Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Tác dụng điều hòa rối loạn lipid máu của cao chiết lá sen – hà thủ ô đỏ trên thực nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-----------------

HUỲNH THỊ MỸ HIỀN

TÁC DỤNG ĐIỀU HÒA RỐI LOẠN LIPID MÁU CỦA
CAO CHIẾT LÁ SEN – HÀ THỦ Ô ĐỎ
TRÊN THỰC NGHIỆM

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC CỔ TRUYỀN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-----------------

HUỲNH THỊ MỸ HIỀN

TÁC DỤNG ĐIỀU HÒA RỐI LOẠN LIPID MÁU CỦA
CAO CHIẾT LÁ SEN – HÀ THỦ Ô ĐỎ


TRÊN THỰC NGHIỆM

Chuyên ngành: Y Học Cổ Truyền
Mã số:

60 72 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC CỔ TRUYỀN

Hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN PHƯƠNG DUNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Người cam đoan

Huỳnh Thị Mỹ Hiền


BỘ Y TẾ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


ĐẠI HỌC Y DƯỢC

Độc Lập – Tự do – Hạnh Phúc

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GIẤY XÁC NHẬN ĐÃ BỔ SUNG, SỬA CHỮA LUẬN VĂN
THEO Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
- Học viên cao học: HUỲNH THỊ MỸ HIỀN
- Tên đề tài: TÁC DỤNG ĐIỀU HÒA RỐI LOẠN LIPID MÁU CỦA CAO CHIẾT
LÁ SEN – HÀ THỦ Ô ĐỎ TRÊN THỰC NGHIỆM
- Chuyên ngành: Y Học Cổ Truyền

Mã số: 60 72 02 01

- Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Phương Dung
Luận văn đã được bổ sung và sửa chữa cụ thể các điểm như sau:
1. Tài liệu tham khảo
2. Các bảng tính tỷ lệ
3. Chính tả
4. Thêm phần bàn luận để làm nổi bật giá trị đề tài.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 09 năm 2016
TM. HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

HỌC VIÊN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. RỐI LOẠN LIPID MÁU THEO YHHĐ ............................................................................ 4

1.1.1. Khái niệm rối loạn lipid máu .....................................................................4
1.1.2. Nguyên nhân rối loạn lipid máu ................................................................7
1.1.3. Điều trị rối loạn lipid máu .........................................................................7
1.2. QUAN NIỆM CỦA YHCT VỀ ĐÀM ................................................................................. 8

1.2.1. Đại cương...................................................................................................8
1.2.2. Nguyên nhân ..............................................................................................8
1.2.3. Đặc điểm gây bệnh ....................................................................................9
1.2.4. Các bệnh cảnh lâm sàng ..........................................................................10
1.2.5. Điều trị .....................................................................................................10
1.3. DƯỢC LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 11

1.3.1. Lá Sen ......................................................................................................11
1.3.2. Hà thủ ô đỏ...............................................................................................15
1.3.3. Cơ sở dược lý YHHĐ của cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ ...............................18
1.3.4. Cơ sở dược lý YHCT của cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ ................................19
1.4. MỘT SỐ MƠ HÌNH RỐI LOẠN LIPID MÁU THỰC NGHIỆM ................................ 20

1.4.1. Mơ hình rối loạn lipid máu nội sinh ........................................................20
1.4.2. Mơ hình rối loạn lipid máu ngoại sinh ....................................................22
Chương 2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................24
2.1. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU....................................................................................... 24

2.1.1. Dược liệu nghiên cứu...............................................................................24
2.1.2. Dược liệu đối chiếu..................................................................................24

2.1.3. Dụng cụ - thiết bị .....................................................................................24
2.1.4. Hóa chất ...................................................................................................25


2.1.5. Động vật nghiên cứu ................................................................................25
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 26

2.2.1. Kiểm nghiệm dược liệu ...........................................................................26
2.2.2. Bào chế cao ..............................................................................................28
2.2.3. Khảo sát tiêu chuẩn chất lượng cao .........................................................28
2.2.4. Khảo sát độc tính cấp đường uống của cao lá Sen, cao Hà thủ ô đỏ .......30
2.2.5. Xác định tỷ lệ kết hợp cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ có tác dụng điều hịa
lipid máu trên mơ hình gây RLLP bằng tyloxapol ............................................33
2.2.6. Khảo sát độc tính cấp đường uống của cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ ...........34
2.2.7. Đánh giá tác dụng dự phòng rối loạn lipid máu của cao lá Sen – Hà thủ ô
đỏ trên mơ hình gây RLLP bằng tyloxapol .......................................................34
2.2.8. Đánh giá tác dụng dự phòng rối loạn lipid máu của cao lá Sen – Hà thủ ơ
đỏ trên mơ hình gây RLLP bằng cholesterol .....................................................35
2.2.9. Đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid máu của cao lá Sen – Hà thủ ô
đỏ trên mô hình gây RLLP bằng cholesterol .....................................................36
2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU THỰC NGHIỆM .................................................................................. 37

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................38
3.1. KIỂM TRA NGUYÊN LIỆU LÁ SEN VÀ HÀ THỦ Ô ĐỎ ........................................... 38

3.1.1. Dược liệu lá Sen ......................................................................................38
3.1.2. Dược liệu Hà thủ ô đỏ..............................................................................41
3.2. KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CAO LÁ SEN VÀ CAO HÀ THỦ Ô ĐỎ ....................... 45

3.2.1. Hình thức cảm quan .................................................................................45

3.2.2. Độ ẩm cao ................................................................................................46
3.2.3. Hiệu suất chiết cao ...................................................................................47
3.2.4. Độ tro .......................................................................................................48
3.2.5. Kiểm tra các thành phần của dược liệu lá Sen trong cao thuốc...............49
3.2.6. Kiểm tra các thành phần của dược liệu Hà thủ ô đỏ trong cao thuốc ......50
3.3. THỬ NGHIỆM TÁC DỤNG DƯỢC LÝ.......................................................................... 51

3.3.1. Độc tính cấp đường uống của cao lá Sen, cao Hà thủ ô đỏ .....................51


3.3.2. Xác định tỷ lệ kết hợp cao lá Sen - Hà thủ ơ đỏ có tác dụng điều hịa lipid
máu trên mơ hình gây RLLP nội sinh bằng tyloxapol (TYL) ...........................53
3.3.3. Độc tính cấp đường uống của cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ ..........................65
3.3.4. Đánh giá tác dụng dự phòng rối loạn lipid máu của cao lá Sen – Hà thủ ơ
đỏ trên mơ hình gây RLLP bằng tyloxapol (TYP) ............................................66
3.3.5. Đánh giá tác dụng dự phòng rối loạn lipid máu của cao lá Sen – Hà thủ ơ
đỏ trên mơ hình gây RLLP bằng cholesterol .....................................................73
3.3.6. Đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid máu của cao lá Sen – Hà thủ ô
đỏ trên mô hình gây RLLP bằng cholesterol .....................................................80
Chương 4. BÀN LUẬN ...........................................................................................88
4.1. TIÊU CHUẨN NGUYÊN LIỆU VÀ CAO THUỐC........................................................ 88
4.2. ĐỘC TÍNH CẤP CỦA CAO LÁ SEN VÀ CAO HÀ THỦ Ô ĐỎ .................................. 89
4.3. XÁC ĐỊNH TỶ LỆ KẾT HỢP CAO LÁ SEN - HÀ THỦ Ơ ĐỎ CĨ TÁC DỤNG ĐIỀU
HỊA LIPID MÁU TRÊN MƠ HÌNH GÂY RỐI LOẠN LIPID MÁU BẰNG
TYLOXAPOL ............................................................................................................................ 90
4.4. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG DỰ PHÒNG RỐI LOẠN LIPID MÁU CỦA CAO LÁ SEN –
HÀ THỦ Ô ĐỎ TRÊN MÔ HÌNH GÂY RLLP BẰNG TYLOXAPOL............................... 92
4.5. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG DỰ PHÒNG RỐI LOẠN LIPID MÁU CỦA CAO LÁ SEN –
HÀ THỦ Ô ĐỎ TRÊN MÔ HÌNH GÂY RLLP BẰNG CHOLESTEROL ......................... 93
4.6. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU CỦA CAO LÁ SEN –

HÀ THỦ Ơ ĐỎ TRÊN MƠ HÌNH GÂY RLLP BẰNG CHOLESTEROL ......................... 95

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................98


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DĐVN IV

Dược Điển Việt Nam IV

ĐTĐ

Đái tháo đường

FAS

Tổng hợp acid béo (Fatty – acid synthesis)

HDL-C

Lipoprotein tỷ trọng cao (High density lipoprotein)

HMG - CoA

3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzym A

HTO

Hà thủ ô đỏ


LD50

Liều làm chết 50% súc vật thử nghiệm (Lethal dose 50)

LDL-C

Lipoprotein tỷ trọng thấp (Low density lipoprotein)

LPL

Lipoprotein lipase

LS

Lá Sen

RLLP

Rối loạn lipid máu

SEM

Sai số chuẩn của giá trị trung bình (Standard Error of
Mean)

SKLM

Sắc ký lớp mỏng

TG


Triglycerid

TP

Toàn phần

TSG

2,3,5,4'-tetrahydroxy-stilbene-2-O-β-D-glucosid

TYL

Tyloxapol

VLDL

Lipoprotein tỉ trọng rất thấp (Very low density lipoprotein)

XVĐM

Xơ vữa động mạch

YHCT

Y học cổ truyền

YHHĐ

Y học hiện đại

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1-1. Tác dụng dược lý YHHĐ của lá Sen, Hà thủ ô đỏ ...................................18
Bảng 1-2. Tác dụng dược lý YHCT của lá Sen, Hà thủ ô đỏ....................................19
Bảng 1-3. Một số mơ hình gây rối loạn lipid máu cấp bằng tyloxapol.....................21
Bảng 1-4. Một số mơ hình gây rối loạn lipid máu bằng cholesterol .........................22
Bảng 3-1. Độ ẩm của lá Sen ......................................................................................38
Bảng 3-2. Tạp chất của lá Sen...................................................................................38
Bảng 3-3. Tỷ lệ vụn nát của lá Sen ...........................................................................39
Bảng 3-4. Độ ẩm Hà thủ ơ đỏ ...................................................................................41
Bảng 3-5. Tro tồn phần của Hà thủ ô đỏ .................................................................41
Bảng 3-6. Tro không tan trong acid của Hà thủ ô đỏ ................................................42
Bảng 3-7. Tạp chất của Hà thủ ô đỏ ..........................................................................42
Bảng 3-8. Chất chiết được trong Hà thủ ô đỏ ...........................................................43
Bảng 3-9. Độ ẩm cao lá Sen ......................................................................................46
Bảng 3-10. Độ ẩm cao Hà thủ ô đỏ ...........................................................................46
Bảng 3-11. Hiệu suất chiết cao lá Sen ......................................................................47
Bảng 3-12. Hiệu suất chiết cao Hà thủ ô đỏ..............................................................47
Bảng 3-13. Độ tro toàn phần của cao lá Sen .............................................................48
Bảng 3-14. Độ tro tồn phần cao Hà thủ ơ đỏ...........................................................48
Bảng 3-15. Kết quả thử nghiệm độc tính cấp của cao lá Sen ...................................51
Bảng 3-16. Kết quả thử nghiệm độc tính cấp của cao Hà thủ ô đỏ ..........................51
Bảng 3-17. Nồng độ cholesterol toàn phần của chuột nhắt trắng (mg/dl) ................53
Bảng 3-18. Nồng độ triglycerid của chuột nhắt trắng (mg/dl) ..................................56
Bảng 3-19. Nồng độ LDL-C của chuột nhắt trắng (mg/dl).......................................59
Bảng 3-20. Nồng độ HDL-C của chuột nhắt trắng (mg/dl). .....................................62
Bảng 3-21. Kết quả thử nghiệm độc tính cấp của cao lá Sen– Hà thủ ơ đỏ..............65
Bảng 3-22. Nồng độ cholesterol tồn phần của chuột nhắt trắng (mg/dl). ...............66

Bảng 3-23. Nồng độ triglycerid của chuột nhắt trắng (mg/dl). .................................67
Bảng 3-24. Nồng độ LDL-C của chuột nhắt trắng (mg/dl).......................................69
ii


Bảng 3-25. Nồng độ HDL-C của chuột nhắt trắng (mg/dl). .....................................70
Bảng 3-26. Nồng độ cholesterol toàn phần của chuột nhắt trắng (mg/dl). ...............73
Bảng 3-27. Nồng độ triglycerid của chuột nhắt trắng (mg/dl). .................................74
Bảng 3-28. Nồng độ LDL-C của chuột nhắt trắng (mg/dl).......................................76
Bảng 3-29. Nồng độ HDL-C của chuột nhắt trắng (mg/dl). .....................................77
Bảng 3-30. Nồng độ lipid máu của chuột nhắt trắng (mg/dl). ..................................80
Bảng 3-31. Nồng độ cholesterol toàn phần của chuột nhắt trắng (mg/dl). ...............81
Bảng 3-32. Nồng độ triglycerid của chuột nhắt trắng (mg/dl). .................................83
Bảng 3-33. Nồng độ LDL-C của chuột nhắt trắng (mg/dl).......................................84
Bảng 3-34. Nồng độ HDL-C của chuột nhắt trắng (mg/dl). .....................................86

iii


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1-1. Lá Sen .......................................................................................................12
Hình 1-2. Hà thủ ơ đỏ ................................................................................................16
Hình 3-1. Sắc ký đồ định tính dược liệu lá Sen ........................................................39
Hình 3-2. Sắc ký đồ định tính dược liệu Hà thủ ơ đỏ ...............................................43
Hình 3-3. Cao lá Sen .................................................................................................45
Hình 3-4. Cao Hà thủ ơ đỏ ........................................................................................45
Hình 3-5. Sắc ký đồ dược liệu lá Sen trong cao........................................................49
Hình 3-6. Sắc ký đồ dược liệu Hà thủ ơ đỏ trong cao ...............................................50
Hình 3-7. Nồng độ cholesterol tồn phần của chuột nhắt trắng (mg/dl)...................54
Hình 3-8. Nồng độ triglycerid của chuột nhắt trắng (mg/dl). ...................................57

Hình 3-9. Nồng độ LDL-C của chuột nhắt trắng (mg/dl). ........................................60
Hình 3-10. Nồng độ HDL-C của chuột nhắt trắng (mg/dl).......................................63
Hình 3-11. Nồng độ cholesterol tồn phần của chuột nhắt trắng (mg/dl).................66
Hình 3-12. Nồng độ triglycerid của chuột nhắt trắng (mg/dl). .................................68
Hình 3-13. Nồng độ LDL-C của chuột nhắt trắng (mg/dl). ......................................69
Hình 3-14. Nồng độ HDL-C của chuột nhắt trắng (mg/dl).......................................71
Hình 3-15. Nồng độ cholesterol tồn phần của chuột nhắt trắng (mg/dl).................73
Hình 3-16. Nồng độ triglycerid của chuột nhắt trắng (mg/dl). .................................75
Hình 3-17. Nồng độ LDL-C của chuột nhắt trắng (mg/dl). ......................................76
Hình 3-18. Nồng độ HDL-C của chuột nhắt trắng (mg/dl).......................................78
Hình 3-19. Nồng độ lipid máu của chuột nhắt trắng (mg/dl)....................................80
Hình 3-20. Nồng độ cholesterol tồn phần của chuột nhắt trắng (mg/dl).................82
Hình 3-21. Nồng độ triglycerid của chuột nhắt trắng (mg/dl). .................................83
Hình 3-22. Nồng độ LDL-C của chuột nhắt trắng (mg/dl). ......................................85
Hình 3-23. Nồng độ HDL-C của chuột nhắt trắng (mg/dl).......................................86

iv


MỞ ĐẦU
Rối loạn lipid máu là nguyên nhân chính gây xơ vữa động mạch (XVĐM), góp
phần làm gia tăng tỷ lệ tử vong do bệnh lý tim mạch. Theo thống kê trên thế giới, tỷ
lệ tử vong ở bệnh nhân XVĐM là 45%, trong đó, bệnh mạch vành chiếm 32% và tai
biến mạch máu não chiếm 18% [17]. Việt Nam cũng là một nước có xu hướng gia
tăng bệnh XVĐM tỷ lệ thuận với sự phát triển xã hội và dự báo sẽ trở thành một
vấn đề đáng lo ngại đối với sức khỏe người cao tuổi [17]. Do đó, phòng ngừa và
điều trị rối loạn lipid máu trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu. Việc
tìm kiếm các thuốc phòng ngừa và điều trị rối loạn lipid máu (RLLP) hiệu quả, an
tồn và ít tác dụng phụ trở thành yêu cầu cấp thiết.
Nhiều bài thuốc và vị thuốc từ thiên nhiên đã được chứng minh là có tác dụng điều

hòa lipid máu như Ngưu tất, Qua lâu, Hà thủ ô đỏ, Bán hạ, lá Sen, ... [8]. Trong đó, lá
Sen (LS) có tác dụng chống oxy hóa, cải thiện chức năng thận, kháng viêm, kháng
sinh, giúp giảm cân, điều trị béo phì và đặc biệt là điều trị rối loạn lipid máu, nhờ vào
cơ chế giảm tổng hợp cholesterol, ức chế hoạt động của men tổng hợp acid béo
(FAS), acetyl-coenzym A carboxylase và 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzym A
(HMG-CoA) reductase làm giảm cholesterol toàn phần (TP) trong máu, triglycerid
(TG), lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL-C) và tăng lipoprotein tỉ trọng cao (HDL-C)
trong máu [61]. Bên cạnh đó, Hà thủ ơ đỏ (HTO) thông qua cơ chế ức chế tổng hợp
cholesterol, tăng hoạt động của lipoprotein lipase (LPL) và tăng bắt giữ các
lipoprotein tỉ trọng thấp, tăng sự biểu hiện gen của thụ thể lipoprotein mật độ thấp từ
đó làm giảm nồng độ cholesterol TP cũng như làm giảm LDL-C trong máu [59].
Trong thực tế lâm sàng, nhiều thầy thuốc đã kết hợp lá Sen và Hà thủ ô đỏ trong
điều trị rối loạn lipid máu, tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chứng minh hiệu quả điều
hòa lipid máu của việc kết hợp 2 dược liệu trên. Việc kết hợp lá Sen và Hà thủ ơ đỏ
có ảnh hưởng như thế nào lên các thông số lipid máu?

1


Để có cơ sở khoa học tiến hành các nghiên cứu lâm sàng đánh giá hiệu quả kết hợp
2 dược liệu này, chúng tôi thực hiện đề tài: “Tác dụng điều hòa rối loạn lipid máu
của cao chiết lá Sen – Hà thủ ô đỏ trên thực nghiệm”.

2


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Nghiên cứu tác động của cao lá Sen (Folium Nelumbinis) – Hà thủ ô đỏ (Radix

Polygoni multiflori) trên các thông số lipid máu của chuột nhắt trắng.

MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Khảo sát độc tính cấp đường uống của cao lá Sen, cao Hà thủ ô đỏ trên
chuột nhắt trắng.
2. Lựa chọn tỷ lệ kết hợp cao lá Sen – Hà thủ ơ đỏ có hiệu quả phịng chống
rối loạn lipid máu trên mơ hình chuột nhắt trắng rối loạn lipid máu nội sinh
(tiêm phúc mơ bằng tyloxapol).
3. Đánh giá tác dụng dự phịng rối loạn lipid máu trên chuột nhắt trắng của
cao lá Sen – Hà thủ ơ đỏ trên mơ hình chuột nhắt trắng rối loạn lipid máu
nội sinh (tiêm phúc mô bằng tyloxapol) và rối loạn lipid máu ngoại sinh
(uống cholesterol).
4. Đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid máu trên chuột nhắt trắng của cao
lá Sen – Hà thủ ô đỏ trên mơ hình chuột nhắt trắng rối loạn lipid máu ngoại
sinh (uống cholesterol).

3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. RỐI LOẠN LIPID MÁU THEO YHHĐ
Lipid là thành phần khơng thể thiếu và có vai trò quan trọng trong cơ thể, lipid tham
gia vào quá trình cấu trúc tế bào và các hoạt động chuyển hóa trong cơ thể. Tuy
nhiên khi có tình trạng rối loạn lipid máu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình
thành và phát triển xơ vữa động mạch. Các nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy mối
liên hệ chặt chẽ giữa nồng độ các lipid gây xơ vữa động mạch và tần suất của bệnh
mạch vành trên toàn thế giới và các chuyên gia đã đánh giá rằng nếu giảm 1%
cholesterol sẽ giảm được 2% nguy cơ dẫn đến bệnh mạch vành [2], [Error!
Reference source not found.].


1.1.1. Khái niệm rối loạn lipid máu [13]
Rối loạn lipid là thay đổi bất thường (tăng hoặc giảm quá mức) về nồng độ của các
thành phần của lipid hoặc lipoprotein trong máu theo chiều hướng khơng có lợi cho
hoạt động của cơ thể. Trên phương diện lâm sàng, rối loạn lipid máu chủ yếu liên
quan đến sự thay đổi của các thành phần lipid trong máu như: Tăng cholesterol,
tăng LDL-C, tăng TG và giảm HDL-C.
Tuy nhiên, trên lâm sàng rối loạn lipid máu thường không rõ ràng trong giai đoạn
chưa biến chứng và việc chẩn đoán chủ yếu dựa vào những bất thường về nồng độ
của các thành phần lipid máu trên kết quả xét nghiệm.
Các lipid có hoạt tính sinh học trong cơ thể trong cơ thể bao gồm: TG, phospholipid
và cholesterol ester. Lipid trong cơ thể được chia thành 2 nhóm chính: Lipid của tế
bào và lipid huyết tương. Các phân tử này là các ester của các acid béo chuỗi dài.
Ngồi ra cịn các acid béo tự do, khơng ester hóa. Có nhiều loại acid béo trong máu.
Các loại khác nhau tùy theo số carbon trong công thức của chúng.
Sự chuyển hóa các thành phần lipid trong cơ thể: [2], [Error! Reference source
not found.]
4


 Triglycerid là ester của glycerol và 3 acid béo.
TG được tổng hợp ở gan và mô mỡ qua đường glycerol phosphat theo 2 nguồn gốc
ngoại sinh và nội sinh.
Ngoại sinh: TG trong thức ăn được thủy phân thành glycerol và acid béo, trong
niêm mạc ruột glycerol và acid béo lại được tổng hợp thành TG được đưa vào hệ
bạch huyết dưới dạng chylomicron. Khoảng 90% TG trong huyết tương có nguồn
gốc ngoại sinh. Sau bữa ăn có nhiều chất béo, nồng độ TG sẽ tăng trong vài giờ
nhưng sau 12 giờ tất cả các TG dưới dạng chylomicron sẽ được chuyển hóa hết.
Nội sinh: TG tổng hợp ở gan từ carbohydrat và acid béo tự do sẽ được phóng thích
vào huyết tương trong phân tử lipoprotein có tỉ trọng rất thấp (VLDL). Acid béo tự
do được thu nạp vào gan sẽ được oxy hóa hoặc sẽ được tổng hợp thành TG. Khi no,

gan có đủ carbohydrat để oxy hóa thành năng lượng, do đó acid béo chủ yếu được
tổng hợp thành TG. Q trình ester hóa glycerol để tạo thành TG khơng bao giờ bão
hịa. TG thực hiện một sự thay đổi liên tục giữa acid béo của TG tế bào và acid béo
tự do của huyết thanh làm cho acid béo luôn được đổi mới từ 2-3 tuần.
 Cholesterol
Cholesterol là tiền chất của các hormone steroid, acid mật và thành phần cơ bản của
màng tế bào.
Cholesterol được hấp thu ở ruột non và gắn vào chylomicron trong niêm mạc ruột
non. Sau khi chylomicron chuyển TG cho mô mỡ, phần còn lại chylomicron sẽ
mang cholesterol đến gan.
Gan và các mơ khác cũng có khả năng tổng hợp được cholesterol. Một số
cholesterol ở gan được thải trong mật dưới dạng tự do hoặc dưới dạng acid mật, một
phần cholesterol trong acid mật được tái hấp thu ở ruột. Phần lớn cholesterol ở gan
được gắn với phân tử VLDL. Tất cả cholesterol trong huyết tương đều ở dưới dạng
phân tử lipoprotein.

5


Cholesterol sẽ có tác dụng điều hịa ngược sự tổng hợp của chính nó bằng cách ức
chế men HMG-CoA reductase. Như vậy, tế bào có khả năng tổng hợp cholesterol
nếu như nhu cầu cholesterol không được lipoprotein cung cấp đầy đủ. Khi
cholesterol trong khẩu phần cao, sự tổng hợp cholesterol của cơ thể giảm và ngược
lại. Tuy nhiên, cơ chế bù trừ ngược này khơng hồn tồn, khẩu phần ăn chứa ít
cholesterol hoặc ít mỡ bão hịa thì nồng độ cholesterol trong máu lưu thơng chỉ
giảm ít. Cholesteryl ester dự trữ trong tế bào là nguồn dự trữ trung gian của
cholesterol (cholesteryl ester là ester được thành lập từ cholesterol và một acid, nếu
acid là acid béo chuỗi dài thì ester này chính là thành phần cấu tạo chính của
lipoprotein). Hầu hết cholesterol hấp thu được đưa đến gan trong các phần tử
chylomicron tàn dư, lượng cholesterol này ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan.

 Lipoprotein
Lipid bình thường khơng tan trong nước, để dễ di chuyển trong máu chúng phải
được chuyên chở dưới dạng lipoprotein. Phức hợp lipoprotein bao gồm TG,
cholesterol ester, cholesterol, phospholipid gắn kết với một số protein hoặc peptid
đặc hiệu. Lipoprotein được phân loại tùy theo tỷ trọng: Chylomicron, lipoprotein tỉ
trọng rất thấp (VLDL), lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL-C), lipoprotein tỉ trọng cao
(HDL-C).
 Lipoprotein tỉ trọng thấp (low density lipoprotein = LDL-C)
Phân tử LDL gồm phần lõi chứa cholesteryl ester và lớp vỏ chứa apo B100 còn các
apolipoprotein khác chỉ còn vết. LDL-C tăng lên trong máu có thể do tăng sản xuất
VLDL hoặc do giảm dị hóa LDL-C. Cholesterol phóng thích từ LDL-C cũng làm
giảm sự tổng hợp các thụ thể LDL-C mới trên màng tế bào, do đó sự thu nạp LDLC cũng giảm. Mỡ bão hòa trong thức ăn cũng làm giảm thụ thể LDL-C ở tế bào gan.
LDL-C cũng có thể được thu nạp qua một hệ thống có ái lực yếu ở đa nhân thực bào
và một số tế bào khác. Khi nồng độ LDL-C trong huyết tương trở nên quá tải, đa
nhân thực bào sẽ thu nạp LDL-C không giới hạn, chứa đầy cholesteryl ester và trở

6


thành tế bào bọt, thường gặp trong các mảng xơ vữa. Khoảng 50% LDL-C được
phân hủy ở mơ ngồi gan và 50% được phân hủy tại gan.
 Lipoprotein tỉ trọng cao (high density lipoprotein = HDL-C)
Có 3 nguồn gốc: Gan sản xuất HDL mới sinh dạng dĩa có 2 lớp chứa phospolipidapo A1. Ruột tổng hợp trực tiếp một số nhỏ phân tử HDL chứa apo A1. HDL dẫn
xuất từ các chất bề mặt của chylomicron và VLDL.

1.1.2. Nguyên nhân rối loạn lipid máu [17]
Nguyên nhân của rối loạn lipid máu gồm 2 loại: Nguyên phát và thứ phát.
Nguyên nhân nguyên phát thường liên quan đến những rối loạn về di truyền và
bệnh xảy ra có tính chất gia đình.
Ngun nhân thứ phát thường liên quan đến một số bệnh lý như: Đái tháo đường,

suy tuyến yên, bệnh to đầu chi, suy giáp, cường cortisol, dùng estrogen, rượu, gan
nhiễm mỡ không do rượu, hội chứng thận hư, rối loạn globulin miễn dịch, chán ăn,
tắc mật. Ngồi ra, RLLP cịn là hậu quả của việc sử dụng một số loại thuốc ảnh
hưởng đến lipd máu như các thuốc hạ áp (thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế beta), chế độ
ăn nhiều mỡ bão hòa, …

1.1.3. Điều trị rối loạn lipid máu [11], [17]
Rối loạn lipid máu là một bệnh cần điều trị liên tục lâu dài dựa trên sự bất thường
về nồng độ của các thành phần lipid máu và các yếu tố nguy cơ đi kèm. Do đó việc
điều trị rối loạn lipid máu cần có nhiều biện pháp phối hợp.
Điều trị bằng cách thay đổi lối sống:


Giảm mỡ bão hịa, giảm tiêu thụ cholesterol, tăng cường trái cây, rau quả,
chất xơ hòa tan, protein đậu nành, acid béo Omega – 3 có trong dầu cá.



Hoạt động thể lực tăng đều đặn, giúp bệnh nhân đã giảm cân duy trì cân nặng
lý tưởng.

Điều trị bằng thuốc:

7


Hiện nay có rất nhiều loại thuốc điều trị rối loạn lipid máu. Dựa vào tác dụng điều
chỉnh lipoprotein, thuốc được chia làm 2 nhóm chính:



Thuốc làm giảm hấp thu và tăng thải trừ lipoprotein: Các resin kết hợp với
acid mật.



Nhóm thuốc ức chế sinh tổng hợp lipoprotein: Gồm các nhóm thuốc dẫn xuất
của acid fibric, nhóm statin, probucol và D – thyroxin.

1.2. QUAN NIỆM CỦA YHCT VỀ ĐÀM
1.2.1. Đại cương [20], [2], [9], [23]
Theo YHCT, nghĩa hẹp của đàm là chỉ chất tiết của phổi và đường hô hấp, ho khạc
ra ngồi và có thể quan sát được gọi là đàm hữu hình.
Nghĩa rộng của đàm là sản vật bệnh lý, biểu hiện lâm sàng của rối loạn trao đổi thủy
dịch, thủy đọng lưu lại ở một vị trí trong cơ thể khơng vận hóa theo quy luật bình
thường. Sau khi hình thành, đàm là nhân tố gây bệnh tác động đến cơ thể gây trở trệ
kinh lạc, khí huyết và ảnh hưởng đến tạng phủ, từ đó hình thành các rối loạn bệnh lý
phức tạp và xuất hiện một loạt các triệu chứng mới. Như vậy, đàm là sản vật bệnh
lý cũng là nhân tố gây bệnh.

1.2.2. Nguyên nhân [2], [5], [6]
Đàm do tân dịch thủy cốc chuyển thành. Có thuyết cho rằng khi thủy lưu hành trong
cơ thể nếu gặp phải dương khí thì có thể bị chưng cơ lại thành đàm có tính dính, đặc
và đục. Đàm thuộc âm tà và là sản phẩm bệnh lý của rối loạn chuyển hóa thủy dịch.
Ngoại nhân
Phong hàn phạm làm Phế khí khơng tun giáng. Táo tà tổn thương Phế tân. Thấp tà
trở trệ ở Tỳ làm thủy thấp khơng vận hóa. Hỏa nhiệt hun đốt làm tân dịch ngưng tụ.
Nội nhân
Ưu tư, uất giận, kinh khủng, vui mừng vơ độ đều làm cho khí cơ nghịch loạn gây
trở trệ kinh lạc làm thủy thấp đình đọng. Thường hay gặp là tình chí uất ức, Can khí


8


hoành nghịch làm Tỳ mất kiện vận sinh thấp tụ thành đàm. Can uất hóa hỏa hoặc
Can âm hư, Can hỏa vượng thịnh hun đốt tân dịch.
Bất nội ngoại nhân
Ẩm thực: Ăn uống không điều độ, ăn nhiều đồ béo ngọt, Tỳ mất kiện vận sinh thấp.
Người nghiện rượu làm cho thấp nhiệt uẩn tích bên trong, tổn thương Tỳ Vị gây uất
kết thành đàm.
Ngũ tạng hao hư: Liên quan đến Phế, Tỳ, Thận.
Cơng năng của Phế chủ khí tồn thân và thơng điều thủy đạo, nếu Phế khí khơng
tun giáng, mất khả năng trị tiết thì tân dịch sẽ tụ thành đàm.
Tỳ chủ vận hóa khi Tỳ bị hư nhược hoặc Tỳ Vị bất hòa làm rối loạn vận hóa, thủy
tân khơng được phân bố sẽ tụ lại thành đàm.
Thận tàng nguyên âm nguyên dương, chủ quản trao đổi thủy dịch nếu Thận dương
bất túc, khí hóa bất lợi, thủy dịch nội đình sẽ sinh ra đàm.
Ngồi ra, tam tiêu là đường vận hành thủy dịch còn bàng quang tàng trữ nước tiêu,
nếu khí hóa bất lợi, thủy dịch rối loạn sẽ ngưng tụ. Tâm dương bất chấn, trệ tắc
hung dương làm thấp cũng tích tụ hoặc do Tâm khí bất túc rối loạn vận hóa huyết
dịch, huyết ứ sinh thủy. Can mất sơ tiết, khí cơ uất trệ, thăng giáng trở ngại, thủy
thấp đình lưu.

1.2.3. Đặc điểm gây bệnh [14], [13], [18]
Khí huyết ứ trệ kinh lạc: Đàm theo khí hành khơng nơi nào là khơng đến được. Nếu
đến kinh lạc sẽ gây trệ tắc kinh lạc làm khí huyết vận hành khơng thơng gây nên tay
chân đau nhức, co duỗi khó khăn, thậm chí gây bán thân bất toại.
Trở trệ khí cơ: Đàm ẩm đình tụ dễ gây trệ tắc khí cơ làm rối loạn khí cơ tạng phủ.
Nếu đàm đình tụ ở Phế làm Phế khí mất tun giáng gây tức ngực, ho, khó thở thậm
chí khơng thể nằm thở được; nếu ẩm đình ở trường Vị làm rối loạn đường vận
chuyển gây buồn nôn và nôn, bụng đầy, sôi bụng, ăn uống kém; nếu ẩm đình tụ ở


9


dưới mạn sườn sẽ thấy mạn sườn đầy tức, ho gây đau; nếu đàm kết tụ ở họng làm
khí đạo khơng thơng gây cảm giác có dị vật trong họng, nôn không ra mà nuốt
không xuống.

1.2.4. Các bệnh cảnh lâm sàng [5], [13], [18]
Đàm thuận theo khí mà thăng hay giáng. Nếu đàm trọc trở trệ thanh dương sẽ gây
đau đầu, chóng mặt; nếu đàm tụ ở hầu họng sẽ gây chứng mai hạch khí; nếu đàm trệ
ở ngực sẽ gây tức ngực, đau nhói vùng trước tim, gặp lạnh hay ăn quá no hay cáu
giận làm bệnh nặng hơn; nếu đàm ở Phế sẽ thấy ho khạc ra đờm; đàm trệ ở Tâm sẽ
gây hồi hộp, tức ngực; nếu đàm mê Tâm khiếu sẽ gây hôn mê; đàm hỏa nhiễu Tâm
sẽ gây điên cuồng; đàm tụ ở Vị làm Vị mất hịa giáng gây nên buồn nơn và nơn,
bụng đầy trướng; đàm ở kinh lạc, cân cốt sẽ gây loa lịch (sưng đau hạch), chân tay
tê nhức hoặc bán thân bất toại.
Biểu hiện chung: Thể trạng béo bệu, chậm chạp, dễ ngủ và thích ngủ, chất lưỡi bệu
có dấu ấn răng, rêu lưỡi hoạt nhuận, mạch huyền hoạt hoặc trầm trì.
 Đàm thấp tắc trở kinh lạc: Người mập, ngực bụng đầy trướng, khó chịu,
người nặng nề, khơng muốn hoạt động, người nóng, bứt rứt, khát nước, tiểu
ít, đầu váng, đầu nặng, rêu lưỡi vàng dày, mạch hoạt.
 Tỳ hư đàm thấp: Hoạt động thì mệt, tay chân uể oải, ăn ít, bụng đầy, lợm
giọng buồn nơn, phân lỏng hoặc sệt, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng dày, mạch hoạt.
 Tỳ Thận dương hư: Mệt mỏi, đầy bụng, kém ăn, đau lưng mỏi gối, ù tai, hoa
mắt, lưỡi đỏ rêu mỏng, mạch trầm tế vô lực.
 Thận âm hư: Người gầy ốm, mệt mỏi, cảm giác nóng bứt rứt trong người,
lưng đau, mỏi gối, mắt mờ, tai ù, tiểu đêm, ra mồ hơi trộm, lịng bàn tay chân
nóng, lưỡi đỏ, mạch trầm sác vơ lực.
 Khí trệ huyết ứ: Đau nhói vùng trước ngực, đoản hơi, chân tay và cơ thể tê

dại, lưỡi đỏ tím hoặc có vết ứ huyết, mạch huyền.

10


1.2.5. Điều trị
Tùy giai đoạn bệnh và bệnh cảnh lâm sàng đi kèm mà có các phép trị khác nhau
hoặc có thể phối hợp các phép trị với nhau nhằm làm cho khí, huyết, tân dịch lưu
thơng tốt và giải quyết được nguyên nhân sinh ra đàm như: Hóa đàm trừ thấp – kiện
Tỳ trừ đàm – ôn bổ Tỳ Thận – tư âm bổ Thận – hoạt huyết hóa ứ [21].
Để điều trị chứng đàm, đơng dược có những loại thuốc khác nhau như thuốc táo
thấp hóa đàm, nhuận táo hóa đàm, thanh nhiệt hóa đàm, ơn hóa hàn đàm, trừ phong
hóa đàm. [21], [24], [27]

1.3. DƯỢC LIỆU NGHIÊN CỨU
Thành phần hóa học và tác dụng dược lý của các vị thuốc này đã được nhiều tác giả
trong và ngoài nước nghiên cứu [4], [4], [8], [12], [ERROR! REFERENCE
SOURCE NOT FOUND.].

1.3.1. Lá Sen
1.3.1.1. Thực vật học
 Tên gọi dược liệu
Tên khoa học: Folium Nelumbinis, lá lấy từ cây Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.)
Tên Việt Nam: Sen, liên, ngậu (Tày), bó hua (Thái),…
Tên nước ngoài: Sacred lotus, egyptian bean (Anh); lotus sacré, nélombo (Pháp),...
Họ: Sen (Nelumbonaceae).
 Mơ tả thực vật
Lá hình trịn, đường kính 30 - 60 cm, màu lục xám, mép nguyên lượn sóng, giữa lá
thường trũng xuống, mặt sau đơi khi điểm những đốm màu tía, gân hình khiên,
cuống lá dính vào giữa gân lá.


11


Hình 1-1. Lá Sen
 Phân bố sinh thái
Mọc hoang hay được trồng khắp nơi ở Việt Nam, chủ yếu ở vùng Đồng Tháp Mười
và các nước vùng nhiệt đới như Campuchia, Malaysia, Ấn Độ, …

1.3.1.2. Thu hái, chế biến
Thu hái: Thu hái quanh năm.
Chế biến: Dùng lá bánh tẻ đã bỏ cuống, phơi hoặc sấy khơ.

1.3.1.3. Thành phần hóa học
Lá Sen chứa alkaloid 0,77 – 0,84%, gồm nuciferin, nor-nuciferin, roemerin,
anonain, liriodenin, pronuciferin, O-nornuciferin, armepavin, N-noramepavin,
methylcoclaurin, nepherin, dehydroroemerin, dehydronuciferin, dehydroanonain, Nmethylisococlaurin.

1.3.1.4. Tác dụng dược lý
Nuciferin chiết từ lá Sen có tác dụng giải co thắt cơ trơn, ức chế hệ thần kinh trung
ương, chống viêm yếu, giảm đau, chống ho, kháng serotonin và có hoạt tính phong
bế thụ thể adrenergic. Nuciferin có tác dụng an thần, kéo dài giấc ngủ gây ra bởi
pentobarbital trên chuột nhắt trắng, có tác dụng tăng cường quá trình ức chế trong
các tế bào thần kinh vùng vỏ não cảm giác vận động và thể lưới thân não (tăng
thành phần sóng chậm delta và giảm thành phần sóng nhanh beta). Tác dụng an thần
của tâm Sen yếu hơn lá Sen.
12


Dịch chiết và alkaloid tồn phần của lá Sen có tác dụng an thần, tăng trương lực và

co bóp cơ tử cung thỏ, chống co thắt cơ trơn ruột gây ra bởi histamin và
acetylcholin. Lá Sen có tác dụng chống choáng phản vệ, bảo vệ đối với các rối loạn
nhịp tim gây nên do calci clorid và bari clorid, làm giảm số chuột chết và chuột bị
rung tâm thất. Cơ chế là do tăng ngưỡng kích thích tâm trương và tăng giai đoạn trơ
của cơ tâm nhĩ và tâm thất. LD50 của lá Sen tiêm phúc mạc trên chuột nhắt trắng là
1 g/kg thể trọng.

1.3.1.5. Tính vị, quy kinh
Vi khổ, tính bình. Vào ba kinh Can, Tỳ, Vị.

1.3.1.6. Cơng năng chủ trị
Giải thử, kiện Tỳ, lương huyết, chỉ huyết. Chủ trị: Trúng thử, hoá khát, ỉa chảy do
thử thấp, huyết lị, nôn máu, chảy máu cam, đái máu do huyết nhiệt. Liều dùng:
Ngày dùng từ 3 g đến 12 g dược liệu khô, dược liệu tươi dùng từ 15 g đến 30 g.
Lá Sen trị say nắng, viêm ruột, nôn ra máu dạ dày, chảy máu cam và các chứng
chảy máu khác, dùng 5-12 g sấy trên than hoặc ngày dùng độ 1 lá, sắc nước uống.
Còn dùng chữa chứng béo phì, dùng 15 g lá Sen rửa sạch đun với nước sôi trong 50
phút hoặc hãm với nước sôi trong 10 phút, mỗi sáng uống 1 ấm.

1.3.1.7. Các nghiên cứu có liên quan
Tác dụng giảm cân và ổn định lipid máu
 Kết quả nghiên cứu của nhóm Cheng-Hsun Wu và cộng sự (2010) về tác
dụng điều trị béo phì và ổn định lipid máu của dịch chiết lá Sen giàu
flavonoid trên chuột ăn chế độ giàu chất béo với 20% dầu béo và 0,5%
cholesterol cho thấy, sau 6 tuần, cholesterol TP và TG giảm có ý nghĩa thống
kê (p < 0,01) so với nhóm chứng là 23,99% và 14,74%, dựa vào cơ chế ức
chế FAS, acetyl-CoA carboxylase và HMG-CoA reductase [61].
 Lee K và cộng sự (2015) đã nghiên cứu tác dụng của dịch chiết lá Sen kết
hợp với khoai tây lên cơ thể và nồng độ lipid máu. 19 sinh viên nữ đã tham
13



gia thử nghiệm trong 8 tuần và được chia thành 2 nhóm: Nhóm uống dịch
chiết và nhóm uống giả dược. Kết quả cho thấy rằng trọng lượng cơ thể, mỡ
bụng trong nhóm uống dịch chiết có chiều hướng giảm nhưng khơng có ý
nghĩa thống kê. Cholesterol TP, TG và LDL-C đều giảm nhưng chỉ có giảm
cholesterol TP là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). HDL-C cũng tăng nhưng
không ý nghĩa [44].
 Kim AR và cộng sự (2013) nghiên cứu trên mơ hình chuột ĐTĐ gây bởi
streptozotocin đã chứng minh tác dụng điều hòa đường huyết và lipid máu của
dịch chiết ethanol lá Sen. Nghiên cứu đã cho kết quả là dịch chiết lá Sen ức
chế hoạt động của α-glucosidase gần 37,9%, mạnh hơn 1,3 lần so với hoạt
động của acarbose ở nồng độ 0,5 mg/ml (p < 0,01). Trong đó, nhóm uống dịch
chiết lá Sen giảm cholesterol TP, TG và tăng HDL-C so với nhóm chứng [40].
 Du H và cộng sự (2010) đã so sánh trong 6 tuần kết quả điều trị lipid máu
của dịch chiết lá Sen (400 mg/kg/ngày) và dịch chiết lá Sen cộng thêm taurin
so sánh với nhóm chứng. Nghiên cứu cho thấy rằng sự tăng cân và khối
lượng mỡ trong nhóm sử dụng dịch chiết lá Sen, dịch chiết lá Sen thêm
taurin thấp rõ rệt so với nhóm chứng. Nồng độ cholesterol TP, TG và LDL-C
cũng thấp hơn rõ rệt [32].
 Tao W và cộng sự (2010) đã nghiên cứu bài thuốc gồm Xích thược, Tang
diệp, Liên diệp, Đan sâm và Sơn tra lên chuột có chế độ ăn nhiều mỡ trong 4
tuần. Kết quả là cholesterol TP, TG, LDL-C, glucose máu giảm rõ rệt trong
nhóm uống thuốc so với nhóm chứng [57].
Tác dụng chống oxy hóa
 Zhu MZ và cộng sự (2015) đã chứng minh các flavonoid chiết xuất từ lá Sen
có tác dụng chống oxy hóa [65].
 Lee DB và cộng sự (2015) đã nghiên cứu chứng minh tác dụng chống oxy
hóa của các chiết xuất phenolic từ lá Sen [43].


14


×