BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ VIỆT ANH
CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƢỜI DÂN
KHU VỰC THƢỜNG XUYÊN NGẬP LỤT TẠI
PHƢỜNG PHÚ THUẬN, QUẬN 7, TP HCM, 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CƠNG CỘNG
MÃ SỐ CHUN NGÀNH:
HỒ CHÍ MINH, 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ VIỆT ANH
CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƢỜI DÂN
KHU VỰC THƢỜNG XUYÊN NGẬP LỤT TẠI
PHƢỜNG PHÚ THUẬN, QUẬN 7, TP HCM, 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH:
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.BS. ĐẶNG VĂN CHÍNH
HỒ CHÍ MINH, 2016
LỜI CẢM ƠN
Học viên xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô cùng các cá nhân sau đây đã hỗ trợ,
giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn:
TS.BS. Đặng Văn Chính đã nhiệt tình đóng góp nhiều ý kiến q báu trong việc
xây dựng, hƣớng dẫn và hỗ trợ về mặt chun mơn trong suốt q trình thực hiện luận
văn.
Viện Y tế công cộng TP HCM đã tạo điều kiện hỗ trợ cho học viên thực hiện
nghiên cứu, thu thập số liệu.
Ban ngành chính quyền địa phƣơng cùng các đối tƣợng tham gia nghiên cứu tại
phƣờng Phú Thuận, quận 7, TP HCM đã nhiệt tình, cởi mở chia sẻ những đánh giá về
CLCS của bản thân.
Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 7 năm 2016
Học viên
Lê Việt Anh
i
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................................. 1
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI ................................................................................................................................... 3
Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................................................................ 3
Mục tiêu chung:....................................................................................................................................... 3
KHUNG LÝ THUYẾT ............................................................................................................................. 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................................. 5
1.1. Khái niệm về CLCS và các khái niệm liên quan........................................................................ 5
1.2. Công cụ đo lƣờng CLCS ............................................................................................................... 6
1.5. Điều kiện tự nhiên của TP.HCM................................................................................................ 11
1.6. Đánh giá về tình trạng ngập lụt ở TP.HCM .............................................................................. 11
1.7. Ảnh hƣởng của tình trạng ngập lụt lên CLCS........................................................................... 14
1.8. Những nghiên cứu có liên quan .................................................................................................. 15
1.9. Một số thông tin về phƣờng Phú Thuận, quận 7, TP.HCM.................................................... 17
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................ 22
2.1. Thiết kế nghiên cứu. ..................................................................................................................... 22
2.2. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................................................... 22
2.3. Thời điểm nghiên cứu .................................................................................................................. 22
2.4. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................................. 22
2.5. Tiêu chuẩn chọn mẫu ................................................................................................................... 22
2.6. Cỡ mẫu........................................................................................................................................... 22
2.7. Phƣơng pháp chọn mẫu ............................................................................................................... 23
2.8. Định nghĩa biến............................................................................................................................. 23
ii
2.9. Phƣơng pháp thu thập dữ kiện ..................................................................................................... 26
2.10. Hạn chế sai lệch ........................................................................................................................... 26
2.11. Xử lý và phân tích số liệu ........................................................................................................... 27
2.12. Nghiên cứu thử ............................................................................................................................ 29
2.13. Đạo đức nghiên cứu .................................................................................................................... 29
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ.......................................................................................................................... 30
3.1. Đặc tính về dân số - xã hội........................................................................................................... 30
3.2. Điểm trung bình CLCS của ngƣời dân tại 2 thời điểm bị ngập lụt và không bị ngập lụt .... 32
3.3. Ảnh hƣởng của tình trạng ngập lụt lên điểm trung bình CLCS của ngƣời dân .................... 33
3.4. Xác định các yếu tố liên quan đến điểm trung bình CLCS ..................................................... 35
3.4.1.Các yếu tố liên quan tới điểm trung bình CLCS...................................................................... 35
3.4.2.Các yếu tố dự báo liên quan đến điểm CLCS lĩnh vực SKTC khi phân tích đa biến......... 38
3.4.3.Các yếu tố dự báo liên quan đến điểm CLCS lĩnh vực SKTT khi phân tích đa biến ......... 40
3.4.4.Các yếu tố dự báo liên quan đến điểm CLCS lĩnh vực QHXH khi phân tích đa biến ....... 43
3.4.5.Các yếu tố dự báo liên quan đến điểm CLCS lĩnh vực MTS khi phân tích đa biến ........... 45
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ...................................................................................................................... 49
4.1. Đặc điểm về đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................ 49
4.2. Điểm trung bình CLCS của ngƣời dân phƣờng Phú Thuận ................................................... 50
4.3. Mối liên quan giữa điểm CLCS và các đặc điểm dân số xã hội............................................. 52
4.4. Điểm mạnh, hạn chế và tính ứng dụng của đề tài..................................................................... 56
KẾT LUẬN................................................................................................................................................ 58
KHUYẾN NGHỊ....................................................................................................................................... 59
PHỤ LỤC ................................................................................................................................................... 65
iii
Phụ lục 1. Điểm số 4 lĩnh vực CLCS theo WHOQOL – BREF .................................................... 65
Phụ lục 2. Tính điểm số 4 lĩnh vực theo WHOQOL – BREF ........................................................ 72
Phụ lục 3. Thông tin dành cho ngƣời tham gia nghiên cứu ............................................................. 75
Phụ lục 4. Bảng thỏa thuận tham gia nghiên cứu.............................................................................. 77
Phụ lục 5. Bộ câu hỏi ............................................................................................................................ 78
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
BĐKH
Biến đổi khí hậu
CLCS
Chất lƣợng cuộc sống
ĐLC
Độ lệch chuẩn
MTS
Môi trƣờng sống
QHXH
Quan hệ xã hội
SKTC
Sức khỏe thể chất
SKTT
Sức khỏe tâm thần
TB
Trung bình
TP HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TIẾNG ANH
AIDS-HAQ
AIDS Health Assessment
ICEM
Institute for Corporate Environmental Mentoring
MOS-HIV
Medical Outcomes Study - HIV
SF-36
Shortform-36
Utian QOL
Utian Quality of Life
WHO
World Health Orgabization
WHOQOL
The World Health Orgabization Quality of Life
WHOQOL-BREF
WHO Quality of Life Abbreviated
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tần số và tỷ lệ ngƣời dân phân bố theo đặc tính dân số- xã hội (N= 247)........................ 30
Bảng 3.2: Chất lƣợng cuộc sống của những ngƣời dân khi không bị ngập lụt(N=247)................... 32
Bảng 3.3: Chất lƣợngsống của những ngƣời dân khi bị ngập lụt (N= 247) ....................................... 32
Bảng 3. 4: Ảnh hƣởng của tình trạng ngập lụt đến mức độ tự đánh giá về CLCS trong 1 tháng vừa
qua (N= 247)............................................................................................................................................... 33
Bảng 3. 5: Ảnh hƣởng của tình trạng ngập lụt đến mức độ hài lòng về sức khỏe bản thân trong 1
tháng qua (N= 247) .................................................................................................................................... 34
Bảng 3. 6: Ảnh hƣởng của tình trạng ngập lụt đến 4 lĩnh vực của CLCS (N= 247) ......................... 34
Bảng 3. 7: Các yếu tố liên quan tới với điểm trung bình CLCS (N= 494) ......................................... 35
Bảng 3. 8: Mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến xác định các yếu tố dự đoán liên quan đến điểm
CLCS lĩnh vực SKTC của ngƣời dân (N= 494) .................................................................................... 38
Bảng 3. 9: Mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến xác định các yếu tố dự đoán liên quan đến điểm
CLCS lĩnh vực SKTT của ngƣời dân (N= 494) .................................................................................... 40
Bảng 3. 10: Mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến xác định các yếu tố dự đoán liên quan đến điểm
CLCS lĩnh vực QHXH của ngƣời dân (N= 494)................................................................................... 43
Bảng 3. 11: Mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến xác định các yếu tố dự đoán liên quan đến điểm
CLCS lĩnh vực MTS của ngƣời dân (N= 494) ...................................................................................... 45
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
TP.HCM là đô thị lớn nhất và là trung tâm kinh tế của cả nƣớc với sự đóng góp
20% vào GDP quốc gia và 30% vào tổng giá trị xuất khẩu. Mặc dù có vai trị quan trọng
chiến lƣợc trong nền kinh tế quốc gia, tuy nhiên TP.HCM lại nằm trên một nền đất thấp
và dễ dàng bị ngập do mƣa lớn, nƣớc lũ thƣợng nguồn hay triều cƣờng. Theo Trung tâm
Chống ngập của thành phố, 60% diện tích tồn thành có cao độ thấp hơn 2 m, trong khi
mực nƣớc cao nhất tại trạm Phú An trên sơng Sài Gịn và gần trung tâm thành phố có thể
đạt 1,55 m. Với mực nƣớc 1,55 m cộng thêm 1 m nƣớc biển dâng cao vào cuối thế kỷ sẽ
gây ngập phần lớn diện tích thành phố[10]. Hơn nữa, tốc độ lún gần 15 mm/năm hiện nay
tại nhiều điểm trong thành phố sẽ làm trầm trọng hơn vấn đề.
Hiện nay, cả thành phố có hơn 100 điểm ngập, tổng cộng 154/322 xã phƣờng đã
ghi nhận bị ngập lụt thƣờng xuyên. Trong điều kiện khí hậu cá biệt nhƣ cơn bão Linda
năm 1997 thì 48% dân số thành phố sẽ chịu cảnh ngập lụt. Một báo cáo khác của Ngân
hàng Thế giới xếp TP.HCM vào danh sách 25 thành phố rủi ro nhất thế giới về quy mô
dân số chịu ảnh hƣởng của các cơn bão liên quan tới BĐKH[16]. Nghiên cứu của Trung
tâm Quản lý Môi trƣờng Quốc tế (ICEM 2009) dự báo tới năm 2050, 50% các nhà máy
nƣớc, 60% các nhà máy xử lý nƣớc thải, 90% diện tích các bãi rác thải và 30% đến 70%
hệ thống giao thông bao gồm đƣờng cao tốc, cảng và hệ thống metro có nguy cơ ngập lụt.
Trƣớc nguy cơ thƣờng xuyên xảy ra ngập tại TP.HCM trên diện rộng có thể gây ảnh
hƣởng nghiêm trọng đến sinh hoạt, sức khoẻ của ngƣời dân. Tuy nhiên, hiện tại các nhà
nghiên cứu chỉ tập trung vào việc đánh giá tình trạng ngập lụt ảnh hƣởng tới giao thông
đô thị hay quy hoạch độ thị. Hầu nhƣ, chƣa có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về những ảnh
hƣởng của tình trạng này lên đời sống cũng nhƣ sức khỏe của ngƣời dân.
Quận 7 đƣợc hình thành từ 05 xã phía Bắc và một phần Thị trấn huyện Nhà Bè cũ
với tổng diện tích tự nhiên là 3576 ha nằm về phía Đơng Nam thành phố. Đây là khu vực
có địa hình tƣơng đối thấp trung bình 0,6m đến 1,5m, chịu ảnh hƣởng trƣợc tiếp của tình
trạng ngập triều với độ ngập sâu có thể từ 0,5 -1,0 m[13]. Trong 5 năm gần đây, các khu
2
vực trên địa bàn quận nhƣ đƣờng Huỳnh Tấn Phát, Gị Ơ Mơi, đƣờng Phú Thuận,thƣờng
xun xảy ra tình trạng ngập lụt kéo dài[4]. Ngƣời dân sinh sống tại đây cũng đã nhiều
năm liền chịu cảnh sống và sinh hoạt chung với ngập lụt. Với hiện trạng nhƣ vậy, có thể
gây ảnh hƣởng không nhỏ đến CLCS của dân cƣ sinh sống trên những khu vực này. Trên
cơ sở đó nghiên cứu về CLCS của ngƣời dân ở khu vực thƣờng xuyên ngập lụt phƣờng
Phú Thuận, quận 7, TP.HCM đƣợc tiến hành với mong muốn đƣa ra thêm các bằng
chứng khoa học giúp các ban ngành địa phƣơng có cái nhìn đúng đắn cũng nhƣ có thêm
các giải pháp ngăn ngừa và giảm bớt ảnh hƣởng của tình trạng ngập lụt lên đời sống của
ngƣời dân trong khu vực.
3
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Câu hỏi nghiên cứu:
Điểm trung bình CLCS dựa vào thang đo WHOQOL-BREF của ngƣời dân phƣờng
Phú Thuận, Quận 7, TP. HCM tại thời điểm bị ngập lụt so với thời điểm khơng bị ngập
lụt có thay đổi hay không?
Mục tiêu chung:
Xác định sự thay đổi điểm trung bình CLCS dựa vào thang đo WHOQOL-BREF
của ngƣời dân phƣờng Phú Thuận, Quận 7, TP. HCM tại thời điểm bị ngập lụt so với thời
điểm không bị ngập lụt.
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định sự thay đổi điểm trung bình CLCS của ngƣời dân phƣờng Phú Thuận,
Quận 7, TP. HCM, trên 4 lĩnh vực: “SKTC; SKTT; QHXH; MTS”, tại thời điểm bị ngập
lụt so với thời điểm không bị ngập lụt.
2. Xác định mối liên quan điểm trung bình CLCS 4 lĩnh vực: “SKTC; SKTT;
QHXH; MTS” của ngƣời dân phƣờng Phú Thuận, Quận 7, TP. HCM với các đặc tính
mẫu nghiên cứu: “Tuổi; giới tính; trình độ học vấn; tình trạng hôn nhân; thời gian sống;
khu vực sinh sống; nghề nghiệp; hồn cảnh kinh tế gia đình”.
4
KHUNG LÝ THUYẾT
Tình trạng ngập lụt
Sức khỏe thê chất:
Cơn đau ngăn cản
khả năng làm việc
Cần điều trị y tế
Năng lƣợng làm các
công việc hàng
ngày
Giấc ngủ và thời gian
nghỉ ngơi
Khả năng vận động
Khả năng thực hiện
công việc hàng
ngày
Năng suất làm việc
- Nơi ở
- Thời gian sống
- Tuổi
- Hôn nhân
- Giới
- Học vấn
- Nghề nghiệp - Kinh tế gia đình
Sức khỏe tâm
thần:
Tâm trạng tích
cực
Ý nghĩa cuộc
sống
Khả năng tập
trung
Hình tƣợng và
ngoại hình bản
thân
Lòng tự trọng
Tâm trạng tiêu
cực
Quan hệ xã
hội:
Các mối
quan hệ cá
nhân
Đời sống tình
dục
Sự hỗ trợ xã
hội
CLCS của ngƣời
dân phƣờng Phú
Thuận, quận 7, TP
HCM
Mơi trƣờng:
An tồn thể chất
Môi trƣờng sống
Môi trƣờng nơi ở
Nguồn tài chính
Cơ hội cập nhật
thơng tin
Cơ hội tham gia
hoạt động giải trí
Mức độ sẵn có của
dịch vụ chăm sóc
sức khỏe
Giao thơng đi lại
5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm về CLCS và các khái niệm liên quan
Một số nghiên cứu thập niên 80, 90 cho thấy sự khác biệt trong đánh giá CLCS
ngƣời bệnh mạn tính giữa nhóm bệnh nhân và nhóm nhân viên y tế đang điều trị cho
bệnh nhân. Tuy nhiên, các đánh giá và định nghĩa về CLCS tập trung chủ yếu ngƣời bệnh
hay khuyết tật. Năm 1991, phân nhánh phụ trách vấn đề SKTT thuộc WHO đã khởi động
dự án WHOQOL nhằm thống nhất công cụ đo lƣờng và đánh giá CLCS của ngƣời dân
(cả ngƣời bệnh và ngƣời khỏe mạnh) đồng thời đƣa ra định nghĩa thống nhất về
CLCS[15].
Năm 1998, WHO định nghĩa CLCS là những cảm nhận của từng cá nhân về vị trí
của bản thân trong cuộc sống dựa trên hồn cảnh văn hóa và hệ thống các giá trị sống có
liên hệ với các mục đích, kì vọng, tiêu chuẩn và mối liên quan của cá nhân đó. Định
nghĩa nhấn mạnh sự đa dạng và khác nhau về góc nhìn CLCS ở từng cá nhân, cũng nhƣ
khả năng tồn tại của các yếu tố ảnh hƣởng đến CLCS[34].
Ngập lụt (Deluge): là hiện nƣớc bị đọng lại ở các vũng trũng và không tiêu thốt
đƣợc do lƣợng nƣớc mƣa rơi xuống mặt đất khơng đƣợc thốt ra ngồi mà đọng vào một
nơi nhất định, hay do nƣớc sông dâng do ảnh hƣởng của thủy triều[8].
Mức độ ngập: Là mức nƣớc độ ngập trong tháng đƣợc đánh giá dựa trên thời gian
ngập và độ ngập sâu trung bình. Đƣợc chia làm 3 mức độ:
Mức ngập nặng: Có mức ngập nặng khi thời gian ngập trung bình 1 ngày >120
phút và độ ngập sâu trung bình 1 ngày > 0,5 m[8].
Mức ngập vừa: Có mức ngập vừa khi thời gian ngập trung bình 1 ngày từ 30 đến
120 phút và độ ngập sâu trung bình 1 ngày từ 0,2 đến 0,5 m[8].
Mức ngập nhẹ: Có mức ngập nhẹ khi thời gian ngập trung bình 1 ngày < 30 phút
và độ ngập sâu trung bình 1 ngày từ 0,1- 0,2 m[8].
6
Môi trƣờng Đô Thị (Urban environment ): Bao gồm hệ sinh mơi trƣờng mà trong
đó các quần thể sinh vật kể cả con ngƣời sống với mật độ cao, tồn tại phát triển cùng
thành phần vật lý nhƣ nhà cửa, đƣờng xá nhà cửa, hệ thống cấp thoát nƣớc, mạng lƣới
điện, các xí nghiệp, nhà máy cùng tồn tại trong phạm vi không gian, lãnh thổ đô thị[10].
1.2. Công cụ đo lƣờng CLCS
Từ khi khái niệm về CLCS đƣợc hình thành thì đây ln là một khái niệm rộng,
đặc biệt và phức tạp cần đƣợc đo lƣờng một cách khoa học và chính xác. Hầu hết các
cơng cụ đo lƣờng CLCS đều đƣợc thiết kế dƣới dạng bộ câu hỏi[32]. Có nhiều cách xây
dựng và đánh giá thang điểm tƣơng ứng trong bộ câu hỏi đo lƣờng CLCS bao gồm nhiều
lĩnh vực và nhiều mức độ. CLCS không thể đo lƣờng trực tiếp mà có thể đo lƣờng gián
tiếp bằng cách hỏi một loạt các câu hỏi đơn lẻ, sau đó nhóm lại tạo thành các mục, các
lĩnh vực để phản ánh CLCS[33]. Tùy vào các công cụ đo lƣờng khác nhau mà các yếu tố
cấu thành bộ câu hỏi cũng khác nhau và tùy thuộc vào dân số, mục tiêu nghiên cứu mà
chúng ta chọn các lĩnh vực nghiên cứu cũng khác nhau. Nhóm thực hiện dự án
WHOQOL đã kết luận các lĩnh vực SKTC, tâm thần, mối QHXH và mơi trƣờng là một
trong số các lĩnh vực chính khi đánh giá CLCS[17].
7
Bảng1.2.1: Các hình thức thu thập dữ liệu bằng bộ câu hỏi đo lƣờng CLCS
Hình thức
Ƣu điểm
Nhƣợc điểm
Phỏng vấn trực
tiếp
Tăng tối đa số câu trả lời và
giàm số câu bỏ sót
Giảm thiểu sai sót do hiểu lầm
câu chữ
Ít bỏ sót câu trả lời
Cần nhiều nhân lực, tập huấn
cho ngƣời đi thu thập dữ liệu
Đối tƣợng có thể chƣa sẵn sàng
trả lời về các vấn đề sức khỏe
của mình
Định dạng chuyên biệt cho bộ
câu hỏi
Phỏng vấn qua
điện thoại
Giảm thiểu sai sót do hiểu lầm
câu chữ
Không cần nhiều nhân lực
nhƣ phỏng vấn trực tiếp
Tự điền
Không cần nhiều nhân lực
Nhiều khả năng bỏ sót câu hỏi,
câu trả lời và hiểu sai câu chữ
Phỏng vấn qua
Giảm thiểu khó chịu cho đối Nhận định của ngƣời nuôi
ngƣời nuôi dƣỡng tƣợng nghiên cứu (nhất là dƣỡng đôi khi không phản ánh
ngƣời lớn tuổi hay ngƣời đang đúng tình trạng của bệnh nhân
mắc bệnh nào đó)
“Nguồn: Gordon H. Guyatt và cộng sự 1993”[17]
Tùy thuộc mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu, bộ câu hỏi, nguồn lực và
khả năng mà các tác giả lựa chọn hình thức thu thập số liệu một cách phù hợp nhất.
1.3. Chọn lựa công cụ đo lƣờng CLCS phù hợp
Việc áp dụng các phƣơng tiện và công cụ đánh giá chất lƣợng tùy thuộc vào đối
tƣợng nghiên cứu (bệnh nhân, nhân viên y tế, cộng đồng), nơi tiến hành nghiên cứu, hình
thức thu thập dữ kiện (phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn tự điền, phỏng vấn qua điện thoại,
phỏng vấn gián tiếp) và cách tiếp cận đánh giá tổng quát. Tùy vào mục tiêu đo lƣờng
CLCS mà tác giả sử dụng bộ câu hỏi đo lƣờng CLCS khác nhau. Hiện nay, có hai cách
8
tiếp cận đo lƣờng CLCS căn bản là thang đo CLCS tổng quát và thang đo CLCS chuyên
biệt[20].
Thang đo tổng quát (generic instrument): WHOQOL-BREF, SF36, UtianQOL
[35]. Các thang đo này thƣờng đƣợc áp dụng cho các đối tƣợng trong dân số nói chung để
đánh giá phổ thay đổi của các lĩnh vực sức khỏe. Ƣu điểm của thang đo này là rất hữu ích
cho các nghiên cứu thăm dị sức khỏe tổng quát và so sánh giữa các nhóm đối tƣợng dân
số có tình trạng bệnh lý khác nhau[35].
Thang đo chuyên biệt (Specific instrument): WHOQOL – HIV, MOS – HIV,
AIDS – HAQ. Các thang đo này thƣờng đặc biệt chú trọng vào lĩnh vực sức khỏe phù
hợp nhất với tình trạng bệnh tật đang đƣợc nghiên cứu và những đặc trƣng của một nhóm
bệnh nhân, do vậy thang đo này rất hay đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu lâm sàng để
đánh giá các can thiệp điều trị chuyên biệt[17]. Kết quả các lĩnh vực sức khỏe trong đo
lƣờng CLCS phần lớn đƣợc ghi nhận bằng cách cho điểm. Việc tính điểm thƣờng đƣợc
thực hiện bằng cách cộng điểm số đã mã hóa cho từng câu trả lời trong mỗi câu hỏi, sau
đó chuyển đổi điểm số này sang thang điểm tƣơng ứng để diễn giải kết quả.
1.4. Đánh giá CLCS bằng bộ câu hỏi WHOQOL-BREF
Hiện nay, có rất nhiều bộ công cụ đƣợc sử dụng nhằm đo lƣờng CLCS của con
ngƣời, một trong những bộ cơng cụ đó là WHOQOL-BREF đã đƣợc tổ chức y tế thế giới
xây dựng và phát triển từ năm 1991. WHOQOL-BREF bao gồm 26 câu hỏi đánh giá sức
khỏe chung, SKTC, SKTT, QHXH và MTS. WHOQOL-BREFđƣợc sử dụng rộng rãi
trong việc so sánh CLCS trên bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng nhằm đƣa ra
quyết định trong điều trị[17]. Ngồi ra, cơng cụ này đƣợc ƣu tiên chọn lựa trong những
nghiên cứu liên quan đến những cuộc điều tra dịch tễ lớn hay ở những địa điểm khó tiếp
cận ngƣời tham gia, có các rào chắn về sức khỏe, thời gian[34]. Khi thực hiện nghiên cứu
CLCS với công cụ WHOQOL-BREF tại Úc, ở tại Thái Lan và 28 nƣớc khác nhau trong
nghiên cứu của Skevinton và cộng sự năm 2004 cho thấy điểm mạnh của bộ cơng cụ này
là tính giá trị (validity) và độ tin cậy (reliability) ở trên mức chấp nhận đƣợc[15, 22, 27].
9
Những thế mạnh này của đã tiệp tục đƣợc kiểm định ở nhiều quốc gia với các nhóm dân
cƣ có đặc điểm khác nhau[ 9, 20, 26, 28]. Tại Việt Nam, bộ công cụ thu thập này đã đƣợc
chuyển ngữ sang tiếng Việt, đã đƣợc chuẩn hoá và sử dụng trong nhiều nghiên cứu đánh
giá CLCS của nhiều đối tƣợng khác nhau: CLCS ngƣời lớn tuổi huyện Hóc Mơn, TP
HCM[9], nghiên cứu về CLCS tại TP HCM năm 2009[12] và CLCS ở ngƣời tăng huyết
áp ở tỉnh Long An[6]. Các nghiên cứu này đều cho thấy điểm mạnh của bộ cơng cụ
WHOQOL-BREF khi triển khai trên cộng đồng có cỡ mẫu lớn và thời gian phỏng vấn
hay thực hiện nghiên cứu bị giới hạn. Từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn bộ công cụ
đo lƣờng CLCS WHOQOL-BREF và đƣa vào mục tiêu nghiên cứu.
10
WHOQOL-BREF là thang đo tổng quát gồm các nội dung đo lƣờng 4 lĩnh vực sức
khỏe đƣợc trình bày nhƣ sau[34]:
Lĩnh vực
Các lĩnh vực của lĩnh vực
Sức khỏe thể chất
Hoạt động trong cuộc sống hằng ngày
Sự phụ thuộc vào thuốc men và hỗ trợ y tế
Năng lƣợng và sự mệt mỏi
Khả năng đi lại
Đau đớn và khó chịu
Giấc ngủ, nghỉ ngơi
Khả năng làm việc
Sức khỏe tinh thần
Hài lòng về ngoại hình
Cảm xúc tiêu cực (buồn chán, thất vọng, lo lắng…)
Cảm xúc tích cực
Lịng tự trọng
Tâm linh/Tơn giáo/tín ngƣỡng cá nhân
Tƣ duy, học tập, bộ nhớ và tập trung
Quan hệ xã hội
Mối quan hệ cá nhân
Hỗ trợ xã hội (trợ giúp từ bạn bè)
Cuộc sống tình dục
Mơi trƣờng sống
Nguồn lực tài chính
Tự do, an tồn và an ninh
Y tế và chăm sóc xã hội: chất lƣợng, khả năng tiếp cận.
Mơi trƣờng nhà ở
Cơ hội có đƣợc thơng tin và kỹ năng mới
Thời gian, cơ hội tham gia các hoạt động vui chơi giải
trí.
Mơi trƣờng vật lý (ơ nhiễm/tiếng ồn/giao thơng/khí
hậu).
Giao thơng vận tải.
11
Cách tính điểm CLCS dựa theo bộ cơng cụ WHOQOL-BREF đƣợc tính trên từng
lĩnh vực và có thang điểm từ 0 đến 100 sau khi đã chuyển đổi từ điểm số thô [17] (Phụ
lục 1).
1.5. Điều kiện tự nhiên của TP.HCM
TP.HCM nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10 0 10’ – 10 0 38 vĩ độ bắc và 1060 22’ –
106054’ kinh độ đơng. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dƣơng, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông
và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây
Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang.
TP. HCM nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðơng Nam bộ và đồng bằng
sơng Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Ðơng sang
Tây. Nó có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình.
Vùng cao nằm ở phía Bắc - Ðông Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc bắc huyện Củ
Chi, đông bắc quận Thủ Ðức và quận 9), với dạng địa hình lƣợn sóng, độ cao trung bình
10-25 m và xen kẽ có những đồi gị độ cao cao nhất tới 32m, nhƣ đồi Long Bình (thuộc
địa bàn quận 9).
Vùng thấp trũng ở phía Nam-Tây Nam và Ðơng Nam thành phố (thuộc các quận
9, 8,7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung bình trên
dƣới 1m và cao nhất 2m, thấp nhất 0,5m.
Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố, gồm phần lớn nội
thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Ðức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Mơn. Vùng này
có độ cao trung bình 5-10m.
1.6. Đánh giá về tình trạng ngập lụt ở TP.HCM
Ngập khơng chỉ do biến đổi khí hậu mà cịn do q trình đơ thị hóa q nhanh;
nhiều ngƣời dân thiếu ý thức khi xả rác, chất thải trực tiếp vào hệ thống cống rãnh khiến
tình hình ngập ở thành phố càng thêm nặng. Mực nƣớc các sông, kênh của TP.HCM đo
đƣợc ở Phú An tăng đến 1,5cm/năm. Những cơn mƣa lớn ngày một dày đặc hơn với
12
lƣợng mƣa trung bình năm sau cao hơn năm trƣớc khoảng 0,8mm. Nếu trƣớc đây cứ 5
năm mới có những cơn mƣa có lƣợng mƣa trên 100mm thì nay chỉ 3 năm đã thấy xuất
hiện. Cịn những cơn mƣa có lƣợng mƣa khoảng 100mm thì năm nào cũng xuất hiện. Đặc
biệt, vào đầu mùa mƣa năm nay trên địa bàn TP.HCM đã xuất hiện cơn mƣa hiếm thấy
với lƣợng mƣa 117mm. Mƣa lớn kéo dài trong nhiều tháng trong năm 2013 tại TP.HCM
đã có trên 100 vị trí thƣờng xun ngập nhiều lần trong năm, trong đó khu vực nội thành
có đến 60 điểm. Nhiều nhất trên các tuyến đƣờng Nguyễn Hữu Cảnh, Điện Biên Phủ, D2,
D3, Xô Viết Nghệ Tĩnh (Quận Bình Thạnh), Cao Thắng (Quận 3), Trần Xuân Soạn
(Quận 7). Không chỉ gây ngập ngay sau mƣa, đến sáng 2/8, tại nhiều khu vực nhƣ đƣờng
Xô Viết - Nghệ Tĩnh, Đinh Bộ Lĩnh vẫn trong tình trạng ngập nƣớc, lƣợng nƣớc mƣa
khơng thể tiêu thốt do gặp triều cƣờng[5].
Các điểm ngập cố hữu nhƣ tuyến đƣờng Cô Bắc, Cơ Giang, quận 1; Phan Đình
Phùng, quận Phú Nhuận; Nguyễn Hữu Cảnh, Đinh Bộ Lĩnh quận Bình Thạnh; khu vực
Bùng Binh Cây Gõ, quận 11 đƣờng đã biến thành sông, nƣớc dâng trên mặt đƣờng từ 30 50cm, thậm chí có nơi đến 80cm[10].
TP.HCM dù chƣa gặp trận lụt nào có quy mơ lớn nhƣ đã xảy ra ở Hà Nội vào năm
2008, nhƣng TP.HCM đã xảy ra những trận mƣa lịch sử, gây thiệt hại nặng về tài sản.
Thêm vào đó TP.HCM là vùng thấp, khơng chỉ bị tác động bởi mƣa, triều cƣờng dâng mà
còn phải chịu ảnh hƣởng của những đợt xả lũ của hồ chứa nƣớc Dầu Tiếng (Tây Ninh),
Trị An (Đồng Nai) và hồ thủy điện ở Bình Phƣớc.
13
Hình 1.1: Bản đồ những điểm ngập TP. HCM
Đã có dự báo, nếu xảy ra lũ lớn thì phần lớn diện tích của quận 2, 7, 8, 9, huyện
Nhà Bè sẽ chìm sâu trong nƣớc. Hiện tƣợng đảo nhiệt đơ thị đã làm cho lƣợng mƣa tại
TP.HCM trong 20 năm gần đây tăng 16ml, với mức bình quân 0,8ml/năm. Hiện tƣợng
gia tăng đột ngột về lƣợng mƣa đã gây ra những biến đổi phức tạp của chu kỳ ngập lụt,
trong khi đó, hệ thống thốt nƣớc cũ đƣợc thiết kế theo các tiêu chí cũ đã bị quá tải. Nếu
theo kịch bản nƣớc biển dâng cao trong 50 năm tới thì phần lớn ngƣời dân các tỉnh, thành
Đồng bằng sơng Cửu Long sẽ di chuyển về TP. HCM, trong khi đến 2020, toàn bộ khu
vực trũng thấp của TP. HCM sẽ bị đơ thị hóa tồn bộ[10]. Vì vậy, cần phải có cách nhìn
nhận mới để thiết kế những cơng trình chống ngập phù hợp.
14
1.7. Ảnh hƣởng của tình trạng ngập lụt lên CLCS
Ngập lụt có những ảnh hƣởng nghiêm trọng cả về kinh tế và xã hội của TP. HCM.
Đối với CLCS của ngƣời dân sống trong khu vực ngập lụt cũng có những tác động không
nhỏ. Trong thời gian diễn ra ngập lụt thì các yếu tố về MTS nhƣ đi lại, tiếp cận các dịch
vụ vui chơi giải trí, y tế và môi trƣờng sinh hoạt sẽ bị ảnh hƣởng nặng nề. Nhƣng lĩnh
vực này có thể làm giảm điểm trung bình CLCS ngƣời dân sinh sống trong khu vực.
Nghiên cứu của nhiều tác giả trƣớc đây cũng đều cho thấy tình trạng ngập lụt có
nhiều tác động xấu đến sức khỏe của ngƣời dân[3, 10]. Có nguy cơ gây ra nhiều loại bệnh
về tiêu hóa, da liễu và mắt, điều này sẽ làm ảnh hƣởng không nhỏ đến điểm trung bình
của lĩnh vực SKTC. Ngồi ra, lĩnh vực SKTT cũng có những ảnh hƣởng khơng nhỏ do
những ảnh hƣởng từ nhƣng thay đổi mơi trƣờng do tình trạng ngập lụt.
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới: sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn
diện về thể chất, tinh thần và xã hội, không phải chỉ bao gồm tình trạng khơng có bệnh
hay thƣơng tật[35]. Điều này khẳng định một ngƣời đƣợc coi là có sức khỏe khi các mặt
thể chất, tinh thần và cả xã hội đều đƣợc đảm bảo phát triển tốt nhất, đồng thời góp phần
quyết định toàn bộ CLCS của con ngƣời. Trong khi đó, thơng thƣờng khi nói đến sức
khỏe mọi ngƣời thƣờng quan tâm đến bệnh tật và ảnh hƣởng của bệnh tật với các triệu
chứng thực thể, ít ai quan tâm tới các lĩnh vực khác của cuộc sống nhƣ tinh thần, QHXH,
và các yếu tố xung quanh ảnh hƣởng không nhỏ đến CLCS của ngƣời thƣờng xuyên sống
trong khu vực bị ngập lụt. Những ảnh hƣởng của tình trạng ngập lụt lên giao thông, chất
lƣợng nguồn nƣớc và hạ tầng cơ sở đã đƣợc khẳng định và những ảnh hƣởng này có thể
sẽ tác động khơng nhỏ lên CLCS của ngƣời dân trong khu vực, do đó vấn đề này càng
cần đƣợc chú trọng với mục tiêu trọng tâm giúp ngƣời dân có cuộc sống tốt nhất.
15
1.8. Những nghiên cứu có liên quan
Theo nghiên cứu về những hậu quả sức khỏe con ngƣời của lũ lụt ở châu Âu và tác
động đối với sức khỏe cộng đồng, tổng quan các bằng chứng[24]. Hậu quả của ngập lụt
đối với sức khỏe con ngƣời rất phức tạp, cần nghiên cứu sâu. Có rất ít bằng chứng chất
lƣợng về tác động của ngập lụt đối với sức khỏe con ngƣời. Các tác động chính đối với
sức khỏe bao gồm tử vong, thƣơng tích, các bệnh liên quan đến SKTC và SKTT.
Nghiên cứu hậu quả của lụt lên CLCS ở Trung Quốc[19] đã chỉ ra rằng điểm
CLCS trong nhóm bị ngập lụt (55,1) thấp hơn so với nhóm khơng phải chịu ảnh hƣởng
do ngập lụt (58,3), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Các lĩnh vực về
SKTC, SKTT và QHXH giữa nhóm bị ngập lụt và khơng bị ngập lụt cũng đều có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ngập lụt có tác động
mạnh đến điểm CLCS trong các nhóm đối tƣợng nơng dân, ngƣời già, ngƣời có tính
hƣớng nội, ngƣời có điều kiện sống bất lợi.
Nghiên cứu gần đây ở Thái Lan về điểm CLCS của những ngƣời ảnh hƣởng do
ngập lụt đƣợc xác định ở một mức độ vừa phải 65,9%, mức cao 34,1%. Lĩnh vực các mối
QHXH có điểm CLCS ở mức cao nhất (47,6%), lĩnh vực mơi trƣờng có điểm CLCS thấp
nhất (24,9%)[31].
Nghiên cứu với Jun Wu thực hiện đánh giá CLCS của ngƣời cao tuổi sau ngập lụt
tại Ba Trung, Tứ Xuyên, Trung quốc. Đã chỉ ra điểm CLCS của ngƣời cao tuổi sau ngập
lụt ở Ba Trung thấp hơn đáng kể so với điểm CLCS ở các khu vực khác của Tứ Xuyên.
Các yếu tố quyết định SKTC kém gồm tuổi già, sống độc thân, giấc ngủ kém và các bệnh
mãn tính[36].
Nghiên cứu gần đây ở Kuwwait bằng cách sử dụng WHOQOL – BREF (ngôn ngữ
Ả Rập) báo cáo rằng trầm cảm là yếu tố quan trọng nhất dự đoán CLCS (chiếm hơn 77%)
tổng phƣơng sai quan sát [29]. Tuy nhiên, một nghiên cứu của Hàn Quốc phát hiện ra
16
rằng SKTC đóng góp phần lớn cho CLCS trong khi lĩnh vực xã hội là đóng góp ít
nhất[21]. Các yếu tố này đều chịu nhiều ảnh hƣởng dƣới tác động của tình trạng ngập lụt.
Tại Việt Nam, đối các nghiên cứu về ảnh hƣởng của tình ngập lụt thì hầu hết các
tác giả tiếp cận chủ yếu theo hƣớng đánh giá hiện trạng. Nhƣ nghiên cứu đánh giá hiện
trạng ngập úng tại quận Bình Thạnh của Nguyễn Thị Thanh Hƣơng (2007). Trong nghiên
cứu, chủ yếu tác giả đề cập đến ảnh hƣởng của tình trạng ngập úng đến cơ sở hạ tầng,
giao thông nhƣng những ảnh hƣởng của ngập lụt tới sức khỏe của ngƣời dân quận Bình
Thạnh thì chƣa đƣợc đề cập tới[8]. Mặt khác, cũng có một số nghiên cứu đã đề cập đến
ảnh hƣởng của tình trạng ngập lụt lên sức khỏe. Nhƣ nghiên cứu củaVũ Thị Loan (2010)
đã đề cập đến ảnh hƣởng do ngập lụt đến sức khỏe của ngƣời dân gây dịch bệnh, làm suy
giảm sức khỏe, tử vong, ơ nhiễm mơi trƣờng, có thể gây thành đại dịch nhƣ sốt xuất
huyết, tiêu chảy cấp, và cả ung thƣ[10]. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ dừng lại ở đánh giá
tổng quát chƣa có những số liệu cụ thể để phản ánh chính xác những ảnh hƣởng của ngập
lụt lên sức khỏe ngƣời dân. Ngoài ra, theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng
về ảnh hƣởng của ngập úng do triều cƣờng đến đời sống ngƣời dân quận 8, thì ngập lụt
khơng chỉ gây ảnh hƣởng đến việc đi lại, sinh hoạt thƣờng ngày của họ, mà còn ảnh
hƣởng đến sức khỏe. Tác giả cũng đã chỉ ra ảnh hƣởng của ngập lụt là gây các bệnh về
đƣờng tiêu hóa do sống chung với ngập trong thời gian dài, nguồn nƣớc bị ô nhiễm và
điều kiện sinh hoạt kém vệ sinh[3]. Cũng theo kết quả nghiên cứu của Viện Thuỷ lợi và
Môi trƣờng (Bộ NN&pTNT), diện tích ngập lụt trung bình hàng năm vào khoảng
265km2, số dân bị ảnh hƣởng trực tiếp do ngập là 35,2%. Trong đó, những vùng ngập
nhiều nhất nhƣ Bình Chánh, Nhà Bè, Q.7, Thầy Cai - An Hạ, Bình Lợi, Hóc Mơn, Q.12,
Bình Thạnh.Nghiên cứu cũng chỉ ra mƣa lũ gây thiệt hại về môi trƣờng và sức khỏe cho
ngƣời dân, đặc biệt làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc ngầm, mà nƣớc ngầm Tp.HCM
là nguồn nƣớc đáp ứng lƣợng nƣớc sinh hoạt cho một bộ phận cƣ dân sống ven các kênh
rạch[14]. Với các cách tiếp cận ở trên, tuy đã có những đánh giá về những ảnh hƣởng của
ngập lụt tới ngƣời dân, nhƣng chƣa tính tới ảnh hƣởng của ngập lụt đến những yếu tố
17
khác của ngƣời dân nhƣ: SKTC; SKTT; những mối QHXH; MTS. Các yếu tố này, thực
chất rất quan trọng trong việc đánh giá các ảnh hƣởng do lũ lụt lên cuộc sống của ngƣời
dân.
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, ảnh hƣởng của tình trạng ngập lụt đƣợc các nhà
khoa học tập trung nghiên cứu nhiều trong các lĩnh vực nhƣ: kinhtế- xã hội, môi trƣờng,
tự nhiên, thiên tai. Tuy nhiên, ảnh hƣởng của tình trạng ngập lụt này đến CLCS của
ngƣời dân thì cịn bỏ ngõ chƣa đƣợc quan tâm nhiều. Chính vì vậy tác giả chọn cách tiếp
cận của nghiên cứu dựa vào cơ sở khoa học của phƣơng pháp đánh giá CLCS để xác
định ảnh hƣởng do tình trạng ngập lụt mang lại.
1.9. Một số thơng tin về phƣờng Phú Thuận, quận 7, TP.HCM
Quận 7 là một trong năm quận mới thành lập năm 1997 của TP. HCM. Quận 7
trƣớc kia của thành phố Sài Gòn, sau giải phóng đã đƣợc nhập vào quận 8. Quận 7 ngày
nay đƣợc trích từ phần đất phía Bắc của huyện Nhà Bè, bao gồm thị trấn Nhà Bè và 5 xã
lân cận. Phía Bắc giáp quận 4 và quận 2, ranh giới là kênh Tẽ và sơng Sài Gịn. Phía
Nam giáp huyện Nhà Bè, ranh giới là rạch Đĩa, sông Phú Xn. Phía Đơng giáp quận 2
và tỉnh Đồng Nai, ranh giới là sơng Sài Gịn và sơng Nhà Bè. Phía Tây giáp quận 8 và
huyện Bình Chánh, ranh giới là rạch Ông Lớn. Quận 7 tƣơng đối bằng phẳng, độ cao địa
hình thay đổi khơng lớn, trung bình 0,6m đến 1,5m. Đất đai thuộc loại đất phèn mặn.
Nhiệt độ trung bình hằng năm khoảng 270C, lƣợng mƣa là 330 mm, độ ẩm trong năm
80%. Tổng số giờ nắng trong năm: 2500 giờ. Gió thịnh hành 3 hƣớng chính Đơng Nam,
Nam và Tây Nam. Tốc độ gió trung bình 2- 3m/s. Đặc trƣng của Quận 7 là rất nhiều
sông rạch trong đó các sơng rạch lớn bao quanh nhƣ: Sơng Sài Gịn, sơng Nhà Bè, sơng
Ơng Lớn, sơng Phú Xn, Kênh Tẻ, rạch Rơi và mạng lƣới các kênh rạch nhỏ. Diện tích
mặt nƣớc của quận có 1.019 ha chiếm 28,5% diện tích tự nhiên của quận trong đó chủ
yếu là mặt nƣớc trên các sơng Sài Gịn, Nhà Bè. Tất cả các sông, rạch đều chịu ảnh
hƣởng của chế độ bán nhật triều và bị nhiễm mặn. Quận 7 thuộc vào vùng trũng phía
Nam của thành phố nên chịu ảnh hƣởng trực tiếp của hiện tƣợng ngập theo triều với độ