Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng và biểu hiện lâm sàng của bệnh cảnh đàm thấp trên bệnh nhân rối loạn lipid máu có thừa cân béo phì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRẦN THANH THỦY

KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
VÀ BIỂU HIỆN LÂM SÀNG
CỦA BỆNH CẢNH ĐÀM THẤP
TRÊN BỆNH NHÂN RỐI LOẠN LIPID MÁU
CÓ THỪA CÂN BÉO PHÌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC CỔ TRUYỀN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2017


BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRẦN THANH THỦY

KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
VÀ BIỂU HIỆN LÂM SÀNG
CỦA BỆNH CẢNH ĐÀM THẤP
TRÊN BỆNH NHÂN RỐI LOẠN LIPID MÁU


CÓ THỪA CÂN BÉO PHÌ
Chuyên Ngành Y Học Cổ Truyền
Mã số: 60720201
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC CỔ TRUYỀN
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ SƠN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TP Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm

Học viên

Nguyễn Trần Thanh Thủy


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Lipid máu và rối loạn lipid máu theo y học hiện đại
1.2 Đàm và bệnh danh đàm thấp theo y học cổ truyền
1.3 Mối tƣơng quan giữa rối loạn lipid máu và bệnh danh đàm thấp
1.4 Các cơng trình nghiên cứu liên quan
1.5 Giới thiệu về địa điểm tiến hành nghiên cứu và mô hình
Bayesian trung bình (BMA)
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3 Liệt kê và định nghĩa các biến số
2.4 Xử lý và phân tích số liệu
2.5 Y đức
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
3.2 Tỉ lệ triệu chứng của bệnh danh đàm thấp trên lâm sàng bệnh
nhân rối loạn lipid máu có thừa cân béo phì
3.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự xuất hiện các triệu chứng lâm sàng
của bệnh danh đàm thấp trên bệnh nhân rối loạn lipid máu có thừa
cân béo phì
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1 Bàn luận về đặc điểm của bệnh nhân tham gia nghiên cứu
4.2 Bàn luận về tỉ lệ các biểu hiện lâm sàng của bệnh cảnh đàm thấp
trên đối tƣợng nghiên cứu
4.3 Các yếu tố ảnh hƣởng biểu hiện đàm thấp trên bệnh nhân rối
loạn lipid máu có thừa cân béo phì
KẾT LUẬN

KIẾN NGHỊ VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

1
3
3
12
16
21
24
26
26
27
29
33
34
35
35
39
42
51
51
55
60
65
66


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ
viết tắt
BMI
CT
ĐTĐ

Tên Tiếng Việt

Tên Tiếng Anh

Chỉ số khối cơ thể
Cholesterol toàn phần
Đái Tháo Đƣờng

Body Mass Index
Cholesterol Total

HDL-c

Lipoprotein tỷ trọng cao

IDL-c

Lipoprotein tỷ trọng trung bình

LDL-c

Lipoprotein tỷ trọng thấp


NCEP ATP III
RLLM
THA
TG
VLDL-c
YHCT
YHHĐ

High Density Lipoprotein
cholesterol
Intermediate Density
Lipoprotein cholesterol
Low Density Lipoprotein
cholesterol

Chƣơng trình Giáo dục Quốc gia
National Cholesterol Education
Hoa Kỳ - Huớng dẫn điều trị tăng
Program – Adult Treatment
cholesterol ở ngƣời lớn lần thứ
Panel III
III
Rối Loạn Lipid Máu
Tăng Huyết Áp
Triglyceride
Triglyceride
Very Low Low Density
Lipoprotein tỷ trọng rất thấp
Lipoprotein cholesterol
Y Học Cổ Truyên

Y Học Hiện Đại


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Phân loại rối loạn lipid máu theo Fredrickson
Bảng 1.2 Phân loại rối loạn lipid máu theo De Gennes
Bảng 1.3 Phân loại rối loạn lipid máu theo EAS
Bảng 1.4: Các mức độ rối loạn lipid máu theo NCEP- ATP III
Bảng 1.5 Phân loại BMI cho ngƣời Châu Á theo IDI & WPRO, 2000
Bảng 1.6 Tƣơng đồng về nguyên nhân rối loạn của đàm thấp và lipid máu
Bảng 3.1 Tỉ lệ bệnh nhân theo các đặc điểm về nhóm tuổi, giới tính
Bảng 3.2 Tỉ lệ bệnh nhân theo các đặc điểm về tiền căn bệnh lý, gia đình
Bảng 3.3 Tỉ lệ bệnh nhân theo đặc điểm về thói quen sinh hoạt và ăn uống
Bảng 3.4 Tỉ lệ bệnh nhân theo các triệu chứng về vọng chẩn
Bảng 3.5 Tỉ lệ bệnh nhân theo các triệu chứng về vấn chẩn
Bảng 3.6 Tỉ lệ bệnh nhân theo các triệu chứng về mạch chẩn
Bảng 3.7 Triệu chứng của bệnh danh đàm thấp và các yếu tố có thể ảnh hƣởng
Bảng 3.8 Mối tƣơng quan giữa hình dáng mập bệu và các yếu tố ảnh hƣởng
Bảng 3.9 Mối tƣơng quan giữa nét mặt mệt mỏi và các yếu tố ảnh hƣởng
Bảng 3.10 Mối tƣơng quan giữa tác phong chậm chạp và các yếu tố ảnh hƣởng
Bảng 3.11 Mối tƣơng quan giữa lƣỡi to bè ƣớt và yếu tố ảnh hƣởng
Bảng 3.12 Mối tƣơng quan giữa rêu lƣỡi trắng nhờn dày và yếu tố ảnh hƣởng
Bảng 3.13 Mối tƣơng quan giữa triệu chứng mạch trầm và yếu tố ảnh hƣởng
Bảng 3.14 Mối tƣơng quan giữa triệu chứng mạch hoạt và yếu tố ảnh hƣởng
Bảng 3.15 Mối quan giữa triệu chứng mạch hoãn và các yếu tố ảnh hƣởng
Bảng 3.16 Mối tƣơng quan giữa cảm giác ngƣời mệt mỏi và yếu tố ảnh hƣởng
Bảng 3.17 Mối tƣơng quan giữa cảm giác ngƣời nặng nề và yếu tố ảnh hƣởng
Bảng 3.18 Mối tƣơng quan giữa triệu chứng nặng đầu và yếu tố ảnh hƣởng
Bảng 3.19 Mối tƣơng quan giữa triệu chứng mồ hôi dầu và yếu tố ảnh hƣởng
Bảng 3.20 Mối tƣơng quan giữa triệu chứng tê chi và các yếu tố ảnh hƣởng

Bảng 3.21 Mối tƣơng quan giữa ăn ngon miệng và các yếu tố ảnh hƣởng
Bảng 3.22 Mối tƣơng quan giữa khó tiêu sau ăn và yếu tố ảnh hƣởng
Bảng 3.23 Mối tƣơng quan giữa chán ăn và các yếu tố ảnh hƣởng
Bảng 3.24 Mối tƣơng quan giữa đầy tức ngực và các yếu tố ảnh hƣởng
Bảng 4.1 Tóm tắt tỉ lệ triệu chứng lâm sàng bệnh danh đàm thấp

Trang
6
7
7
8
12
17
35
37
38
39
40
41
42
43
43
44
45
45
46
47
47
47
48

48
48
49
49
50
50
51
59


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1 Tỉ lệ bệnh nhân phân bố tại ba bệnh viện

35

Biểu đồ 3.2 Tỉ lệ bệnh nhân phân nhóm theo BMI

36

Biểu đồ 3.3 Tỉ lệ bệnh nhân phân nhóm theo loại rối loạn lipid máu

36


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn lipid máu (RLLM) là một bệnh chuyển hóa quan trọng, là yếu
tố nguy cơ chính nhƣng có thể thay đổi đƣợc của nhóm bệnh tim mạch gây ra

do xơ vữa, đặc biệt là bệnh mạch vành - gần 90% bệnh nhân có bệnh mạch
vành đồng thời có một loại RLLM nào đó. Nguy cơ bị bệnh mạch vành và các
bệnh tim mạch càng cao hơn nếu RLLM đi kèm với một trong các yếu tố nhƣ
thừa cân béo phì, tăng huyết áp (THA), đái tháo đƣờng (ĐTĐ), hút thuốc lá,
bia rƣợu. [31].
Thừa cân béo phì với gần 2 tỉ ngƣời trƣởng thành hiện mắc trên toàn cầu
(2014), là nguy cơ hàng đầu của tình trạng cao huyết áp, tăng lipid máu và đề
kháng insulin [58]. Thừa cân béo phì cùng hội chứng chuyển hóa, tình trạng
tăng đƣờng huyết, huyết áp cao cũng đƣợc chứng minh có mối liên quan ý
nghĩa với bệnh cảnh đàm thấp của Y học cổ truyền (YHCT) [57],[72]. Bệnh
cảnh đàm thấp có thể xuất hiện trong nhiều bệnh nhƣ THA, đột qui, thiếu máu
cơ tim, ĐTĐ, RLLM, gout, thối hóa khớp,… [4],[5],[14],[29],[52].
Tại Việt Nam, RLLM cũng là vấn đề y tế đƣợc giới chuyên môn quan
tâm do nhiều hệ quả bệnh lý tim mạch đi kèm và tình trạng thừa cân béo phì
tăng nhanh trong dân số với 25% ngƣời trƣởng thành bị thừa cân béo phì
(2015); nhiều nghiên cứu về dịch tễ, thử nghiệm - can thiệp lâm sàng RLLM
đƣợc thực hiện [24],[27],[43],[44].
Nhằm hỗ trợ việc chẩn đoán RLLM kết hợp YHCT và Y học hiện đại
(YHHĐ), câu hỏi đặt ra là : trên bệnh nhân RLLM có thừa cân béo phì, biểu
hiện triệu chứng lâm sàng của bệnh cảnh đàm thấp nhƣ thế nào và những yếu
tố gì ảnh hƣởng lên những triệu chứng đó?


2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Xác định triệu chứng và các yếu tố ảnh hƣởng đến biểu hiện của bệnh
cảnh đàm thấp trên lâm sàng bệnh nhân RLLM có thừa cân béo phì .
Mục tiêu cụ thể

1. Xác định tỉ lệ các triệu chứng lâm sàng của bệnh cảnh đàm thấp trên
bệnh nhân RLLM có thừa cân béo phì.
2. Xác định các yếu tố ảnh hƣởng (tuổi, giới tính, thời gian bệnh, bệnh đi
kèm, thói quen sinh hoạt, thói quen vận động) đến sự xuất hiện các triệu
chứng lâm sàng của bệnh cảnh đàm thấp.


3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 LIPID MÁU VÀ RỐI LOẠN LIPID MÁU THEO Y HỌC HIỆN
ĐẠI:
1.1.1 Lipid máu theo Y học hiện đại:
1.1.1.1 Tính chất và các dạng tồn tại của lipid máu [31],[34]:
Ở ngƣời, lipid máu gồm nhiều loại. Các loại có hoạt tính sinh học gồm
có Triglyceride (TG), phospholipid, các hormone steroid và cholesterol.
Tính chất lý học: các lipid máu đều không tan và nhẹ hơn nƣớc, chỉ tan
trong một số dung môi hữu cơ nhƣ benzen, chloroform, ete. Khi kết hợp với
protein huyết tƣơng tạo thành lippprotein di chuyển đƣợc trong máu. Tùy tỷ
lệ, thành phần protein và trữ lƣợng lipid tham gia phức hợp, lipoprotein sẽ có
tỷ trọng và tốc độ trơi nổi khác nhau.
Tính chất hóa học: cấu tạo cơ bản bởi nhóm rƣợu (-OH) và các acid béo
tự do.
Các dạng tồn tại: gồm 3 dạng chính là dạng cấu trúc, dạng dự trữ và
dạng lƣu hành. Dạng cấu trúc chủ yếu là phospholipid với vai trị chính cấu
tạo nên màng tế bào. Dạng dự trữ có thành phần chủ yếu là TG tạo nên các
mô mỡ. Dạng lƣu hành là các lipid đã kết hợp với protein huyết tƣơng tạo
thành phức hợp lipoprotein, lƣu chuyển trong máu và các mạch bạch huyết.
1.1.1.2 Vai trị, sự chuyển hóa lipid máu trong cơ thể [31],[34]:
Các vai trị chính của lipid trong cơ thể gồm: là thành phần cấu trúc

màng tế bào, bào tƣơng; là nguồn cung cấp 25-30% năng lƣợng hoạt động
cho cơ thể (1 gam lipid cung cấp 9,3 kcal); giúp cơ thể hấp thu đƣợc các
vitamin A,D,E,K không tan trong nƣớc.
Nguồn cung cấp lipid chủ yếu là từ thức ăn, cơ thể con ngƣời vẫn có khả
năng tự tổng hợp một số loại lipid (tại gan hoặc mơ mỡ) nhƣng ít hơn. Lipid
từ thức ăn hằng ngày, một phần đƣợc tiêu hóa ngay từ tá tràng bởi men lipase


4

của dịch tụy và ruột, hấp thu qua tĩnh mạch cửa (qua gan) vào cơ thể; một
phần qua muối mật đƣợc hấp thu chuyển hóa thành dạng nhũ tƣơng chylomicron, theo đƣờng bạch mạch ruột đi vào vịng tuần hồn chung
(khơng qua gan). Nếu bữa ăn có q nhiều chất béo, huyết tƣơng sẽ đục do
chứa đầy chylomicron. Sau khoảng 1 giờ, chylomicron đƣợc loại trừ khỏi
máu bằng cách qua vách các mao mạch vào gan và các mô mỡ.
1.1.1.3 Phân loại và chức năng của lipoprotein:
Lipoprotein có thành phần gồm: protein, TG, phospholipid và
cholesterol. Phần lớn lipoprotein đƣợc tạo thành ở gan, do gan là nơi tổng hợp
hầu hết các lipid của cơ thể (trừ TG của chylomicron đƣợc hấp thu từ ruột).
Gan cũng là nơi sản xuất một loại protein chuyên chở lipid đƣợc gọi là
apoprotein [31].
Lipoprotein gồm nhiều type với cấu tạo và tỉ trọng khác nhau, gồm
[31],[34]:
 Chylomicron: tỷ trọng rất thấp <1.006 g/m3; thành phần chủ yếu là TG
(90%); đƣờng kính 60-500 nm; có nguồn gốc từ ruột.
 Lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL-c): tỷ trọng <1.006 g/m3; có 92% là
lipid, protein chỉ chiếm 8%; đƣờng kính 30-100 nm; nguồn gốc từ gan.
 Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-c): tỷ trọng 1.063 g/m3; thành phần chứa
75% là lipid - chủ yếu là cholesterol và phospholipid, đƣờng kính là 21.5
nm; nguồn gốc từ VLDL-c.

 Lipoprotein tỷ trọng trung bình (IDL-c): tỷ trọng 1.019 g/m3; 90% thành
phần cấu tạo là lipid - chủ yếu là TG, protein chiếm 10%; đƣờng kính 2530 nm, nguồn gốc từ VLDL.
 Lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-c): tỷ trọng 1.21 g/m3, chứa 50% lipid và
50% protein; đƣờng kính là 7.5-10.5 nm; có nguồn gốc từ gan và ruột.


5

Khoảng 95% lipid trong máu tồn tại dƣới dạng lipoprotein. Chức năng
của lipoprotein là vận chuyển các loại lipid di chuyển theo máu đi khắp cơ thể
giúp cho lipid không bị vón tụ và làm giảm nguy cơ tắc mạch. Khi nồng độ
cholesterol tăng sẽ đƣợc vận chuyển bởi các lipoprotein mang apoprotein B
gồm non-HDL-c và LDL-c, các lipoprotein này xâm nhập vào lớp tế bào nội
mô mạch máu gây tổn thƣơng thành mạch, là một trong các nguyên nhân
chính gây ra bệnh tim mạch do xơ vữa, nên non-HDL-c và LDL-c còn đƣợc
gọi là cholesterol gây xơ vữa. HDL-c đƣợc sản xuất từ gan và ruột, giúp tái
cung cấp thêm lipid các lipoprotein khác vận chuyển và chở ngƣợc
cholesterol dƣ ra khỏi các mô ngoại vi trở về gan, HDL-c đóng vai trị chính
trong chức năng làm giảm nguy cơ tắt mạch của lipoprotein.[31],[34]
Xét nghiệm sinh hóa máu giúp xác định trị số các thành phần lipid trong
cơ thể. Ngày nay, xét nghiệm lipid tồn phần ít đƣợc chỉ định, xét nghiệm
từng thành phần lipid máu có ý nghĩa nhiều hơn trong dự phịng, chẩn đốn,
điều trị và theo dõi RLLM[1].
1.1.2 Rối loạn lipid máu theo Y học hiện đại:
1.1.2.1 Khái niệm:
RLLM là thuật ngữ y học nhằm chỉ sự biến đổi các thành phần lipid
hoặc lipoprotein máu; cao hoặc thấp hơn chỉ số sinh hóa bình thƣờng. Thành
phần lipid máu đa dạng, một số loại khi tăng thì có hại cho cơ thể, số khác thì
ngƣợc lại, khi tăng lại có vai trị bảo vệ cơ thể chống lại bệnh tật. Trên cùng
một ngƣời, nồng độ các loại lipid hoặc lipoprotein có thể vừa tăng vừa giảm

[31].
Rối loạn thành phần lipid máu thƣờng quan tâm trong thực hành lâm
sàng là: tăng cholesterol toàn phần (CT), tăng TG, tăng LDL-c và giảm HDLc. Rối loạn các thành phần lipid máu kéo dài gây tổn thƣơng cho nhiều cơ


6

quan trong đó tổn thƣơng thành mạch do xơ vữa làm hẹp lòng mạch máu là
nguyên nhân chủ yếu của bệnh tim mạch do xơ vữa [1],[31],[63].
1.1.2.2 Cách phân loại RLLM:
* Phân loại dựa trên nguyên nhân:
RLLM nguyên phát : liên quan đến các rối loạn về di truyền, đƣợc chẩn
đốn hoặc do ngun nhân bên ngồi mà cơ chế chƣa rõ.
RLLM thứ phát: liên quan đến các nguyên nhân bệnh lý tuyến giáp,
ĐTĐ, suy giảm chức năng gan thận, lạm dụng bia rƣợu, dùng các thuốc nhƣ
ức chế bêta, estrogen, progesterol và glucocorticoid. [31]
*Phân loại dựa trên kết quả xét nghiệm lipid máu: hay dùng trong thực hành
lâm sàng, có nhiều kiểu phân loại khác nhau.
Phân loại của Fredrickson (1967, đƣợc Tổ chức Y tế Thế giới công nhận
và chỉnh sửa năm 1972) mơ tả tình trạng tăng lipid máu gia đình gồm 5 loại
dựa trên kết quả điện di các thành phần lipid máu, phƣơng pháp này hiện vẫn
đƣợc dùng nhƣng xét nghiệm phức tạp, thiếu phân loại về HDL-c nên không
đƣợc áp dụng nhiều trong thƣc hành lâm sàng [19],[49],[59].
Bảng 1.1: Phân loại RLLM theo Fredrickson (có chỉnh sửa) [19],[49],[59]
Type
I
IIa
IIb
III
IV

V
Thành
phần
VLDL-c,
Chylomiron
Chylomiron LDL-c
IDL-c VDL-c
lipoprotein
LDL-c
, VLDL-c
tăng
Thành
CT
CT
phần lipid
TG
CT
TG
TG
CT
TG
tăng
Phân loại của De Gennes và phân loại của Hiệp hội xơ vữa Châu Âu
(European Atherosclerosis Society- EAS) đều gồm 3 loại là tăng CT đơn
thuần, tăng TG và tăng lipid máu hỗn hợp. Cách phân loại này đơn giản hơn,
dễ dùng hơn nhƣng cũng chƣa có phân loại về HDL-c [19],[49],[53].


7


Bảng 1.2: Phân loại RLLM theo De Gennes [19],[49]
Nhóm
Thành phần
lipoprotein tăng
Thành phần lipid
tăng

Tăng CT

Tăng TG

Tăng lipid máu

đơn thuần

đơn thuần

hỗn hợp

Chylomicron

LDL-c, VLDL-c,

VLDL-c

IDL

LDL-c

CT/TG >2,5


TG/CT >2,5

CT/TG <2,5
TG/CT <2,5

Bảng 1.3: Phân loại RLLM theo EAS [19],[53]
Nhóm
Thành phần
lipoprotein tăng
Thành phần lipid
tăng

Tăng CT

Tăng TG

Tăng lipid máu

đơn thuần

đơn thuần

hỗn hợp

LDL-c

VLDL-c

LDL, VLDL


CT

TG

CT , TG

*Cách đánh giá mức độ rối loạn của lipid máu:
Theo Chƣơng trình giáo dục Quốc gia về cholesterol của Mỹ (NCEP) và
Ủy ban điều trị tăng cholesterol ở ngƣời trƣởng thành Mỹ (ATP), khuyến cáo
phân mức độ rối loạn cho CT, LDL-c, HDL-c và TG nhƣ bảng 1.4 và đề nghị
tất cả ngƣời trên 20 tuổi nên xét nghiệm lipid máu 4 thành phần mỗi 5 năm
một lần. Tiêu chuẩn đã này đƣợc Hội Tim mạch học Việt Nam khuyến cáo sử
dụng trong chẩn đoán, theo dõi và đánh giá điều trị cho bệnh nhân RLLM
trong nƣớc. [19],[20],[31],[49],[70].
Hiện nay, thực hành lâm sàng về lipid máu không chỉ xét đến các thành
phần lipid làm tăng nguy cơ xơ vữa mà còn lƣu tâm đến thành phần lipid máu
có tác dụng chống xơ vữa. Phân loại RLLM theo EAS có giới hạn rõ ràng,
đơn giản, đã đƣợc khuyến cáo áp dụng trong nƣớc từ năm 2007 [1],[19],[31]


8

Bảng 1.4: Các mức độ rối loạn về lipid máu theo NCEP - ATP III [20],[70]
Nồng độ
Phân loai
mg/Dl
mmol/L
< 200
< 5,17

Bình thƣờng
CT
200 – 239
5,17 – 6,18
Giới hạn cao
≥ 240
≥ 6,20
Cao
< 100
< 2,58
Tối ƣu
100 – 129
2,58 – 3,33
Gần tối ƣu
LDL-c
130 – 159
3,34 – 4,11
Giới hạn cao
160 – 189
4,13 – 4,88
Cao
≥ 190
≥ 4,91
Rất cao
< 150
< 1,70
Bình thƣờng
150 – 199
1,70 – 2,25
Giới hạn cao

TG
200 – 499
2,26 – 5,64
Cao
≥ 500
≥ 5,65
Rất cao
< 40
< 1,03
Thấp
HDL-c
≥ 60
≥ 1,55
Cao
1.1.2.3 Biểu hiện lâm sàng của rối loạn lipid máu [20],[31],[34],[62]:
Loại lipid

RLLM khơng có triệu chứng đặc trƣng, hầu hết là triệu chứng tại cơ
quan khác vì xơ vữa là bệnh toàn thân, khác biệt sớm chỉ thấy ở mức độ vi
phẫu hoặc qua các trị số xét nghiệm. Một số dấu chứng có thể gặp:
Các dấu chứng ngồi da : Cung giác mạc quanh mống mắt có hình trịn
màu trắng nhạt, thƣờng do tăng CT, có giá trị chẩn đoán đối với ngƣời dƣới
50 tuổi. Ban vàng (xanthelasma) ở mí mắt trên hoặc dƣới, khu trú hoặc lan
tỏa, do tăng CT; ban vàng lòng bàn tay hoặc nếp gấp ngón tay. U vàng ở gân
duỗi của các ngón, gân Achille hoặc gân các khớp đốt bàn ngón tay (tendon
xanthomas); u vàng dƣới màng xƣơng (periostea xanthomas) ở củ chày trƣớc,
trên đầu xƣơng của mỏm khuỷu, ít gặp hơn u vàng gân. Các dấu chứng ngồi
da do tình trạng tăng lipid máu thƣờng đặc trƣng cho nhóm nguyên nhân
nguyên phát, có tính di truyền gia đình, xuất hiện kín đáo, cần thăm khám kĩ



9

mới phát hiện đƣợc, trong các khuyến cáo về chẩn đốn RLLM ít đƣợc đề
cập.
Các dấu chứng nội tạng: nhiễm lipid võng mạc (lipemia retinalis) phát
hiện quan soi đáy mắt trong trƣờng hợp TG máu cao. Gan nhiễm mỡ (hepatic
steatosis) từng vùng hoặc toàn bộ gan, phát hiện qua siêu âm hoặc chụp cắt
lớp, thƣờng kèm tăng TG máu. Viêm tụy cấp: thƣờng gặp khi TG trên 1000
mg/dL, xét nghiệm amylase máu không tăng hoặc tăng vừa phải. Xơ vữa
động mạch: là hậu quả lâu dài của tăng lipoprotein có thể phối hợp với một số
yếu tố nguy cơ khác nhƣ THA, ĐTĐ, hút thuốc lá,…
1.1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng lipid máu theo YHHĐ:
1.1.3.1 Chế độ ăn uống:
Là con đƣờng ngoại sinh quan trọng cung cấp lipid cho cơ thể nên chế
độ dinh dƣỡng ảnh hƣởng nhiều đến nồng độ lipid máu. Số liệu từ nhiều thử
nghiệm lâm sàng có phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích cho thấy chế độ
dinh dƣỡng có liên quan dƣơng tính với nồng độ lipid máu, có giá trị trong
điều trị. Đặc biệt là chế độ ăn nhiều chất béo, nhiều đƣờng, tinh bột có liên
quan dƣơng tính với tỉ lệ mắc bệnh thừa cân béo phì và RLLM, trong khi chế
độ ăn nhiều chất xơ lại có tác dụng bảo vệ. Vì thế, trong tất cả các khuyến cáo
về điều trị RLLM thì việc điều chỉnh chế độ ăn ln đƣợc nhắc đến đầu tiên
trong biện pháp điều trị hỗ trợ [1],[20],[31],[53],[70].
Chế độ ăn uống nhiều chất béo bão hòa, cholesterol, chất béo dạng trans
làm tăng nồng độ CT, LDL-c, TG và giảm HDL-c. Giảm cholesterol trong
khẩn phần đến 200mg/dL (5,2 mmol/L) ở ngƣời bình thƣờng có thể giảm
đƣợc 10-15% cholesterol huyết thanh, chủ yếu là giảm LDL-c. [20],[34]
Khẩu phần dinh dƣỡng chứa nhiều carbohydrat làm tăng TG máu và
giảm HDL-c. Nghiên cứu kéo dài 5 năm tại Hàn Quốc trên 14301 ngƣời
trƣởng thành trên 30 tuổi, chƣa đƣợc chẩn đoán và điều trị các bệnh THA,



10

ĐTĐ, RLLM cho thấy chế độ ăn nhiều chất carbohydrat có ảnh hƣởng đến sự
bất thƣờng về tăng TG và giảm HDL-c trong khi khẩu phần ăn chứa nhiều
chất béo lại liên quan nhiều đến sự tăng LDL-c và tăng CT [31],[48].
Chất xơ gồm hai nhóm chất xơ hịa tan và khơng hịa tan. Cả hai loại này
đều có lợi. Chất xơ có mặt trong tất cả các thực phẩm nguồn gốc thực vật ( từ
rau, quả, vỏ các hạt ngũ cốc nhƣ lúa mạch, cám, bánh mì trắng,…). Giảm
LDL-c là lợi ích chính trong việc khẩu phần ăn có chất xơ cho bệnh nhân có
RLLM do giúp đào thải trực tiếp cholesterol qua phân và ngăn cholesterol gắn
vào thành mạch, ngồi ra cịn hỗ trợ giảm cân do làm tăng cảm giác no. Tiêu
thụ chất xơ vừa phải là hiệu quả trong việc giảm cholesterol máu và nguy cơ
xơ vữa mạch máu. [20],[66]
1.1.3.2 Thói quen sinh hoạt:
Ít vận động thể lực thƣờng kèm theo việc gia tăng trọng lƣợng cơ thể và
tăng cholesterol máu. Ngƣời lao động tay chân hoặc thƣờng xuyên luyện tập
thể dục có sức khỏe tốt hơn, cơ thể săn chắc hơn, lựơng lipid trong máu ổn
định ít bị rối loạn hơn. Đời sống hiện đại với nhiều tiện nghi sẵn có,thức ăn
nhanh, thiết bị di động, giao hàng tận nơi,… khiến con ngƣời trở nên lƣời
nhác vận động, ít dần các hoạt động thể lực ngoài trời, tăng thời gian tĩnh tại,
điều này làm gia tăng tình trạng rối loạn chuyển hóa, đề kháng insulin, cao
huyết áp, từ đó kéo theo nhiều bệnh lý tim mạch khác. Thƣờng xuyên luyện
tập thể lực với ít nhất 150 phút và trên 4 ngày một tuần, có thể giúp cải thiện
nồng độ LDL-c, HDl-c và TG [20],[31].
Hút thuốc lá là yếu tố ảnh hƣởng nồng độ lipid máu nhiều hơn khi cùng
so sánh với BMI, nồng độ cồn, tuổi tác; đồng thời, hút thuốc lá cũng là yếu tố
nguy cơ độc lập của RLLM. Bỏ hút thuốc lá làm cải thiện đáng kể nồng độ
HDL-c. Nghiên cứu năm 2008 tại Trung Quốc trên 2160 ngƣời đã kết luận



11

hút thuốc lá làm tăng HDL-c, TG và làm giảm HDL-c ở ngƣời có hút so với
những ngƣời khơng hút thuốc lá hoặc hút rất ít [20],[54],[70].
Bia rƣợu khi sử dụng quá nhiều làm tăng TG, trong khi sử dụng mức
trung bình có thể làm tăng nồng độ HDL-c. Nghiên cứu tại Hàn Quốc trên
1893 nam giới trên 60 tuổi cho thấy việc uống một lƣợng rƣợu ít mỗi ngày
có thể làm giảm nguy cơ mắc RLLM trong khi việc uống nhiều rƣợu có ảnh
hƣởng xấu đến chỉ số lipid máu (tùy theo nồng độ cồn)[55]. Khó đo lƣờng về
mức độ và tần suất uống rƣợu của một cá nhân, tuy vậy với bệnh nhân
RLLM, trong nhiều khuyến cáo, uống nhiều bia rƣợu vẫn là một yếu tố không
tốt cho tình trạng lipid máu, cần phải tiết chế [20],[21],[70].
1.1.3.3 Thừa cân béo phì:
Khái niệm: thừa cân là tình trạng vƣợt quá cân nặng lý tƣởng so với
chiều cao, béo phì là tình trạng tích lũy mỡ q mức và khơng bình thƣờng
một cách cục bộ hay tồn thể gây các vấn đề nội khoa nghiêm trọng [69].
Nguyên nhân căn bản của thừa cân, béo phì là do tình trạng mất cân
bằng về năng lƣợng giữa lƣợng calo đƣa vào cơ thể và lƣợng calo đƣợc sử
dụng. Cách xác định thừa cân béo phì phổ biến hiện nay là dùng chỉ số khối
cơ thể (BMI) do tính khoa học, thuận tiện, đơn giản, dễ sử dụng đƣợc tính
bằng cơng thức sau: [46]

Xu hƣớng gia tăng tỉ lệ thừa cân, béo phì trong cộng đồng hiện nay chủ
yếu là do gia tăng tiêu thụ các thực phẩm giàu năng lƣợng, có hàm lƣợng chất
béo cao cùng với lối sống ít hoạt động thể lực, lƣời vận động. RLLM là biến
chứng chuyển hóa quan trọng của tình trạng thừa cân béo phì, chủ yếu là tăng
VLDL-c và TG máu do tình trạng béo phì làm gan tăng bài tiết nhiều hơn và
khi TG tăng thì kèm HDL-c thƣờng giảm, CT tăng ít ở bệnh nhân béo phì



12

nhƣng nếu có tăng thì sẽ kéo theo tăng LDL-c [9]. Hiện nay, tỉ lệ thừa cân béo
phì ở nƣớc ta là khoảng 25% ở ngƣời trƣởng thành, xu hƣớng ngày càng tăng
về số luợng và trẻ hóa về tuổi [44].
Từ năm 2000, Tổ chức Y tế Thế giới khu vực Tây Thái Bình Dƣơng
(WPRO) và Hội nghiên cứu béo phì quốc tế (IDI) đã đƣa ra khuyến nghị về
chỉ tiêu phân loại thừa cân, béo phì cho cộng đồng các nƣớc Châu Á (IDI &
WPRO, 2000) [69].
Bảng 1.5: Phân loại BMI cho ngƣời Châu Á theo IDI & WPRO, 2000 [69]
Phân loại
BMI (kg/m2)
Nhẹ cân
< 18,5
Tình trạng dinh dƣỡng
18,5 - 22,9
bình thƣờng
Thừa cân
23,0 - 24,9
Béo phì độ I
25,0 - 29,9
Béo phì độ II
≥ 30,0
Các đối tƣợng có BMI cao nhƣng khơng đƣợc chẩn đốn thừa cân béo
phì theo tiêu chí này gồm: phụ nữ có thai, báng bụng hay phù do tất cả
nguyên nhân. Theo khuyến nghị này thì ngƣời đƣợc coi là thừa cân nếu BMI
≥ 23 và ngƣời đƣợc coi là béo phì khi BMI ≥ 24.9.
1.2 ĐÀM VÀ BỆNH CẢNH ĐÀM THẤP THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN:

1.2.1 Đại cƣơng về đàm trong YHCT:
1.2.1.1 Một số khái niệm :
Tân dịch (thể dịch) là chỉ tất cả các chất dịch bình thƣờng trong cơ thể,
tân dịch là một trong những thành phần cơ bản giúp cơ thể tồn tại. Tân là chất
trong lỏng lƣu thông cùng với khi huyết có thể gọi là dịch lỏng. Dịch là chất
đục trữ trong các khoang cơ thể còn gọi là dịch đặc. Tân dịch đƣợc tạo thành
từ thức ăn, dƣới sự điều hòa của ba tạng Tỳ - Phế - Thận và phủ Tam tiêu,
theo khí đi khắp tồn thân, ni dƣỡng các tạng phủ, cơ nhục, kinh mạch và
bì phu. Tân tạo thành huyết và không ngừng bổ sung dịch thể cho huyết dịch.


13

Dịch bổ sung cho tinh, cho tủy thực hiện các chức năng duy trì sự sống, vận
động và sinh sản. Đàm và ẩm là sản phẩm bệnh lý của sự rối loạn chuyển hóa
tân dịch [4],[16],[21],[45],[52].
Đàm có hai ý nghĩa, (1) đàm là chất tiết bệnh lý do sự rối loạn chủ yếu
tại Phế, cịn gọi là “đàm hữu hình”, ngoại đàm gồm các thể nhƣ Thấp đàm,
Táo đàm, Nhiệt đàm và Hàn đàm, biểu hiện lâm sàng tƣơng ứng với triệu
chứng ho khạt đàm trong bệnh lý hô hấp của YHHĐ, nên còn gọi là đờm; (2)
đàm là sản phẩm bệnh lý có tính chất đục nhớt, tụ lại bên trong cơ thể, là
nguyên nhân sinh nhiều bệnh khác tùy theo vị trí tích trệ: đàm trệ ở ngực gây
hồi hộp, đau tức ngực; trệ ở vùng đầu gây nhức đầu, hoa mắt; ứ ở gân cốt gây
đau nhức, nặng mỏi; trệ ở kinh mạch gây yếu liệt, tê bì – cịn đƣợc gọi là
“đàm vơ hình” hay nội đàm [17],[22],[23],[39],[45]
Cần phân biệt ẩm với đàm; ẩm cũng là sản phẩm bệnh lý của sự rối loạn
chuyển hóa tân dịch nhƣng chủ yếu là rối loạn trong chuyển hóa nƣớc. Chứng
ẩm có tính trong, lỏng, biểu hiện lâm sàng đa phần là tình trạng ứ nƣớc bất
thƣờng trong cơ thể nhƣ các bệnh lý tràn dịch của YHHĐ, gồm các thể chính
Đàm ẩm, Huyền ẩm, Chi ẩm, Dật ẩm. [2],[16],[39],[45].

1.2.1.2 Nguyên nhân, cơ chế sinh đàm [4],[28],[39]:
*Nguyên nhân:
Ngoại nhân gồm các tà khí Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hỏa xâm phạm
vào Phế, công năng điều tiết tân dịch bị cản trở uất lại sinh đàm .
Nội nhân gồm cảm xúc ƣu tƣ lo lắng, giận dữ quá độ, tinh thần căng
thẳng, khiến cho khí cơ uất kết, Can đởm bất lợi, Tỳ hƣ suy yếu hoặc uất hỏa
tổn thƣơng âm, hun đốt tân dịch bị rối loạn mà sinh đàm.
Ăn uống không đúng cách, không điều độ, ăn nhiều chất cay nóng, uống
nhiều rƣợu, ăn nhiều đồ béo đồ ngọt làm ảnh hƣởng Tỳ Vị khơng đủ sức
chuyển hóa, nội thấp tích tụ lại sinh đàm.


14

Các bệnh nội thƣơng, tố chất bẩm thụ bất thƣờng, ngƣời cao tuổi, ít vận
động, cơ thể suy nhƣợc, khiến dƣơng khí khơng đầy đủ hay ảnh hƣởng khí
của các tạng Tỳ Phế Thận và phủ Tam tiêu bị hao tổn, bị rối loạn cơng năng
chuyển hóa tân dịch sinh tích tụ sinh đàm.
*Cơ chế bệnh sinh đàm:
Hình thành đàm do chủ yếu rối loạn cơng năng chuyển hóa tân dịch của
cơ thể, chủ yếu trên lâm sàng là sự rối loạn của ba tạng Tỳ, Phế, Thận.
Chứng thuộc về Phế phần nhiều do ngoại cảm tà khí lục dâm mà sinh
đàm (ngoại đàm); chứng thuộc Tỳ thƣờng do thấp tà ủng tắc ở trong hoặc do
Tỳ hƣ không thể vận hóa đƣợc thủy cốc làm tân dịch ngƣng tụ lại mà đàm
thấp nội sinh gây bệnh; chứng thuộc về Thận do Thận âm hƣ thì hƣ hỏa nung
nấu tân dịch mà tạo đàm hoặc do Thận dƣơng hƣ, thủy sẽ tràn lên, kết lại sinh
đàm .[41]
Ngoại đàm từ Phế đƣợc tống ra ngoài khi ho hay khạt nhổ; nội đàm đƣợc
hình thành trong cơ thể, theo khí huyết lƣu hành thăng giáng, đi khắp toàn
thân.

Nội đàm đến kinh lạc, trệ tắc khiến khí huyết vận hành khơng thơng gây
nên chứng chân tay tê nhức, co duỗi khó khănbán thân bất toại; kết tụ cục bộ
gây nên chứng đàm hạch, loa lịch… ; đến tạng phủ, đàm làm tắc khí cơ; tụ ở
phế làm phế khí mất tuyên giáng gây tức ngực, ho, khó thở; đàm tụ ở trƣờng
vị làm rối loạn đƣờng vận chuyển thủy cốc gây nên buồn nôn, nôn, bụng đầy,
sôi bụng, ăn uống kém; đàm tụ ở mạn sƣờn gây mạn sƣờn đầy tức; đàm tụ ở
họng làm khí đạo khơng thơng gây nên tình trạng có dị vật trong họng, nơn
khơng ra mà nuốt cũng khó…
Nhƣ vậy, xét về vị trí, ngoại đàm chủ yếu ở Phế; nội đàm có thể gây
bệnh tồn thân và quan hệ chặt chẽ với ngũ tạng với biểu hiện vô cùng phức
tạp. [17],[21],[23],[25],[28],[29],[39],[52].


15

1.1.2 Khái quát về đàm thấp và bệnh cảnh đàm thấp:
1.2.2.1 Khái niệm:
Đàm thấp là sự kết hợp giữa đàm và nội thấp, khi thấp hóa thành đàm thì
có thể gây bệnh; bệnh cảnh đàm thấplà chứng bệnh sinh ra do thấp hóa thành
đàm, biểu hiện triệu chứng khác nhau theo từng vị trí [45].
Cần phân biệt với “thấp đàm” là một dạng ngoại đàm mang tính chất của
thấp do tà khí tích tụ lâu ngày ở Phế, bệnh danh thấp đàm có biểu hiện ho
khạt nhiều đờm, cơ thể nặng nề, tức ngực, chán ăn miệng dính nhớt, rêu trắng
nhờn và mạch hoạt [40], [41],[45].
1.2.2.2 Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh của đàm thấp:
[4],[16],[18],[21],[28],[29],[39]
Do ăn uống không điều độ: ăn nhiều thức ăn béo ngọt, nhiều cao lƣơng mỹ
vị, uống nhiều rƣợu, làm tổn thƣơng Tỳ Vị, dẫn đến đàm thấp nội sinh.
Do ít vận động thể lực, đàm ứ trệ lâu ngày, khí huyết khơng lƣu thơng, dẫn
đến khí trệ, huyết ứ. Thƣơng khí dẫn đến khí hƣ, thƣơng nhục dẫn đến Tỳ khí

hƣ , Tỳ khí hƣ mà gây triệu chứng ( Sách Tố Vấn, thiên “ Tuyên minh ngũ khí
luận” viết “Cửu ngọa thƣơng khí, cửu tọa thƣơng nhục” ý nói nằm nhiều hại
khí, ngồi nhiều hại cơ nhục ).
Do tình chí: lo nghĩ hại Tỳ, giận dữ hại Can, Can mộc vƣợng quá khắc Tỳ
thổ làm Tỳ rối loạn suy yếu, vận hóa khơng tốt sinh nội thấp, nội thấp ứ động
lâu ngày hóa đàm gây tắt nghẽn sinh triệu chứng.
Do tiên thiên bất túc: làm Thận khí bất túc, Thận dƣơng hƣ khơng ôn ấm
đƣợc Tỳ dƣơng, không vận hóa đƣợc thủy thấp mà sinh đàm, sinh bệnh.
1.2.2.3 Biểu hiện chung của bệnh cảnh đàm thấp:
Tùy theo vị trí trệ tắt của đàm thấp và bộ phận bị ảnh hƣởng mà biểu
hiện lâm sàng sẽ có sự khác nhau, tuy nhiên vẫn có những biểu hiện chung
của bệnh danh đàm thấp.


16

Theo Bảng tiêu chuẩn về thể chất YHCT của ngƣời Trung Quốc: cảm
giác ngƣời nặng nề, tức ngực, ho đờm, miệng dính, mồ hơi dầu [57].
Theo sách Thuật ngữ YHCT của Tổ chức Y tế Thế giới khu vực Thái
Bình Dƣơng: biểu hiện thay đổi theo từng vị trí, triệu chứng thƣờng gặp là rêu
lƣỡi trắng nhờn và mạch hoạt [45].
1.3 MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ BỆNH
CẢNH ĐÀM THẤP:
1.3.1 Đặc điểm tƣơng đồng của lipid máu và đàm thấp :
Về nguồn gốc và chức năng:
Lipid là thành phần quan trọng trong máu, có nguồn gốc chủ yếu từ thức
ăn, đảm nhận nhiều chức năng quan trọng giúp hoạt động duy trì sự sống và
phát triển của cơ thể, khi rối loạn thành phần lipid máu kéo dài sẽ gây bệnh
[31].
Tân dịch cũng có nguồn gốc từ thức ăn, dƣới sự chuyển hóa của Tỳ Phế

Thận Tam tiêu mà hình thành, theo mạch lạc đi khắp châu thân, giúp ni
dƣỡng và duy trì hoạt động của các lục phủ ngũ tạng [22].Trong trƣờng hợp
bị rối loạn sẽ làm ảnh hƣởng đến sự vận hóa và phân bố của tân dịch làm thấp
tụ lại sinh nội đàm, theo kinh mạch lƣu thông khắp cơ thể gặp đều kiện thuận
lợi tích tụ ở nơi nào sẽ sinh ra rối loạn ở đó. [21],[41]
Về biểu hiện triệu chứng lâm sàng:
Nội đàm lƣu chuyển trong kinh lạc, đi khắp cơ thể chỉ biểu hiện triệu
chứng khi ứ trệ gây tắt nghẽn; cũng nhƣ lipid theo máu đi tòan thân, khi rối
loạn ít có triệu chứng lâm sàng, chỉ biểu hiện triệu chứng khi tạo thành những
vệt mỡ bám trong thành mạch, hậu quả là gây tắt mạch và biểu hiện triệu
chứng tại cơ quan.[21],[31]


17

Về nguyên nhân gây bệnh : [3],[4],[21],[31]
Bảng 1.6:Mối tƣơng đồng về nguyên nhân rối loạn của đàm thấp và lipid máu
Đàm thấp
Yếu tố cơ địa bẩm thụ do tiên thiên
Do di truyền, bẩm sinh
bất túc
Do chế độ ăn uống dùng nhiều chất Yếu tố ẩm thực thất điều do ăn quá
béo, tạng phủ động vật.
nhiều đồ béo ngọt .
Do ít vận động.
Ít vận động, hay nằm .
Thƣờng xuyên căng thẳng tinh thần
Yếu tố tình chí: lo nghĩ, ƣu tƣ , giận
Về cơ chế sinh bệnh:
Lipid máu


Các thành phần lipid máu khi rối loạn gây bệnh có hai giai đoạn, giai
đoạn đầu âm thầm khơng có nhiều triệu chứng, chỉ phát hiện qua xét nghiệm
máu thấy sự rối loạn các chỉ số theo chiều hƣớng không tốt cho cơ thể; giai
đoạn sau là khi mảng xơ vữa đƣợc hình thành, biểu hiện cụ thể cho từng bệnh
lý tại từng cơ quan nhƣ đau ngực, đau đầu, yếu liệt, tê tay chân,…
Tƣơng tự, đàm thấp trong quá đƣợc hình thành do rối loạn chuyển hóa
tân dịch; nội đàm lƣu chuyển trong kinh lạc, đi khắp cơ thể chỉ biểu hiện triệu
chứng khi có hậu quả gây tắt nghẽn làm xuất hiện các chứng nhƣ tâm thống,
đầu thống, bán thân bất toại, trúng phong [17],[21],[31],[62].
1.3.2 Các bệnh cảnh lâm sàng YHCT của bệnh RLLM:
Khơng có danh từ tƣơng ứng bệnh RLLM trong YHCT. Hiện nay, chƣa
có tài liệu thống nhất trong chẩn đốn YHCT cho bệnh RLLM, nên có nhiều
ý kiến khác nhau, tùy theo từng tác giả:
Tác giả Trần Văn Kỳ (2004) chia 04 thể bệnh : Thể thấp nhiệt uất kết,
thể khí trệ huyết ứ, thể Tỳ hƣ đàm thấp và thể Tỳ Thận lƣỡng hƣ. [15]
Tác giả Phạm Vũ Khánh (2009) chia 4 thể bệnh: Thể đàm trệ, thể thấp
nhiệt, thể khí trệ huyết ứ và thể thận dƣơng hƣ [21]
Tác giả Nguyễn Nhƣợc Kim (2012) Chia 03 thể bệnh: thể Tỳ hƣ đàm
thấp, Tỳ Thận dƣơng hƣ, Can thận âm hƣ [3]


18

Tuy có sự khác nhau nhƣng các tác giả đều có chung phân nhóm thể
bệnh về đàm trong việc phân thể bệnh YHCT của bệnh RLLM.
1.3.3 Biểu hiện lâm sàng của bệnh cảnh đàm thấp theo y văn:
Bệnh cảnh đàm thấp xuất hiện trong nhiều bệnh YHHĐ khác nhau nên
biểu hiện rất đa dạng và phức tạp, các tài liệu tham khảo đƣợc sử dụng nhằm
lọc ra các triệu chứng thƣờng gặp nhất, kết hợp nhiều nguồn tài liệu trong

ngoài nƣớc, tài liệu xƣa, các giáo trình giảng dạy đại học trong nƣớc và quốc
tế. Các triệu chứng đƣợc chọn có tỉ lệ xuất hiện từ 8 tài liệu trở lên:
Nhóm tài liệu là giáo trình, sách chun khảo, sách YHCT cơ bản:
Tài liệu 1. Nam Dƣợc Thần hiệu: đầy tức ngực, thở gấp, khạt ra nhiều
đờm, tay chân đau nhức, khó tiêu sau ăn, tức vùng thƣợng vị, hoa mắt chóng
mặt [25].
Tài liệu 2. Hải Thƣợng Y tơng Tâm lĩnh- tập I: đầy bụng sau ăn, ho khạt
nhiều đờm, đầy tức ngực, rêu dày nhờn, mạch hoạt, tay chân đau nhức, ăn
kém [17]
Tài liệu 3. Lão khoa y học cổ truyền : thể trạng béo bệu, đầy tức ngực,
tay chân nặng nề, cảm gíac rã rời vơ lực, bụng trƣớng, miệng dính, khó nuốt,
cảm gíac buồn nơn hoặc nơn, lƣỡi dính nhớt, mạch huyền hoạt [21].
Tài liệu 4. Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền (Dùng cho sau đại học):
cơ thể béo phì, đau đầu, đau tức ngực, trƣớng bụng, buồn nôn hoặc nôn khan,
miệng khô không khát, chi nặng nề, chất lƣỡi bệu, rêu lƣỡi tắng trơn, mạch
hoạt [4].
Tài liệu 5. Những học thuyết cơ bản của Y Học Cổ Truyền: đầy tức
ngực, ho khạt đàm, ngƣời mệt mỏi, nặng nề, cử động chậm chạp, đại tiện
phân lỏng, nặng đầu hồi hộp, chóng mặt, tay chân tê nhức, chán ăn, mạch
trầm hoạt, có thể hỗn. [28]


×