Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>- Sau chiến tranh dù là nước thắng trận nhưng kinh tế bị tàn phá </b>
<b>nặng nề, tài chính kiệt quệ. Nên Đế Quốc Pháp đẩy mạnh khai </b>
<b>thác bóc lột thuộc địa để bù đắp những thiệt hại đó. Việt Nam là </b>
<b>thuộc địa quan trọng của Pháp ở Đông Dương nên càng bị khai </b>
<b>thác nặng nề hơn.</b>
<i><b>Tổn thất của Pháp sau chiến tranh thế giới thứ nhất</b></i>
<b>- Chiến tranh đã tàn phá hàng loạt các nhà máy, cầu cống, </b>
<b>đường sá và làng mạc trên khắp đất nước. Nhiều ngành sản </b>
<b>xuất cơng nghiệp bị đình trệ, hoạt động thương mại bị sa sút </b>
<b>nghiêm trọng</b>
<b>-</b> <b>Số nợ quốc gia vào năm 1920 đã lên 300 tỉ phơ-răng</b>
<b>- Chiến tranh thế giới thứ nhất đã tiêu hủy hàng triệu phơ-răng </b>
<b>đầu tư của Pháp ở nước ngoài</b>
<b> Công nghiệp</b>
<b>- </b> <b>Mở thêm một số xí nghiệp</b>
<b> cơng nghiệp ở các thành </b>
<b>phố lớn như Hải Phòng (sợi </b>
<b>vải, thủy tinh, xi măng ).</b>
<b>- Nam Định: (dệt, đường rượu)</b>
<b>- Hà Nội: (diêm, rượu, giấy,</b>
<b>xay xát gạo).</b>
<b>- Sài Gòn( xay xát gạo, bia, </b>
<b>thuỷ tinh , thuốc lá, sửa chữa</b>
<b> tàu, đường, tơ giấy).</b>
<b>Hịa Bình</b>
<b>Cao Bằng</b>
<b>Đơng Triều</b>
<b>Nam Định</b>
<b>Vinh</b>
<b>Đắc Lắc</b>
<b>Phú Riềng</b>
<b>Sài Gịn</b>
<b>Bạc Liêu</b>
<b>Rạch Giá</b>
<b>Sợi,vải,thủy </b>
<b>tinh, xi măng</b>
<b>Dệt,vải,sợi, </b>
<b>đường, rượu</b>
<b>gỗ, diêm</b>
<b>Cà phê, chè</b>
<b>Cà phê</b>
<b>Thiếc,chì,kẽm</b>
<b>vonphơram</b>
<b>Rượu,giấy,diêm</b>
<b>Xay xát gạo</b>
<b>than</b>
<b>Cao su</b>
<b>vàng</b>
<b>Lúa, gạo</b>
<b>Rượu, xay xát gạo,bia, </b>
<b>thủy tinh,thuốc lá,sửa </b>
<b>chữa tàu, đường, </b>
<b>tơ,giấy</b>
<b>Số lượng khai thác than tăng </b>
<b>dần</b>
<b>1919: 665.000 tấn</b>
<b>1929: 1.972.000 tấn</b>
<b>Giao thông vận tải:</b>
<b>Giao thông vận tải được đầu tư để </b>
<b>phát triển thêm. Đường sắt xuyên </b>
<b>Đông Dương như các đoạn đường </b>
<b>Đồng Đăng - Na Sầm (1922), </b>
<b>Vinh-Đơng Hà (1927). </b>
<b>Tính đến 1931 Pháp đã xây dựng </b>
<b>được 2389 km đường sắt trên lãnh </b>
<b>thổ Việt Nam.</b>
<b>Về đường bộ, tốc độ xây dựng các </b>
<b>tuyến đường liên tỉnh cũng như mọi </b>
<b>tỉnh diễn ra khá nhanh. Đến 1930 đã </b>
<b>mở gần 15.000 km đường quốc lộ và </b>
<b>đường liên tỉnh.</b>
<b>II) CÁC CHÍNH SÁCH CHÍNH TRỊ, VĂN HĨA, GIÁO DỤC</b>
<b>- Thi hành chính sách “chia để trị” chia nước ta thành 3 kì: </b>
<b>Bắc kì, Trung kì, Nam kì với 3 chế độ khác nhau.</b>
<b>- Chia rẽ các dân tộc đa số và thiểu số, giữa các tơn giáo.</b>
<b>- Hạn chế học mở trường , chủ yếu là các trường tiểu học, </b>
<b>trung học chỉ có ở thành phố lớn.</b>
<b>- Các trường đại học và cao đẳng ở Hà Nội thực chất chỉ là </b>
<b>những trường chuyên nghiệp.</b>
<b>- Tun truyền chính sách khai hố của thực dân.</b>
<b>- Chúng triệt để thi hành chính sách văn hóa, nơ dịch, gây tâm lí tự </b>
<b>ti. </b>
<i><b>III) XÃ HỘI VIỆT NAM PHÂN HÓA</b></i>
<i><b>Địa chủ phong kiến :</b></i>
<b>- Bao gồm địa chủ, bộ máy quan lại vẫn tồn tại , chúng câu kết chặt </b>
<b>chẽ với thực dân Pháp.</b>
<b>- Giai cấp địa chủ thời kì này chiếm khoảng 7% cư dân </b>
<b>nông thôn nhưng nắm trong tay 50% diện tích canh tác.</b>
<b>- Chúng chia nhau chiếm đoạt ruộng đất của dân, đẩy mạnh </b>
<b>-Tư sản mại bản có quền lợi gắn liền với đế quốc nên cấu kết chặt </b>
<b>chẽ chính trị với chúng.</b>
<i><b>Giai cấp tư sản Viêt Nam:</b></i>
<b>Hình thành sau chiến tranh thế giới I. Phát triển nhanh tư </b>
<b>sản có mặt trong tất cả các ngành kinh tế.</b>
<b>Lúc đầu họ là tiểu chủ, thầu khống đại lí cho tư sản Pháp khi </b>
<b>giàu lên họ đứng ra kinh doanh độc lập trở thành nhà tư </b>
<b>sản :Bạch Thái Bưởi, Nguyễn Hữu Thu.</b>
<b>Giai cấp tư sản bị phân hóa thành 2 bộ phận : tư sản mại bản và </b>
<b>tư sản dân tộc.</b>
<b>-</b> <b>Tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc lập ít nhiều có </b>
<b>Một tác giả người Pháp tả cảnh tượng một trại tập trung dân bị lụt:</b>
<i><b>Giai cấp nông dân:</b></i>
<b>“ Trong một miếng đất rộng rào kín bốn bề, có từ 3000 đến 4000 </b>
<b>người mặc áo nâu rách rưới họ chen nhau chật ních đến nỗi nhìn </b>
<b>chung chỉ thấy như là một đống gì rung rinh có những cánh tay giơ </b>
<b>lên gầy như que sậy, khúc khuỷu khơ queo</b>
<b>Trong mỗi người bệnh gì cũng có: mặt phù ra hay khơng cịn chút </b>
<b>thịt, răng rụng, mắt mờ hay lem nhem, mình mẩy ghẻ chóc</b>
<i><b>Giai cấp cơng nhân:</b></i>
<b>Nhà máy dệt Nam Định 1924: 16 giờ/ ngày, 1925 1927: 14 giờ, </b>
<b>1928: 12 giờ.</b>
<b>- Làm việc nhiều nhưng tiền lương thấp, ngoài làm việc nhiều, tiền </b>
<b>- Có bác cơng nhân nói :” Tơi ở đồn điền cao su 18 năm, dân ta chết </b>
<b>nhiều lắm. Cứ đếm mấy gốc cao su là ngần ấy mạng người chết” </b>
<b>Trong địa ngục cao su- NXB Sự Thật Hà Nội 1958 có viết :</b>
<b>CỘT I</b>
<b>Chính trị</b>
<b>Văn hóa</b>
<b>Giáo dục</b>
<b>CỘT II</b>
<b>Thi hành chính sách văn hóa </b>
<b>nơ dịch, khuyến khích các hoạt </b>
<b>động mê tín dị đoan, tệ nạn xã </b>
<b>hội</b>
<b>Hạn chế mở trường học</b>
<b>Địa chủ, phong </b>
<b>kiến</b>
<b>Bao gồm địa chủ, quan lại, vẫn tồn tại , </b>
<b>là đối tượng của cách mạng</b>
<b>Tư sản</b> <b>Hình thành sau thế chiến thứ nhất, thế </b>
<b>lực nhỏ bé, yếu ớt</b>
<b>Nông dân</b> <b>Chiếm 90 % dân số, đời sống cơ cực vì </b>
<b>phải chịu nhiều loại thuế</b>
<b>Cơng nhân</b> <b><sub>lượng chính trị độc lập đi đầu trên mặt </sub>Phát triển nhanh, sớm trở thành lực </b>
<b>trận chống Đế quốc và Phong kiến</b>