Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu tác dụng kháng viêm, hạ acid uric máu của rượu kodoha trên thực nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------

NGUYỄN THỊ KIM ANH

NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG KHÁNG VIÊM, HẠ
ACID URIC MÁU CỦA RƢỢU KODOHA TRÊN
THỰC NGHIỆM

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC CỔ TRUYỀN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------

NGUYỄN THỊ KIM ANH

NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG KHÁNG VIÊM, HẠ
ACID URIC MÁU CỦA RƢỢU KODOHA TRÊN
THỰC NGHIỆM.
CHUYÊN NGÀNH: Y HỌC CỔ TRUYỀN


MÃ SỐ: 60 72 02 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN PHƢƠNG DUNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong bất cứ một
cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Anh


ii

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

Trang

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
MỤC LỤC .............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... iii

DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................ v
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................... 01
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 03
1.1. Tăng acid uric máu theo y học hiện đại ........................................................ 03
1.1.1. Chuyển hóa acid uric .................................................................................. 03
1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của tăng acid uric máu ....................... 04
1.1.2.1. Nguyên nhân của tăng acid uric máu ...................................................... 04
1.1.2.2. Chế bệnh sinh của tăng acid uric máu.................................................... 05
1.1.3. Hậu quả của tăng acid uric máu ................................................................ 06
1.1.4. Tăng acid máu và một số bệnh liên quan .................................................. 07
1.1.5. Điều trị tăng acid máu ............................................................................... 09
1.2. Tăng acid uric máu theo y học cổ truyền ..................................................... 10
1.2.1. Đại cƣơng .................................................................................................. 10
1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh ............................................................ 12
1.2.3. Điều trị ....................................................................................................... 12
1.3. Giới thiệu về rƣợu Kodoha ........................................................................... 13
1.3.1. Vai trò của thuốc rƣợu trong bệnh lý khớp ................................................ 13
1.3.2. Cách sử dụng .............................................................................................. 14


1.3.3. Giới thiệu vị thuốc trong rƣợu Kodoha ...................................................... 15
1.3.4. Một số dƣợc liệu, bài thuốc có tác dụng làm hạ acid uric máu.................. 24
1.3.5. Cơ sở lựa chọn chế phẩm nghiên cứu ........................................................ 26
1.4. Giới thiệu một số mô hình nghiên cứu thực nghiệm .................................... 27
1.4.1. Mơ hình gây tăng acid uric thực nghiệm ................................................... 27
1.4.2. Mơ hình gây viêm thực nghiệm ................................................................. 28
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 30
2.1. Vật liệu - Phƣơng tiện ................................................................................... 30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 32

2.2.1. Chọn liều thử nghiệm ................................................................................. 32
2.2.2. Khảo sát độc tính cấp ................................................................................ 32
2.2.3. Nghiên cứu tác dụng của rƣợu Kodoha ..................................................... 35
2.2.3.1. Nghiên cứu tác dụng kháng viêm cấp ..................................................... 35
2.2.3.2. Nghiên cứu tác dụng hạ acid uric máu trên mơ hình gây tăng acid uric máu
trên chuột nhắt trắng............................................................................................. 37
2.3. Phƣơng pháp thống kê xử lý số liệu .............................................................. 38
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ ...................................................................................... 39
3.1. Độc tính cấp .................................................................................................. 39
3.2. Ảnh hƣởng của dung môi ethanol 37% lên nồng độ acid uric máu ở chuột trên
mơ hình tăng acid uric bằng kali oxonat .............................................................. 42
3.3. Đánh giá tác dụng điều trị cấp của rƣợu Kodoha trên mơ hình gây tăng acid uric
thực nghiệm .......................................................................................................... 43
3.4. Đánh giá tác dụng điều trị mạn của rƣợu Kodoha trên mơ hình gây tăng acid
uric thực nghiệm................................................................................................... 47
3.4.1. Kết quả điều trị sau 7 ngày ở lô chứng uống nƣớc cất ............................... 47
3.4.2. Kết quả điều trị sau 14 ngày ở lô chứng uống nƣớc cất ............................. 49


3.4.3. Kết quả điều trị sau 7 ngày ở lô chứng uống ethanol ................................. 51
3.4.4. Kết quả điều trị sau 14 ngày ở lô chứng uống ethanol............................... 53
3.5. Đánh giá tác dụng kháng viêm thực nghiệm ................................................. 56
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................... 62
4.1. Theo y học hiện đại ....................................................................................... 62
4.1.1. Độc tính cấp ............................................................................................... 62
4.1.2. Tác dụng kháng viêm ................................................................................. 63
4.1.3. Tác dụng hạ acid uric máu ......................................................................... 64
4.2. Theo y học cổ truyền ..................................................................................... 66
4.3. Khả năng ứng dụng chế phẩm rƣợu Kodoha trong điều trị hạ acid uric máu ...
.............................................................................................................................. 67

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN.................................................................................... 68
KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 70
PHỤ LỤC .................................................................................................................


iii

DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADP: Adenosi Diphosphat.
AMP: Adenosin Monophosphat.
ATP: Adenosin Triphosphat.
BMI: Body Mass Index: Chỉ số khối cơ thể.
CRP: C Reactive Protein.
CS: Cộng sự.
GFR: Glomerular Filtration Rate: Độ lọc cầu thận.
HDL-C: High Densitylipoprotein Cholesterol: Cholesterol tỷ trọng cao.
LDL-C: Low Densitylipoprotein Cholesterol: Cholesterol tỷ trọng thấp.
HGPRT: Hypoxanthin guanin adenin phosphoribosyl transferase.
HPLC: High Performance Liquid Chromatography: Phƣơng pháp sắc ký lỏng
hiệu năng cao.
HUVECs: Human umbilical vein endothelial cells: Tế bào nội mô tĩnh mạch
rốn ở ngƣời.
NHANES III: Third National Health and Nutrition Examination Survey:
Chƣơng trình khảo sát kiểm tra sức khỏe và dinh dƣỡng quốc gia lần thứ 3.
NXB : Nhà xuất bản.


TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh.
WHO : Tổ chức Y tế thế giới.

YHHĐ : Y học hiện đại.
YHCT : Y học cổ truyền.


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả thử nghiệm độc tính cấp của rƣợu Kodoha ........................... 39
Bảng 3.2. Kết quả thử nghiệm độc tính cấp của rƣợu Kodoha trình bày theo phƣơng
pháp Karber-Behrens. .......................................................................................... 40
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của dung môi ethanol 37% lên nồng độ acid utic máu ở chuột
trên mơ hình tăng acid uric bằng kali oxonat ....................................................... 42
Bảng 3.4. Hàm lƣợng acid uric máu ở các lô thử nghiệm trên mơ hình tăng acid uric
cấp bằng kali oxonat ở lô chứng uống nƣớc cất................................................... 43
Bảng 3.5. Hàm lƣợng acid uric máu ở các lô thử nghiệm trên mơ hình tăng acid uric
cấp bằng kali oxonat ở lơ chứng uống ethanol..................................................... 45
Bảng 3.6. Hàm lƣợng acid uric máu sau 7 ngày ở lô chứng uống nƣớc cất ........ 48
Bảng 3.7. Hàm lƣợng acid uric máu sau 14 ngày ở lô chứng uống nƣớc cất ...... 49
Bảng 3.8. Hàm lƣợng acid uric máu sau 7 ngày ở lô chứng uống ethanol .......... 51
Bảng 3.9. Hàm lƣợng acid uric máu sau 14 ngày ở lô chứng uống ethanol ........ 53
Bảng 3.10. Thể tích chân chuột trƣớc và sau gây viêm (ml). .............................. 56
Bảng 3.11. Mức độ giảm viêm chân chuột của lô thử nghiệm so với lô uống nƣớc
cất ........................................................................................................................ 58
Bảng 3.12. Mức độ giảm viêm chân chuột của lô thử nghiệm so với lô uống ethanol
.............................................................................................................................. 60


v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Ngƣu tất ............................................................................................... 15
Hình 1.2. Khổ qua ................................................................................................ 17
Hình 1.3. Đinh lăng .............................................................................................. 19
Hình 1.4. Hồi sơn ............................................................................................... 21
Hình 1.5. Cam thảo dây........................................................................................ 23
Hình 3.1. Đại thể gan, thận ................................................................................. 41
Hình 3.2. Đại thể dạ dày ...................................................................................... 41
Hình 3.3. Hàm lƣợng acid uric máu ở các lơ thử nghiệm trên mơ hình tăng acid uric
cấp bằng kail oxonat ở lơ chứng uống nƣớc cất................................................... 44
Hình 3.4. Hàm lƣợng acid uric máu ở các lô thử nghiệm trên mơ hình tăng acid uric
cấp bằng kail oxonat ở lơ chứng uống ethanol..................................................... 46
Hình 3.5. Hàm lƣợng acid uric máu ở các lô thử nghiệm sau 7 ngày trên mơ hình
tăng acid uric mạn bằng kail oxonat ở lơ chứng uống nƣớc cất .......................... 49
Hình 3.6. Hàm lƣợng acid uric máu ở các lô thử nghiệm sau 14 ngày trên mơ hình
tăng acid uric mạn bằng kail oxonat ở lơ chứng uống nƣớc cất .......................... 50
Hình 3.7. Hàm lƣợng acid uric máu ở các lô thử nghiệm sau 7 ngày trên mơ hình
tăng acid uric mạn bằng kail oxonat ở lơ chứng uống ethanol ............................ 53
Hình 3.8. Hàm lƣợng acid uric máu ở các lô thử nghiệm sau 14 ngày trên mơ hình
tăng acid uric mạn bằng kail oxonat ở lơ chứng uống ethanol ............................ 55
Hình 3.9. Thể tích chân chuột trƣớc và sau gây viêm bằng carrageenin ở lô chứng
nƣớc cất ................................................................................................................ 59


Hình 3.10. Mức độ giảm viêm chân chuột của lơ thử nghiệm so với lơ chứng uống
nƣớc cất ................................................................................................................ 59
Hình 3.11. Thể tích chân chuột trƣớc và sau gây viêm bằng carrageenin ở lơ chứng
uống ethanol ......................................................................................................... 60
Hình 3.12. Mức độ giảm viêm chân chuột của lô thử nghiệm so với lô chứng uống
ethanol .................................................................................................................. 61



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng acid uric máu là một dạng rối loạn chuyển hóa thƣờng gặp với tỷ lệ dao
động từ 2,6% - 47,2% trong các quần thể dân chúng khác nhau [6]. Trong nhiều
năm, tăng acid uric máu đƣợc cho là song hành với bệnh gout, tuy nhiên chỉ có
khoảng 5 - 20% bệnh nhân có tăng acid máu có biểu hiện gout với đặc trƣng viêm
khớp ngoại vi và mô xung quanh [17], [36], [41]. Hiện nay, tăng acid uric máu đƣợc
xem nhƣ một chất đánh dấu của nhiều rối loạn chuyển hóa nhƣ đái tháo đƣờng [54],
[66], rối loạn lipid máu, béo phì [54], [71], [72], tăng huyết áp [66], tim mạch [61],
[79], [94], mạch máu não [62], [75]....
Việc phát hiện, điều trị đúng và sớm tăng acid uric có ý nghĩa quan trọng
trong việc kiểm sốt và phòng ngừa bệnh, tránh hậu quả xấu ở khớp [24], [36], [41],
[44] và các cơ quan đặc biệt là thận và tim mạch [61], [82], [93].
Hiện trên thị trƣờng có rất nhiều thuốc làm hạ acid uric máu với nhiều biệt
dƣợc khác nhau. Phần lớn các thuốc này phải nhập ngoại và có nhiều tác dụng phụ
khi sử dụng kéo dài, có thể đƣa đến ảnh hƣởng bất lợi cho sức khỏe ngƣời bệnh
[17], [23] , [31], [36], [44].
Trên cơ sở biện chứng luận trị, coi trọng việc sử dụng và khai thác nguồn
dƣợc liệu sẵn có trong nƣớc, dễ kiếm và y học cổ truyền đã có nhiều bài thuốc khu
phong, tán hàn, trừ thấp, hoạt huyết chỉ thống và bổ Can Thận đƣợc ứng dụng điều
trị sƣng đau các khớp và hạ acid uric máu nhƣ Simiao [88], [96]; PT5 và Sakê
[28]...
Rƣợu Kodoha là một thực phẩm chức năng với thành phần hoàn toàn từ thảo
dƣợc gồm Ngƣu tất (30%), Khổ qua (20%), Hoài sơn (20%), Đinh lăng (15%),
Cam thảo dây (5%) với tác dụng giảm sƣng đau các khớp và hỗ trợ điều trị gout,
giúp ăn ngủ tốt và hạ cholesterol. Tuy nhiên, chƣa có bằng chứng về tác dụng trị
liệu của sản phẩm này.



2

Để có cơ sở khoa học về tác dụng của rƣợu Kodoha trên lâm sàng, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu tác dụng kháng viêm, hạ acid uric máu của rƣợu Kodoha.
Mục tiêu cụ thể:


Khảo sát độc tính cấp của rƣợu Kodoha trên chuột nhắt trắng.



Khảo sát tác dụng kháng viêm cấp của rƣợu Kodoha.



Khảo sát tác dụng hạ acid uric máu của rƣợu Kodoha trên mơ hình gây tăng
acid uric máu trên chuột nhắt trắng.


3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tăng acid uric theo y học hiện đại
1.1.1. Chuyển hóa acid uric
Acid uric là sản phẩm cuối cùng của chuyển hóa purin ở ngƣời. Là một acid
yếu nên thƣờng bị ion hóa thành muối urat hòa tan trong huyết tƣơng. Muối urat (từ
acid uric) thƣờng có mặt ở dịch ngoại bào. Ở pH = 7,4 đại đa số (98%) tồn tại dƣới
dạng monosodium urate [36].
Ở nhiệt độ 37°C, ở dịch ngoại bào đƣợc bão hịa với nồng độ mono natri urat

415 µmol/L (hay 6,8 mg/dL). Ở nồng độ cao hơn các tinh thể urat sẽ bị kết tủa. Tuy
nhiên, cũng có khi ở nồng độ hơn 480 µmol/L (hay 8,0 mg/dL), các tinh thể urate
cũng không bị kết tủa [41].
Trong nƣớc tiểu, acid uric hòa tan dễ dàng hơn trong nƣớc, pH nƣớc tiểu ảnh
hƣởng lớn tới sự hịa tan acid uric. Bình thƣờng lƣợng acid uric thải ra nƣớc tiểu là
trên 800 mg/24 giờ. Do vậy, pH càng kiềm càng thuận lợi cho việc thải acid uric và
ngƣợc lại [6].
+ pH = 5,0: bão hịa với nồng độ từ 390 – 900 µmol/L (hay 6 – 15 mg/dl).
+ pH = 7,0: bão hòa với nồng độ từ 9480 – 12000 µmol/L (hay 158 – 200
mg/dl).
Phần lớn acid uric máu ở dạng tự do, chỉ khoảng < 4% gắn với protein huyết
thanh. Nồng độ trung bình của acid uric trong huyết thanh là 6,8 mg/dl ở nam và 6
mg/dl ở nữ [41].
Tổng lƣợng acid uric trong cơ thể khoảng 1200 mg ở nam và 600 mg ở nữ,
2/3 tổng lƣợng này đƣợc đổi mới hàng ngày. Ở bệnh nhân gout, nồng độ acid uric
trong huyết thanh thƣờng tăng trên 7 mg/dl và lƣợng acid uric trong cơ thể tăng lên


4

có thể rất cao 2.000 – 4.000 mg ở bệnh nhân gout khơng có tophi và lên tới ≥
30.000 mg ở bệnh nhân gout có tophi [31], [44].
Q trình tạo thành tophi: tinh thể mono natri urat lắng tụ thành khối, tạo
thành phản ứng tế bào khổng lồ và mô xơ bao quanh, thƣờng hình thành ở dƣới da
gần các khớp bị ảnh hƣởng. Khi tiến triển gây phá hủy dần xƣơng tạo thành các hốc
hình oval và thƣờng gây thối hóa thứ phát tại các khớp [36], [41].

1.1.2. Ngun nhân và cơ chế bệnh sinh tăng acid uric máu
1.1.2.1. Nguyên nhân gây tăng acid uric máu
Nồng độ acid uric máu đƣợc quyết định bởi sự cân bằng giữa hai q trình

sản xuất và đào thải. Do đó tăng acid uric có thể do tăng hay giảm đào thải qua thận
hoặc kết hợp cả hai [36], [41]. Khoảng 90% bệnh nhân gout nguyên phát là do tình
trạng giảm bài tiết acid uric trong nƣớc tiểu (underexcretion). Những bệnh nhân còn
lại là do các nguyên nhân làm tăng sản xuất acid uric quá mức (overproduction)
[31], [44].
Nguyên nhân gây tăng sản xuất acid uric máu bao gồm:
+ Do rối loạn chuyển hóa một số enzym tham gia vào q trình chuyển hóa
acid uric (sự thiếu hụt enzym hypoxanthin – guanin phosphoribosyltransferase (hội
chứng Lesch – Nyhan), thiếu men glucose – 6 – phosphatase (bệnh Von Gierke),
thiếu men fructose 1 – phosphate aldolase và tăng sự tổng hợp men phosphor –
ribose – pyrophosphate); bất thƣờng bẩm sinh về gen (hiếm gặp).
+ Do tăng quá trình dị hóa các acid nhân nội sinh (gặp trong bệnh lý nhƣ đa
u tủy xƣơng, rối loạn tăng sinh tủy, tăng sinh lympho bào, đa hồng cầu thứ phát,
thiếu máu ác tính, một số bệnh về hemoglobin, thalassemia, thiếu máu tán huyết,
carcinom).


5

+ Do thoái biến nhanh của ATP thành acid uric (gặp trong bệnh nhƣ nhồi
máu cơ tim cấp, suy hô hấp, trạng thái động kinh, luyện tập thể lực gắng sức ở các
vận động viên hoặc ở ngƣời uống nhiều rƣợu).
+ Do sử dụng quá mức các loại thức ăn chứa nhiều purin.
Nguyên nhân gây giảm đào thải acid uric qua thận: có thể giảm q trình lọc
tại cầu thận, tăng tái hấp thu hoặc giảm bài tiết ở ống thận.
+ Sự giảm độ lọc cầu thận do suy thận sẽ làm tăng acid uric máu.
+ Các bệnh lý làm giảm bài tiết acid uric tại ống thận nhƣ bệnh thận đa nang,
bệnh thận do nhiễm độc chì,…Tuy nhiên, gout hiếm khi gặp ở những bệnh nhân
tăng acid uric máu thứ phát sau bệnh lý thận nếu khơng có tiền sử gia đình.
+ Sự giảm thể tích do sử dụng thuốc lợi tiểu sẽ làm giảm độ lọc cầu thận và

làm tăng tái hấp thu urat tại ống thận. Một số thuốc khác cũng làm tăng acid uric do
cơ chế tại thận nhƣ: aspirin liều thấp, pyrazinamid, ethambuton, cyclosporin,
ethanol…

1.1.2.2. Cơ chế bệnh sinh gây tăng acid uric máu [23], [41], [44]
Acid uric đƣợc tạo ra trong q trình chuyển hóa các acid nhân của mọi tế
bào trong cơ thể và đƣợc thải ra ngồi qua nƣớc tiểu.
Ở ngƣời bình thƣờng hai quá trình tạo ra và thải trừ acid uric ln ln cân
bằng, duy trì lƣợng acid uric trong máu từ 2 – 4 mg/dl (ở tuổi trƣởng thành).
Ở ngƣời lớn tuổi thì acid uric có xu hƣớng tăng nhƣng cũng khơng q 420
µmol/L (hay > 7 mg/dl).
Lƣợng acid uric trong máu gọi là tăng khi > 420 µmol/L (hay > 7 mg/dl).


6

1.1.3. Hậu quả của tăng acid uric máu
Biểu hiện tại khớp
Tại Việt Nam, thống kê của Khoa xƣơng khớp Bệnh viện Bạch Mai trong
vòng 20 năm tốc độ gia tăng của bệnh cũng khá đáng báo động từ 1,5% các bệnh
viêm khớp do gout (1978 - 1989), đến 6,1% (1991 - 1995) và 10,6% (1996-2000);
thống kê của Viện Gout 07/2007 – 07/2012, trên cả nƣớc có hơn 22 ngàn ngƣời mắc
bệnh gout trong đó số bệnh nhân gout tại Tp. Hồ Chí Minh là lớn nhất lên tới 8246
ngƣời chiếm hơn 1/3 bệnh nhân gout trên cả nƣớc.
Tổn thƣơng do viêm khớp gout gây ra dẫn đến teo cơ, cứng khớp, biến dạng
khớp làm tăng tỷ lệ bệnh, tàn phế và ảnh hƣởng chất lƣợng cuộc sống [6], [31],
[41], [44].
Biểu hiện tại hệ tiết niệu
Sỏi ở đƣờng tiết niệu ảnh hƣởng đến khoảng 5-10% dân số ở các nƣớc công
nghiệp phát triển, mặc dù tăng acid uric máu là rất hiếm ở các nƣớc khác nhƣ

Greenland hay Nhật Bản. Tỷ lệ mắc cao và tỷ lệ tái phát góp phần làm cho sỏi niệu
là một vấn đề xã hội nghiêm trọng [41].
Sỏi thận: Hình thành do tình trạng tăng acid uric trong nƣớc tiểu và sự toan
hóa nƣớc tiểu. Biểu hiện bằng cơn đau quặn thận hoặc tiểu gắt buốt, tiểu khó, tiểu
máu. Sỏi thận có thể xuất hiện trƣớc khi bệnh nhân khởi phát bệnh gout trong
khoảng 40% trƣờng hợp [5], [38].
Viêm thận mơ kẽ: bệnh hiếm gặp, có thể độc lập hoặc kết hợp với sỏi thận.
Thƣờng phát hiện qua xét nghiệm nƣớc tiểu thấy có đạm niệu, hồng cầu, bạch cầu
[5], [23], [44].


7

Suy thận
Do lắng đọng một số lƣợng lớn tinh thể acid uric trong các ống góp, ống thận
xa và niệu quản. Thƣờng gặp ở bệnh nhân bệnh bạch cầu cấp hay mạn tính, u
lympho, đƣợc điều trị hóa chất. Xét nghiệm thấy tăng acid uric máu, toan lactic,
tăng kali máu, tăng phosphat máu, giảm calci máu [6], [23].
Trong nghiên cứu từ 21.475 ngƣời tình nguyện khỏe mạnh đƣợc theo dõi hồi
cứu trong 7 năm cho thấy nồng độ acid uric máu từ 7-8,9 mg/dl làm tăng gấp đôi
biến cố bệnh thận, khi nồng độ này > 9 mg/dl thì nguy cơ biến cố tăng lên gấp 3 lần
[54].

1.1.4. Tăng acid uric máu và một số bệnh liên quan
Gần đây, các nhà nghiên cứu đã đƣa ra nhiều kết luận về mối liên quan giữa
tăng acid uric máu và một số rối loạn chuyển hóa:
Tăng huyết áp: Khoảng ¼ bệnh nhân tăng huyết áp có tăng acid uric máu và
tăng acid uric máu khơng triệu chứng là yếu tố tiên đốn tăng huyết áp, độc lập với
các yếu tố khác. Trong số bệnh nhân tăng huyết áp, theo dõi trong 6,6 năm tăng
nồng độ acid uric có mối tƣơng quan với gia tăng các yếu tố nguy cơ tim mạch. Dữ

liệu NHANES III cho thấy bệnh nhân tăng huyết áp với tăng acid uric có tỷ lệ nhồi
máu cơ tim và đột quỵ cao sau khi đã hiệu chỉnh theo tuổi [61]. Thuốc lợi tiểu
thiazid sử dụng trong điều trị tăng huyết áp làm giảm tử vong tim mạch và tử vong
toàn bộ. Tuy nhiên khi xét đến mối liên quan giữa tăng acid uric và nguy cơ tim
mạch trong nhóm bệnh nhân sử dụng thiazid cho thấy tăng acid uric làm giảm hiệu
quả bảo vệ (lợi tiểu thiazid tăng tái hấp thu natri và urat ở ống thận gần). Bệnh nhân
tăng huyết áp có sự giảm dịng máu thận làm tăng hấp thu urate, ngoài ra tăng huyết
áp gây ra bệnh vi mạch làm thiếu máu mơ tại chỗ, phóng thích lactat dẫn đến ngăn
bài tiết urate ở ống thận gần, đồng thời thiếu máu tại chỗ cũng làm tăng tổng hợp


8

uric. Khi thiếu máu, ATP bị thoái giáng thành adenin và xanthin, cũng có sự tăng
tạo xanthin oxidase dẫn đến tăng tổng hợp acid uric.
Bệnh mạch vành: Nồng độ acid uric tăng cao ở nhóm bệnh nhân bệnh mạch
vành so với ngƣời khỏe mạnh. Mối liên quan đƣợc giải thích theo 2 cách nhƣ sau:
Tăng acid uric là hậu quả của q trình bệnh lý: acid uric có hoạt tính chống
oxid hóa do đó ở ngƣời bệnh tim mạch sẽ gia tăng acid uric để chống lại peroxid
lipid, vì thế tăng acid uric đƣợc giải thích là hậu quả của q trình bệnh lý.
Ngƣợc lại nếu giải thích ở phƣơng diện tăng acid uric là nguyên nhân gây
bệnh tim mạch: acid uric ảnh hƣởng trên chức năng lớp nội mạc mạch máu, oxid
hóa LDL-C và peroxidlipid dẫn đến tăng kết dính tiểu cầu, tạo huyết khối gây ra các
bệnh lý tim mạch. Acid uric cao kích thích phóng thích các gốc tự do, hoạt hóa các
tế bào viêm và sự kết dính phân tử do q trình viêm gây tổn thƣơng lớp nội mạc
mạch máu. Cơ chế này đƣợc khẳng định lại bởi những nghiên cứu trên bệnh nhân
suy tim mạn: có mối tƣơng quan giữa acid uric và phản ứng viêm mạn với CRP, là
yếu tố quan trọng trong nhồi máu cơ tim, đột quỵ và tử vong do mạch máu [62],
[75].
Suy tim: Acid uric là yếu tố nguy cơ tim mạch và có giá trị tiên đốn tử

vong ở bệnh nhân suy tim. Tăng acid uric có giá trị tiên đoán tử vong cũng nhƣ tiên
đoán xuất hiện các biến cố tim mạch ở bệnh nhân suy tim hoặc bệnh nhân bệnh
mạch vành [79]. Tăng acid uric máu là yếu tố dự hậu xấu cho suy tim trung bình và
nặng, tuy nhiên tăng acid uric có liên quan đến độ nặng của suy thận ở nhóm bệnh
nhân này, do đó khó mà phân định một cách rõ ràng vai trò của suy thận hay vai trò
của tăng acid uric ảnh hƣởng đến tiên lƣợng trên nhóm bệnh nhân này [82], [93].
Hội chứng chuyển hóa và đái tháo đƣờng: Acid uric đóng vai trị quan
trọng trong hội chứng chuyển hóa. Trƣớc đây sự tăng acid uric trong hội chứng
chuyển hóa nghĩ là do cƣờng insulin, bởi vì insulin làm giảm tiết acid uric ở thận.


9

Tuy nhiên tăng acid uric thƣờng xuất hiện trƣớc cƣờng insulin, béo phì và đái tháo
đƣờng [54], [71], [72].
Đột quỵ:
Nghiên cứu tại Nhật bản trên 155.322 đối tƣợng (trong độ tuổi 40-73, nam
39%) kiểm tra từ năm 2008 - 2010 chỉ ra rằng acid uric huyết thanh liên quan độc
lập với tỷ lệ đột quỵ không tử vong trong dân số Nhật Bản nói chung [61].
Trong nghiên cứu cắt ngang tại Bệnh viện Firoozgar từ tháng 9 năm 2010
đến tháng 3 năm 2011 cho thấy tính phổ biến cao của tăng acid uric máu ở bệnh
nhân đột quỵ cấp tính và gia tăng đi kèm ở mức triglyceride và LDL-C, tăng acid
uric máu có thể đƣợc coi là một yếu tố nguy cơ đột quỵ cấp [75].

1.1.5. Điều trị tăng acid uric máu
Thuốc ức chế tổng hợp acid uric: allopurinol [17], [23]
Chỉ định: điều trị và dự phòng mọi trƣờng hợp gout, nhất là có tăng acid uric
niệu (bài tiết acid uric niệu > 1000 mg/24giờ), sỏi thận, suy thận (GFR < 60
ml/phút).
Không nên sử dụng ngay trong đợt gout cấp vì có thể khởi phát cơn gout cấp

do làm giảm acid uric đột ngột, thƣờng sử dụng khoảng một tuần sau, khi tình trạng
viêm giảm.
Tác dụng khơng mong muốn: thƣờng gặp nhất là ban đỏ da, có thể gây
Stevens Johnson. Ĩi mửa, buồn nơn, tiêu chảy. Phản ứng q mẫn (đôi khi): viêm
mạch, tăng eosinophil, tổn thƣơng gan thận.
Thuốc tăng thải acid uric qua nước tiểu: Probenecid, Sulfinpyrazon [36],
[41].


10

Chỉ định: các trƣờng hợp không dung nạp với các thuốc ức chế tổng hợp acid
uric máu.
Chống chỉ định: gout có tổn thƣơng thận hoặc tăng acid uric niệu (> 600
mg/24giờ), sỏi thận.
Tác dụng khơng mong muốn:
Probenecid gây kích ứng dạ dày (8%), phản ứng quá mẫn (5%).
Sulfinpyrazon gây kích ứng dạ dày (10-15%), phản ứng quá mẫn ít hơn
probenecid, có thể gây thiếu máu bất sản.
Các thuốc khác [6], [31]
Kiềm hóa nƣớc tiểu: uống nhiều nƣớc khống, nƣớc sắc lá Sa kê, thuốc
Sodium bicarbonat, Acetazolamid... để làm cho pH nƣớc tiểu > 6,0.
Thuốc làm tiêu hủy acid uric nhƣ uricozym là một enzym urat oxidase có tác
dụng làm thối giáng acid uric thành allantoin. Allantoin có độ hịa tan gấp 10 lần
so với uric và dễ dàng đƣợc thận đào thải. Liều dùng có thể tiêm bắp 1000 đơn vị /
24 giờ hoặc tiêm tĩnh mạch (pha với dung dịch glucose đẳng trƣơng).

1.2. Tăng acid uric máu theo y học cổ truyền
1.2.1. Đại cương
Tăng acid uric máu là một rối loạn chuyển hóa, gây ảnh hƣởng nhiều cơ quan

trong cơ thể. Khơng có sự tƣơng đƣơng giữa tình trạng tăng acid uric với các chứng
bệnh của y học cổ truyền. Khi có biểu hiện gout cấp hoặc mạn với các triệu chứng
nhƣ sƣng, nóng, đỏ và đau, biến dạng khớp, tƣơng tự với các triệu chứng đƣợc mô tả
trong chứng “Thống phong”, “Chứng tý” và “Thạch lâm”, “Huyết lâm”, “Yêu thống”
(khi acid uric lắng đọng ở đƣờng tiết niệu gây sỏi) của y học cổ truyền [5], [45].


11

Chứng tý, chứng thống phong mô tả về bệnh lý xƣơng khớp gây đau nhức
các khớp cục bộ, ê ẩm, nặng nề, nóng, thậm chí sƣng phù, cứng và biến dạng
khớp… Bệnh sinh là sự kết hợp của ngoại nhân (nhiễm phong, hàn, thấp, nhiệt tà)
xâm phạm kinh lạc, gây ứ trệ ở kinh lạc, ở quan tiết (gân, cơ xƣơng khớp) và nhóm
nguyên nhân khác (bệnh lâu ngày, lớn tuổi, do ẩm thực không đúng cách sinh đàm
thấp…) dẫn đến Thận hƣ không làm chủ đƣợc cố tủy, Can hƣ không chủ đƣợc gân
cơ, dẫn đến xƣơng khớp bị sƣng, biến dạng, cơ bị teo, khớp bị cứng dính [5], [42],
[43].
Riêng biểu hiện lâm sàng đƣợc mô tả của cơn viêm khớp gout cấp theo y học
hiện đại đƣợc mô tả trong chứng Lịch tiết phong (thiên về nhiệt) và hàn thấp lịch
tiết (thiên về hàn) (Thống phong) theo y học cổ truyền [5], [42].
Lịch tiết phong: đặc điểm khớp sƣng đau cấp tính kèm nóng đỏ tại khớp, có
biểu hiện nhiệt chứng trội hơn. Khởi phát đột ngột, khớp đau kịch liệt. Khớp sƣng
nóng đỏ, chƣờm lạnh đỡ đau, sờ nóng, co duỗi khó khăn. Ngƣời bệnh có thể kèm
theo sốt, mạch sác, lƣỡi đỏ khô, rêu vàng dính, mạch sác hoặc huyền hoạt.
Hàn thấp lịch tiết: đặc điểm khớp sƣng đau cấp tính, khơng thể hay rất khó
co duỗi các khớp, khơng nóng đỏ tại khớp, biểu hiện hàn chứng trội. Tƣơng ứng với
viêm khớp ở đợt cấp có viêm đau sƣng ở khớp mà khơng có nóng đỏ. Đau dữ dội ở
một khớp, trời lạnh đau tăng, đêm đau nhiều không ngủ đƣợc, da thịt nặng nề hoặc
sƣng nhức...
Theo vị trí khớp đau có tên gọi khác nhau: Lịch tiết phong hay Bạch hổ lịch

tiết phong (nếu ở khớp bàn ngón, các ngón chân), chứng Hạc tất phong (nếu là ở
khớp gối) [4], [36].


12

1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh theo y học cổ truyền [3], [5], [34],
[43], [45]
Do ngoại nhân: thừa khi vệ khí suy giảm, phong, hàn, thấp tà xâm nhập vào
cơ thể, gây ứ trệ ở kinh lạc, ở khớp xƣơng. Theo mức độ nếu phong hàn thấp tà quá
mạnh uất kết lại, hay phối hợp với bệnh lâu ngày hóa nhiệt làm cho khí huyết bị uất
kết lại thành bệnh.
Do nguyên nhân khác:
+ Do tiên thiên bất túc hoặc bị bệnh lâu ngày: dẫn đến Thận Can hƣ, làm cho
sự khí hóa giảm sút; Can hƣ khơng ni dƣỡng đƣợc cân mạch; Thận hƣ không làm
chủ đƣợc cốt tủy.
+ Do hậu thiên bất túc làm Tỳ Vị hƣ nhƣợc: Tỳ Vị hƣ nhƣợc kết hợp ăn
nhiều đồ béo ngọt, uống nhiều rƣợu (uống nhiều rƣợu sinh ra thấp, thấp này vốn
tích tụ bên ở bên trong – nội thấp), làm cơng năng vận hóa của Tỳ Vị giảm sút sinh
đàm thấp gây tắc trở, ứ kết lại ở cơ khớp, kinh lạc gây bệnh.
Tóm lại, ngun nhân chính yếu gây bệnh là do chính khí suy làm mất cân
bằng âm dƣơng, vệ khí suy yếu nên phong, hàn, thấp tà thừa cơ xâm phạm vào cơ
thể.

1.2.3. Điều trị theo y học cổ truyền [5], [34].
Đau nhức là do khí huyết tắc nghẽn, khơng lƣu thơng, do đó điều trị phải
hành khí hoạt huyết, thơng kinh hoạt lạc để tạo sự lƣu thông.
Do nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh nêu trên, phƣơng hƣớng điều trị và cấu
tạo bài thuốc phải đạt yêu cầu: khu phong, tán hàn, trừ thấp, thanh nhiệt, hành khí
hoạt huyết và bổ hƣ chủ yếu là bổ Can Thận.



13

1.3. Giới thiệu về rƣợu Kodoha
1.3.1. Vai trò của thuốc rượu trong bệnh lý khớp
Định nghĩa thuốc rƣợu: là tên gọi chỉ các loại rƣợu ngâm rất phổ biến trong
hệ thống đồ uống của ẩm thực Việt Nam truyền thống. Rƣợu thƣờng làm bằng rƣợu
trắng nồng độ cao ngâm các ngun liệu thảo dƣợc hoặc động vật có dƣợc tính theo
các phƣơng pháp cổ truyền, với ý nghĩa không chỉ để cho thực khách thƣởng thức
hƣơng vị của rƣợu mà hầu hết sử dụng nhƣ một loại thuốc. [8]
Ƣu điểm của thuốc rƣợu [8]
Rƣợu thuốc dễ bảo quản, ít biến chất, phát huy tác dụng điều trị nhanh, có
tác dụng bồi bổ, nâng cao sức khỏe, tác dụng phòng và chữa bệnh đặc biệt là các
bệnh mạn tính.
Theo y học hiện đại, rƣợu thuốc có tác dụng giảm đau, kích thích dịch vị và
có tác dụng sát trùng ngồi da.
Theo y học cổ truyền, rƣợu thuốc có tác dụng thơng huyết mạch, khử hàn,
hành dƣợc trừ độc khí, phá uất kết, có tác dụng điều trị phong hàn tý thống, cân
mạch kinh cấp, tâm phúc lãnh thống...
Nhƣợc điểm của rƣợu
Rƣợu có nhiều nguy cơ gây ung thƣ [14], [38].
Rƣợu làm rối loạn cƣơng dƣơng [51].
Rƣợu là chất gây nghiện, gây mệt mỏi sau những cơn say.
Rƣợu làm tăng tế bào mỡ ở bụng tạo ra bụng phệ rất khó coi và là yếu tố
nguy cơ về bệnh rối loạn chuyển hóa, gây tăng men gan, xơ gan, viêm loét dạ dày –
tá tràng…


14


Ngồi ra, rƣợu cịn gây ra những hậu quả khác nhƣ bạo lực gia đình, tai nạn
giao thơng ảnh hƣởng đến bản thân, gia đình và xã hội.
Ảnh hƣởng của rƣợu trong viêm khớp gout
Uống 30-50 g/ngày làm tăng nguy cơ viêm khớp gout gấp 2 lần [6].
Theo nghiên cứu của Viện Y học ứng dụng Việt Nam: uống ≥ 100-200 ml
rƣợu vang thì tăng nguy cơ tấn cơng gout là 36%, uống ≥ 200-400 ml rƣợu vang
làm tăng nguy cơ tấn cơng gout là 50% [14].
Độc tính của rƣợu ethanol có LD50 = 7,06 g/kg [101].

1.3.2. Cách sử dụng
Thuốc rƣợu cũng là một loại dƣợc phẩm nên khi sử dụng phải tuân thủ
nguyên tắc: đúng bệnh, đúng ngƣời, đúng liều lƣợng, không đƣợc tùy tiện và
thái quá.
Uống điều độ, trong khoảng 1-3 đơn vị cồn (10 - 30 g cồn) mỗi ngày kết hợp
với một bữa ăn lành mạnh. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ƣớc lƣợng một đơn vị
uống chuẩn chứa 10 g cồn tƣơng đƣơng 30 ml rƣợu mạnh (40 độ); 100 ml rƣợu
vang (13,5 độ). Tuân thủ tối đa 14 đơn vị một tuần đối với nữ và 21 đơn vị đối với
nam và tránh uống 5 đơn vị trong một ngày [14].


×