.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP HỒ CHÍ MINH
____________
LÊ HỊA KHÁNH
NGHIÊN CỨU TỈ LỆ BỆNH DANH YHCT
TRÊN BỆNH NHÂN NAM SUY SINH DỤC KHỞI PHÁT MUỘN (LOH)
TẠI BỆNH VIỆN ĐKKV LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Y học cổ truyền
Mã số: 60 72 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC CỔ TRUYỀN
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. ĐỖ VĂN DŨNG
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2016
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chƣa từng đƣợc ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn
Lê Hòa Khánh
.
.
1-
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 3
1.1- Định nghĩa về suy sinh dục nam khởi phát muộn .................................... 3
1.2- Dịch tễ học. .............................................................................................. 3
1.3- Sinh lý ...................................................................................................... 4
1.4- Các triệu chứng của LOH .......................................................................... 6
1.5- Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh ............................................................ 6
1.6- Tiêu chuẩn chẩn đoán LOH ...................................................................... 8
1.7- Các cơng trình trong nước có liên quan .................................................. 15
1.8- Điều trị LOH ........................................................................................... 16
1.9- Quan điểm của YHCT về hội chứng LOH ............................................. 17
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 21
2.1- Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 21
2.2- Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 22
2.3- Định nghĩa biến số .................................................................................. 23
2.4- Thống kê mô tả ....................................................................................... 26
2.5- Vấn đề y đức ........................................................................................... 26
.
.
2CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 28
3.1- Đặc điểm mẫu nghiên cứu lâm sàng ....................................................... 28
3.2- Tỷ lệ bệnh nhân phân bố theo nghề nghiệp ............................................ 29
3.3- Tỷ lệ bệnh nhân phân bố theo nơi ở hiện tại .......................................... 30
3.4- Tỷ lệ các triệu chứng biểu hiện testosterone thấp trong cơ thể (theo thang
điểm ADAM) ................................................................................................. 31
3.5- Tỷ lệ testosterone của dân số nghiên cứu ............................................... 32
3.6- Mối liên hệ giữa bệnh nhân có biểu hiện testosterone thấp trong cơ thể
(theo thang điểm ADAM) và kết quả xét nghiệm testosterone ...................... 33
3.7- Tỷ lệ các chỉ số chức năng cương của toàn dân số nghiên cứu ............. 35
3.8- Mối liên hệ giữa kết quả xét nghiệm testosterone và chỉ số chức năng
cương (Theo thang điểm IIEF) ....................................................................... 36
3.9- Mối liên hệ giữa độ tuổi và kết quả testosterone .................................... 39
3.10- Tỷ lệ các mức độ của bệnh nhân khi trả lời câu hỏi 1 theo thang điểm
IIEF (“Trong 4 tuần lễ qua, khi quan hệ tình dục với phụ nữ có làm cho
người phụ nữ hài lịng khơng?”) .................................................................... 41
3.11- Tỷ lệ các mức độ của bệnh nhân khi trả lời câu hỏi 2 theo thang điểm
IIEF (“trong 4 tuần lễ qua, bạn có cảm thấy hài lịng với cuộc sống tình dục
của mình khơng?”) ......................................................................................... 42
3.12- Tỷ lệ các mức độ của bệnh nhân khi trả lời câu hỏi 3 theo thang điểm
IIEF (“trong 4 tuần lễ qua, mức độ ham muốn tình dục của bệnh nhân như thế
nào?”) ............................................................................................................. 43
3.13- Tỷ lệ các mức độ của bệnh nhân khi trả lời câu hỏi 4 theo thang điểm
IIEF (“trong 4 tuần lễ qua, bạn có cảm thấy ham muốn tình dục khơng?”) .. 44
3.14- Tỷ lệ bệnh danh theo YHCT ................................................................. 45
3.15- Tỷ lệ bệnh danh theo nhóm bệnh lý tạng phủ, nhóm bệnh lý kinh mạch,
nhóm bệnh lý khí huyết .................................................................................. 46
.
.
33.16- Tỷ lệ nhóm bệnh danh theo nguyên nhân gây bệnh ............................. 47
3.17- Tỷ lệ nhóm bệnh danh theo hàn – nhiệt ................................................ 48
3.18- Tỷ lệ nhóm bệnh danh theo hư–thực .................................................... 49
3.19- Mối liên hệ giữa nhóm bệnh lý tạng phủ, nhóm bệnh lý kinh lạc, nhóm
bệnh lý khí huyết và các độ tuổi .................................................................. 50
3.20- Mối liên hệ giữa nhóm bệnh lý tạng phủ, nhóm bệnh lý kinh lạc, nhóm
bệnh lý khí huyết và kết quả testosteron ........................................................ 54
3.21- Mối liên hệ giữa nhóm bệnh lý tạng phủ, nhóm bệnh lý kinh lạc, nhóm
bệnh lý khí huyết và các chỉ số chức năng cương ........................................ 57
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN .......................................................................... 60
4.1. Xét nghiệm testosterone là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán bệnh nhân
nam suy sinh dục khởi phát muộn .................................................................. 60
4.2. Testosterone ảnh hưởng đến mức độ rối loạn chức năng cương ............ 61
4.3. Mối liên hệ giữa thang điểm ADAM và kết quả xét nghiệm testosterone
......................................................................................................................... 61
4.4. Độ tuổi ảnh hưởng đến kết quả testosterone ........................................... 62
4.5. Mối liên hệ giữa bệnh lý suy sinh dục nam khởi phát muộn và bệnh danh
Y học cổ truyền .............................................................................................. 62
4.6. Mối liên hệ giữa testosterone và bệnh danh Y học cổ truyền ................. 65
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................... 67
KIẾN NGHỊ...............................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt tiếng Việt Nam:
BN
: Bệnh nhân
BS
: Bác sĩ
YHCT
: Y học cổ truyền
YHHĐ
: Y học hiện đại
Chữ viết tắt tiếng Anh:
ADAM
: Androgen Deficiency in the Aging Male
AMS
: The Aging Male Survey
IIEF
: International Index of Erectile Function
LOH
: Late-onset hypogonadism
MMAS : The Massachusetts Male Aging Study
NIAAA : National Institute on Alcohol Abuse and Alcoholism
PADAM : Partial Androgen Deficiency in the Aging Men
qADAM : The quantitative Androgen Deficiency in the Aging Male
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thang điểm ADAM ....................................................................... 10
Bảng 1.2: Thang điểm IIEF ............................................................................ 11
Bảng 1.3: Thang điểm qADAM ..................................................................... 13
Bảng 3.4: Tỷ lệ về tuổi của dân số nghiên cứu .............................................. 28
Bảng 3.5: Tỷ lệ bệnh nhân phân bố theo nghề nghiệp ................................... 29
Bảng 3.6: Tỷ lệ bệnh nhân phân bố theo nơi ở hiện tại ................................. 30
Bảng 3.7: Tỷ lệ các triệu chứng biểu hiện testosterone thấp trong cơ thể ..... 31
Bảng 3.8: Tỷ lệ testosterone của dân số nghiên cứu ...................................... 32
Bảng 3.9: Mối liên hệ giữa bệnh nhân có biểu hiện testosterone thấp trong cơ
thể và kết quả xét nghiệm testosterone .......................................................... 33
Bảng 3.10: Tỷ lệ các chỉ số chức năng cương của dân số nghiên cứu .......... 35
Bảng 3.11: Mối liên hệ giữa kết quả xét nghiệm testosterone và chỉ số chức
năng cương ..................................................................................................... 36
Bảng 3.12: Mối liên hệ giữa độ tuổi và kết quả testosterone ......................... 39
Bảng 3.13: Tỷ lệ bệnh nhân làm cho người phụ nữ hài lịng khi quan hệ tình
dục .................................................................................................................. 41
Bảng 3.14: Tỷ lệ bệnh nhân cảm thấy hài lịng với cuộc sống tình dục của bản
thân ................................................................................................................. 42
Bảng 3.15: Tỷ lệ mức độ ham muốn tình dục của bệnh nhân ....................... 43
Bảng 3.16: Tỷ lệ bệnh nhân cảm thấy ham muốn tình dục ........................... 44
Bảng 3.17: Tỷ lệ bệnh danh theo YHCT ....................................................... 45
Bảng 3.18: Tỷ lệ bệnh danh theo nhóm bệnh lý tạng phủ, nhóm bệnh lý kinh
lạc, nhóm bệnh lý khí huyết ........................................................................... 46
Bảng 3.19: Tỷ lệ nhóm bệnh danh theo nguyên nhân gây bệnh .................... 47
.
.
Bảng 3.20: Tỷ lệ nhóm bệnh danh theo hàn – nhiệt ...................................... 48
Bảng 3.21: Tỷ lệ nhóm bệnh danh theo hư – thực ......................................... 49
Bảng 3.22: Mối liên hệ giữa nhóm bệnh lý tạng phủ, nhóm bệnh lý kinh lạc,
nhóm bệnh lý khí huyết và các độ tuổi .......................................................... 50
Bảng 3.23: Mối liên hệ giữa nhóm bệnh lý tạng phủ, nhóm bệnh lý kinh lạc,
nhóm bệnh lý khí huyết và kết quả testosterone ............................................ 54
Bảng 3.24: Mối liên hệ giữa nhóm bệnh lý tạng phủ, nhóm bệnh lý kinh lạc,
nhóm bệnh lý khí huyết và các chỉ số chức năng cương ............................... 57
.
.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ về tuổi của dân số nghiên cứu .......................................... 28
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ bệnh nhân phân bố theo nghề nghiệp ............................... 29
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ bệnh nhân phân bố theo nơi ở hiện tại ............................. 30
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ các triệu chứng biểu hiện testosterone thấp trong cơ thể ..31
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ testosterone của dân số nghiên cứu .................................. 32
Biểu đồ 3.6: Mối liên hệ giữa bệnh nhân có biểu hiện testosterone thấp trong
cơ thể và kết quả xét nghiệm testosterone ..................................................... 34
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ các chỉ số chức năng cương của dân số nghiên cứu ........ 35
Biểu đồ 3.8: Mối liên hệ giữa kết quả xét nghiệm testosterone và chỉ số chức
năng cương ..................................................................................................... 37
Biểu đồ 3.9: Mối liên hệ giữa độ tuổi và kết quả testosterone ....................... 40
Biểu đồ 3.10: Tỷ lệ bệnh nhân làm cho người phụ nữ hài lòng khi quan hệ
tình dục ........................................................................................................... 41
Biểu đồ 3.11: Tỷ lệ bệnh nhân cảm thấy hài lịng với cuộc sống tình dục của
bản thân .......................................................................................................... 42
Biểu đồ 3.12: Tỷ lệ mức độ ham muốn tình dục của bệnh nhân ................... 43
Biểu đồ 3.13: Tỷ lệ bệnh nhân cảm thấy ham muốn tình dục ....................... 44
Biểu đồ 3.14: Tỷ lệ bệnh danh theo YHCT ................................................... 45
Biểu đồ 3.15: Tỷ lệ bệnh danh theo nhóm bệnh lý tạng phủ, nhóm bệnh lý
kinh lạc, nhóm bệnh lý khí huyết ................................................................... 46
Biểu đồ 3.16: Tỷ lệ nhóm bệnh danh theo nguyên nhân gây bệnh ................ 47
Biểu đồ 3.17: Tỷ lệ nhóm bệnh danh theo hàn – nhiệt .................................. 48
Biểu đồ 3.18: Tỷ lệ nhóm bệnh danh theo hư – thực ..................................... 49
Biểu đồ 3.19- Mối liên hệ giữa nhóm bệnh lý tạng phủ và các độ tuổi ......... 51
.
.
Biểu đồ 3.20- Mối liên hệ giữa nhóm bệnh lý kinh lạc và các độ tuổi .......... 52
Biểu đồ 3.21- Mối liên hệ giữa nhóm bệnh lý khí huyết và các độ tuổi ........ 52
Biểu đồ 3.22- Mối liên hệ giữa nhóm bệnh lý tạng phủ, nhóm bệnh lý kinh
lạc, nhóm bệnh lý khí huyết và các độ tuổi .................................................... 53
Biểu đồ 3.23- Mối liên hệ giữa nhóm bệnh lý tạng phủ và testosterone ...... 55
Biểu đồ 3.24- Mối liên hệ giữa nhóm bệnh lý kinh lạc và testosterone ....... 55
Biểu đồ 3.25- Mối liên hệ giữa nhóm bệnh lý khí huyết và testosterone ..... 56
Biểu đồ 3.26- Mối liên hệ giữa nhóm bệnh lý tạng phủ, nhóm bệnh lý kinh
lạc, nhóm bệnh lý khí huyết và kết quả testosterone ..................................... 56
Biểu đồ 3.27- Mối liên hệ giữa nhóm bệnh lý tạng phủ và các chỉ số chức
năng cương ..................................................................................................... 57
Biểu đồ 3.28- Mối liên hệ giữa nhóm bệnh lý kinh lạc và các chỉ số chức năng
cương .............................................................................................................. 58
Biểu đồ 3.29- Mối liên hệ giữa nhóm bệnh lý khí huyết và các chỉ số chức
năng cương ..................................................................................................... 58
Biểu đồ 3.30- Mối liên hệ giữa nhóm bệnh lý tạng phủ, nhóm bệnh lý kinh
lạc, nhóm bệnh lý khí huyết và các chỉ số chức năng cương ......................... 59
.
.
1-
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy sinh dục nam khởi phát muộn (late-onset hypogonadism, LOH) có
khuynh hướng gia tăng, nhất là ở các quốc gia có nền cơng nghiệp hiện đại, khi
cường độ lao động xã hội đòi hỏi ở mức độ cao. Tình trạng này cũng khá phổ biến ở
những người lớn tuổi, khi mà tuổi thọ chung của con người đang tăng. Nam giới
trong độ tuổi 40-49 có tỷ lệ mắc chứng này là 2% -5%, với độ tuổi 50-59 là 6% 40%, độ tuổi 60-69 là 20-45%, với độ tuổi 70-79 thì tỷ lệ tăng đến 34% - 70% nam
giới.
Hiện nay, trong việc chẩn đoán và điều trị "suy sinh dục nam khởi phát
muộn", người thầy thuốc YHCT gặp nhiều khó khăn trong việc chẩn đốn một cách
thống nhất về bệnh danh ấy theo YHCT. Các triệu chứng biểu hiện của "suy sinh
dục nam khởi phát muộn" được mô tả rải rác trong các tác phẩm kinh điển YHCT,
gây khó khăn cho người thầy thuốc. Đồng thời, để hiểu hay xác định các triệu
chứng này trên người bệnh lại tùy thuộc vào sự chủ quan của mỗi người thầy thuốc,
do khơng có những cơng cụ khách quan cụ thể để đánh giá từng triệu chứng.
Theo các tài liệu kinh điển YHCT, chứng "liệt dương, dương nuy,..." thường
được dùng để đề cập, mô tả bệnh lý "suy sinh dục nam khởi phát muộn" theo
YHHĐ. Tuy nhiên nếu chỉ dựa trên chứng này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc
chẩn đốn và điều trị do chứng này thường chung chung, không chỉ rõ bệnh nhân
thuộc nhóm bệnh danh YHCT nào. Do đó, cần có những nghiên cứu để làm sao có
được sự thống nhất khi nhận định, đánh giá bệnh lý "suy sinh dục nam khởi phát
muộn" theo YHHĐ tương ứng với các bệnh danh nào của YHCT, cũng như tỉ lệ của
từng bệnh danh ấy .
Vì những lý do đó, chúng tôi NGHIÊN CỨU TỈ LỆ BỆNH DANH YHCT
TRÊN BỆNH NHÂN NAM SUY SINH DỤC KHỞI PHÁT MUỘN (LOH) với
mong muốn góp phần chẩn đốn và điều trị bệnh lý này , đem lại hiệu quả tích cực
cho người bệnh.
.
.
2-
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu tỉ lệ bệnh danh YHCT trên bệnh nhân nam suy sinh dục
khởi phát muộn (LOH) tại bệnh viện ĐKKV Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Mục tiêu cụ thể:
1- Đánh giá đặc điểm dịch tễ bệnh nhân nam suy sinh dục khởi phát
muộn đến khám tại bệnh viện ĐKKV Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
2- Nghiên cứu mối liên hệ giữa bệnh lý suy sinh dục nam khởi phát
muộn và bệnh danh YHCT của bệnh nhân đến khám tại bệnh viện
ĐKKV Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
3- Nghiên cứu mối liên hệ giữa testosterone và bệnh danh YHCT của
bệnh nhân đến khám tại bệnh viện ĐKKV Long Thành, tỉnh Đồng
Nai.
.
.
3-
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1- Định nghĩa về suy sinh dục nam khởi phát muộn:
Suy sinh dục nam khởi phát muộn (late-onset hypogonadism, LOH) là
một hội chứng lâm sàng và sinh hóa học thường liên quan đến tuổi. Đặc trưng
với sự suy giảm nồng độ androgen trong máu có hoặc khơng có sự thay đổi
tính nhạy cảm của các thụ thể của androgen. Điều này dẫn tới suy giảm khả
năng hoạt động tình dục, rối loạn cương dương, suy giảm sinh tinh và dưỡng
tinh kèm theo đó là những suy giảm về sức khoẻ thể chất, sức khoẻ tinh thần,
ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý và sinh hoạt của nam giới [29] , [32] .
Theo báo cáo tại hội nghị ISIR Châu Á – Thái Bình Dương, có đến
khoảng 190 triệu nam giới tại khu vực này gặp trục trặc về khả năng tình dục,
trong đó có hiện tượng "suy sinh dục nam khởi phát muộn". Tuy nhiên, do
yếu tố tâm lý chung, chỉ khoảng 10% đến bác sĩ để thừa nhận mình có vấn đề
bất ổn sinh lý. LOH có thể tác động đến nhiều hệ thống cơ quan dẫn đến sự
tác động rõ ràng trên chất lượng cuộc sống[29] .
Gần đây, thuật ngữ ADAM (Androgen Deficiency in the Aging Men)
hoặc PADAM (Partial Androgen Deficiency in the Aging Men) được đưa ra
nhằm mơ tả chính xác hơn bản chất của vấn đề. Thuật ngữ này một mặt nhấn
mạnh vai trò của androgen - testosterone, mặt khác tránh đi hàm ý cho rằng
nội tiết tố nam giảm mất đột ngột ở tuổi già [33] .
1.2- Dịch tễ học:
Nam giới trong độ tuổi 40-49 có tỷ lệ mắc chứng này là 2% -5%, với độ
tuổi 50-59 là 6% - 40%, độ tuổi 60-69 là 20-45%, với độ tuổi 70-79 thì tỷ lệ
tăng đến 34% - 70% nam giới.[20],[21],[28],[37].
.
.
4Theo GS Trần Quán Anh, tỷ lệ đàn ông từ 21 đến 70 tuổi có rối loạn
cương dương – một triệu chứng của suy sinh dục nam – ở Mỹ là 18%, Đông
Nam Á khoảng 10%, Châu Âu khoảng 17%, Trung Quốc khoảng 28%, Châu
Á khoảng 14%, Việt Nam khoảng 15,7%.[20],[21]
1.3- Sinh lý :
1.3.1- Tổng hợp và bài tiết testosterone:
Vào thời điểm bắt đầu dậy thì, thùy trước tuyến yên bắt đầu tiết LH
(luteinizing hormon: hormon dưỡng hoàng thể) và FSH (follicle-stimulating
hormon: hormon kích thích phát triển nang trứng). Sự bài tiết các hormon này
được thực hiện dưới sự kiểm sốt của GnRH (gonadotropin releasing hormon:
hormon kích thích giải phóng các hormon hướng sinh dục) của vùng dưới đồi
(hypothalamus).[31],[36]
LH kích thích các tế bào Leydig tổng hợp hormon sinh dục nam
testosterone chủ yếu từ cholesterone. Ngồi ra testosterone cịn được tổng hợp
từ androstenedione do vỏ thượng thận bài tiết. [31],[36]
Ở người nam trưởng thành bình thường testosterone được bài tiết 4 9mg / ngày (13,9 – 31,2 nmol/ngày). Ở người nữ testosterone cũng được
tuyến thượng thận bài tiết với một lượng rất nhỏ. 98% testosterone trong
huyết tương được gắn với các protein. Nồng độ testosterone tự do và gắn với
protein trong huyết tương khoảng 525ng/dL (18,2nmol/L) ở người nam
trưởng thành và giảm dần một ít theo tuổi. Nồng độ này ở người nữ là
30ng/dL (1,0 nmol/L) ở người nữ trưởng thành.[9],[10],[17],[32],[36]
Testosterone tan được trong mỡ nên khuếch tán dễ dàng ra khỏi tế bào
Leydig để vào máu để đến các tế bào đích.
Sự tăng trưởng của khối cơ, sự phát triển nam tính chủ yếu phụ thuộc
vào testosterone. [32],[36]
.
.
51.3.2- Cơ chế điều hòa việc tổng hợp và bài tiết testosterone:
Sự tổng hợp và bài tiết testosterone được thực hiện qua cơ chế ức chế
ngược (negative feedback).
LH kích thích sản xuất testosterone, khi nồng độ của testosterone trong
máu tăng lên đến một ngưỡng nhất định sẽ ức chế sự giải phóng GnRH của
các tế bào vùng dưới đồi, sự sụt giảm nồng độ GnRH sẽ làm thùy trước tuyến
yên giảm bài tiết LH.
Lượng LH trong máu giảm sẽ làm các tế bào Leydig trong tinh hoàn
giảm bài tiết testosterone.
Khi nồng độ testosterone trong máu xuống quá thấp, GnRH sẽ được
vùng dưới đồi bài tiết để kích thích thùy trước tuyến n tăng cường bài tiết
LH, qua đó kích thích các tế bào Leydig tăng cường tổng hợp
testosterone[32],[36].
1.3.3- Những thay đổi ở ngƣời già
Kể từ tuổi dậy thì, hormon hướng sinh dục của tuyến yên được bài tiết
liên tục trong suốt cuộc đời cịn lại. Ở nam giới tuy khơng xuất hiện một giai
đoạn suy giảm hoàn toàn chức năng tuyến sinh dục như ở nữ nhưng theo thời
gian, tuổi càng cao hoạt động chức năng của tinh hoàn cũng suy giảm dần.
Bắt đầu từ tuổi 40 - 50, sự bài tiết testosterone bắt đầu giảm tuy tốc độ giảm
rất chậm. Nhìn chung, tuổi trung bình chấm dứt quan hệ tình dục ở nam giới
là 68. Tuy nhiên, có sự khác nhau rất lớn về nhu cầu tình dục giữa người này
với người khác.
Người nam khỏe mạnh vẫn có thể duy trì khả năng sinh sản của họ ở độ
tuổi 80 - 90. Ở vào khoảng độ tuổi 55, testosterone giảm tổng hợp dẫn đến
việc làm giảm cơ lực, số lượng tinh trùng có khả năng sống ít đi và giảm sự
ham muốn tình dục. Tuy nhiên số lượng tinh trùng vẫn dồi dào ở tuổi già[36].
.
.
61.4- Các triệu chứng của LOH
Thông thường, một nam giới bị suy sinh dục có các biểu hiện như sau:
Giảm hoạt động tình dục
Giảm hứng thú (ham muốn) trong tình dục
Rối loạn cương dương
Giảm số lượng, chất lượng tinh dịch
Ngoài ra, người bị suy sinh dục nam cịn có các dấu hiệu khác như:
Rối loạn nhịp tim.
Rối loạn hô hấp: nằm ngủ hay ngáy to.
Loãng xương.
Teo cơ chân tay, giảm trương lực cơ dễ bị mệt mỏi.
Tăng cân, thừa cân nhất là béo bụng.
Da nhăn nheo, xuất hiện các nốt đồi mồi.
Tóc bị bạc và rụng, rụng cả lơng.
Móng tay, móng chân giịn, dễ gãy.
Rối loạn thần kinh và tâm thần hay cáu giận thất thường.
Suy sinh dục nam thường khơng chẩn đốn được vì các triệu chứng có
thể mơ hồ và biến đổi rất khác nhau trong mỗi người. Hơn nữa, sự sản xuất
hormon nam bắt đầu suy giảm vào giai đoạn đầu 40 tuổi và tiến triển tiếp cho
tới cuối đời.[8], [28], [29], [31] .
1.5- Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
1.5.1- Nguyên nhân:
Không giống ở nữ giới, giai đoạn quá độ chuyển sang mãn dục của nam
diễn ra chậm hơn, có thể kéo dài trong nhiều thập niên. Lối sống, những stress
tâm lý, uống nhiều rượu, chấn thương, dùng các loại thuốc, béo phì, nhiễm
khuẩn... đều là những yếu tố góp phần vào sự tiến triển nhanh hiện tượng mãn
dục.
.
.
7Ngồi yếu tố lão hóa là ngun nhân chính gây suy giảm lượng
testosterone máu, các yếu tố môi trường, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, diệt nấm,
nhựa tổng hợp, thuốc xịt muỗi, côn trùng, mỹ phẩm…,chế độ ăn cũng ảnh
hưởng đến giảm testosterone máu.
Mãn dục nam ngồi ra cịn bị ảnh hưởng bởi lối sống, phong tục tập
quán của chính con người. Tại các nước phương Đơng, do thói quen “khép
kín” đời sống tình dục, lại kiêng kỵ khi gặp sự cố và nhiều nam giới mặc cảm
nên bỏ qua sự thăm khám sức khỏe khiến bệnh càng trầm trọng hơn[36].
1.5.2- Cơ chế bệnh sinh:
Testosterone có vai trị quan trọng trong sản sinh tinh trùng và phát
triển nam tính (giọng nói trầm, rậm lơng tóc...). Tế bào Leydig của tinh hồn
là nơi sản xuất testosterone (95%), ngoài ra buồng trứng, vỏ tuyến thượng
thận, nhau thai cũng tham gia tạo lượng nhỏ testosterone từ cholesterol. Theo
các kết quả nghiên cứu, từ sau 30 tuổi, nồng độ testosterone bắt đầu giảm
trung bình 1% mỗi năm [10].
Ở ngưỡng tuổi 40, nồng độ testosterone bắt đầu giảm chỉ còn khoảng
400ng/dL trong máu. Từ sau 70 tuổi, nồng độ testosterone trong máu giảm
nhanh, chỉ còn khoảng 260ng/dL, tức phân nửa so với giai đoạn ở độ tuổi
trưởng thành. Testosterone có 2 tác dụng quan trọng trong cơ thể: tổng hợp
đạm nên có vai trị trong sự phát triển của cơ thể đặc biệt cơ và tác dụng phát
triển cơ quan sinh dục nam và giới tính nam (giọng nói, lơng, tóc…). Đồng
thời, việc duy trì đủ testosterone có thể giữ LDL cholesterol, triglycerides và
fibrinogen thấp, tăng HDL cholesterol và hormon phát triển HGH, ổn định
huyết áp, nhịp tim, giảm đề kháng insulin (đề kháng insulin tiền đề sinh bệnh
đái tháo đường), giữ trương lực cơ ổn định, giảm mỡ tồn thân. Testosterone
cịn ổn định được tim - thần kinh[32] , [36].
.
.
81.6- Tiêu chuẩn chẩn đoán LOH:
Testosterone là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán mãn dục nam.
Testosterone là một hormon steroid từ nhóm androgen và được tìm thấy trong
động vật có vú, bị sát chim, và các động vật có xương sống. Ở động vật có
vú, testosterone được bài tiết chủ yếu trong tinh hoàn của con đực và buồng
trứng của con cái, mặc dù một lượng nhỏ cũng được tiết ra bởi tuyến thượng
thận. Đó là hormon tình dục chính của con đực và một steroid đồng hóa. Ở
lồi người, testosterone đóng một vai trị quan trọng trong sự phát triển của
các mơ sinh sản của nam như tinh hồn và tuyến tiền liệt cũng như thúc đẩy
các đặc tính sinh dục phụ như làm tăng cơ bắp, xương và sự phát triển tóc.
Lượng testosterone trung bình trong máu là: 10 - 35 nmol/L hoặc 300-1000
ng/dL.[7], [9], [32], [34] .
Theo các tài liệu nghiên cứu thì khi lượng testosterone trong máu giảm
dưới 400ng/dl, nam giới sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều mặt, với những dấu hiệu
như: giảm hoạt động tình dục; giảm mật độ khống của xương gây lỗng
xương; lơng, tóc thưa; giảm khối cơ và sức cơ ; rối loạn cương, giảm tinh
trùng, giảm hứng dục và khoái cảm; nóng phừng lên mặt, mệt mỏi, rối loạn
tập trung và trầm cảm; kết hợp nguy cơ cao bệnh tim mạch, béo bụng…[7],
[9], [31], [34] .
Tuy nhiên để chẩn đoán nhanh mà chưa cần xét nghiệm testosterone
thì người ta thường dùng ba bảng câu hỏi để tầm soát suy tuyến sinh dục ở
nam giới lớn tuổi là [33] , [38]:
(1) St.Louis University's ADAM,
(2) The Aging Male Survey (AMS)
(3) The Massachusetts Male Aging Study (MMAS).
.
.
9Hai bảng câu hỏi (1),(2) là bảng câu hỏi về triệu chứng, và bảng (3) là
bảng câu hỏi dựa trên lâm sàng và các nghiên cứu dịch tễ học. Bảng (ADAM)
được cơng nhận và có độ nhạy và độ chun lần lượt là 88% và 60%. Bảng
(AMS) có độ nhạy và độ chuyên lần lượt là 83% và 39% giống như bảng
(ADAM), bảng (MMAS) có độ nhạy 60% và độ chuyên là 59%. Những bảng
câu hỏi này tỏ ra hữu dụng trong việc tầm sốt nhưng khơng có ý nghĩa mong
đợi trong mục đích chẩn đốn. Giá trị đo được của chúng sau khi điều trị
testosterone vẫn chưa được xác định.[29] , [28] , [33] .
Tiêu chuẩn chẩn đoán "suy sinh dục nam khởi phát muộn LOH":
- Giảm ham muốn tình dục, biểu hiện testosterone thấp trong cơ thể
(dựa theo thang điểm ADAM trả lời có câu 1, câu 7, hoặc 3 câu bất kỳ)
- Xét nghiệm lượng nội tiết tố testosterone (<350ng/dl) .
- Rối loạn cương dương (dựa theo thang điểm IIEF)
[7], [9], [28], [29], [32], [33], [34], [35]
Bên cạnh đó, người ta thường dùng bảng qADAM để theo dõi hiệu quả
điều trị [33] .
.
.
10 Thang điểm ADAM (Androgen Deficiency in the Aging Male) dùng
để đánh giá tình trạng testosterone thấp trong cơ thể (trả lời Có hoặc
Khơng).Nếu câu trả lời là “Có” câu 1 hay câu 7 hay bất kỳ 3 câu nào, có
nhiều khả năng testosterone giảm thấp trong máu. [33] .
Bảng 1.1: Thang điểm ADAM
Thang điểm ADAM
1. Bạn có giảm ham muốn tình dục khơng?
2. Bạn có cảm giác thiếu năng lượng làm việc khơng?
3. Bạn có giảm sức mạnh và sức chịu đựng?
4. Bạn có cảm giác thiếu tự tin?
5. Bạn có giảm hứng thú với cuộc sống?
6. Bạn cảm thấy dễ buồn chán hay gắt gỏng, nóng tính?
7. Bạn có thấy giảm mức độ cương cứng?
8. Trong 4 tuần qua, bạn có nhận thấy sự suy giảm trong khả
năng của bạn khi chơi thể thao?
9. Bạn có cảm giác buồn ngủ sau ăn tối?
10. Trong 4 tuần qua, bạn có giảm năng suất lao động trong
việc thực hiện cơng việc của mình?
.
.
11 Thang điểm IIEF (International Index of Erectile Function) là
thang điểm hỗ trợ đánh giá rối loạn chức năng cương dương. Mỗi câu hỏi cho
điểm từ 0 đến 5. Mức độ rối loạn cương dương được qui định như sau:
6 - 20 điểm
: Mức độ nặng.
31 - 59 điểm : Mức độ nhẹ.
21 - 30 điểm
: Mức độ trung bình.
60 - 75 điểm : Bình thường.
Bảng 1.2: Thang điểm IIEF. [35]
Thang điểm IIEF
Câu
Trong 4 tuần lễ qua, trong quan hệ tình dục với phụ nữ có
01
làm cho người phụ nữ hài lịng khơng?
Trong 4 tuần lễ qua bạn có cảm thấy hài lịng với cuộc
02
sống tình dục của mình khơng?
Trong 4 tuần lễ qua, mức độ ham muốn tình dục của bạn
03
như thế nào?
Trong 4 tuần lễ qua, bạn có cảm thấy ham muốn tình dục
04
khơng?
Trong 4 tuần lễ qua khi được kích thích tình dục hay giao
05
hợp bạn có đạt được cảm giác cực khối hay khơng ?
Trong 4 tuần lễ qua khi được kích thích tình dục hay giao
06
hợp, bạn có xuất tinh hay khơng?
Trong 4 tuần lễ qua, bạn có thấy thích thú trong khi giao
07
hợp khơng?
.
.
12 -
Thang điểm IIEF
Câu
Trong 4 tuần lễ qua, bạn có thấy thoả mãn khi giao hợp
08
không?
Trong 4 tuần lễ qua, có bao nhiêu lần giao hợp?
09
Trong 4 tuần qua, theo ước lượng của bạn, mức độ tự tin
10
của bạn như thế nào trong việc duy trì cương dương vật?
Trong 4 tuần lễ qua, bạn có thấy khó khăn khi duy trì độ
11
cương dương vật để giao hợp trọn vẹn khơng?
Trong 4 tuần lễ qua, bạn có duy trì được độ cương của
dương vật trong âm đạo cho tới khi kết thúc cuộc giao
12
hợp không?
Trong 4 tuần lễ qua, khi muốn giao hợp, bạn có đưa được
13
dương vật vào âm đạo khơng?
Trong 4 tuần lễ qua, khi có kích thích tình dục. Độ cứng
của dương vật khi cương có đủ cứng để đưa vào âm đạo
14
không?
Trong 4 tuần lễ qua, bạn có thường cương được dương
15
vật trong lúc hoạt động tình dục hay không?
Tổng cộng điểm
Mức độ rối loạn cương
.
.
13 Ngồi ra cịn có Thang điểm qADAM (the quantitative Androgen
Deficiency in the Aging Male) dùng để đánh giá tình trạng cải thiện triệu
chứng LOH sau khi sử dụng các phương pháp điều trị trên bệnh nhân. Mỗi
câu hỏi cho điểm từ 1 đến 5 theo thứ tự thấp đến cao. Thang điểm này được
đánh giá mỗi 7 ngày [33] .
Bảng 1.3: Thang điểm qADAM
STT
Thang điểm qADAM
Bạn đánh giá thế nào về khả
01
năng tình dục của bạn?
1. Rất tệ, 2. Tệ, 3. Trung bình,
4. Tốt, 5. Rất tốt
Bạn đánh giá thế nào mức năng
02
lượng làm việc của bạn?
1. Rất tệ, 2. Tệ, 3. Trung bình,
4. Tốt, 5. Rất tốt
Bạn đánh giá thế nào về sức
03
mạnh và sức chịu đựng của bạn?
1. Rất tệ, 2. Tệ, 3. Trung bình,
4. Tốt, 5. Rất tốt
Bạn đánh giá thế nào về mức
04
hưởng thụ cuộc sống của bạn?
1. Rất tệ, 2. Tệ, 3. Trung bình,
4. Tốt, 5. Rất tốt
Bạn đánh giá thế nào về sự hứng
05
thú, vui sướng với cuộc sống?
1. Rất tệ, 2. Tệ, 3. Trung bình,
4. Tốt, 5. Rất tốt
.
Ngày Ngày Ngày Ngày Ngày
0
14
28
42
56
.
14 -
Thang điểm qADAM
STT
Bạn đánh giá thế nào về hiệu suất
công việc của bạn trong hơn 4
06
tuần vừa qua?
1. Rất tệ, 2. Tệ, 3. Trung bình,
4. Tốt, 5. Rất tốt
Bạn đánh giá thế nào về mức độ
cương cứng của bạn?
07
1. Rất yếu, 2. Yếu, 3. Trung bình,
4. Cứng, 5. Rất cứng
Bạn có thường buồn ngủ sau ăn
tối?
08
1. Khơng bao giờ, 2. 1-2
lần/tuần, 3. 3-4 lần/tuần, 4. 5-6
lần/tuần,
5. Cả tuần
Trong hơn 4 tuần qua, bạn đánh
giá khả năng chơi thể thao của
09
bạn thế nào?
1. Rất tệ, 2. Tệ, 3. Trung bình,
4. Tốt, 5. Rất tốt
Trong hơn 4 tuần qua, bạn sụt
bao nhiêu kg?
10
1. ≥ 1kg, 2. 0,75 - <1kg,
3.0,5 - <0,75kg, 4. 0,25 - <0,5kg
,5. ≤ 0,25kg
.
Ngày Ngày Ngày Ngày Ngày
0
14
28
42
56
.
15 1.7- Các cơng trình nghiên cứu trong nƣớc có liên quan:
Theo một nghiên cứu của GS Trần Quán Anh trên chế phẩm sâm
Alipas cho thấy sau 2 tháng dùng Alipas mức độ giảm ham muốn tình dục từ
90% trước khi sử dụng giảm xuống còn 18% sau 30 ngày và còn 8% sau 60
ngày sử dụng. Sau 60 ngày, điểm số IIEF về chức năng tình dục tăng trung
bình từ 22,3 lên 58,2 đưa bệnh nhân về mức gần như khơng có rối loạn
cương. Đặc biệt là hàm lượng testosterone thay đổi rõ rệt (tăng khoảng 147%)
sau 60 ngày sử dụng Alipas [20].
Nghiên cứu lâm sàng “Tính hiệu quả và an toàn của sản phẩm Khang
Dược trong điều trị suy sinh dục nam” do GS.TS Trần Quán Anh chủ nhiệm
đề tài. Nghiên cứu được tiến hành trên 30 bệnh nhân theo phương pháp mở có
đối chiếu so sánh trước và sau điều trị về hiệu quả điều trị và tính an tồn của
Khang Dược (cây Bá bệnh, Nhân sâm và Linh chi). Kết quả thu được sau thử
nghiệm 8 tuần cho thấy Khang Dược có tác dụng cải thiện sức khỏe toàn diện,
nâng cao chất lượng cuộc sống và tình dục một cách tự nhiên. Gia tăng ham
muốn tình dục, điều trị suy sinh dục do suy giảm nội tiết tốt nam
(testosterone), nâng cao thể trạng, bồi bổ sức khỏe, tăng trương lực cơ, chống
mệt mỏi, điều trị các triệu chứng của hội chứng suy sinh dục nam (tăng trên
60%). Với những trường hợp bị rối loạn cương dương, Khang Dược có tác
dụng hỗ trợ điều trị cùng với nhóm điều trị đặc hiệu, làm tăng khối cảm, tăng
khả năng cương cứng dương vật, Khang Dược còn làm tăng hiệu quả điều trị
rối loạn cương dương một cách bền vững. Trong nghiên cứu, với số lượng
bệnh nhân tham gia khảo sát cho thấy sản phẩm Khang Dược an toàn khi sử
dụng; các chỉ số sinh hóa về gan, thận, tụy, đường huyết bình thường sau đợt
sử dụng [21].
.