Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Hiệu quả giảm đau của nhĩ châm trên bệnh nhân sau mổ trĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------

NGUYỄN THỊ KIỀU OANH

HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA
NHĨ CHÂM TRÊN BỆNH NHÂN SAU MỔ TRĨ

Chuyên ngành: Y ho ̣c cổ truyề n
Mã số: 60-72-60

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC CỔ TRUYỀN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BS. NGUYỄN THỊ SƠN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của tơi, dưới sự
hướng dẫn của TS. BS Nguyễn Thị Sơn.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 9 năm 2017
Học viên

Nguyễn Thị Kiều Oanh



i

MỤC LỤC
MỤC LỤC .........................................................................................................I
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... II
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... III
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ............................................................. IV
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 4
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ............................................................................. 28
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .......................................................................... 39
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................. 51
PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................... 9
PHỤ LỤC 3 .................................................................................................... 11
PHỤ LỤC 4 .................................................................................................... 12


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AA

Auricular acupuncture

BV
IASP

Bệnh viện.

International Association for the Hiệp hội nghiên cứu
Study of Pain

NSAID

đau quốc tế.

Non-steroidal anti-inflammatory Thuốc
drug

YHCT

kháng

viêm

không steroid.
Y học cổ truyền.

VAS

Visual analogue scale

Para-codein

Panalgene codein

NC

Nhĩ châm.


Thang điểm đau nhìn

Nghiên cứu


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân bố các bộ vị huyệt của tai liên quan vấn đề trĩ và tác dụng
điều trị chủ yếu của nó. ................................................................................... 16
Bảng 1.2. Các cơng trình nghiên cứu về nhĩ châm. ........................................ 18
Bảng 3.1. So sánh đặc điểm về tuổi 2 nhóm. .................................................. 28
Bảng 3.2. Đặc điểm về giới ............................................................................. 29
Bảng 3.3. Đặc điểm về nghề nghiệp. .............................................................. 29
Bảng 3.4. Thời gian trung bình bị trĩ ở hai nhóm. .......................................... 30
Bảng 3.5. Thời gian trung bình một ca mổ. .................................................... 30
Bảng 3.6. Thời gian phục hồi cảm giác từ sau mổ gây tê tủy sống. ............... 31
Bảng 3.14. Tác dụng phụ của gây tê tủy sống. ............................................... 31
Bảng 3.7. So sánh lượng thuốc giảm đau Meloxicam sử dụng 18 giờ sau mổ ở
hai nhóm .......................................................................................................... 32
Bảng 3.8 Tỷ lệ sử dụng Meloxicam trong 18 giờ ở 2 nhóm ........................... 33
Bảng 3.9. So sánh thời gian bệnh nhân đạt VAS từ 3 điểm. .......................... 34
Bảng 3.10. So sánh lượng thuốc Para-codein ở 2 nhóm sử dụng trong 18 giờ
......................................................................................................................... 35
Bảng 3.11. Tỷ lệ số bệnh nhân sử dụng viên thuốc giảm đau Para- codein
trong 18 giờ sau mổ ......................................................................................... 36
Bảng 3.12. So sánh lượng thuốc Para-codein bệnh nhân sử dụng trong 24 giờ
ở 2 nhóm. ......................................................................................................... 36
Bảng 3.13. Tỷ lệ số lượng viên thuốc uống bệnh nhân cần sử dụng ở 2 nhóm.

......................................................................................................................... 38


iv

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Trĩ nội trĩ ngoại. ................................................................................ 6
Hình 1.2. Biểu tượng cảm giác đau bằng khn mặt. ..................................... 11
Hình 1.3. Phương pháp nhĩ châm. ................................................................... 13
Hình 1.4. Các vùng của loa tai. ....................................................................... 14
Hình 1.5. Phân bố huyệt chọn. ........................................................................ 17
Biểu đồ 3.1. Lượng Meloxicam sử dụng. ....................................................... 33
Biểu đồ 3.2. So sánh thời gian phục hồi cảm giác và thời gian đạt VAS từ 3
điểm ................................................................................................................. 34
Biểu đồ 3.3. Lượng Para- codein sử dụng trong 18 giờ. ................................. 35
Biểu đồ 3.4. Lượng Para- codein sử dụng trong 24 giờ. ................................. 37


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong một nghiên cứu mô tả năm 2009 ở Việt Nam cho thấy bệnh trĩ
chiếm 45,39 % ở những người từ 50 tuổi và khoảng 50 % bệnh nhân trĩ trong
nhóm này khơng đáp ứng điều trị nội khoa phải mổ. Bệnh trĩ chiếm tỷ lệ khá
cao, đứng hàng thứ 3 trong các bệnh thuộc hệ thống tiêu hố và đứng đầu
trong các bệnh ở hậu mơn trực tràng [12], [19].
Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị từ nội khoa đến ngoại khoa, từ
việc uống đến tiểu phẫu can thiệp đơn giản đến mổ và mổ thường là phương
pháp điều trị cuối cùng. Sau mổ trĩ, vấn đề đau, sự chậm lành, chảy máu sau
mổ, táo bón và nhiễm trùng nhất là khi hậu môn là môi trường vi khuẩn sống

nhiều làm nặng thêm vấn đề đau cho bệnh nhân; nên việc chăm sóc vẫn là
những vấn đề quan tâm hiện nay, dẫn đến phải săn sóc vết mổ kéo dài, đến
nay vẫn còn là nỗi ám ảnh đối với bệnh nhân. Mổ trĩ Longo là phương pháp
mới nhất hiện nay có nhiều cải tiến so trước nhưng sau mổ dù được điều trị
giảm đau bệnh nhân vẫn cịn đau trong đó: đau ít 68 %, đau vừa 27,7 %, đau
nhiều 4,3 % và khơng có trường hợp nào khơng đau sau mổ [8], [25], [59].
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu giảm đau sau mổ trĩ và nhiều sáng
kiến được đề xuất để giảm đau sau mổ nhất là với nhiều tác giả có xu hướng
muốn mổ trĩ dưới dạng ngoại trú thì vấn đề giảm đau trở nên đặc biệt quan
trọng. Hiện nay có nhiều phương pháp giảm đau sau mổ nói chung, sau mổ trĩ
nói riêng, từ dùng thuốc đến khơng dùng thuốc như gây tê tủy sống phong bế
thần kinh tại chỗ, dùng thuốc đến sử dụng các phương pháp xoa bóp, mát xa,
vật lý trị liệu. Việc giảm đau đa mô thức kết hợp giữa phương pháp sử dụng
và không sử dụng thuốc đang là nhu cầu cấp thiết và xu hướng của thế giới vì
đạt được hiệu quả giảm đau đồng thời giảm liều, giảm tác dụng phụ của thuốc
giảm đau và tăng sự hài lòng của bệnh nhân.


2

Trong một nghiên cứu khảo sát tác dụng không mong muốn sau dùng
thuốc nhận thấy 80 % bệnh nhân dù chỉ sử dụng opioid lần đầu nhưng hầu hết
thường bị táo bón (40 %), buồn nơn (30 %), buồn ngủ (29 %). Bệnh nhân sử
dụng NSAIDs có triệu chứng trên đường tiêu hóa chiếm 62,5 % , NSAIDs
cũng là một trong những yếu tố nguy cơ tim mạch nguy hiểm [69], [51], [70].
Bệnh nhân trĩ thường chọn điều trị nội khoa, ngại mổ và sau mổ thường
đau và ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống cũng như sinh hoạt. Vì vậy
tìm ra một liệu pháp hỗ trợ giảm đau tối ưu nhất cho bệnh nhân luôn là mối
quan tâm.
Nhĩ châm (kim gài) là một phương pháp điều trị không dùng thuốc an

tồn và có nhiều cơng trình nghiên cứu chứng tỏ có tác dụng giảm đau nhất là
đau sau mổ [49]. Ngồi ra nhĩ châm cịn được nghiên cứu có tác dụng tăng
ngưỡng chịu đau trên bệnh nhân đau răng ở nhóm nhĩ châm tăng ngưỡng chịu
đau 23 % so với nhóm giả châm đối chứng chỉ 12 %. Nhĩ châm được nghiên
cứu nhiều trong giảm đau sau mổ khớp gối, khớp háng; kết quả giảm đau có
hiệu quả qua giảm lượng thuốc [66], [67]. Nhĩ châm là phương pháp đơn giản
rẻ tiền dễ áp dụng. Nhĩ châm được ứng dụng trong nhiều nghiên cứu từ việc
tăng ngưỡng chịu đau đến tác dụng giảm đau trong các bệnh lý đau từ cấp
tính đến mạn tính, đặc biệt trong những ca phẫu thuật, từ việc tăng ngưỡng
đau trước mổ, cũng như hỗ trợ giảm đau sau mổ [31], [62].
Áp dụng nhĩ châm là một trong những phương án đề xuất giảm đau tốt
nhất cho bệnh nhân đau sau mổ nói chung và đau sau mổ trĩ nói riêng đồng
thời giảm lượng thuốc đưa vào cơ thể cũng như tránh những tác dụng khơng
mong muốn của thuốc đặc biệt thuốc có chất gây nghiện, thuốc qua đường
tiêm.


3

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nhĩ châm bằng kim gài có tác dụng giảm đau trên bệnh nhân sau mổ trĩ
không?
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Đánh giá tác dụng giảm đau của nhĩ châm bằng kim gài trên bệnh nhân
sau mổ trĩ bằng phương pháp Longo.
MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Đánh giá tác dụng giảm đau của nhĩ châm bằng kim gài qua khoảng
thời gian bệnh nhân có VAS đạt từ 3 điểm lần đầu sau mổ.
2. Đánh giá tác dụng giảm đau của nhĩ châm bằng kim gài trên bệnh nhân
sau mổ trĩ qua tổng lượng thuốc giảm đau bệnh nhân cần sử dụng trong

vòng 18 giờ và 24 giờ sau mổ.
3. Đánh giá tác dụng khác của nhĩ châm bằng kim gài (nếu có).


4

CHƯƠNG 1.
1.1.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

TỔNG QUAN VỀ BỆNH TRĨ

1.1.1. Đại cương về bệnh trĩ

Bệnh trĩ là do sự căng giãn q mức của các tĩnh mạch hậu mơn trực
tràng. Vì phải chịu áp lực quá nhiều nên làm máu không lưu thơng được. Tình
trạng này kéo dài và khơng được thay đổi thói quen sẽ hình thành nên các búi
trĩ [13].
1.1.2. Chẩn đốn bệnh trĩ

Cơ năng
- Đi ngồi ra máu là triệu chứng thường gặp nhất và là lý do
khiến bệnh nhân phải đến các cơ sở y tế khám bệnh. Đó là loại máu đỏ tươi
dưới dạng: máu din
́ h theo phân, máu nhỏ gio ̣t, máu thành tia [17], [18].
- Đau, tức hậu mơn: Có cảm giác nặng tức ở hậu mơn, mót rặn.
Đau hâ ̣u mơn: thường là biể u hiê ̣n của cơn tri ̃ cấ p hoă ̣c tắ c ma ̣ch tri.̃ Có ba
trường hơ ̣p [17], [18]:
• Tri ̃ ngoa ̣i tắ c ma ̣ch: khố i máu tụ do nghẽn tắc mạch nằ m dưới da

hâ ̣u môn, đa số tự tiêu để la ̣i miế ng da thừa ở rìa hâ ̣u mơn.
• Tri ̃ nơ ̣i tắ c ma ̣ch (hiế m gă ̣p): Biể u hiêṇ cơn đau dữ dơ ̣i trong ớ ng
hâ ̣u mơn.
• Sa tri ̃ tắ c ma ̣ch: Đau dữ dô ̣i vùng hâ ̣u môn, khó đẩ y búi tri ̃ vào
lòng hâ ̣u môn, thường phù nề, tiến triển thành hoại tử.
- Búi trĩ: Đi ngoài thấy búi trĩ sa ra ngoài hậu môn, lúc đầu tự co lên,
về sau đẩy mới lên và cuối cùng thường xuyên sa ra ngoài [17], [18].


5

Thực thể
-

Thăm khám trực tràng bằng tay cảm nhận tính chất có thể có của bệnh

trĩ [17], [18], [20]:
+ Búi trĩ mềm, vị trí thường ở các múi giờ (tư thế sản khoa).
+ Búi trĩ cứng do huyết khối, có trường hợp huyết khối cả đám tĩnh mạch trĩ.
-

Soi hậu mơn – trực tràng: Thấy búi trĩ màu tím, chân búi trĩ nằm trên

hay dưới đường lược - cơ sở để phân định trĩ nội hay trĩ ngoại và cần phải
phát hiện các bệnh lý khác liên quan tới vùng hậu mơn – trực tràng [17], [18],
[20].
-

Khám tồn thân: Nhằm phát hiện các bệnh kết hợp khác (nếu có).
▪ Biến chứng

Chảy máu nhiều lần, kéo dài gây thiếu máu.
Rối loạn chức năng cơ thắt: Do yếu cơ thắt, không giữ được phân và

hơi, ngược lại là trường hợp ghi nhận do co thắt quá mức.
Gây các bệnh thứ phát kèm theo: Nứt hậu môn, viêm hậu môn-trực
tràng, viêm hốc tuyến gây áp xe quanh hậu môn – trực tràng, trĩ bội nhiễm.
Biến chứng xa: Có thể gây huyết khối di chuyển lên mạc treo gây
nghẽn mạch [2], [17], [25], [28].
1.1.3. Phân loa ̣i

Phân loa ̣i theo lâm sàng
Cách phân loại của Nguyễn Ma ̣nh Nhâm và cộng sự trong nghiên cứu năm
2003 và Amy Haverson [19], [28]:
Tri ̃ nô ̣i: Gố c búi tri ̃ nằ m trên đường lươ ̣c. Trĩ được phân độ:


6

• Độ 1: Búi trĩ sa xuống dưới đường lược, căng ra nhưng rút lại khi
thư giãn.
• Độ 2: Búi trĩ sa ra mép hậu môn nhưng tự rút vào. Bệnh nhân
được điều trị bằng chích xơ hay thắt dây thun.
• Độ 3: Búi trĩ sa ra ngồi hậu mơn và phải dùng tay đẩy vào.
• Độ 4: Búi trĩ sa ra ngồi thường trực và khơng rút vào được.
Tri ̃ ngoa ̣i: Gố c búi tri ̃ nằ m dưới đường lươ ̣c [18].
Trĩ nội – trĩ ngoại: Hai búi trĩ này trên một bệnh nhân nhưng hoàn toàn
độc lập.
Tri ̃ hỗn hơ ̣p: Gồ m cả tri ̃ nô ̣i và tri ̃ ngoa ̣i, hai búi trĩ thơng nhau.
Tri ̃ vòng: Búi tri ̃ sa xuống hình vành khăn, chiế m hế t cả vòng hâ ̣u môn.
Trĩ tổ ng hơ ̣p: Tổ chức tri ̃ bi ̣ chuyể n đổ i sang tra ̣ng thái bênh

̣ lý do yế u
tố cơ ho ̣c (bô ̣ phâ ̣n cơ ho ̣c cố đinḥ nâng đỡ: xơ, cơ, dây chằ ng lỏng lẻo) và
yế u tố ma ̣ch máu (lưu lươ ̣ng máu vươ ̣t sức chứa: về quá nhiề u, đường tải bi ̣
tắ c ngheñ ) làm biến dạng cấu trúc của hậu mơn trực tràng.

Hình 1.1. Trĩ nội trĩ ngoại.
“Nguồn: Bệnh học ngoại khoa Đại học Y dược TPHCM, 2011” [17]


7

Phân loa ̣i theo chỉ định phẫu thuật
Trĩ ngoại: Trĩ ngoại khơng có chỉ định điều trị thủ thuật và phẫu thuật
trừ khi có biến chứng nhiễm trùng, lở loét hay tắc mạch tạo thành những cục
máu đông nằm trong các búi trĩ. Phẫu thuật điều trị tắc mạch trong cấp cứu là
rạch lấy cục máu đông.
Trĩ nội: Các phương pháp áp dụng cho trĩ nội:
+ Độ 1: Bệnh nhân thường được điều trị bằng cách thay đổi chế độ ăn,
bao gồm ăn nhiều chất xơ. Nếu bệnh không giảm, có thể chích xơ búi trĩ hay
thắt dây thun.
+ Độ 2: Tùy vào kích thước búi trĩ và các triệu chứng kèm theo, bệnh
nhân có thể được làm đơng bằng nhiệt, chích xơ, thắt dây thun hay phẫu thuật.
+ Độ 3: Thắt bằng dây thun hay cắt trĩ.
+ Độ 4: Mổ cắt trĩ.
Trĩ sa nghẹt (trĩ nội tắc mạch sa ngồi hậu mơn, thường nhóm này gặp
cả trĩ vịng sa nghẹt và trĩ nội ngoại sa nghẹt): Dùng thuốc điều trị nội khoa và
ngâm nước ấm cho đến khi búi trĩ hết phù nề, tại chỗ ổn định, sau đó mới mổ
cắt trĩ [18], [31], [40].
1.1.4. Phương pháp mổ trĩ hiện nay


Longo gọi là tạo hình hậu mơn trực tràng có thể sửa chữa được sa niêm
mạc đồng thời cắt đứt cuống mạch cung cấp máu cho trĩ nội [43], [49], [58].
Chỉ định [18], [31], [40]:
1. Trĩ nội độ 2-3 và độ 4, kể cả trĩ vòng.
2. Sa niêm mạc.
3. Trong trường hợp trĩ nội độ 4 to, có kết hợp trĩ ngoại (trĩ hỗn hợp) :
Sử dụng kỹ thuật Milligan Morgan lấy bỏ 3 búi trĩ chính (thường ở
3 giờ, 8 giờ, 11 giờ) các búi trĩ còn lại sẽ sử dụng kỹ thuật cải tiến.


8

Năm 2008 Nguyễn Trung Tín trình bày phương pháp khâu triệt mạch
treo trĩ trong điều trị trĩ vòng. Khâu triệt mạch treo trĩ là kỹ thuật kết hợp có
cải biên giữa phương pháp khâu treo của Hussein và phẫu thuật cắt khoanh
niêm mạc của Longo mục đích là nhằm cố định trĩ vào cơ vịng trong, kéo mơ
trĩ vào trong ống hậu môn, làm giảm lượng máu đến mô trĩ và làm xẹp búi.
Dụng cụ stapler vừa cắt bỏ vừa khâu nối ngay một khoanh niêm mạc trực
tràng trên đường lược nên kỹ thuật may về chiều cao và độ sâu của khoanh
niêm mạc phải được kiểm soát chặt chẽ, tránh làm tổn thương cấu trúc thành
trực tràng, âm đạo [29], [64].
Quy trình mổ:
Chuẩn bị bệnh nhân, thụt tháo và truyền dịch.
Tiến hành gây tê tủy sống bằng 1/2 ống Bupvicanain 5mg và ½ ống
Fenilhaml lnj 25mcg/2ml.
Tiến hành mổ Longo.
Chăm sóc và điều trị sau mổ [8], [71]:
– Kháng sinh.
– Nhuận tràng.
– Giảm đau.

1.1.5. Đau sau mổ trĩ

Cơ chế gây đau
Đau là một cảm giác khó chịu xuất hiện cùng lúc với sự tổn thương
thực thể hay tiềm tàng của các mô tế bào (IASP) [47].
Đau sau mổ trĩ là cơn đau liên quan đến thụ thể cảm nhận đau như đau
bản thể xảy ra ở da, cơ, gân và đau cơ quan nội tạng xảy ra ở hậu môn. Thông
tin về nhận cảm đau do tổn thương bắt đầu từ các thụ thể nhận cảm đau
chuyên biệt, đó là các tận cùng thần kinh tự do, phân bố ở khắp các tổ chức cơ


9

thể, chủ yếu ở mô da, mô cơ, khớp và thành các tạng. Các thụ cảm thể này
trong điều kiện bình thường thì khơng hoạt động, chỉ bị kích thích khi mô bị
tổn thương. Bao gồm các loại thụ cảm thể nhận cảm đau sau [6], [15], [23],
[45]: cơ học, hóa học, nhiệt, áp lực. Thụ thể nhận cảm đau khơng có tính thích
nghi, khi kích thích đau tác động liên tục thì các thụ cảm thể nhận cảm đau
ngày càng bị hoạt hóa. Do đó ngưỡng đau ngày càng giảm và làm tăng cảm
giác đau. Tính khơng thích nghi của các thụ cảm thể nhận cảm đau có ý nghĩa
quan trọng ở chỗ nó kiên trì thơng báo cho trung tâm biết những tổn thương
gây đau đang tồn tại.
Đau sau mổ trĩ còn do vết mổ trĩ nằm ngay ở vùng lược, da cạnh hậu
môn là những vùng rất nhạy cảm vết thương thường được để hở khâu kín một
phần hoặc khâu kín tồn bộ nhưng tỷ lệ bung chỗ khâu cũng khơng phải là ít.
Thêm vào đó là vai trị kích thích nhiễm khuẩn do phân, dịch ruột thường
xuyên đi qua cũng như yếu tố co thắt của cơ tròn [40], [43].
Khi mổ trĩ gây tổn thương tế bào, mơ làm giải phóng ra các chất trung
gian hóa học như: histamin, prostaglandin, bradykinin… chính các hóa chất
trung gian này lại đóng vai trị như những tác nhân gây viêm mới, gây ra

những tổn thương tổ chức, rối loạn tuần hồn và chuyển hóa tiếp theo. Các
hóa chất trung gian gây viêm tích lũy hoạt hóa các đầu tận cùng thần kinh dẫn
truyền cảm giác đau về trung khu thần kinh. Đồng thời các hóa chất gây viêm
này gây thốt mạch phù nề và cũng chính phù nề gây chèn ép vào các tận
cùng thần kinh [34].
Đau do tổn thương thực thể cũng có sự tham gia các các yếu tố giao
cảm, gây nên các hiện tượng rối loạn điều hịa vận mạch, ra mồ hơi, thay đổi
nhiệt độ da, rối loạn dinh dưỡng da, giảm vận động làm cho đau càng trầm
trọng hơn. Các neurone giao cảm giải phóng adrenalin có thể ảnh hưởng tới
các sợi thần kinh dẫn truyền đau do tác động của noradrenalin đến ngọn thần


10

kinh, dọc theo sợi trục hoặc rễ sau. Một trong những đáp ứng thần kinh với
chấn thương là sự tăng cường hoạt động của các thụ thể giải phóng adrenalin
alpha (tức thụ thể alpha) tại các neurone dẫn truyền đau [41].
Mức độ đau sau mổ ln phụ thuộc vào tính chất và mức độ phẫu
thuật, phương pháp gây tê đã thực hiện. Để giảm đau sau mổ tốt cần kiểm
soát những yếu tố này.
Phương pháp đánh giá đau
Phương pháp khách quan [10], [46]
Đo sự thay đổi các chỉ số sinh hóa máu: nồng độ hormone
(catecholamine, cortisol). Đây là phương pháp tốn kém, kết quả khơng chính
xác vì có nhiều yếu tố ảnh hưởng kết quả.
Tính lượng morphine hoặc lượng thuốc giảm đau mà bệnh nhân sử
dụng sau mổ. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong
các nghiên cứu về hiệu quả giảm đau của một thuốc hoặc một phương pháp
giảm đau.
Phương pháp giảm đau chủ quan [44]

Đau là cảm giác chủ quan của bệnh nhân nên khó đánh giá chính xác và
phụ thuộc vào ngưỡng chịu đau của từng người.
Đánh giá mức độ đau theo Goligher [25].
- Độ A: Không đau. Không cần dùng thuốc giảm đau.
- Độ B: Đau ít. Chỉ cần dùng thuốc giảm đau Paracetamol uống.
- Độ C: Đau vừa. Dùng thuốc giảm đau chích Paracetamol 3 ngày đầu
sau mổ, sau đó dùng thuốc giảm đau Paracetamol uống.
- Độ D: Đau nhiều. Cần dùng thuốc giảm đau chích (Paracetamol,
Diclofenac) nhiều hơn 3 ngày sau mổ.
- Độ E: Đau dữ dội. Cần dùng thuốc giảm đau nhóm á phiện.


11

Nhiều tác giả thường sử dụng thang điểm VAS để đánh giá đau sau mổ
trĩ [25], [64], [43], [49], [58].
Đánh giá đau theo thang điểm đau bằng nhận hình đồng dạng (Visual
Analog Scale – VAS).
Thước đo độ đau VAS là một thước đo có độ dài 10 cm. Một đầu được
đánh số 0, đầu kia đánh số 10. Bệnh nhân được yêu cầu định vị trên thước
tương ứng với mức độ đau của mình. Khoảng cách từ chỗ bệnh nhân chỉ đến
điểm từ điểm 0 chính là điểm VAS. Trong đó điểm 0 tương ứng với mức hồn
tồn khơng đau và điểm 10 tương ứng với mức độ đau nhất mà bệnh nhân có
thể tưởng tượng.
Hiện nay thang điểm VAS đã được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu
về đau để đánh giá mức độ đau bởi tính đơn giản, dễ sử dụng, dễ theo dõi,
phản ánh được mức độ đau của bệnh nhân trong các loại đau bao gồm đau sau
mổ.

Hình 1.2. Biểu tượng cảm giác đau bằng khn mặt.

Giảm đau sau mổ trĩ
Giảm đau sau mổ nhằm đem lại cảm giác dễ chịu về thể xác cũng như
tinh thần, giúp bệnh nhân lấy lại cân bằng tâm sinh lý, mà cịn có ý nghĩa
nâng cao chất lượng điều trị (chóng lành vết thương, giảm nguy cơ bội nhiễm


12

vết thương sau mổ, vận động sớm, giảm nguy cơ tắc mạch, rút ngắn thời gian
nằm viện) [45], [46].
Giảm đau tốt bệnh nhân phục hồi lại sức khoẻ sớm, có thể tự chăm sóc.
Đau xảy ra khi vận động, tiểu tiện và đại tiện.
Các cơng trình nghiên cứu về giảm đau sau mổ trĩ:
1.

Một nghiên cứu sau mổ trĩ giảm đau trên 47 bệnh nhân, 25 được giảm

đau bằng metronidazole, 22 chỉ sử dụng giả được, sau nghiên cứu nhóm
nghiên cứu thu nhận thời gian triệu chứng đau giảm so với nhóm chứng sử
dụng giả dược [55].
2.

Một nghiên cứu đánh giá giảm đau sau mổ trĩ, một nhóm cho điều trị

kháng độc tố Botulinum toxin và một nhóm điều trị giả dược, hai nhóm cùng
được điều trị giảm đau như nhau: 20 ml Bupivacaine, cocomadol
(acetaminophen 500 mg+ 30 mg codein), sau 20 giờ bệnh nhân ở hai nhóm
đều có nhu cầu sử dụng thuốc giảm đau morphine kể từ sau mổ cả hai nhóm
[38].
3.


Một nghiên cứu trên 120 bệnh nhân giảm đau sau mổ trĩ chia 2 nhóm:

nhóm 1 60 bệnh nhân điều trị điện châm huyệt Thừa Sơn 30 phút sau mổ và
nhóm 2 60 bệnh nhân giảm đau bằng thuốc Naproxen. VAS thay đổi ở các
thời điểm 5 giờ, 48 giờ và 72 giờ sau phẫu thuật. Nhóm châm cứu VAS lúc 5
giờ, 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ (6,78 ±2,12, 5,56 ± 1,87, 4,34 ± 2,23 và 3,15 ±
2,11) thấp hơn nhóm thuốc (7,56 ± 2,01, 6,23 ± 1,15, 5,57 ± 2,21 và 4,34 ±
2,12) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (tất cả P <0,05) [73].
Phác đồ điều trị sau mổ trĩ tại tại bệnh viện YHCT TPHCM
Sau mổ đến 18 giờ: Meloxicam 15 mg tiêm bắp 1 ống và Para- codein
uống (acetaminophen 500 mg và codein 30 mg) * 3 lần uống.
Sau mổ 18 giờ đến 24 giờ: Para- codein 1 viên * 4 lần uống.


13

1.2.

TỔNG QUAN VỀ NHĨ CHÂM

1.2.1. Định nghĩa:

Nhĩ châm là phương pháp tác động trên loa tai bằng kim hoặc bằng hạt
dán. Có nhiều dạng châm khác nhau: Hào châm, kim gài, hạt dán.

Hình 1.3. Phương pháp nhĩ châm.
(“Nguồn: Auriculotherapy Manual Chinese and Western Systems of
Ear Acupuncture, (2014); Ear acupuncture, Kajsa Langren, (2008)”)
Hào châm là phương pháp sử dụng kim châm cứu bình thường châm

vào huyệt trên loa tai với độ sâu khoảng 2 mm, đủ thời gian kích thích sẽ rút
kim ra khỏi loa tai. Ưu điểm là kích thích mạnh, nhược điểm là cần nhân viên
y tế thực hiện vê kim, kích thích huyệt.
Kim ASP sẽ được gài vào huyệt và dùng băng keo cố định. Thời gian
lưu kim có thể 3-5 ngày tùy theo nhiệt độ mơi trường và nhu cầu điều trị.
Bệnh nhân sẽ được hướng dẫn tự kích thích các kim ở loa tai. Kỹ thuật đơn
giản rẻ tiền, bệnh nhân cử động sinh hoạt không hạn chế. Tuy nhiên vẫn là
một phương pháp xâm lấn, có nguy cơ nhiễm trùng nếu bệnh nhân giữ vệ sinh
kém, đổ mồ hơi nhiều, thời tiết nóng bức [60], [70].
Kim gài hoặc nhĩ hồn bệnh nhân có thể tự kích thích lên huyệt mà
khơng cần sự trợ giúp của nhân viên y tế và có thể lưu lại sau khi thực hiện


14

thủ thuật. Nhĩ hồn là kim nhỏ đường kính khoảng 0,2 phi, dài khoảng 1,5
mm, được dán vào keo để cố định trên tai [54], [67], [68].
1.2.2. Cơ sở lý luận của nhĩ châm:

Sử dụng phương pháp nhĩ châm bằng kim gài là phương pháp tác động
trên huyệt dựa trên lý luận chọn huyệt cũng như chức năng của huyệt. Và việc
dán lưu tự kích thích khơng cần tác động từ bên ngoài càng thuận lợi trong
việc điều trị giảm đau.
Theo YHCT tai là nơi tụ hội của tổng mạch hoặc khí huyết của 12 kinh
mạch, tất cả các kinh âm và kinh dương chính đều thơng với nhau qua kinh
nhánh của chúng và hầu hết các kinh âm và dương chính đều có liên quan đến
tai. Tai có quan hệ mật thiết với 12 kinh mạch và tất cả các tạng phủ và trong
cơ thể [5], [26].
1.2.3. Cấu tạo tai, sự phân bố các huyệt và điểm phản ứng tai


Các bộ phận của loa tai

Hình 1.4. Các vùng của loa tai.
(Nguồn: “Atlas of Auricular Therapy and Auricular Medicine “) [49]


15

Nguyên tắc chọn huyệt loa tai
Nguyên tắc chọn huyệt điều trị bệnh dựa trên lý luận trong các sách
giáo khoa từ cổ điển đến cơ sở khoa học [4], [11], [13], [19].
Theo cơ chế tại chỗ chọn các vùng tương ứng: Chọn huyệt ngay ở chỗ
bệnh biến. Trong mổ trĩ chọn huyệt trực tràng liên quan vị trí trĩ.
Chọn huyệt theo tương quan giữa sinh lý và bệnh lý trên cơ sở y học
hiện đại, huyệt giao cảm để điều trị rối loạn chức năng nội tạng và tuần hoàn
huyết mạch. Theo cơ chế y học hiện đại đau sau mổ trĩ có ảnh hưởng hệ thần
kinh thực vật thơng qua bó gai hạ đồi và bó gai lưới, nên chọn huyệt giao cảm
với các tác dụng [26], [35], [36]:
- Chống co thắt, giảm đau đồng thời là huyệt chủ yếu trong gây tê để
phẫu thuật và chống đau sau mổ.
- Điều trị các bệnh liên quan đến rối loạn thần kinh thực vật (giao cảm,
phó giao cảm), đồng thời có tác dụng giảm đau [5], [35], [36].
Huyệt Thần Mơn là một huyệt ở tai được công nhận và sử dụng trong
việc điều trị của hầu hết các bệnh tật bao gồm đau viêm, an thần, điều trị
nghiện. Thần môn liên quan hệ thống tâm lý, thần kinh, cảm xúc của cơ thể
nên có thể làm giảm bớt lo âu, sợ hãi, lo lắng, và giúp điều hòa hệ thần kinh
giao cảm [30], [74].
Chọn loa tai trái hay phải thường là cùng bên với tổn thương, nếu tổn
thương nằm ở giữa thì điểm bộ phận phản chiếu bên nào có phản ứng thì ta
chọn loa tai bên đó.

Dựa theo sách châm cứu giáo khoa tại trường đại học đồng thời tham
khảo vị trí huyệt theo bảng đồ huyệt trên loa tai của tác giả nước ngồi ta có
thể xác định vị trí các huyệt cần chọn trong đề tài [5], [60], [74].


16

Bảng 1.1. Phân bố các bộ vị huyệt của tai liên quan vấn đề trĩ và tác dụng
điều trị chủ yếu của nó.
Bộ phận

Tên huyệt vị

Chân dưới
đối vành tai

Hố tam giác

Bộ vị

Chủ trị

Giao cảm

Chỗ giao nhau

Dùng trị các loại bệnh do

(Sympathetic


của phía trên

thần kinh thực vật (giao

)

chân dưới đối

cảm, phó giao cảm) rối loạn

với vành tai và

gây ra đối với nội tạng có

bờ trên trong

tác dụng tương đối lớn khi

của vành tai.

giảm đau.

Thần mơn

Ở gốc hố tam

Có tác dụng điều tiết hưng

(Shen men)


giác chỗ phân

phấn và ức chế của tầng

nhánh của chân

ngồi đại não, cịn có tác

trên và chân

dụng trấn an, giảm đau,

dưới đối vành

chống dịch. Dùng với các

tai.

bệnh của hệ thần kinh tinh
thần như bệnh thần kinh
suy nhược, tâm thần phân
liệt. Có thể dùng với các
loại nguyên nhân gây nên
đau.

Vành tai
(luân tai)

Trực tràng


Vùng vành tai

Điều trị lỵ, viêm ruột trĩ

của huyệt Đại

nội, trĩ ngoại, táo bón.

tràng và thủy
bình.


17

Giao cảm
Thần mơn

Trực tràng

Hình 1.5. Phân bố huyệt chọn.
1.2.4. Phương pháp dị huyệt để điều trị

Phương pháp tìm điểm đau: Xác định vị trí giải phẫu của huyệt, sử
dụng đầu tù kim loại ấn một lực đều để da lún xuống khoảng 1mm với góc
60-90 độ, di chuyển xoắn ốc từ trong ra ngồi, đường kính hình xoắn ốc
khoảng 2 mm. Đến vị trí nào mà bệnh nhân thấy đau nhói lên là xác định vị trí
huyệt [5], [57].
Sử dụng que dò điện tử dựa trên cơ chế thay đổi điện trở da, đầu que dò
điện tử sẽ dò trên loa tai bệnh nhân một góc 60-90 độ, di chuyển hình xoắn ốc
từ trong ra ngồi, đường kính xoắn ốc khoảng 2 mm vùng da huyệt nào có rối

loạn sẽ giảm điện trở so vói xung quanh dẫn đến thiết bị sẽ thay đổi tần số âm
thanh, cường độ âm thanh. Sự thay đổi điện trở càng nhiều thì tần số và
cường độ âm thanh càng cao và mạnh. Dựa vào đó xác định huyệt [5], [15].
Phương pháp sử dụng que dị điện tử khơng phụ thuộc vào bệnh nhân,
đồng thời giảm phiền hà khi dò huyệt cho bệnh nhân bởi vì nó khơng địi hỏi
bệnh nhân phải để ý và trả lời trong lúc dò huyệt loa tai. So với phương pháp


18

tìm điểm đau vốn phụ thuộc vào bệnh nhân, cần sự hợp tác tốt của bệnh nhân
để phản ánh đúng điểm đau. Quan trọng nhất tỷ lệ phát hiện của 2 phương
pháp này là tương đương nhau theo tác giả Romoli [59].
Do đó phương pháp dị huyệt được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu
hiện nay [66], [67], [68].
1.2.5. Công trình nghiên cứu trong và ngồi nước về nhĩ châm

Bảng 1.2. Các cơng trình nghiên cứu về nhĩ châm.
Tác giả,

Cỡ mẫu, chỉ

năm, nước

định NC

Biến kết cuộc

Huyệt


Kết quả

Alimi D

90 bệnh nhân Giảm VAS.

Thần

VAS giảm có ý

(2003),

ung thư.

mơn,

nghĩa,

huyệt

châm giảm 36 % so

phản ứng

nhóm khơng châm.

Mỹ [27]

nhóm nhĩ


Usichenko 54 bệnh nhân. Lượng sử dụng Thalamus Giảm lượng thuốc
(2005)

Mổ thay khớp Piritamite.

Phế,

36 giờ sau mổ 32 %

Đức [54]

hông.

Hông

(37 mg/54 mg)
p= 0.004

Usichenko 20 bệnh nhân Lượng sử dụng Thần
(2005)

mỗi nhóm

Đức [66]

Mổ nội soi

Ibuprofen.

mơn, Phế, thuốc Ibuprofen can

gối

khớp gối.

mỗi nhóm

Đức [46]

thiệp/chứng
(500/800 mg).

Usichenko 32 bệnh nhân Fentanyl
(2006)

Giảm 60 % lượng

cầu

nhu Thần

Giảm 21 % lượng

môn,

thuốc

Mổ thay khớp

Phế,


thiệp so với chứng.

hơng.

Hơng,
Trán

nhóm

can


19

trước
Michalek

Nhổ răng.

Sauberer

Lượng sử dụng Răng,
Tylenol.

Giảm lượng thuốc.

miệng,
Thần môn

(2007) Úc

[53]
Bệnh viện 28 bệnh nhân

Paracetamol

Tử cung, Giảm lượng thuốc

Nhân dân mỗi nhóm

Voltaren

bụng,

Gia

Định Sản phụ sau

(2015)

Paracetamol

55%

thần mơn, so với nhóm chứng,

mổ lấy thai.

giao cảm

[9]


Voltaren giảm giảm
68% so với nhóm
chứng.

Hàn Anh
(2006)

Nghiện thuốc

Thuốc lá

Tỉ lệ cai thuốc khi
kết hợp Nhĩ châm



[19]

và thể

châm là

95,45 %, chỉ dùng
nhĩ châm là 80 %.
Thần

Lượng

mỗi nhóm


mơn,

nhóm chứng cao

Mổ thay khớp

dưới vỏ

gấp 8,38 nhóm nhĩ

Chang

31 bệnh nhân

(2012)
[33]

gối.

Morphine

morphine

châm.

Qua Bảng ta nhận thấy hầu hết tất cả nghiên cứu nhĩ châm đều có tác
dụng giảm đau bằng việc giảm lượng thuốc giảm đau, giảm mức độ đau qua
thang điểm VAS.



×