền đất nước, những cơng trình văn hóa t ừ
bao đời ... được khắc họa như một bức tranh rộng lớn trong ca dao, th ể hi ện s ự
nhận thức về cương vực tổ quốc, lòng yêu mến, tự hào v ề đất n ước, con ng ười.
-Nhất cao là núi Ba Vì,
Thứ ba Tam Ðảo, thứ nhì Ðộc Tơn.
-Nhất cao là núi Tản Viên,
Nhất sâu là vũng Thủy Tiên cửa Vường.
-Làm trai cho đáng nên trai,
9



Phú Xuân đã trải, Ðồng nai đã từng.
-Ðường vô xứ Nghệ quanh quanh,
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ.
Sự giàu có của những sản vật tự nhiên, và những sản phẩm do bàn tay sáng t ạo
của con người đã làm nên nét đẹp quê hương có mặt rất nhiều trong ca dao:
-Muốn ăn mật rú vô Trèn,
Muốn xơi ốc đực thì lên Thác Ðài.
Ca dao trữ tình về tình u nam nữ có nội dung phản ánh đ ược m ọi bi ểu hi ện
của tình cảm lứa đơi trong tất cả những chặng đường của nó
-Hơm qua tát nước đầu đình,
Bỏ quên cái áo trên cành hoa sen.
Em được thì cho anh xin,
Hay là em để làm tin trong nhà.
…….vv
-Phản ánh đời sống xã hội cũ
Ca dao trữ tình lấy đề tài trong đời sống xã hội khắc h ọa một bức tranh phong
phú về hiện thực. Ca dao phản ánh những tâm trạng đau kh ổ, chua xót, u ất ức,
thái độ phản kháng của nhân dân chống ách thống trị phong kiến.
-Gánh cực mà đổ lên non,
Còng lưng mà chạy, cực còn chạy theo.
-Bộ Binh, bộ Hộ, bộ Hình ...
-Con cị mà đi ăn đêm,
Ðụng phải cành mềm, lộn cổ xuống ao.
Ơng ơi ơng vớt tơi nao,
Tơi có lịng nào ơng hãy xáo măng.
Bài ca về người vợ lính sáng lên hình ảnh người phụ nữ với đức hy sinh, tinh
thần đấu tranh chống phong kiến.
-Cái cị lặn lội bờ sơng,
Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non.

Nàng về ni cái cùng con,
Ðể anh đi trẩy nước non Cao Bằng
- Chứa đựng tiếng cười trào phúng
Ca dao trào phúng và ca dao trữ tình có mối quan hệ khăng khít nhau. Ca dao trào
phúng thể hiện tính thích trào lộng của nhân dân. Phạm vi đề tài của ca dao trào
phúng cũng rất rộng rãi. Các hiện tượng trái tự nhiên, khơng bình th ường có th ể
trở thành đối tượng của nó.
-Chồng cịng mà lấy vợ cịng,
Nằm phản thì chật, nằm nong thì vừa.
-Lỗ mũi em mười tám gánh lông,
Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho.
Ðêm nằm thì ngáy o o,
Chồng yêu chồng bảo ngáy cho vui nhà.
Ði chợ thì hay ăn quà,
Chồng yêu chồng bảo về nhà đỡ cơm ...
Ý nghĩa…
10


THI PHÁP
1. Thể thơ
Ca dao sử dụng nhiều thể thơ khác nhau.
Thể lục bát gồm câu sáu, câu tám, thể thơ này rất phổ biến trong ca dao.
Thể song thất lục bát gồm hai câu bảy, câu sáu, câu tám, đ ược s ử d ụng không
nhiều.
Thể vãn thường gồm một câu có bốn hoặc năm chữ, rất đắc d ụng trong đ ồng
dao.
Ngoài ra ca dao cũng sử dụng hợp thể là thể th ơ gồm từ bốn, năm ch ữ th ường
kết hợp với lục bát biến thể.
-Anh nói với em,

Như dao chém xuống đá,
Như nhựa chém xuống đất,
Như mật rót vào tay.
Bây chừ anh đã nghe ai,
Bỏ em giữa chốn thuyền chài rứa ri.
Các thể thơ phong phú diễn tả được nhiều tư tưởng tình cảm của nhân dân.
2. Cấu tứ
Các kiểu cấu tứ của ca dao khá phong phú.
Cấu tứ theo lối ngẫu nhiên khơng có chủ đề nhất định.
-Cái sáo mặc áo em tao,
Làm tổ cây cà,
Làm nhà cây chanh...
Cấu tứ theo lối đối thoại khá phổ biến trong ca dao.
-Bây giờ mận mới hỏi đào,
Vườn hồng đã có ai vào hay chưa ?
Mận hỏi thì đào xin thưa,
Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào.
Cấu tứ theo lối phô diễn về thiên nhiên là một kiểu cấu tứ quen thu ộc trong ca
dao.
-Một đàn cò trắng bay tung,
Bên nam bên nữ ta cùng hát lên.
-Nước chảy liu riu, lục bình trơi líu ríu,
Anh thấy em nhỏ xíu anh thương.
3. Ngơn ngữ
Cách sử dụng và tổ chức ngơn ngữ ca dao rất độc đáo. Có nh ững l ời ca ca dao
giản dị, cụ thể. Có những lời ca dao điêu luyện, tinh tế.
-Nước rịng bỏ bãi xa cừ,
Gặp em hỏi thử sao từ ngỡi nhân ?
-Sông Cầu nước chảy lơ thơ,
Ðôi ta thương nhớ bao giờ cho nguôi.

-...Em ơi chua ngọt đã từng,
Non xanh nước bạc ta đừng quên nhau.
4.Thời gian và không gian nghệ thuật
11


Luận điểm của G. Mansep: Trong dân ca trữ tình chúng ta th ấy rõ lu ận đ ề này;
hãy nói cho tơi biết nhân vật trữ tình đang ở th ời điểm nào, đang đ ứng ở đâu, tôi
sẽ có thể nói điều gì đang diễn ra với nhân vật.
Thời gian nghệ thuật trong ca dao là thời gian hiện tại, lúc di ễn x ướïng bài ca
-Bây giờ ta gặp nhau đây,
Như con cá cạn gặp ngày trời mưa.
-Ngó lên nuột lạt mái nhà,
bao nhiêu nuột lạt, thương bà bấy nhiêu.
Không gian nghệ thuật trong ca dao là khơng gian có tính hiện th ực, xác đ ịnh.
-Cầu Tràng Tiền sáu vài mười hai nhịp,
Em qua không kịp tội lắm anh ơi,
Bấy lâu ni mang tiếng chịu lời,
Dẫu xa nhau chăng nữa cũng tại trời mà xa.
5. Các biện pháp nghệ thuật truyền thống
So sánh, ẩn dụ, nhân hóa, chơi chữ, ngoa dụ ... là nh ững bi ện pháp ngh ệ thu ật r ất
tiêu biểu trong ca dao.
-Thân em như hạt mưa rào,
Hạt rơi xuống giếng hạt vào vườn hoa.
-Thuyền ơi có nhớ bến chăng,
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
-Bà già đi chợ cầu Ðơng,
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi khơng.
Thầy bói xem quẻ nói rằng,
Lợi thì có lợi nhưng răng khơng cịn.

-Ðêm nằm mà nghĩ gần xa,
Trở mình nó gãy mười ba thanh giường.
Câu 9. Đặc trưng thể loại, nội dung ý nghĩa, các yếu tố thi pháp c ơ b ản c ủa
câu đố?
Câu đố là thể loại văn học dân gian phản ánh sự vật hiện tượng theo lối nói
chệch. Khi sáng tạo câu đố, người ta tìm đặc trưng và ch ức năng c ủa t ừng v ật cá
biệt và sau đó phản ánh thơng qua sự so sánh, hình tượng hóa. Ngắn g ọn,có v ần
nhịp, nội dung tiên về việc miêu tả sv qua hiện tượng dấu tên-NT ẩn d ụ đb
-Vừa bằng hột lạc, trong nạc ngoài xương.
-Cái vũng trâu đầm, con rắn nằm ngang, lấy sào mà đẩy.
ĐẶC TRƯNG:
-Tính ẩn dụ
NỘI DUNG:
1. Chứa đựng tri thức thực tiễn
Ðối tượng phản ánh của câu đố là các sự vật hiện tượng trong th ế gi ới khách
quan, phần lớn có liên quan đến những hoạt động sinh hoạt của ng ười dân.
Trong cách thức mô tả vật đố, câu đố th ường nói đến nh ững nét đ ặc tr ưng v ề
hình thể sự vật, nêu chức năng, hoạt động, nguồn gốc ... sự vật. Nhi ều câu đ ố
xoay quanh những công việc lao động sản xuất, nh ững đồ dùng ph ục v ụ s ản
xuất và sinh hoạt, những sinh vật, hoa quả quen thuộc, các hiện t ượng thiên
12


nhiên gần gũi ... Ngồi ra cịn có một số câu đ ố ph ản ánh nh ững m ặt sinh ho ạt
văn hóa của nhân dân như vui chơi, học hành.
-Em đây anh đốn giống ai,
Cổ thì dây thắt, mình cài lưng ong.
Anh yêu, anh bế, anh bồng,
Cõng em đi khắp ruộng đồng bờ ao.
Về nhà lơ lửng trên cao.

-Sừng sững mà đứng giữa nhà,
Hễ ai động đến thì òa khóc lên.
-Lòng em có đất, có trời,
Có câu nhân nghĩa, có lời hiếu trung.
Dù khi qn tử có dùng,
Thì em lại ngỏ tấm lòng cho xem.
Ðặc điểm chủ yếu của nội dung câu đố là tính chất hiện th ực, c ụ th ể, tr ực quan.
Câu đố cũng thiên về xu hướng vạch ra những chi tiết, nh ững nét riêng bi ệt c ủa
sự vật, thường không khái qt hóa, khơng nêu lên nh ững đ ặc tr ưng chung c ủa
một loạt sự vật, hiện tượng cùng loại.
2 Chứa đựng nội dung và ý nghĩa xã hội
Khi miêu tả thế giới hiện thực xung quanh con người, nhiều câu đố mang thêm ý
nghĩa xã hội, mặc dù đó khơng phải là mục đích của câu đố.
Nhiều câu đố nhắc đến hàng ngũ giai cấp thống trị với thái độ xem th ường, di ễu
cợt, hoặc đề cao người lao động và những công việc, dụng cụ do h ọ làm ra,, ho ặc
nói đến một số hiện tượng phản ánh về mối quan hệ giữa con người v ới nhau,
về thực trạng đời sống ở góc độ nhất định.
-Một lũ ăn mày, một lũ quan,
Quanh đi quẩn lại cũng một đàn.
Ðêm thu gió lạnh đèn thì tắt,
Hết cả ăn mày, hết cả quan.
PHƯƠNG THỨC NGHỆ THUẬT
TOP
1. Phương pháp xây dựng câu đố bằng các hình th ức ẩn d ụ
Câu đố thường đưa ra những nét tương đồng về hình dạng bên ngồi của các s ự
vật khác so với vật đố, những dấu hiệu của đối tượng được d ấu tên, nh ư nh ững
chức năng, công dụng của các đối tượng trong cuộc sống sinh hoạt, nh ững đ ặc
điểm của đối tượng về hình dáng, trạng thái hoạt động, s ự chuy ển đ ộng, bất
động, sự xuất hiện, điều kiện sống ... để gợi sự liên t ưởng.
-Không sông mà bắc phù kiều,

Khơng rừng mà có chim kêu trên ngàn.
Khơng ruột mà lại có gan,
Khơng thờ mà có song loan để ngồi.
-Mình vàng mà thắt đai vàng,
Một mình dọn dẹp sửa sang trong nhà.
Những ẩn dụ của câu đố được xây dựng trên biện pháp so sánh nhân cách hóa
trên cơ sở liên tưởng với tất cả những biểu hiện phong phú của đ ời sống con
người. Lối ẩn dụ của nhiều câu đố có xu hướng làm cho nh ững s ự v ật, s ự vi ệc
bình thường trở nên trang trọng.
13


-Vốn xưa từ đất sinh ra,
Mà ai cũng gọi tôi là con quan.
Dốc lịng việc nước lo toan,
Ðầy vơi phó mặc thế gian ít nhiều.
-Sinh ra con gái má hồng,
Gả đi lấy chồng đất nước người ta.
Ðến khi tuổi tác đã già,
Quê chồng em bỏ, quê cha em tìm.
1. Phương pháp xây dựng câu đố bằng hình th ức ch ơi ch ữ
Câu đố thường sử dụng từ đồng âm dị nghĩa, đồng nghĩa dị âm, nói lái, chi ết t ự ...
-Ngay mình chịu tiếng thất trung,
Phố phường khơng làm bạn, bạn cùng áo nâu.
-Một bầy gà mà bươi trong bếp,
Chết mất ba con, hỏi có mấy con.
-Nửa làm mứt, nửa nấu canh,
Ðến khi mất sắc theo anh học trò.
2. Câu đố sử dụng các thể thơ truyền thống, có vần, nhịp điệu, cơ đúc, cân đối
nhịp nhàng. 4 tới 7 tiếng, lục bát 2 tới 4 vần thơ

-Aïo đơn, áo kép, đứng nép bờ ao.
-Sừng sững mà đứng giữa nhà,
Ai vào không hỏi, ai ra không chào.
3. Câu đố cũng có xu hướng đưa vào yếu tố tục, song y ếu tố này ở câu đ ố
không mang nội dung xã hội, thường chỉ có tác dụng tạo sự dí d ỏm, gây c ười.
10. Đặc trưng thể loại, nội dung ý nghĩa, các y ếu tố thi pháp c ơ b ản c ủa
chèo?
Chèo là một loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian Việt Nam. Là 1 lo ại k ịch hát
dân gian có tính chất tổng hợp, sản phảm của sh nông dân c ỏ truy ền vùng ĐBBB
VN
Một số vở chèo tiêu biểu: Bài ca giữ nước, Chu Mãi Th ần, Đ ồng tiền V ạn L ịch,
Hồng Trìu kén vợ, Kim Nham, Lưu Bình Dương Lễ, Nghêu sị ốc h ến, Quan Âm
Thị Kính, Tuần Ty Đào Huế, Từ Thức gặp tiên, Trần Tử Lệ, Trương Viên.Th ầy
mù, Hương câm, Đồ điếc, Quan Âm Thị Kính, Của Thiên trả Địa,.
ĐẶC TRƯNG
-Tổ chức biểu diễn: Phường chèo, gánh chèo 10 – 12ng, bi ểu diễn trên sân khấu
đơn giản
-Chèo là lối kể chuyenj bằng sân khấu. Dựa vào nh ững s ự tích truy ện c ổ dân gian
có sẵn như Thạch Sanh, Tấm Cám, Tống Trân Cúc Hoa...đ ể di ễn lại, miêu t ả l ại
câu truyện
-Tính ước lệ, tượng trưng của Chèo.Nhân vật trong chèo th ường mang tính ước
lệ, chuẩn hóa và rập khn. Tính cách của các nhân v ật trong chèo th ường khơng
thay đổi với chính vai diễn đó. Chiếc quạt là đạo cụ quan trọng khi thì tượng
trưng cho cây bút của ng nho sĩ, khi thì tượng tr ưng cho trang gi ấy đ ề th ơ, lúc thì
biểu lộ sự e thẹn của nữ chính,...
-Chèo là loại kịch kết hợp múa hát. Bắt nguồn từ nh ững điệu múa, hát trong dân
gian.
14



-Nhân vật hề và yếu tố hài trong chèo cổ. Chèo th ường đ ưa các nhân v ật h ề đ ể
làm nổi bật yếu tố hài, trào púng
Vd;Hề hầu của Từ Thức nc vs chủ đề tiên cô:
Từ Thức: Cô mày(tiên) ở động thứ 9 đấy!
Hề: ô, THế ra ở gần động bu nó nhà cháu đấy!
Từ Thức: Bu nó nhà mày ở động nao?
Hề: Dạ...dạ..ở động cỡn ạ!
NỘI DUNG
-Chèo phản ánh hiện thực xã hội ta ngày trước. Những mâu thuẫn xhpk, phê
phán thói xấu, người xấu, phê phán những j trái ngược vs đạo đức, tâm lý xh
-Chèo thể hiện tinh thần nhân đạo chủ nghĩa- yếu tố lãng m ạn. Chèo coi tr ọng
thể hiện vđ đạo dức, thể hiện quan niệm đúng đắn về pc của ng lđ nghè kh ổ,
người phụ nữ trong xh xưa,(mẹ Đốp, Thị Kính,Thạch Sanh, Mãng Ơng,..).
Thi pháp :Đặc điểm nghệ thuật của chèo sân đình: kết cấu, nhân v ật...
12.Ứng dụng văn học dân gian trong hoạt động du lich?
1. Bảo tồn và phát huy vhdg trong hđ dl.

15



×