BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------
VŨ THANH LIÊM
KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI NHIỆT ĐỘ
BỀ MẶT DA KHI CHÂM TẢ
HUYỆT LIỆT KHUYẾT, ỦY TRUNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC CỔ TRUYỀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------
VŨ THANH LIÊM
KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI NHIỆT ĐỘ
BỀ MẶT DA KHI CHÂM TẢ
HUYỆT LIỆT KHUYẾT, ỦY TRUNG
CHUYÊN NGÀNH: Y HỌC CỔ TRUYỀN
Mã số: 60 72 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC CỔ TRUYỀN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. TRỊNH THỊ DIỆU THƯỜNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của tơi, dưới sự hướng dẫn
của TS Trịnh Thị Diệu Thường.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 8 năm 2017
Học viên
Vũ Thanh Liêm
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4
1.1. Huyệt vị châm cứu ........................................................................................ 4
1.2. Huyệt vị dùng trong đề tài nghiên cứu ........................................................ 12
1.3. Điều hòa nhiệt độ cơ thể ............................................................................. 14
1.4. Phương pháp ghi nhiệt bằng hồng ngoại ..................................................... 18
1.5. Các cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan ....................................... 21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU ............... 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 26
2.3. Vấn đề y đức............................................................................................... 31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ............................................................................... 34
3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ................................................. 34
3.2. Sự thay đổi nhiệt độ bề mặt daở 4 nhóm nghiên cứu ................................... 38
3.3. So sánh nhiệt độ bề mặt giữa các nhóm....................................................... 47
3.3. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến nhiệt độ bề mặt da. ......................... 48
ii
3.5. Tác dụng không mong muốn khi châm tả huyệt Liệt khuyết, Ủy
trung .................................................................................................................. 53
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 54
4.1. Bàn luận về số liệu thống kê ....................................................................... 54
4.2. Nhận xét phương pháp tiến hành nghiên cứu .............................................. 57
4.3. Bàn luận về sự thay đổi nhiệt độ bề mặt da tại huyệt ................................... 58
4.4. Bàn về sự thay đổi nhiệt độ dọc theo đường kinh nổi trên bề mặt da ........... 61
4.5. Bàn về sự thay đổi nhiệt độ tại vùng tác dụng đặc hiệu sau châm tả ............ 63
4.6. Bàn về ảnh hưởng của một số yếu tố nguy cơ đến sự thay đổi nhiệt
độ ...................................................................................................................... 65
4.7. Mối tương quan giữa huyệt với vùng tác dụng đặc hiệu .............................. 66
4.8. Tác dụng phụ không mong muốn khi châm tả huyệt Liệt khuyết, Ủy trung . 67
4.9. Những điểm mới và tính ứng dụng của đề tài .............................................. 67
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Phiếu theo dõi đối tượng tham gia nghiên cứu
PHỤ LỤC 2: Danh sách đối tượng tham gia nghiên cứu
PHỤ LỤC 3: Giấy chấp thuận tham gia nghiên cứu
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
YHCT ................................................... Y học cổ truyền
YHHĐ ................................................... Y học hiện đại
IRT ........................................................ Infrared thermography
LU 7 ...................................................... huyệt Liệt khuyết
BL 40 .................................................... huyệt Ủy trung
STT ....................................................... số thứ tự
BMI ....................................................... Body mass index (chỉ số khối cơ thể)
WHO ..................................................... Tổ chức Y tế Thế giới
T............................................................ bên trái
P ............................................................ bên phải
NC......................................................... nghiên cứu
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Cơ chế tác dụng của châm cứu ......................................................... 12
Hình 1.2. Vị trí giải phẫu huyệt Liệt khuyết (LU 7) ......................................... 13
Hình 1.3. Vị trí giải phẫu huyệt Ủy trung (BL 40) ........................................... 13
Hình 1.4. Cấu trúc giải phẫu của da ................................................................. 16
Hình 1.5. Hình ảnh hồng ngoại về sự phân bố nhiệt độ đối xứng ở cơ thể người19
Hình 1.6. Nguyên lý đo bằng thiết bị đo nhiệt độhồng ngoại (IRT) .................. 20
Hình 1.7. Máy camera hồng ngoại Testo 870-1 ............................................... 21
Hình 2.1. Thang đo nhiệt độ "cầu vồng (rainbow)" .......................................... 28
Hình 3.1. Nhiệt độ khu vực tại huyệt Ủy trung T trước – sau châm ................. 37
Hình 3.2. Nhiệt độ khu vực tại huyệt Ủy trung P trước – sau châm .................. 38
Hình 3.3. Nhiệt độ khu vực tại huyệt Liệt khuyết T trước – sau châm.............. 38
Hình 3.4. Nhiệt độ khu vực tại huyệt Liệt khuyết P trước – sau châm .............. 39
Hình 3.5. Nhiệt độ đường kinh Túc Thái dương Bàng quang T trước - sau châm40
Hình 3.6. Nhiệt độ đường kinh Túc Thái dương Bàng quang P trước - sau châm40
Hình 3.7. Nhiệt độ đường kinh Thủ Thái âm Phế T trước – sau châm .............. 41
Hình 3.8. Nhiệt độ đường kinh Thủ Thái âm Phế P trước – sau châm .............. 41
Hình 3.9. Nhiệt độ vùng lưng trước – sau châm huyệt Ủy trung T ................... 42
Hình 3.10. Nhiệt độ vùng lưng trước – sau châm huyệt Ủy trung P ................. 43
Hình 3.11. Nhiệt độ vùng cổ trước – sau châm huyệt Liệt khuyết T................. 44
Hình 3.12. Nhiệt độ vùng cổ trước – sau châm huyệt Liệt khuyết T................. 45
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Những loại thủ thuật bổ và tả thường dùng hiện nay .......................... 9
Bảng 2.1. Quy trình châm các huyệt vị ............................................................ 30
Bảng 3.1. Sự khác biệt về tuổi giữa 4 nhóm nghiên cứu ................................... 34
Bảng 3.2. So sánh chỉ số mạch, huyết áp trước và sau châm nhóm 1A ............. 35
Bảng 3.3. So sánh chỉ số mạch, huyết áp trước và sau châm nhóm 1B ............. 35
Bảng 3.4. So sánh chỉ số mạch, huyết áp trước và sau châm nhóm 2A ............. 36
Bảng 3.5. So sánh chỉ số mạch, huyết áp trước và sau khi châm nhóm 2B ....... 36
Bảng 3.6. So sánh nhiệt độ tại vị trí huyệt trước và sau châm nhóm 1A ........... 37
Bảng 3.7. So sánh nhiệt độ tại vị trí huyệt trước và sau châm nhóm 1B ........... 37
Bảng 3.8. So sánh nhiệt độ tại vị trí huyệt trước và sau châm nhóm 2A .......... 38
Bảng 3.9. So sánh nhiệt độ tại vị trí huyệt trước và sau châm nhóm 2B ........... 38
Bảng 3.10. So sánh nhiệt độ dọc đường kinh nổi trước và sau châm nhóm 1A . 39
Bảng 3.11. So sánh nhiệt độ dọc đường kinh nổi trước và sau châm nhóm 1B . 40
Bảng 3.12.So sánh nhiệt độ dọc đường kinh nổi trước và sau châm nhóm 2A .. 41
Bảng 3.13. So sánh nhiệt độ dọc đường kinh nổi trước và sau châm nhóm 2B . 41
Bảng 3.14. So sánh nhiệt độ vùng lưng trước và sau châm nhóm 1A ............... 42
Bảng 3.15. So sánh nhiệt độ lưng trái với lưng phải sau châm của nhóm 1A.... 42
Bảng 3.16. So sánh nhiệt độ vùng lưng trước và sau châm nhóm 1B ............... 43
vi
Bảng 3.17. So sánh nhiệt độ phải so với lưng trái sau châm của nhóm 1B ....... 43
Bảng 3.18. So sánh nhiệt độ vùng cổ trước và sau châm nhóm 2A................... 44
Bảng 3.19. So sánh nhiệt độ cổ trái với cổ phải sau châm của nhóm 2A .......... 44
Bảng 3.20. So sánh nhiệt độ vùng cổ trước và sau châm nhóm 2B ................... 45
Bảng 3.21. So sánh nhiệt độ cổ trái với cổ phải sau châm của nhóm 2B........... 45
Bảng 3.22. So sánh sự thay đổi nhiệt độ sau châm giữa nhóm 1A với nhóm 1B46
Bảng 3.23. So sánh sự thay đổi nhiệt độ sau châm giữa nhóm 2A với nhóm 2B46
Bảng 3.24. So sánh sự thay đổi nhiệt độ sau châm giữa nhóm 1A-1B với nhóm
2A-2B .............................................................................................................. 47
Bảng 3.25. Ảnh hưởng BMI đến sự thay đổi nhiệt độ da trước châm ở nhóm 1A1B. ................................................................................................................... 48
Bảng 3.26. Ảnh hưởng BMI đến sự thay đổi nhiệt độ da sau châm ở nhóm 1A1B .................................................................................................................... 48
Bảng 3.27. Ảnh hưởng BMI đến sự thay đổi nhiệt độ da trước châm ở nhóm 2A2B .................................................................................................................... 48
Bảng 3.28. Ảnh hưởng BMI đến sự thay đổi nhiệt độ da sau châm ở nhóm 2A2B .................................................................................................................... 49
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của giới tính đến nhiệt độ da trước châm Nhóm 1A-1B49
Bảng 3.30. Ảnh hưởng của giới tính đến nhiệt độ da sau châm Nhóm 1A-1B .. 50
Bảng 3.31. Ảnh hưởng của giới tính đến nhiệt độ da trước châm của Nhóm 2A2B .................................................................................................................... 50
Bảng 3.32. Ảnh hưởng của giới tính đến nhiệt độ da sau châm của Nhóm 2A-2B50
vii
Bảng 3.33. Mối tương quan giữa nhiệt độ tại huyệt với nhiệt độ tại đường kinh
và vùng lưng của nhóm 1A-1B ......................................................................... 51
Bảng 3.34. Mối tương quan giữa nhiệt độ tại huyệt với nhiệt độ tại đường kinh
và vùng lưng của nhóm 2A-2B ......................................................................... 51
Bảng 3.35. Mơ tả tác dụng phụ của 4 nhóm nghiên cứu ................................... 52
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo giới tính ................................................................ 33
Biểu đồ 3.1. Phân bố BMI ở 4 nhóm nghiên cứu............................................ 34
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Châm cứu là một phương pháp chữa bệnh cổ truyền của phương đông với
hơn 2500 năm phát triển, phương pháp này hình thành qua q trình tích lũy kinh
nghiệm thực hành và xác nhận việc hàng loạt các bệnh có thể được điều trị hiệu quả
với phương pháp châm cứu. Đến năm 1970 châm cứu đã được sử dụng trên tồn thế
giới, chính vì vậy năm 1979 Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã công nhận châm cứu
là phương pháp chữa bệnh quốc tế[23, 49, 59]. Tuy nhiên phương pháp châm cứu
thiếu các nghiên cứu khoa học để chứng minh cơ chế và các tác dụng sinh lý của
châm cứu trong điều trị bệnh, vẫn còn nhiều tranh cãi về vai trò của châm cứu trong
y học lâm sàng. Hơn nữa, hầu hết các khía cạnh của châm cứu vẫn chưa được kiểm
tra đầy đủ. [23]. Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm bằng chứng hóa cấu trúc của huyệt
và kinh lạc cũng như cơ chế và tác dụng của châm cứu là việc cần thiết.
Đã có nhiều cơng trình khoa học như: nghiên cứu áp dụng kỹ thuật hình ảnh
cộng hưởng từ chức năng (fMRI) thấy rằng châm cứu điều chỉnh các hệ limbic paralimbic - neocortical khi châm cứu các huyệt Hợp cốc, Túc tam lý, Thái xung,
Hành gian, Nội đình và ghi nhận sự tồn tại của điểm châm cứu và khu vực ở não có
tương quan cụ thể. [27, 28, 36] Một số nghiên cứu dùng máy khám cảm giác đau để
khảo sát vùng ảnh hưởng ngồi da của các nhóm huyệt [8, 12]; nghiên cứu của Park
J. khảo sát kỹ thuật châm cứu đạt cảm giác đắc khí trong châm cứu dưới hướng dẫn
của máy siêu âm y học [50]; Litscher G và cộng sự nghiên cứu sử dụng phương
pháp cứu dọc theo lộ trình đường kinh dưới quan sát của máy ghi nhiệt hồng ngoại
để tìm đường đi của đường kinh [22, 44]; một số nghiên cứu tác dụng tăng nhiệt độ
của châm cứu bằng máy ghi nhiệt độ hồng ngoại đánh giá tác dụng tại chỗ của các
huyệt Nội quan, Khúc trì, Đại chùy, Chí dương, Túc tam lý, Hợp cốc [16, 34, 45,
46]; hay đánh giá tác dụng huyệt theo lý luận đường kinh như Quang minh, Túc tam
lý,…[54, 64]; các nghiên cứu khảo sát tác dụng của nhóm huyệt đặc hiệu như Lục
tổng huyệt: Hợp cốc, Túc tam lý [30, 67]. Và bước đầu có nhiều nghiên cứu đã cho
2
nhiều kết quả thuyết phục làm sáng tỏ phần nào cấu trúc của huyệt, hệ kinh lạc cũng
như cơ chế và tác dụng của châm cứu trong điều trị bệnh. Các nghiên cứu trên đa
phần khảo sát cơ chế và tác dụng của huyệt vị, chủ yếu khảo sát tác dụng tại chỗ của
huyệt và tác dụng của huyệt theo cơ sở lý luận đường kinh, ít có nghiên cứu khảo
sát tác dụng của nhóm huyệt đặc hiệu.
Chính vì vậy, trong đề tài này chúng tôi tiến hành nghiên cứu tiếp tác dụng
của nhóm huyệt đặc hiệu, mà cụ thể là nhóm Lục tổng huyệt. Rất nhiều nghiên cứu
đánh giá tác dụng của hai huyệt Lục tổng là Hợp cốc và một số nghiên cứu về huyệt
Túc tam lý, trong khi bốn huyệt còn lại là: Liệt khuyết, Ủy trung, Tam âm giao, Nội
quan rất ít nghiên cứu. Trong giới hạn về thời gian, đề tài này chỉ tập trung nghiên
cứu đánh giá tác dụng trị bệnh hai huyệt trong nhóm Lục tổng huyệt là Liệt khuyết
và Ủy trung. Theo một nghiên cứu phân tích hệ thống gánh nặng tồn cầu về bệnh
tật trong năm 1990 - 2013 cho thấy đau lưng là nguyên nhân hàng đầu và đau cổ là
nguyên nhân đứng thứ 4 trong số 10 nguyên nhân chính gây ra thương tật trên tồn
thế giới [29]. Do vậy hai huyệt Liệt khuyết, Ủy trung thường được ứng dụng nhiều
trên thực tế lâm sàng điều trị các bệnh lý cấp tính gây đau vùng cổ gáy, đau vùng
lưng-thắt lưng theo Y học cổ truyền [4, 6, 13]. Vì vậy trong nghiên cứu này chúng
tôi muốn làm sáng tỏ phần nào tác dụng trị bệnh của huyệt Liệt khuyết, Ủy trung.
Để đánh giá tác dụng của hai huyệt này chúng tôi dùng camera hồng ngoại
để khảo sát sự thay đổi nhiệt độ bề mặt da khi châm tả vào hai huyệt này, đây là một
phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, an toàn và giúp thiết lập một bản đồ nhiệt độ
định lượng và định tính của nhiệt độ bề mặt da, có thể đánh giá các tình trạng bệnh
lý khác nhau, nhiệt độ và vi tuần hoàn[26].
3
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:
Khi châm tả huyệt Ủy trung, Liệt khuyết thuộc nhóm Lục tổng huyệt có làm
thay đổi nhiệt độ bề mặt da tại chỗ châm và bề mặt da dọc theo đường kinh chứa
huyệt đó hay khơng?
Khi châm tả huyệt Liệt khuyết bên trái có làm thay đổi nhiệt độ bề mặt da
của tồn vùng cổ hay chỉ thay đổi nhiệt độ vùng cổ bên trái và ngược lại? Khi châm
huyệt Ủy trung bên trái có làm thay đổi nhiệt độ bề mặt da của toàn vùng lưng-thắt
lưng hay chỉ thay đổi nhiệt độ vùng lưng-thắt lưng bên trái và ngược lại?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát: Xác định sự thay đổi nhiệt độ bề mặt da khi châm tả từng
huyệt Liệt khuyết, Ủy trung thuộc nhóm Lục tổng huyệt.
Mục tiêu cụ thể:
1. Khảo sát nhiệt độ tại vị trí huyệt Liệt khuyết, Ủy trung.
2. Khảo sát nhiệt độ tại vùng cổ gáy đối với huyệt Liệt khuyết, vùng lưng-thắt lưng
đối với huyệt Ủy trung.
3. Khảo sát nhiệt độ nhánh nổi đường kinh Thủ thái âm Phế đối với huyệt Liệt
khuyết và Túc thái dương Bàng quang đối với huyệt Ủy trung.
4. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến nhiệt độ bề mặt da sau châm.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Huyệt vị châm cứu
1.1.1. Định nghĩa huyệt[1, 5]
Theo sách Linh khu thiên Cửu châm thập nhị ngun viết “Sở ngơn tiết giả,
thần khí chi sở du hành xuất nhập dã” ý nói Huyệt là nơi lưu hành ra vào của thần
khí, nó được phân bố khắp ngoài cơ thể.
Sách Linh khu thiên Cửu châm thập nhị nguyên viết “Ngũ tạng lục phủ sở
xuất chi xứ... sở xuất vi tỉnh, sở lưu vi huỳnh, sở chú vi du, sở hành vi kinh, sở nhập
vi hợp...lục phủ hữu thập nhị nguyên, thập nhị nguyên giả, ngủ tạng chi sở dĩ bẩm
thụ tam bách lục thập ngủ tiết khí vị dã” ý nói Huyệt là nơi khí của ngũ tạng lục phủ
xuất ra ở 12 kinh mạch, nơi xuất ra là tỉnh, nơi chảy qua là huỳnh, nơi đổ vào là du,
nơi chảy xiết là kinh, nơi tụ hội là hợp... Lục phủ có 12 huyệt nguyên, huyệt ngun
là nơi tập trung khí hóa và dinh dưỡng của 365 huyệt bẩm thụ từ ngũ tạng.
Huyệt là nơi khí của tạng phủ xuất ra ở lưng, tụ lại ở bụng. Hoạt Bá Nhân
(theo Nạn Kinh điều 67) viết: Du và mộ là tên gọi chung của huyệt của ngũ tạng, ở
ngực bụng là âm là mộ, ở lưng là dương là du. Mộ là nơi kinh khí tụ lại, du là nơi
kinh khí từ đó thấu ra da.
Theo sách Tố vấn thiên Khí phủ luận viết “Huyệt là khí phủ…mạch khí sở
phát giả”, nội dung này Trương Chí Thơng chú “mạch giả huyết khí chi phủ, huyệt
giả, mạch khí sở phát” y nói Huyệt là nơi tụ tập khí của Tạng Phủ kinh lạc, hay nói
cách khác hơn là nơi tập trung cơ năng hoạt động của mỗi tạng phủ, kinh lạc…nằm
ở một vị trí cố định nào đó trên cơ thể con người. Việc kích thích tại những huyệt vị
này (bằng châm hay cứu) có thể làm những vị trí khác hay bộ phận của một nội tạng
nào đó có sự phản ứng nhằm đạt được kết quả điều trị mong muốn.
Sách linh khu thiên Kinh cân viết “Dĩ thống vi du” ý nói ở kinh cân thì điểm
đau là huyệt.
5
Huyệt khơng những có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động sinh lý và các
biểu hiện bệnh lý của cơ thể, mà cịn giúp cho việc chẩn đốn và phịng chữa bệnh
một cách tích cực.
Theo các sách xưa, huyệt được gọi dưới nhiều tên khác nhau: du huyệt,
khổng huyệt, kinh huyệt, khí huyệt, cốt huyệt...Ngày nay huyệt là danh từ được sử
dụng rộng rãi nhất.
1.1.2. Tác dụng của huyệt
1.1.2.1 tác dụng sinh lý
Huyệt có quan hệ mật thiết với kinh mạch và tạng phủ mà nó phụ thuộc.
Huyệt là nơi dinh khí, vệ khí vận hành qua lại, nơi tạng phủ, kinh lạc dựa vào đó mà
thơng suốt với phần ngồi cơ thể, góp phần giữ cho các hoạt động của cơ thể luôn ở
trạng thái cân bằng.
1.1.2.2. Tác dụng trong bệnh lý
Huyệt cũng là cửa ngõ xâm lấn của các nguyên nhân gây bệnh từ bên ngoài.
Khi sức đề kháng của cơ thể (chính khí) bị suy giảm thì các ngun nhân bên ngồi
(y học cổ truyền gọi là tà khí) dễ xâm lấn vào cơ thể qua các cửa ngõ này để gây
bệnh.
Mặt khác, bệnh của các tạng phủ kinh lạc cũng được phản ánh ra ở huyệt:
hoặc đau nhức tựnhiên, hoặc ấn vào đau, hoặc màu sắc ở huyệt thay đổi (trắng nhợt,
đỏ thẫm), hoặc hình thái thay đổi (bong biểu bì, mụn nhỏ hoặc sờ cứng bên dưới
huyệt).
1.1.2.3. Tác dụng chẩn đoán
Dựa vào những thay đổi ở huyệt đã nêu trên (đau nhức, đổi màu sắc, co
cứng...) ta có thêm tư liệu giúp chẩn đốn nhất là chẩn đốn vị trí bệnh (ví dụ huyệt
Tâm du đau hoặc ấn đau làm ta nghĩ đến bệnh ở Tâm).
6
Những biểu hiện bất thường ở huyệt thường chỉ có giá trị gợi ý cho chẩn
đốn. Để có được chẩn đốn xác định cần dựa vào tồn bộ phương pháp chẩn đoán
của y học cổ truyền.
1.1.2.4. Nguyên tắc chữa bệnh bằng châm cứu
Điều hòa âm dương: âm dương mất cân bằng thì có bệnh, và trị bệnh tất cầu
kì bản. Trong châm cứu điều mấu chốt để châm có hiệu quả là biết điều hòa
âm và dương. Âm và dương được điều hịa thì tinh khí sung mãn , hoạt động
của hình và khí kết hợp. Hài hịa với nhau làm thần khí tàng được ở trong.
cần quan sát kĩ nơi có rối loạn âm dương để điều hịa. Và muốn đạt yêu cầu
này thì Dương thắng (âm hư) chữa âm, Âm thắng (dương hư) chữa dương.
Phù chính khu tà trong trạng thái bình thường thì chính khí ln đủ sức
chống lại tà khí, và cơ thểở trạng thái khỏe mạnh. Khi tà khí mạnh hơn chính
khí nó có thể xâm nhập vào cơ thể làm âm dương mất cân bằng và gây bệnh.
Đe lập lại cân bằng người ta dùng nguyên tắc hư thì bổ hư, thực thì tả thực.
Sơ thơng kinh lạc: phận nào đó của cơ thể bị bệnh thì phần kinh lạc ni
dưỡng bộ phận đó cũng bị liên lụy, kinh lạc bị rối loạn thì huyết khí tuấn
hồn trong đó cũng bị rối loạn, huyết khí rối loạn thì bệnh khó lành. Vì vậy
để chữa bệnh cần phải sơ thơng kinh lạc.
1.1.2.5. Tác dụng phòng và chữa bệnh
Huyệt còn là nơi tiếp nhận các kích thích khác nhau. Tác động lên huyệt với
một lượng kích thích thích hợp có thể làm điều hòa được những rối loạn bệnh lý, tái
lập lại hoạt động sinh lý bình thường của cơ thể.
Tác dụng điều trị này của huyệt tùy thuộc vào mối liên hệ giữa huyệt và kinh
lạc tạng phủ, ví dụ: Phế du (bối du huyệt của Phế) có tác dụng đối với chứng khó
thở, ho…; Túc tam lý (hợp huyệt của kinh Vị) có tác dụng đối với chứng đau bụng.
1.1.3. Phân loại huyệt
Căn cứ vào học thuyết Kinh lạc, có thể chia huyệt làm 3 loại chính:
7
Huyệt nằm trên đường kinh (huyệt của kinh - kinh huyệt): là nhữn huyệt trên 12
kinh chính và 2 mạch Nhâm, Đốc. Một cách tổng quát, tất cả các huyệt vị châm
cứu đều có những tác dụng chung trong sinh lý và bệnh lý như đã nêu ở trên.
Tuy nhiên, có những huyệt có vai trị quan trọng hơn những huyệt khác trong
điều trị và chẩn đoán. Những huyệt này đã được người xưa tổng kết lại và đặt
thêm tên cho chúng như Nguyên, Lạc, Khích, Ngũ du, Bối du, Bát hội huyệt,
Giao hội huyệt, Lục tổng huyệt,…
Huyệt nằm ngoài đường kinh (huyệt ngoài kinh - ngoại kỳ huyệt): Được những
nhà châm cứu xếp vào nhóm huyệt ngồi kinh là những huyệt khơng thuộc vào
12 kinh chính. Một cách tổng quát, huyệt ngoài kinh thường nằm bên ngoài các
đường kinh. Tuy nhiên cũng có một số huyệt, dù nằm trên đường tuần hồn của
kinh mạch chính, song khơng phải là huyệt của kinh mạch ấy, như huyệt Ấn
đường nằm ngay trên mạch Đốc, nhưng không phải huyệt của mạch Đốc.
Từ năm 1982, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã tổ chức nhiều hội thảo khoa học
với sự tham gia của nhiều chuyên gia châm cứu của những quốc gia được xem là
hàng đầu trong lĩnh vực châm cứu (những Hội nghị liên vùng) nhằm thống nhất
nhiều nội dung quan trọng của châm cứu như số lượng huyệt kinh điển, danh
xưng quốc tế của kinh lạc, huyệt ngoài kinh, đầu châm, hệ thống đơn vị đo
lường… Năm 1984, Hội nghị Tokyo đã chấp nhận 31 huyệt ngoài kinh.
Tất cả những huyệt trên đều là những huyệt ngoài kinh đã được ghi trong sách
kinh điển và rất thông dụng. Hội nghị Hong Kong năm 1985 chấp nhận thêm 5
huyệt ngoại kỳ kinh điển và thêm 12 huyệt ngoại kỳ mới. Huyệt ngoại kỳ đã
được thảo luận và chọn dựa theo những tiêu chí sau: phải là những huyệt thơng
dụng, phải có hiệu quả trị liệu lâm sàng, phải có vị trí giải phẫu rõ ràng, phải
cách tối thiểu huyệt kinh điển (huyệt trên đường kinh) 0,5 thốn.
Nếu huyệt ngoài kinh có tên trùng với huyệt kinh điển thì phải thêm phía trước
tên huyệt ấy một tiếp đầu ngữ (prefix). Có tất cả 48 huyệt ngồi kinh đáp ứng đủ
những tiêu chí trên, gồm 15 ở đầu mặt, 1 ở ngực bụng, 9 ở lưng, 11 ở tay và 12 ở
chân. Ký hiệu quốc tế thống nhất cho huyệt ngoài kinh là Ex.
8
Huyệt ở chỗ đau (A thị huyệt): Đây là những huyệt khơng có vị trí cố định, cũng
khơng tồn tại mãi mãi. Cơ sở lý luận của việc hình thành huyệt A thị là nguyên
lý “Lấy chỗ đau làm huyệt” của châm cứu học. A thị huyệt thường được sử dụng
trong điều trị các chứng đau nhức cấp hoặc mạn tính.
1.1.4. Cảm giác đắc khí
“Đắc khí” là vấn đề rất quan trọng trong châm cứu. Theo Đông y, khi châm đạt
được cảm giác “đắc khí” chứng tỏ “khí” của bệnh nhân được huy động đến thông
mũi kim – đạt kết quả tốt. Nếu châm mà khơng tìm được cảm giác “đắc khí” chứng
tỏ “khí” của bệnh nhân đã suy kém – khơng áp dụng châm để điều trị.
Có thể xác định khi châm cứu có cảm giác “đắc khí” bằng 1 trong 2 cách:
Cảm giác của bệnh nhân: thấy căng, tức, tê, nặng, mỏi tại chỗ châm hoặc lan
xung quanh nhiều hoặc ít.
Cảm giác ở tay thầy thuốc: thấy kim như bị da thịt vít chặt lấy, tiến hay lui
kim có sức cản. (cảm giác như khi châm vào cục gôm tẩy)
Các cách thường dùng để tạo cảm giác “đắc khí”
Búng kim: búng vào cán kim nhiều lần
Vê kim: ngón cái và trỏ vê đốc kim theo hai chiều nhiều lần.
Tiến lui kim: vừa vê kim vừa kéo kim lên xuống.
1.1.5. Thủ thuật bổ tả trong châm cứu[2, 5]
Chỉ định của phép bổ: Những bệnh mà Y học cổ truyền chẩn đoán là hư, thường
là những bệnh mắc đã lâu. Cơ thể suy nhược, sức đề kháng giảm.
Chỉ định của phép tả: Những bệnh mà Y học cổ truyền chẩn đoán là thực,
thường là những bệnh mới mắc.Cơ thể bệnh nhân còn khỏe, phản ứng với bệnh
còn mạnh.
1.1.5.1. Những loại thủ thuật bổ và tả thường dùng hiện nay
Trên cơ sở kinh nghiệm của người xưa, hiện nay các thủ thuật bổ tả thường dùng
gồm:
Bổ tả theo hơi thở bệnh nhân.
Bổ tả theo cường độ kích thích kim.
9
Bổ tả theo thời gian lưu kim.
Bổ tả theo kỹ thuật lúc rút kim.
Bảng 1.1. Những loại thủ thuật bổ và tả thường dùng hiện nay
Phương pháp
Bổ
Tả
Theo hơi thở
Thở ra, châm kim vào
Hít vào, châm kim vào
Hít vào, rút kim ra
Thở ra, rút kim ra
Châm “đắc khí”, để ngun
Châm “đắc khí”, vê kim nhiều
khơng vê kim
lần
Thời gian
Lưu kim lâu
Lưu kim ngắn
Rút kim
Rút kim nhanh
Rút kim từ từ
Bịt lỗ châm
Rút kim bịt ngay lỗ châm
Rút kim không bịt lỗ châm
Cường độ
Thầy thuốc châm cứu hiện nay có khi phối hợp cả 5 yêu cầu trên, nhưng rất thường
chỉ phối hợp 2 yêu cầu cường độ và thời gian.
1.1.5.2. Phương pháp bổ tả hỗn hợp
Đây là phương pháp Bổ Tả khá độc đáo được ghi trong sách “Châm Cứu Đại
Thành” của Dương - Kế - Châu, dựa theo cảm giác nóng lạnh, tình trạng bệnh Nhiệt
hoặc Hàn mà áp dụng cách châm, gọi là: “Thiêu Sơn Hỏa” và “Thấu Thiên Lương”.
Thiêu Sơn Hỏa:
Cịn gọi là châm nóng, châm bổ: 3 tiến 1 lùi. Châm qua da xong, đưa kim xuống
bộ Thiên, xoay kim 3-5 lần, từ trái sang phải cho có cảm giác (căng, tức, tê) tiếp
tục đưa kim xuống bộ Nhân, cũng xoay kim 3-5 lần, từ trái sang phải cho có
cảm giác. Sau đó rút kim ra, gần đến da, dừng một chút rồi rút kim ra, bịt lỗ kim
lại. Cách châm này có tác dụng trừ được hàn (lạnh).
Phương pháp này cũng được dùng để trị hư chứng, trong thiên “Châm Giải” đã
chú: “Khi nhằm trị hư chứng thì dưới kim phải có cảm giác nhiệt thì sẽ rút kim”.
Điểm đặc biệt ở đây là con số lần xoay kim đều dựa theo số lẻ (3, 5) và cách
chuyển kim từ trái sang phải tức từ Dương sang Âm. Số lẻ thuộc dương ; do đó,
cách châm này mang đặc tính dương và cảm giác ấm, nóng (ấm nóng thuộc
dương). Phép châm này tổng hợp các động tác của các loại kích thích: Từ Tật
10
(châm nhanh), Đề tháp (rút kim lên xuống) Cửu thất (theo số 9 hoặc 7), Hơ hấp,
Khai hạp (đóng, mở).
Thấu Thiên Lương:
Còn gọi là châm lạnh, châm tả, 1 tiến, 3 lùi. Châm qua da, đưa kim xuống ngay
bộ Địa (sâu nhất), xoay kim 2-4 lần, từ phải sang trái cho có cảm giác, rút kim
về đến độ Nhân, xoay kim 2-4 lần từ phải sang trái cho có cảm giác, rút kim ra
gần da, dừng lại một chút rồi rút ra khỏi da, không bịt lỗ kim ngay. Cách châm
này có tác dụng trừ được nhiệt (nóng).
Phương pháp này cũng được dùng trị Thực chứng, trong thiên “Châm Giải ”
chú: “Khi nhằm trị thực chứng thì dưới kim phải có cảm giác mát lạnh thì rút
châm”.
Điểm đặc biệt ở đây là con số xoay kim, luôn là 2-4, tức là số chẵn (số chẵn
thuộc âm), và xoay kim từ phải sang trái (bên phải thuộc âm). Vì thế, phương
pháp này mang đặc tính âm, dùng để trị nhiệt chứng, thực chứng rất có hiệu quả.
Phương pháp này tổng hợp các động tác kích thích: Từ tật (châm nhanh), Đề
tháp (nâng lên, đè xuống), Bát lục (theo số 8 hoặc 6), Hơ hấp, Khai Hạp (mở,
đóng), Bãi (lay kim).
Cách châm “Thiêu Sơn Hỏa” và “Thấu Thiên Lương” có thể thay đổi ít nhiều tùy
thủ thuật, tùy quan điểm của từng người châm nhưng luôn giống nhau ở điểm căn
bản là 3 tiến 1 lùi và 3 lùi 1 tiến.
1.1.6. Quan điểm huyệt theo y học hiện đại
1.1.6.1. Nghiên cứu dựa trên giải phẫu học[39, 57]
Một số tác giả đã thực hiện các quan sát chi tiết thấy các cấu trúc giải phẫu
của huyệt có một số đặc thù đặc biệt. Một số nhà nghiên cứu báo cáo rằng các huyệt
là điểm động, mà tại đó mật độ các dây thần kinh đi và cơ bắp xấp xỉ nhau, nhưng
không giống với các khu vực kết thúc của các đầu mút dây thần kinh vận động.
Một số nhà nghiên cứu, thông qua giải phẫu cắt ngang, quan sát thấy rằng
55% các huyệt trên cơ thể được đặt ngay tại các cụm của cơ bắp, và những cơ bắp
và mơ liên kết tại huyệt thì dày đáng kể và tập trung. Các cơ bắp được quan sát
11
được bao bọc xung quanh bởi mô liên kết nông và sâu, và phải châm sâu kim đến
tới lớp mô liên kết. Do đó, nó đã được đề xuất rằng huyệt chỉ kích hoạt điểm của
các cơ. Mặt khác, một số nghiên cứu cho rằng các mô liên kết là cơ sở cấu trúc của
các huyệt và đường kinh lạc.
1.1.6.2. Những giả thiết về cơ chế tác dụng của châm cứu
Một nghiên cứu khác coi huyệt là đơn vị NAU (Neural acupuncture unit) là
một tập hợp của các thành phần thần kinh hoạt động và thành phần hoạt hóa thần
kinh phân bố trong da, cơ và mô liên kết quanh kim châm vào. Khi châm kim vào
huyệt thì nó sẽ tác động hoạt hóa hay điều hịa hoạt động của một loạt các cơ quan
như thụ thể cảm giác trong da, thụ thể trong cơ, gân, các sợi thần kinh hướng tâm,
ly tâm, thực vật, các mô không phải thần kinh, các tế bào tiết ra chất trung gian hóa
học: tế bào mast, đại thực bào, tiểu cầu, tế bào sợi, tế bào sừng, tế bào hắc tố,...điều
này phần nào nói lên tác dụng trị bệnh của châm cứu [23, 35, 39][38, 55, 63].
Nghiên cứu bằng cách tác động lên các huyệt Hợp cốc, Túc tam lý, Thái
xung, Hành gian, Nội quan trên cơ thể người và động vật đã cung cấp thêm bằng
chứng để hỗ trợ các báo cáo trước đó rằng châm cứu điều chỉnh các mạng limbicparalimbic-neocortical. Kết luận nghiên cứu này đưa ra giả thuyết rằng châm cứu có
thể làm trung gian chống đau, chống lo âu, và tác dụng điều trị khác của nó qua hệ
thần kinh nội tại [27]. Châm cứu khơng chỉ kích hoạt vùng não riêng biệt trong các
loại khác nhau của các bệnh gây ra bởi sự mất cân bằng giữa các hoạt động giao
cảm và phó giao cảm, mà châm cứu giúp điều biến thần kinh để thích nghi trong
vùng não liên quan để giảm bớt phản ứng tự trị. Nó cho phép chúng ta hiểu được
tầm quan trọng của liệu pháp châm cứu trong điều hòa hệ thần kinh tự trị, liên quan
đến điều hịa huyết áp, kích thước đồng tử, nhiệt độ da, hoạt động thần kinh giao
cảm cơ, nhịp tim và và tốc độ biến thiên nhịp tim,...[20, 40].
12
Hình 1.1. Cơ chế tác dụng của châm cứu [20].
1.2. Huyệt vị dùng trong đề tài nghiên cứu
1. Liệt khuyết [5]
Huyệt thứ 7 thuộc Phế kinh (LU 7)
Thuộc nhóm Lục tổng huyệt, Lạc huyệt của Phế, huyệt giao hội của Nhâm
mạch với kinh Phế.
Tên gọi: Liệt (có nghĩa là tình trạng phân kỳ hay tách ra); Khuyết (có nghĩa
là thiếu đi, chỗ hõm hay khe hổng). Cịn có tên là Đồng huyền, Uyển lao
Vị trí: cách nếp gấp cổ tay 1,5 thốn phía ngồi xương quay.
Tác dụng: Tuyên Phế khu phong, sơ thông kinh lạc, thông điều nhâm mạch.
Dùng điều trị sưng đau cổ tay, ho đau ngực, cảm cúm, viêm khí quản, tiểu
khó, bệnh ở cổ gáy.
13
Hình 1.2.Vị trí giải phẫu huyệt Liệt khuyết (LU 7)
2. Ủy trung [5]
Huyệt thứ BL 40 của Bàng Quang kinh.
Thuộc nhóm Lục tổng huyệt, Hợp thổ huyệt của kinh Bàng quang.
Tên gọi: Huyệt nằm ở giữa (trung) nếp gấp nhượng chân (uỷ) vì vậy gọi là
Uỷ Trung. Cịn có tên Huyết khích, Khích trung, Trung khích.
Vị trí: chính giữa nếp lằn khoeo chân.
Tác dụng: Thanh huyết tiết nhiệt, thư cân thông lạc, đuổi phong thấp, lợi
lưng gối. Dùng trị đau đầu gối, đau thần kinh tọa rễ S1, bệnh vùng lưng, thắt
lưng.
Hình 1.3.Vị trí giải phẫu huyệt Ủy trung (BL 40)
14
Huyệt Liệt khuyết và Ủy trung là 2 huyệt trong nhóm huyệt đặc hiệu Lục tổng
huyệt. Đây là những huyệt được tổng kết bằng kinh nghệm điều trị. Lục tổng huyệt
là 6 huyệt dùng để điều trị bệnh cho 6 vùng cơ thể khác nhau. Trong đó Liệt khuyết
chủchữa bệnh vùng cổ gáy, Ủy trung chủ chữa bệnh vùng lưng và thắt lưng.
1.3. Điều hòa nhiệt độ cơ thể
1.3.1. Định nghĩa thân nhiệt [10]
Thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể. Người ta chia thân nhiệt thành hai loại: thân nhiệt
trung tâm và thân nhiệt ngoại vi.
Thân nhiệt trung tâm: đo ở những vùng nằm sâu trong cơ thể, là nhiệt đó ảnh
hưởng trực tiếp tới tốc độ các phản ứng sinh học xảy ra trong cơ thể, là mục đích
của hoạt động điều nhiệt, thường được giữ cố định, ít thay đổi theo môi trường.
Thân nhiệt ngoại vi: đo ở da, thay đổi theo nhiệt độ môi trường xung quanh.
Điều hòa thân nhiệt: gọi tắt là điều nhiệt, là một hoạt động có tác dụng giữ cho
thân nhiệt dao động ở một khoảng rất hẹp. Trong khi nhiệt độ mơi trường sống
thay đổi. Vì vận tốc các phản ứng hóa học trong cơ thể, vị sự hoạt động tối ưu
của hệ thống enzyme tùy thuộc vào thân nhiệt, nên muốn cơ thể hoạt động bình
thường thì thân nhiệt phải giữổn định. Có thể coi điều nhiệt là một hoạt động
nhằm đảm bảo hằng tính nội mơi.
Thân nhiệt là kết quả của hai quá trình đối lập nhau: sinh nhiệt và thải nhiệt.
1.3.2. Thân nhiệt bình thường [10]
Bình thường thân nhiệt giao động trong khoảng 36.3 – 37.1°C. Thân nhiệt ở
hậu môn biểu hiện đúng nhất, nhiệt độở miệng thường thấp hơn nhiệt độở trực tràng
khoảng 0.2 – 0.5°C, dễ đo nên thường được dùng để theo dõi tình trạng bệnh,
nhưng bịảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như nước uống nóng hay lạnh, ăn kẹo nhai, hút
thuốc và có thở miệng trước khi đo khơng. Nhiệt độở nách thấp hơn trực tràng 0.5 1°C và dễ đo, thường được dùng theo dõi thân nhiệt người bình thường.