BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---oOo---
PHẠM NGUYÊN BẢO NGỌC
HIỆU QUẢ PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG VÀ THỜI GIAN HỒI PHỤC Ở
BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ ĐIỀU TRỊ KẾT HỢP ĐÔNG TÂY Y TẠI
BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN CẦN THƠ
CHUYÊN KHOA: Y HỌC CỔ TRUYỀN
MÃ SỐ : 60 72 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC CỔ TRUYỀN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS: NGUYỄN ĐỖ NGUYÊN
TS: NGUYỄN THỊ SƠN
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
PHẠM NGUYÊN BẢO NGỌC
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. Quan điểm y học hiện đại về tai biến mạch máu não và việc phục hồi di
chứng vận động sau tai biến .............................................................................. 3
1.1.1. Định nghĩa ............................................................................................... 3
1.1.2. Chẩn đoán nguyên nhân đột quỵ ............................................................. 3
1.1.3. Các yếu tố nguy cơ của đột quỵ .............................................................. 5
1.1.4. Vấn đề phục hồi chức năng sau đột quỵ ................................................. 8
1.2. TBMMN theo quan niệm đông y ............................................................... 9
1.2.1. Đại cương ................................................................................................ 9
1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh........................................................... 9
1.2.3. Bệnh cảnh lâm sàng và chẩn đoán ........................................................ 10
1.2.4. Điều trị................................................................................................... 11
1.2.5. Phác đồ điều trị bệnh viện y học cổ truyền Cần Thơ ............................ 14
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 19
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 19
2.2.1. Địa điểm ................................................................................................ 19
2.2.2. Thời gian ............................................................................................... 19
2.3. Cỡ mẫu ..................................................................................................... 19
2.4. Kỹ thuật chọn mẫu ................................................................................... 19
2.5. Tiêu chí chọn bệnh ................................................................................... 20
2.6. Tiêu chí loại trừ ........................................................................................ 20
2.7. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
2.7.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 20
2.7.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 20
2.8. Các biến số ............................................................................................... 20
2.8.1. Các biến số nền ..................................................................................... 20
2.8.2. Biến số kết cuộc .................................................................................... 23
2.9. Xử lý và phân tích số liệu ........................................................................ 23
2.9.1. Số thống kê mơ tả.................................................................................. 23
2.9.2. Số thống kê phân tích ............................................................................ 23
2.10. Y đức ...................................................................................................... 24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 25
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................. 25
3.1.1. Đặc điểm dân số học ............................................................................. 25
3.1.2. Đặc điểm nhân trắc và bệnh lý của mẫu nghiên cứu: ........................... 27
3.2. Phục hồi vận động: ................................................................................... 29
3.2.1. Tỉ lệ hồi phục (tính đến thời điểm ngày 30) theo điểm Barthel≥60: .... 29
3.2.2. Thời gian hồi phục ................................................................................ 32
3.2.3. Tỉ lệ hồi phục vận động tính đến thời điểm ngày 30 phân bố theo những
đặc điểm dân số xã hội .................................................................................... 33
3.2.4. Tỉ lệ hồi phục vận động tính đến thời điểm ngày 30, phân bố theo những
đặc điểm nhân trắc và bệnh lý ......................................................................... 34
3.2.5. Những yếu tố liên quan với hồi phục vận động .................................... 36
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 38
4.1. Đặc điểm chung và các yếu tố nguy cơ của đối tượng nghiên cứu ......... 38
4.1.1. Đặc điểm chung..................................................................................... 38
4.1.2. Nguyên nhân gây đột quỵ ..................................................................... 40
4.1.3. Số lần đột quỵ........................................................................................ 41
4.1.4. Các yếu tố nguy cơ ................................................................................ 41
4.2. Hồi phục vận động sau điều trị ................................................................ 42
4.2.1. Tỷ lệ phục hồi tính đến thời điểm ngày 30 theo điểm Barthel ≥ 60 ..... 42
4.2.2. Xác xuất phục hồi vận động theo thời gian .......................................... 43
4.2.3. Những yếu tố liên quan với hồi phục vận động trong phân tích đơn biến
......................................................................................................................... 45
4.2.4. Những yếu tố liên quan phục hồi vận động trong phân tích đa biến: ... 47
4.2.5. Thời điểm hồi phục vận động sau điều trị ............................................ 48
4.3. Những điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu ........................................ 49
4.4. Những điểm mới và những ứng dụng của nghiên cứu............................. 49
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 51
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 52
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Đặc điểm dân số học, tần số (n) và phần trăm (%) (N=333) ......... 25
Bảng 3.2: Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng thời gian phục hồi vận động của bệnh
nhân, tần số (n) và phần trăm (%) (N=333) .................................................... 27
Bảng 3.3: Tỉ lệ hồi phục vận động theo thời gian ........................................... 29
Bảng 3.4: Thời gian hồi phục (trung vị, khoảng tứ vị) ................................... 32
Bảng 3.5: Tỉ lệ hồi phục vận động tính đến thời điểm ngày 30 phân bố theo
những đặc điểm dân số xã hội ......................................................................... 33
Bảng 3.6: Tỉ lệ hồi phục vận động (tính đến thời điểm ngày 30) phân bố theo
những đặc điểm nhân trắc và bệnh lý (kiểm định log rank) ........................... 34
Bảng 3.7: Những yếu tố liên quan với hồi phục (phân tích đa biến với hồi qui
Cox). ................................................................................................................ 36
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Ước lượng xác suất hồi phục sau điều trị (đường cong KaplanMeier). ............................................................................................................. 32
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
PHCN
Phục hồi chức năng
YHHĐ
y học hiện đại
YHCT
y học cổ truyền
TBMMN
Tai biến mạch máu não
VLTL
Vật lý trị liệu
BMI
Body Mass Index
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai biến mạch máu não (TBMMN) cho tới nay vẫn là một vấn đề thời sự
cấp thiết vì lẽ ngày càng hay gặp, tỷ lệ tử vong cao và để lại nhiều di chứng
nặng nề về vận động và thần kinh, dẫn đến sự tàn phế đòi hỏi có sự chăm sóc
dài ngày. Điều này gây thiệt hại to lớn khơng những về kinh tế mà cịn suy giảm
chất lượng cuộc sống đó chính là gánh nặng cho gia đình và tồn xã hội. Hiện
nay đột quỵ đứng hàng thứ 3 tỷ lệ tử vong [4] sau bệnh tim và ung thư. Theo
Russel, tỷ lệ tử vong ở giai đoạn đầu là 15% và 50% bệnh nhân sống sót bị tàn
phế [27]
Nam tỷ lệ mắc bệnh đột quỵ cao hơn 33% và tỷ lệ đột quỵ cao hơn 41%
so với nữ. Theo thống kê phần lớn hay gặp ở độ tuổi 50 nhưng hiện nay cũng
hay gặp ở tuổi 30 - 40[29], TBMMN thường liên quan đến các bệnh kèm theo
như tăng huyết áp, đái tháo đường, xơ vữa động mạch, bệnh viêm nội tâm mạc,
bệnh van tim, v.v..
Tại bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ mỗi năm nhận điều trị trung
bình 1200 lượt bệnh nhân TBMMN. Do đó ta thấy rằng TBMMN mang tính
cấp thiết vì ngày càng hay gặp, tỷ lệ tử vong cao.
Những di chứng tàn tật của TBMMN có thể là giảm khả năng vận động,
rối loạn nhân thức, rối loạn về ngôn ngữ, rối loạn cảm giác hoặc rối loạn thị
giác, trong đó di chứng về vận động là phổ biến nhất [42].
Bệnh viện y học cổ truyền Cần Thơ là một trong những bệnh viện lớn
của khu vực đồng bằng sông Cửu Long, bệnh nhân đến khám là dân ở các tỉnh
lân cận, vùng nông thôn nên sự hiểu rõ về lối sống, về bệnh, về biến chứng, về
yếu tố nguy cơ, sự tập luyện vật lý trị liệu (VLTL) còn rất hạn chế do đó hiệu
quả phục hồi vận động cũng ảnh hưởng. Sự tái phát bệnh cũng sẽ dễ xảy ra.
Bên cạnh đó, những nghiên cứu trước đây, hoặc trong thực hành lâm sàng, để
2
đánh giá hồi phục vận động trên bệnh nhân nằm viện nhân viên y tế thường
đánh giá vào thời điểm 30 ngày sau khi bắt đầu điều trị nếu hồi phục vận động
xảy ra trước ngày thứ 30 thì việc giữ bệnh nhân nằm viện tiếp tục sẽ không cần
thiết.
Tại Bệnh viện y học cổ truyền Cần Thơ để phục hồi di chứng vận động,
ngôn ngữ, cảm giác ở những bệnh nhân đột quỵ hiện nay điều trị bằng nhiều
phương pháp trong đó có kết hợp y học hiện đại (YHHĐ) và y học cổ truyền
(YHCT). Những năm gần đây tại Thành Phố Cần Thơ chưa có đề tài nghiên
cứu đánh giá sự phục hồi vận động và thời gian phục hồi của bệnh nhân di
chứng tai biến mạch máu não bằng thang điểm Barthel, vì vậy nghiên cứu này
được tiến hành để trả lời câu hỏi sau đây
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
Tỷ lệ phục hồi vận động và trung bình thời gian hồi phục ở bệnh nhân
sau đột quỵ điều trị tại bệnh viện y học cổ truyền Cần Thơ là bao nhiêu ?
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT:
“Xác định tỷ lệ bệnh nhân hồi phục vận động và trung bình thời gian
hồi phục ở bệnh nhân đột quỵ điều trị kết hợp đông tây y tại bệnh viện y học
cổ truyền Cần Thơ”. Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định tỷ lệ phục hồi vận động theo thang điểm Barthel và trung vị
thời gian hồi phục ở bệnh nhân đột quỵ điều trị kết hợp tại bệnh viện y học cổ
truyền Cần Thơ.
2. Xác định các yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị: tuổi, giới, chỉ số
khối cơ thể (BMI), trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng gia đình, bệnh kèm
theo (tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid, béo phì), nguyên nhân đột
quỵ, đột quỵ lần thứ mấy, thời gian mắc bệnh.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Quan điểm y học hiện đại về tai biến mạch máu não và việc phục hồi
di chứng vận động sau tai biến
1.1.1. Định nghĩa
Theo Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) “TBMMN là sự xảy ra đột ngột các
thiếu sót chức năng thần kinh, với các triệu chứng thường cục bộ hơn lan tỏa,
tồn tại quá 24 giờ, hoặc gây tử vong trong vòng 24 giờ, loại trừ nguyên nhân
chấn thương sọ não” [17]
Theo Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO, 1989), đột quỵ được xác định khi
có sự suy giảm các dấu hiệu thần kinh cục bộ hoặc toàn thể, xảy ra đột ngột và
kéo dài trên 24 giờ hoặc dẫn tới chết, được xác định do nguồn gốc mạch máu
và không do chấn thương[10]. Đột quỵ diễn tả tình trạng não bị tấn cơng do lưu
lượng máu não thấp xảy ra do tắc nghẽn một mạch máu cấp máu cho phần não
đó, cần chẩn đốn khẩn cấp và lượng giá tình trạng đó cho liệu pháp cứu chữa
kịp thời[12]. TBMMN và đột quỵ về cơ bản không khác nhau, thuật ngữ đột
quỵ thể hiện tính chủ động và ý nghĩa hơn.
1.1.2. Chẩn đốn ngun nhân đột quỵ
Hiện nay, phân loại đột quỵ bao gồm 2 loại chính: đột quỵ thiếu máu não
hay thiếu máu não cục bộ cấp tính và đột quỵ xuất huyết. Trong đó thiếu máu
não cục bộ và nhồi máu não chiếm 85% - 90% tổng nhóm bệnh này [27].
Các nguyên nhân gây đột quỵ thường gặp có thể được tóm tắt như sau:
4
Tai biến mạch máu
não
Xuất huyết
Trong não
Không do tăng
Thiếu máu não
Khoang dưới
Tăng huyết áp
huyết áp
1. Vỡ dị dạng mạch máu
não
2. Bệnh amyloid mạch
máu
3. Thuốc chống giao cảm
và chất gây nghiện.
4. Xuất huyết trong u não.
5. Dùng thuốc kháng
đông.
6. Nhồi máu xuất huyết
Tắc mạch do
tim:
- Loạn nhịp tim
- Bệnh van tim
-Viêm nội tâm
mạc nhiễm
trùng
-Nhồi máu cơ
tim
Bệnh
mạch máu
nhỏ:
- THA
- ĐTĐ
-Viêm ĐM
Xơ
vữa
động
mạch
Tình trạng thiếu oxy
Chết tế bào não
Hình 1.1: Sơ đồ chẩn đốn ngun nhân đột quỵ
quỵquỵ
Bệnh
huyết
học:
-Đa hồng
cầu
-Tăng
tiểu cầu
5
Sau đột quỵ là sự suy giảm chức năng vận động, thường là liệt nửa
người hoặc kèm theo các rối loạn khác như [27]:
• Liệt nửa người đơn thuần đồng đều hoặc khơng đồng đều.
• Liệt nửa người kèm thất ngơn vận động, nhận thức hoặc cả hai.
• Liệt nửa người kèm rối loạn cơ vịng.
• Liệt nửa người kèm rối loạn cảm giác.
• Liệt nửa người kèm liệt dây thần kinh sọ não.
• Liệt nửa người kèm các rối loạn tâm thần.
• Liệt nửa người kèm các rối loạn giác quan.
Trong giai đoạn đầu liệt nữa người thường ở trạng thái liệt mềm, nghĩa
là chi liệt của bệnh nhân không ở trạng thái tăng trương lực cơ. Sau một thời
gian nếu bệnh nhân không tự phục hồi hoặc không được điều trị sớm và liên
tục, tình trạng liệt mềm sẽ chuyển sang liệt cứng với những biểu hiện gồng
cứng và co rút các chi liệt sẽ làm hạn chế rất nhiều sự vận động của bệnh nhân.
1.1.3. Các yếu tố nguy cơ của đột quỵ
Đột quỵ não là một trong những căn nguyên hàng đầu ảnh hưởng chức
năng sống: 20% bệnh nhân sống sót cần được chăm sóc tạm thời 3 tháng và
15% đến 30% bị tàn tật lâu dài. Vì lí do đó cho đến nay việc dự phòng tốt các
yếu tố nguy cơ vẫn được xem là biện pháp chủ yếu giúp làm giảm gánh nặng
điều trị [10],[12], [17],[27],[28].
1.1.3.1. Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi
Mặc dù không thể can thiệp được vào các yếu tố này nhưng việc phát hiện
các yếu tố này sẽ cho biết người nào có nguy cơ đột quỵ cao để phòng ngừa và
điều trị.
- Tuổi tác động hệ thống tim mạch, theo thời gian nguy cơ mắc đột quỵ
não tăng dần và người ta thấy ở tuổi sau 55, cứ sau 10 năm tỷ lệ tăng gấp đôi.
6
- Giới đột quỵ hay gặp ở nam nhiều hơn nữ, tuy nhiên ở tuổi 35 - 44 và
trên 85 tuổi, tỷ lệ nữ mắc hơi cao hơn nam, việc dùng thuốc ngừa thai cũng làm
tăng tỷ lệ mới mắc TBMMN ở người trẻ.
- Các yếu tố di truyền: tiền sử bố hay mẹ bị đột quỵ não đều làm tăng
nguy cơ bị bệnh.
1.1.3.2. Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được
- Tăng huyết áp
+ Tăng huyết áp là một hội chứng lâm sàng, do nhiều nguyên nhân khác
nhau gây nên, nói lên tình trạng gia tăng áp lực máu trong các động mạch
của đại tuần hoàn [12]
+ Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất trong đột quỵ não. Tỷ
lệ đột quỵ não xảy ra do nguyên nhân trực tiếp từ tăng huyết áp và đột quỵ
não trong cộng đồng có thể sẽ bị loại trừ nếu chúng ta kiểm sốt huyết áp có
hiệu quả.
- Hút thuốc lá
Hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với nhồi máu cơ tim và
đột quỵ não. Một nghiên cứu tại Honolulu thấy hút thuốc lá là yếu tố nguy
cơ độc lập của đột quỵ não cả thể nhồi máu và chảy máu não, nguyên nhân
là do tăng huyết áp tạm thời phối hợp xơ vữa động mạch. Mặc dù, việc cai
thuốc rất khó khăn nhưng thật sự cai hoặc giảm sẽ làm giảm đáng kể đột quỵ
não.
- Đái tháo đường
+ Đái tháo đường là tình trạng tăng đường huyết mạn tính đặc trưng bởi
những rối loạn chuyển hóa carbohydrat, có kèm theo rối loạn chuyển hóa
lipid và protein do giảm tuyệt đối hoặc tương đối tác dụng sinh học của
insulin và/hoặc tiết insulin [1], [39].
7
+ Đái tháo đường là một trong những yếu tố dẫn đến xơ vữa động mạch
vành và động mạch não [1]. Theo nghiên cứu của SJ Jeon và JH Sung [57]
khẳng định nguy cơ đột quỵ não tăng lên ở những người đái tháo đường.
Người bị đái tháo đường type II có tăng khả năng tạo xơ vữa mạch và tăng
tỷ lệ hiện mắc các yếu tố nguy cơ do xơ vữa như tăng huyết áp, béo phì và
rối loạn lipid máu [19].
- Rối loạn lipid máu
+ Rối loạn lipid máu là tình trạng tăng cholesterol, triglycerid (TGs) huyết
tương hoặc cả hai, hoặc giảm nồng độ lipoprotein phân tử lượng cao (HDLC), tăng nồng độ lipoprotein phân tử lượng thấp (LDL-C) làm gia tăng quá
trình xơ vữa động mạch [1].
+ Đối với đột quỵ não, đặc biệt là thể nhồi máu do nghẽn mạch có mối
liên quan rõ ràng giữa tăng cholesterol toàn phần và TBMMN. Mối liên quan
giữa HDL cholesterol và nhồi máu não đã được xác nhận qua nghiên cứu của
Lisak M và Demarin V [54] giảm nồng độ HDL cholesterol sẽ làm tăng nguy
cơ đột quỵ thiếu máu não.Tăng triglycerid là yếu tố có thể gây đột quỵ thiếu
máu não. Các thuốc điều chỉnh lipid có thể làm giảm nguy cơ đột quỵ não ở
người bị bệnh mạch vành.
- Ít vận động
Các hoạt động thể lực mạnh trong thời gian rảnh và trong lúc làm việc làm
giảm tỷ lệ mới mắc bệnh lý mạch vành. Tập luyện cường độ cao có thể làm
giảm các nguy cơ dẫn đến hình thành các khối vữa xơ trong máu do làm
giảm huyết áp, giảm cân, giảm tần số mạch, tăng nồng độ cholesterol tỷ trọng
cao, giảm nồng độ cholesterol tỷ trọng thấp, tăng dung nạp đường và làm
thay đổi các thói quen có hại như: hút thuốc lá...
- Béo phì
8
Những người béo phì thường có THA, đường huyết cao, tăng lipid máu,
một trong những nguy cơ trên đủ dẫn đến nguy cơ đột quỵ. Được coi là béo
phì khi BMI > 30. Những nghiên cứu gần đây cho thấy béo phì liên quan
chặt chẽ đến xơ vữa động mạch.
- Chế độ ăn
+ Chế độ ăn mặn: thức ăn mặn: là các loại thức ăn như các loại mắm (nước
mắm ngun chất, mắm cá, tép, ba khía); cá khơ, tơm khô mặn; dưa muối,
nước tương nguyên chất, tương chao; thịt muối; trứng muối [5].
+ Chế độ ăn ngọt: thường xuyên ăn chè, bánh ngọt, cho đường vào chế
biến thức ăn hoặc uống nước có vị ngọt hoặc cho từ 2,5 muỗng café đường
vào nước uống/ngày, trên 4 ngày/tuần [43].
+ Ăn béo: sử dụng trong nấu ăn hàng ngày bằng mỡ động vật
1.1.4. Vấn đề phục hồi chức năng sau đột quỵ
Theo YHHĐ bộ não ngay sau khi bị thiếu máu hay xuất huyết sẽ hình
thành hai vùng: vùng nhân hoại tử và vùng tranh tối tranh sáng [27].
Dựa trên lý thuyết này, YHHĐ cho rằng chỉ cần giải quyết tốt tình trạng
tưới máu ở vùng tranh tối tranh sáng là có thể phục hồi được các di chứng sau
TBMMN cho bệnh nhân và nhiều bệnh nhân sống sót sau cơn đột quỵ ở một
chừng mực nào đó có khả năng tự phục hồi. Sự phục hồi có thể là đáng kể hoặc
không và thời gian hồi phục cũng không giống nhau ở mỗi bệnh nhân. Tuy
nhiên, không phải bệnh nhân nào cũng có điều kiện đến bệnh viện trong “6 giờ
vàng” để có thể giải quyết tình trạng tưới máu cho vùng tranh tối tranh sáng và
ở một số vùng của não, một tổn thương nhỏ cũng đủ gây ra tình trạng liệt hồn
tồn như vùng bao trong – nhân đậu, … Với những trường hợp đó, lẽ ra bệnh
nhân phải mang các di chứng sau TBMMN suốt đời, nhưng sau một thời gian
điều trị VLTL và PHCN bệnh nhân đạt được kết quả tốt theo nghiên cứu của
9
Trần Thị Mỹ Luật [23] khả năng ngồi dậy sau tập là 77,4%, bệnh nhân tự đứng
dậy là 69,3%.
1.2. TBMMN theo quan niệm đông y
1.2.1. Đại cương
Theo YHCT những triệu chứng thường gặp trong TBMMN gồm: đột ngột té
ngã, hôn mê, liệt nữa người, liệt mặt, hoa mắt, chóng mặt… Những biểu hiện
nói trên được ghi nhận qua các chứng trạng của đông y [12], [42].
- Đột ngột, té ngã hôn mê: y học cổ truyền xếp vào chứng thiên phong,
trúng phong.
- Hoa mắt, chóng mặt YHCT xếp vào chứng huyễn vựng.
- Liệt ½ người, liệt mặt YHCT xếp vào chứng nuy, khẩu nhãn oa tà.
- Tê tay chân YHCT xếp vào chứng ma mộc (khí huyết tắc kinh lạc) có thể
do ngoại tà hoặc đờm thấp.
- Rối loạn ngơn ngữ YHCT xếp vào chứng thất ngơn.
- Suy giảm trí tuệ, trí nhớ YHCT xếp vào chứng kiện vong.
1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Do ngoại nhân chủ yếu là phải hóa nhiệt và sinh phong,
- Do thất tình (nội nhân) như giận, lo sợ gây tổn thương 3 tạng Tỳ, Can,
Thận [12].
- Do mắc bệnh lâu ngày (nội thương), làm cơ thể suy yếu, thận âm, thận
dương suy. Thận âm suy hư hỏa bốc lên. Thận dương suy chân dương nhiễu
loạn ở trên [26].
- Do yếu tố di truyền hoặc dị dạng bẩm sinh (Tiên thiên bất túc) [31].
- Do ăn uống không đúng cách sinh đàm thấp làm tắc trở kinh lạc [38].
- Do chấn thương gây huyết ứ tắc, kinh lạc không thông.
10
1.2.3. Bệnh cảnh lâm sàng và chẩn đoán
1.2.3.1. Trong đợt TBMMN
- Trúng lạc: Bệnh nhân đột ngột ghi nhận da tê dại kèm các chứng đầu
váng, đau, hoa mắt. Triệu chứng này có thể thống qua rồi biến mất hoặc kéo
dài [26].
- Trúng kinh: bệnh tại kinh mạch, người bệnh khơng mê man, tuy nhiên
tình trạng ý thức thật sự cũng bị ảnh hưởng, bại liệt nửa người, tay chân tê dại,
miệng nhiễu đàm giãi, nói năng khơng trơi chảy, rêu lưỡi trắng dày, mạch huyền
hoạt [12].
- Trúng phong tạng phủ: bệnh cảnh này có một đặc điểm chung là triệu
chứng hơn mê tùy theo tình trạng hơn mê xuất hiện đột ngột hay từ từ, phân ra
trúng phong ở tạng hay ở phủ [31], [38].
1.2.3.2. Giai đoạn di chứng của TBMMN
- Can thận âm hư: yếu chi được biểu hiện chi co cứng co quắp không dùng
được, sắc mặt xạm, mặt má thường ửng hồng, răng khơ, móng khơ, đau nơi eo
lưng, tiểu đêm, tiêu bón, ngủ kém, than nóng trong người, người dễ bực dọc,
bứt rứt, lưỡi đỏ, bệu, mạch trầm sác vô lực.
- Thận âm dương lưỡng hư: yếu chi được biểu hiện tay chân mềm suội
không có sức, sắc mặt tái xanh hoặc đen xạm, răng khơ, móng khơ, đau nơi eo
lưng, tiểu đêm, ngủ kém, khơng khát, ít uống nước, sợ lạnh, lưỡi nhợt, bệu,
mạch trầm nhược.
- Đờm thấp: yếu chi được biểu hiện tay chân mềm nhũn, bắp thịt tê dại
cấu không biết đau, người béo, thừa cân, lưỡi dày, to, bệnh nhân thường ít than
phiền về triệu chứng đau đầu nhưng dễ than phiền về nặng các chi, thường hay
kèm tăng cholesterol máu, mạch hoạt.
11
1.2.4. Điều trị
1.2.4.1. Trong đợt TBMMN
Điều trị cấp cứu và chăm sóc tích cực bệnh nhân bằng phương pháp và
phương tiện trị liệu y học hiện đại phù hợp với tình trạng bệnh nhân và nguyên
nhân gây bệnh. Về y học cổ truyền, trong giai đoạn cấp tính này, bệnh cảnh là
cấp và pháp điều trị quan trọng là “điều trị ngọn (triệu chứng), không chú ý đến
gốc bệnh (nguyên nhân)”.
Bất kỳ nguyên nhân nào cũng đều đưa đến tình trạng “Phong động”. Do
đó, cách điều trị chủ yếu là bình can tức phong.
- Pháp trị: Bình can tức phong.
- Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng.
Bài Thiên ma câu đằng ẩm gồm:
Châm cứu sử dụng gồm: Hành gian, Thiếu phủ, Can du, Thận du, Thái
khê, Phi dương, Nội quan, Thái dương, Bách hội, Ấn đường.
1.2.4.2. Giai đoạn di chứng của TBMMN
Trong giai đoạn này, việc điều trị và chăm sóc bệnh nhân bao gồm 2 mục
tiêu: phục hồi chức năng vận động, tâm thần và giải quyết nguyên nhân bệnh
hoặc bệnh lý kèm theo (như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, rối loạn biến
dưỡng mỡ, đái tháo đường, …).
- Dùng thuốc thang
+ Thể thận âm hư:
Bài thuốc hạ áp:
Bài thuốc Lục vị địa hoàng hoàn gia quy thược:
Bài này thường được sử dụng khi tăng huyết áp có kèm triệu chứng đau
ngực, đau vùng tim.
12
Bài thuốc Bổ Can Thận:
Công thức huyệt sử dụng: Thận du, Phục lưu, Tâm âm giao, Can du, Thái
xung, Thần môn, Nội quan, Bách hội, A thị huyệt.
+ Thể thận âm dương lưỡng hư:
Bài thuốc Thận khí hồn:
Bài Hữu quy ẩm:
Châm cứu: cứu bổ hoặc ôn châm. Công thức huyệt thái dương, bách hội,
đầu duy, phong trì, thái xung, quang minh, can du, thận du, tam âm giao, thái
khê, phi dương, mệnh mơn, trung cực, quan ngun, khí hải.
+ Thể đờm thấp
Nhị trần thang gia vị
+ Phục hồi di chứng vận động và tâm thần
Bổ dương hoàn ngũ thang:
Huỳnh kỳ
40g
Địa long
7g
Hồng hoa
7g
Xích thược
6g
Đào nhân
6g
Đương quy
8g
Xuyên khung
7g
- Châm cứu
Phương pháp châm cứu cổ điển: [14],[13],[15],[26],[32],[31]
- Tập vật lý trị liệu
+ Mỗi ngày tập 1 lần, một lần tập 30 phút.
13
+ Tập vận động thụ động khi bệnh nhân chưa tự vận động được: tập tại
giường các bài tập ở tư thế nằm gồm các bài tập gập, duỗi, dạng, xoay các khớp
chi trên (khớp vai, khớp khuỷu, cổ tay, ngón tay), các khớp chi dưới (khớp
háng, khớp gối, cổ chân, ngón chân).
+ Bệnh nhân đã ngồi dậy được: tập thêm các bài tập ngồi dậy từ bên liệt
và từ bên lành, tập bắt chéo chân liệt qua chân lành, dồn trọng lượng lần lượt
sang hai bên, tập dồn trọng lượng ra trước, tập kéo ròng rọc.
+ Bệnh nhân đã đứng được: tập thêm các bài tập đứng lên, tập dồn trọng
lượng lên chân liệt, tập dồn trọng lượng lần lượt lên hai chân, tập đi trong hai
thanh song song, tập lên xuống cầu thang, tập đạp xe.
- Một số nghiên cứu liên quan đến mức độ độc lập trong sinh hoạt hằng ngày
của bệnh nhân liệt nữa người do TBMMN tại Việt Nam:
+ Cao Minh Châu nghiên cứu 83 trường hợp liệt nửa người được điều trị
phục hồi chức năng đạt kết quả cho thấy chức năng của người tàn tật được cải
thiện đề phòng được các di chứng nặng nề, đề phòng được các biến dạng cổ
tay, cổ chân [2].
+ Nguyễn Văn Triệu tiến hành điều trị cho 27 bệnh nhân liệt nửa người
do TBMMN, 3 tháng sau khi ra viện có 18,52% độc lập hồn tồn, 59,26% cần
sự trợ giúp ít, 14,81% cần sự trợ giúp trung bình và 7,41% phụ thuộc hồn tồn
trong sinh hoạt hàng ngày [40].
+ Ngô Đăng Thục khi nghiên cứu 43 bệnh nhân tắc mạch máu não hệ động
mạch cảnh trong, thấy 90% các trường hợp tiến triển tốt, tự đi lại được, tùy mức
độ có thể tự phục vụ trong sinh hoạt cá nhân cho đến mức tiếp tục làm việc và
công tác như trước. Khi tiến hành theo dõi điều trị cho 30 bệnh nhân nhồi máu
não bằng thuốc Cavinton, thấy 8 tuần sau TBMMN có 67% các đối tượng có
14
chỉ số Barthel từ 70 đến 89 điểm, khơng có trường hợp nào đạt được 90 đến
100 điểm [33].
+ Trần Thị Mỹ Luật khi nghiên cứu phục hồi chức năng vận động của 62
bệnh nhân liệt nửa người do TBMMN trên cơ sở phương pháp phục hồi của
Bobath với thời gian hồi phục là 6 tuần cho thấy:
- Khả năng ngồi dậy của bệnh nhân sau tập là 77,4% (trước tập là 22,6%).
- Sau tập có 69,3% bệnh nhân tự đứng dậy được (trước tập là 15,1%).
- Sau tập có 57,8% bệnh nhân tự đi lại được (trước tập là 4,8%).
- Sau tập có 20,9% bệnh nhân độc lập về thực hiện các hoạt động chức
năng trong tự chăm sóc và sinh hoạt hàng ngày (trước tập là 1.6%)
1.2.5. Phác đồ điều trị bệnh viện y học cổ truyền Cần Thơ
1.2.5.1. Dùng thuốc tây y
Bệnh nhân TBMMN nằm viện tại Bệnh viện y học cổ truyền Cần Thơ thường
kèm theo các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid,
xơ vữa động mạch. Phác đồ điều trị thuốc tây y dựa vào các thuốc bệnh viện
tây y tuyến trước, đến ngày tái khám bệnh nhân được đi tái khám.
1.2.5.2. Dùng thuốc thang
Thể khí suy huyết ứ trong bệnh trúng phong:
Pháp trị: Bổ khí, hoạt huyết, khử ứ, thơng kinh lạc.
Bài thuốc: Bổ dương hồn ngũ thang:
Huỳnh kỳ
40g
Địa long
10g
Hồng hoa
10g
Xích thược
10g
Đào nhân
10g
Đương quy
10g
15
Xuyên khung
10g
Thể Can thận âm hư:
Pháp trị: Tư âm ghìm dương
Tư bổ can thận
Bài thuốc: Lục vị kỷ cúc
Thục địa
15g
Phục linh
10g
Hồi sơn
15g
Trạch tả
10g
Sơn thù
15g
Câu kỷ tử
15g
Đơn bì
10g
Cúc hoa
15g
Thể thận âm hư
Pháp trị: tư âm bổ thận
Bài thuốc: Lục vị
Thục địa
15g
Phục linh
10g
Hồi sơn
15g
Trạch tả
10g
Sơn thù
15g
Đơn bì
10g
Phục linh
10g
Thể thận dương hư
Pháp trị: Ôn Bổ thận dương
Bài thuốc: Bát vị quế phụ
Thục địa
15g
16
Hồi sơn
15g
Trạch tả
10g
Sơn thù
15g
Đơn bì
10g
Nhục quế
10g
Phụ tử chế
05g
Thể đờm thấp:
Pháp trị: Trừ đờm, thông lạc
Bài thuốc: Lục quân tử thang
Bán hạ
10g
Bạch linh
15g
Trần bì
10g
Bạch truật
20g
Nhân sâm
10g
Cam thảo
10g
1.2.5.3. Châm cứu:
Châm cứu: châm cứu các huyệt ở vùng tay và chân (theo đường kinh thủ
dương minh đại trường và túc dương minh vị)
1.2.5.4. Tập vật lý trị liệu:
- Mỗi ngày tập 1 lần, một lần tập 20 - 30 phút, một đợt điều trị từ 10 –
15 lần.
- Tập vận động thụ động khi bệnh nhân chưa tự vận động được: tập tại
giường trước tiên là xoa bóp, day ấn các huyệt chi bên liệt rồi đến các bài tập ở
tư thế nằm gồm các bài tập gập, duỗi, dạng, xoay các khớp chi trên (khớp vai,
khớp khuỷu, cổ tay, ngón tay), các khớp chi dưới (khớp háng, khớp gối, cổ
chân, ngón chân).
17
- Bệnh nhân đã ngồi dậy được: tập thêm các bài tập ngồi dậy từ bên liệt
và từ bên lành, tập bắt chéo chân liệt qua chân lành, dồn trọng lượng lần lượt
sang hai bên, tập dồn trọng lượng ra trước, tập kéo ròng rọc.
- Bệnh nhân đã đứng được: tập thêm các bài tập đứng lên, tập dồn trọng
lượng lên chân liệt, tập dồn trọng lượng lần lượt lên hai chân, tập đi trong hai
thanh song song, tập lên xuống cầu thang, tập đạp xe.
Khi bệnh nhân đột quỵ đến điều trị Bệnh viện y học cổ truyền Cần Thơ
thường có những bệnh lý đi kèm theo như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối
loạn lipid… đã điều trị ở các bệnh viện tây y. Tình trạng của bệnh nhân đã được
ổn định và được chuyển đến Bệnh viện y học cổ truyền Cần Thơ điều trị tiếp.
Tại đây, bệnh nhân chỉ điều trị phục hồi di chứng theo phát đồ: thuốc thang,
châm cứu, VLTL. Tại đây, bệnh nhân chỉ điều trị phục hồi di chứng theo phát
đồ: thuốc thang, châm cứu, VLTL, … Bệnh nhân phần lớn đến bệnh viện y học
cổ tuyền Cần Thơ từ vùng nông thôn, kinh tế của họ dựa vào những công việc
bằng chân tay như: làm ruộng, làm rẫy hoặc làm thuê là chủ yếu, thời gian làm
việc là theo mùa nên việc uống rượu, uống bia nhiều và kết hợp với tập quán
ăn uống như thích ăn mặn, ăn ngọt, ăn béo ảnh hưởng đến những bệnh lý đi
kèm trên bệnh nhân đột quỵ.
Bệnh nhân đột quỵ gây liệt nửa người kèm theo những rối loạn khác như rối
loạn ngôn ngữ, rối loạn cơ vòng… ảnh hưởng sinh hoạt hằng ngày của bệnh
nhân như: đi lại, ăn uống, nói chuyện, vệ sinh cá nhân ….
Để đánh giá phục hồi vận động của bệnh nhân có nhiều thang điểm như thang
điểm thần kinh Orgogozo, thang điểm tâm thần tối thiểu (MMSE), thang điểm
lượng giá các hoạt động sống hàng ngày (thang điểm Barthel). Tác giả Loewen
và cộng sự chứng minh được độ tin cậy của thang điểm Barthel [55]. Thang
điểm Barthel đánh giá sự phục hồi vận động của bệnh nhân đột quỵ trong sinh