Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Áp dụng kỹ thuật cạo da để phát hiện demodex và khảo sát tình hình nhiễm bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 93 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------

NGUYỄN THỊ THANH TRÚC

ÁP DỤNG KỸ THUẬT CẠO DA ĐỂ
PHÁT HIỆN DEMODEX VÀ KHẢO SÁT TÌNH HÌNH
NHIỄM BỆNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------



NGUYỄN THỊ THANH TRÚC

ÁP DỤNG KỸ THUẬT CẠO DA ĐỂ
PHÁT HIỆN DEMODEX VÀ KHẢO SÁT TÌNH
HÌNH NHIỄM BỆNH
Chuyên ngành: Kỹ thuật Xét nghiệm y học
Mã số: 8720601

Luận văn Thạc sĩ Kỹ Thuật Y học

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.BS. TRẦN PHỦ MẠNH SIÊU

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018

.


.

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của riêng tơi. Các tài liệu trích dẫn,
các số liệu trong đề cương là hoàn toàn trung thực và tuân theo đúng yêu cầu
của một nghiên cứu. Nghiên cứu này là duy nhất và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn


NGUYỄN THỊ THANH TRÚC

.


.

ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ........................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4

1.1

TỔNG QUAN VỀ DEMODEX ............................................................ 4

1.2

VIÊM DA DO DEMODEX .................................................................. 9


1.3

KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM PHÁT HIỆN DEMODEX ................... 12

1.4

MỘT SỐ HĨA CHẤT BẢO QUẢN DEMODEX ............................. 15

1.5

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU DEMODEX TRONG VÀ NGOÀI

NƯỚC .......................................................................................................... 16
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 19
2.1

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................ 19

2.2

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 19

2.3

PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU ......................................................... 19

2.4

CỠ MẪU ............................................................................................ 20


2.5

THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU: .................................. 20

2.6

PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU ............................... 21

2.7

XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU .................................................. 27

2.8

VẤN ĐỀ Y ĐỨC ................................................................................ 28

CHƯƠNG 3
3.1

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 29

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............. 29

.


.

iii


3.2

KẾT QUẢ MÔI TRƯỜNG BẢO QUẢN DEMODEX ..................... 35

3.3

KẾT QUẢ CẬN LÂM SÀNG ........................................................... 40

3.4

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA VIÊM DA DO DEMODEX ............ 41

3.5

CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỶ LỆ NHIỄM DEMODEX ..... 43

CHƯƠNG 4

BÀN LUẬN ........................................................................... 49

4.1

ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................. 49

4.2

QUY TRÌNH KỸ THUẬT PHÁT HIỆN DEMODEX ...................... 52

4.3


TỶ LỆ NHIỄM DEMODEX .............................................................. 53

4.4

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA VIÊM DA DO DEMODEX ............ 55

4.5

CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỶ LỆ NHIỄM DEMODEX ..... 56

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 62
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

.


.

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
D. folliculorum

Demodex folliculorum

D. brevis


Demodex brevis

DME

Direct Microscopic Examination

F2AM

Phenol Formol Alcool Methylene blue

KOH 10%

Kali hydroxide 10%

KTC 95%

Khoảng tin cậy 95%

LPCB

Lacto Phenol Coton Blue

SSSB

Standardized Skin Surface Biopsy

.


.


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ......................... 34
Bảng 3.2. Thời gian bảo quản của KOH 10% ................................................ 35
Bảng 3.3. Thời gian bảo quản của cồn 700 ..................................................... 36
Bảng 3.4. Thời gian bảo quản của F2AM ....................................................... 37
Bảng 3.5. Thời gian bảo quản của LPCB........................................................ 38
Bảng 3.6. Thời gian bảo quản Demodex của các hóa chất.............................. 39
Bảng 3.7. Tỷ lệ bệnh nhân theo mật độ Demodex .......................................... 40
Bảng 3.8. Phân bố loại da ............................................................................... 41
Bảng 3.9. Triệu chứng cơ năng ...................................................................... 41
Bảng 3.10. Triệu chứng thực thể .................................................................... 42
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm Demodex và đặc điểm dân số học43
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm Demodex và nơi cư trú ............... 44
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm Demodex và loại da ................... 45
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm Demodex và việc chăm sóc da mặt46
Bảng 3.15: Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm Demodex và các yếu tố lây lan .. 47
Bảng 4.1: So sánh tỷ lệ nhiễm Demodex ở các tác giả ................................... 53
Bảng 4.2: So sánh mật độ nhiễm Demodex/ cm2 da....................................... 54
Bảng 4.3: Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm Demodex và giới tính ................... 57
Bảng 4.4. Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm Demodex và việc sử dụng khăn
chung ............................................................................................................... 59
Bảng 4.5. Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm Demodex và sử dụng mỹ phẩm .... 60

.



.

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Demodex folliculorum ....................................................................... 5
Hình 1.2. Demodex brevis ................................................................................. 5
Hình 1.3. Chu kỳ phát triển của Demodex ........................................................ 7
Hình 1.4. Kỹ thuật sinh thiết bề mặt da chuẩn ................................................ 13
Hình 1.5. Kỹ thuật soi trực tiếp dịch tiết từ tuyến bã nhờn ............................ 14
Hình 3.1. Thời gian bảo quản của KOH 10% ................................................. 35
Hình 3.2. Thời gian bảo quản của cồn 700 ...................................................... 36
Hình 3.3. Thời gian bảo quản của F2AM ....................................................... 37
Hình 3.4. Thời gian bảo quản của LPCB ........................................................ 38

.


.

vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Sự phân bố theo giới tính .......................................................... 29
Biểu đồ 3.2. Sự phân bố theo nhóm tuổi ......................................................... 30
Biểu đồ 3.3. Sự phân bố nơi cư trú ................................................................. 31
Biểu đồ 3.4. Sự phân bố theo tỉnh thành ........................................................ 32
Biểu đồ 3.5. Sự phân bố theo quận huyện ...................................................... 33

Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ nhiễm Demodex trên tổng số bệnh nhân ........................... 40
Sơ đồ 2.1. Quá trình nghiên cứu tổng quát…………………………………..22

.


.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Demodex là ký sinh trùng có thể tồn tại trên da người khoẻ mạnh mà
khơng có biểu hiện lâm sàng, tuy nhiên sẽ gây bệnh khi chúng tập trung với
số lượng lớn trên vẩy da, nang lông. Demodex lây lan qua tiếp xúc trực tiếp
hoặc có thể là do bụi có chứa trứng bám vào da. Có hai lồi ký sinh gây bệnh
trên người đó là D.folliculorum và D. brevis [16].
Bệnh viêm da do Demodex có ba thể bệnh chính là viêm nang lơng
dạng vẩy phấn, viêm da do Demodex dạng trứng cá đỏ, trứng cá đỏ thể u hạt,
bệnh tuy khơng khó chẩn đốn và điều trị, tuy nhiên vì đặc điểm lâm sàng đa
dạng nên chúng ta dễ nhầm lẫn với bệnh viêm da khác. Mặt khác, vị trí tổn
thương hay gặp ở vùng mặt khiến người bệnh bị ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống [48].
Trong những năm gần đây, một số nghiên cứu trên thế giới như ở
Trung Quốc tỷ lệ nhiễm Demodex ở những bệnh nhân viêm da là 43% [48],
hay ở Thổ Nhĩ Kỳ , tỷ lệ nhiễm Demodex trong dân số là 83,7%, cho thấy tình
hình viêm da do Demodex ngày càng nhiều. Tại Việt nam, tác giả Lê Thảo
Hiền [3] và Huỳnh Bạch Cúc [2] đã ghi nhận tỷ lệ nhiễm Demodex cao ở
bệnh nhân mụn trứng cá nên kỹ thuật xét nghiệm cạo da tìm Demodex rất hữu
ích cho việc chẩn đoán và điều trị kịp thời các bệnh nhân mụn trứng cá, bệnh
nhân có hiện tượng viêm da khơng rõ nguyên nhân. Xét nghiệm phát hiện

Demodex là một xét nghiệm đơn giản dễ thực hiện, tuy nhiên nó đặc thù cho
các phịng xét nghiệm da liễu, do đó việc hoàn chỉnh kỹ thuật cạo da chuẩn để
phát hiện Demodex phù hợp với điều kiện các phòng xét nghiệm ở Việt Nam
hiện nay là rất cần thiết.
Ở nước ta vẫn cịn ít các nghiên cứu về tình hình nhiễm Demodex. Vì
những lý do trên chúng tơi thực hiện đề tài “Áp dụng kỹ thuật cạo da để

.


.

2

phát hiện Demodex và khảo sát hình hình nhiễm bệnh” để hồn chỉnh quy
trình xét nghiệm Demodex cho các phịng xét nghiệm đồng thời góp phần
đánh giá được tình hình nhiễm Demodex.

.


.

3

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Tình hình nhiễm Demodex và các yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm
bệnh như thế nào?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỷ lệ nhiễm Demodex.

2. Khảo sát các yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm Demodex.

.


.

CHƯƠNG 1

4

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1

TỔNG QUAN VỀ DEMODEX

1.1.1

Sơ lược lịch sử phát hiện Demodex

Demodex được mô tả đầu tiên ở nang lông người năm 1841 bởi Henle và
Berger (D.folliculorum), được phân ra thành hai loài riêng biệt bởi Akbulatova
năm 1963, D.folliculorum và D.brevis [16]. Năm 1842, Gusta Simon lần đầu mô tả
đầy đủ về D.folliculorum dưới tên carusfolliculorum và phân chúng vào nhóm ký
sinh trùng. Năm 1932, Ayres và Anderson đã quan sát trên mô học lượng lớn
D.folliculorum ở tổn thương da dạng vẩy phấn, và tác giả đã tiến hành điều trị bệnh
với thuốc ký sinh trùng và có kết quả âm tính sau điều trị. Năm 1961, Ayres nghiên
cứu độ tập trung và mức độ gây bệnh của Demodex. Năm 1964, Milan và Ayres đã
mơ tả hình ảnh lâm sàng của bệnh viêm da do Demodex [17], [19].

1.1.2

Đặc điểm sinh vật học Demodex

Demodex thuộc họ ve mạt, kích thước nhỏ nhất trong nhóm ký sinh trùng
ngành chân khớp (Arthropoda), lớp nhện (Arachinida), bộ ve (Acarina), họ
Demodicidae, giống Demodex. Có khoảng 65 lồi Demodex nhưng 2 lồi thường
ký sinh trên người là D.folliculorum và D.brevis [16].
Về hình thể: gồm đầu, cổ, cơ thể và đuôi. Chúng sống ký sinh ở nang lông
những vùng da mỡ, đặc biệt là ở trán, má, hai bên mũi, lông mi.
+ Demodex folliculorum (D.folliculorum): ký sinh ở nang lơng, tóc. Khi
trưởng thành D.folliculorum có chiều dài 300-380μm, rộng khoảng 40–45 μm
(hình 1.1)
+ Demodex brevis (D.brevis): thường ký sinh ở tuyến bã, khi trưởng thành
D.brevis 250–280 μm (hình 1.2)
Ở 2 lồi này, ở con trưởng thành, con cái thường dài hơn con đực.

.


.

5

Cả hai lồi có bốn cặp chân ngắn gần khu vực đầu và cổ. Chỉ có ba cặp
chân ngắn gần khu vực đầu khi cịn là ấu trùng hoặc nhộng.

Hình 1.1: Demodex folliculorum (độ phóng đại ×200) [23]

Hình 1.2: Demodex brevis (độ phóng đại ×200) [23]


.


.

6

Cơ chế xâm nhập và gây viêm da do Demodex

1.1.3

Demodex xâm nhập vào da người, ký sinh ở nang lông, tuyến bã.
Chúng dùng mỏ sắc nhọn chọc thủng tế bào biểu bì và tiết ra enzyme lipase
thủy phân chất bã làm nguồn thức ăn [26]. Khi Demodex tập trung với số
lượng lớn, chúng sẽ làm giãn nang lông, nút sừng được hình thành và gây tắc
nghẽn nang lơng, làm giảm bài tiết chất bã ra bên ngoài khiến da bị khô và
bong vẩy.
Demodex sống theo cặp, con cái đẻ trứng trong nang lông, trứng nở ra
con và trưởng thành nhanh trong 6 ngày có đời sống dài khoảng 2 tuần.
Vịng đời của Demodex kéo dài từ 3-4 tuần, phát triển từ một cá thể
cái. Chu kỳ sống của Demodex trải qua 5 giai đoạn: trứng, ấu trùng, tiền
nhộng, nhộng và con trưởng thành. Trong nang lông, con cái đẻ khoảng 20
trứng, trứng có đường kính khoảng 50–60 μm, con ấu trùng chưa phát triển
chân. Giai đoạn trứng đến tiền nhộng mất khoảng 3-4 ngày. Ở giai đoạn ấu
trùng, 3 cặp chân được hình thành nhưng chưa phân tách. Sau đó ấu trùng
phát triển thành nhộng có 4 cặp chân. Khi trưởng thành, con đực rời khỏi
nang lông, con cái vẫn ở đó đến hết đời (Hình 1.3.).

.



.

7

Hình 1.3. Chu kỳ phát triển của Demodex [38]
Demodex có thể di chuyển đến nơi khác rất chậm khoảng 8-16 mm
mỗi giờ nhất là vào ban đêm vì chúng sợ ánh sáng, trong ánh sáng chúng bị
ngưng hoạt [13].
Cơ chế miễn dịch

1.1.4

Cơ chế gây miễn dịch của Demodex vẫn chưa được biết rõ, có nhiều
giả thuyết đã được đưa ra [38]. Các giả thuyết bao gồm sự thay đổi của hệ
miễn dịch, đặc biệt ở người suy giảm miễn dịch sẽ gây ra các rối loạn về da;
cơ chế chống lại ký sinh trùng bằng chứng là các mô bệnh học đã được kiểm
tra tiết lộ rằng có một sự thâm nhập các tế bào lympho, bạch cầu ưa acid, tiêu
biểu là các tế bào lympho T giúp đỡ CD4+ thường tập trung xung quanh ký

.


.

8

sinh trùng Demodex [39]; hay có sự tương quan giữa mật độ ký sinh trùng với
sự gia tăng số lượng tế bào giết tự nhiên và sự tăng số lượng tế bào lympho bị

chết theo chu trình [7]; cũng như sự gia tăng đáng kể IgM ở những bệnh nhân
có sự hiện diện Demodex [18]; hay các protein có tính kháng nguyên được
phân lập từ Demodex folliculorum có khả năng kích thích đáp ứng miễn dịch
gây viêm ở những bệnh nhân trứng cá đỏ bằng cách thu hút bạch cầu đa nhân
trung tính đến và sản xuất ra cytokine [31], [36].
Dịch tễ học

1.1.5

Demodex truyền từ người sang người thông qua tiếp xúc trực tiếp với
da, với tóc hay lơng, và chất nhờn trên da, hoặc bụi có mang trứng [16].
Demodex khơng có bộ phận bài tiết, chất thải của chúng được tích tụ trong
một đoạn ruột, khi chúng chết cơ thể tan ra và chất thải này sẽ được giải
phóng vào da. D. folliculorum và D. brevis phân bố rộng rãi trên thế giới và
tỷ lệ bằng nhau giữa con cái và con đực. Việc nhiễm Demodex được phát hiện
phổ biến ở Châu Âu, Châu Á, Châu Phi, Úc và New Zealand; và D.
folliculorum được tìm thấy phổ biến hơn D. brevis [30]. Nhiễm D.
folliculorum và D. brevis được tìm thấy 10% ở mẫu sinh thiết da bình thường
hai lồi này được tìm thấy phổ biến nhất ở mặt.
Khả năng nhiễm Demodex ở da và ở mắt được báo cáo tăng theo độ
tuổi. Ở tuổi trên 50 có khoảng 30%, người 80 tuổi khoảng 50% và người 90
tuổi hay già hơn thì gần như 100% nhiễm Demodex. Xu hướng nhiễm này
được giải thích là do sự suy giảm của hệ miễn dịch cũng như khả năng phát
triển mạnh của Demodex [13]. Trẻ mới sinh và mới lớn ít nhiễm Demodex do
lượng acid béo trên da thấp mặc dù trẻ sơ sinh có thể nhiễm Demodex trên
đầu vú mẹ. Demodex khơng có trên mặt của bệnh nhân bị trứng cá vị thanh
niên. Điều này là do phần acid béo tự do khơng thích hợp cho sự hấp thu của

.



.

9

D. folliculorum và D. brevis. Tỷ lệ nhiễm Demodex ở nam cao hơn ở nữ, điều
này được giải thích là do nam giới có nhiều tuyến nhờn hơn, do đó tạo điều
kiện thuận lợi cho Demodex ký sinh và phát triển [20].
Baima và Sticherling giải thích thêm việc nhiễm Demodex ở mắt có
liên quan đến việc nhiễm HIV/AIDS, bệnh nhân bệnh bạch cầu hay người
điều trị suy thận mãn tính. Người nhiễm Demodex có hoặc khơng có biểu hiện
lâm sàng. Khi sức đề kháng của cơ thể vật chủ suy giảm, lượng Demodex tập
trung đủ lớn và thời gian sống ký sinh từ vài tháng đến vài năm mới có biểu
hiện bệnh. Đôi khi Demodex sống và sinh sản lặng lẽ mà khơng có bất kỳ biểu
hiện lâm sàng nào.
1.2

VIÊM DA DO DEMODEX

Một tình trạng với sự hiện diện của Demodex gọi là viêm do
Demodex. Hiện nay, hai dạng viêm do Demodex được biết đến là da và mắt
[41]. Demodex làm tắc nghẽn các nang và ống dẫn của tuyến bã nhờn làm
tăng sản biểu mô, xác và chất thải của Demodex có thể gây ra phản ứng dị
ứng. Các loại tổn thương do Demodex gây ra như đám đỏ da, mụn mủ, sẩn đỏ,
giãn mạch, có thể gây rụng lơng mày, lơng mi, rụng tóc, rụng lơng, viêm bờ
mi, ngứa, rát vùng tổn thương.
Thông thường, các lỗ chân lông trên mũi, cằm, trán và má trở nên
rộng hơn, mụn trứng cá có thể phát triển, sau một thời gian, da mặt có thể trở
thành màu đỏ, các mao mạch nổi dày lên 2 bên cánh mũi. Cảm giác kiến bò
trên da mặt, thường xuất hiện trên trán, mũi, má, đặc biệt là vào buổi tối,

thường là giai đoạn khi chúng giao phối. Nhiều người không nhận thức được
rõ thời gian, bởi vì nó bắt đầu một cách từ từ và trở thành một phản ứng tự
động.

.


.

10

Demodex có thể tồn tại trên da người khoẻ mạnh mà khơng có biểu
hiện lâm sàng, tuy nhiên sẽ gây bệnh khi chúng tập trung với số lượng lớn
trên vẩy da, nang lông hoặc khi miễn dịch của cơ thể suy giảm. Bệnh viêm da
do Demodex có 3 thể bệnh chính:
Viêm nang lơng dạng vẩy phấn

1.2.1

Thể này là hình thái nhẹ nhất của viêm da do Demodex, thường gặp ở
phụ nữ khơng rửa mặt thường xun bằng xà phịng và dùng nhiều mỹ phẩm.
Thương tổn là đám da đỏ, bề mặt có những vẩy da, nút sừng nhỏ ở nang lông
làm cho da mặt lấm tấm như giấy ráp. Cảm giác chủ quan thường thấy là
ngứa, rát đặc biệt là cảm giác kiến bị ở vùng mặt. Mơ bệnh học: có xâm
nhiễm tế bào lympho dày đặc xung quanh mạch máu ở vùng trung bì, khơng
có sự hình thành u hạt [4], [13], [38].
Viêm da Demodex dạng trứng cá đỏ

1.2.2


Bệnh nhân có biểu hiện đỏ da, vẩy da, sẩn đỏ mụn mủ như trứng cá
thông thường nhưng kèm thêm những đặc điểm riêng: bắt đầu đột ngột, tiến
triển nhanh và cảm giác ngứa, rát, đỏ da dai dẳng, nhạy cảm ánh sáng, vẩy da
nang lông, sẩn mụn nước, mụn nước mụn mủ, đặc biệt khơng có nhân.
Thương tổn khơng đối xứng, không giãn mạch, thường phối hợp viêm bờ mi.
Tiền sử thường dùng thuốc bôi chứa steroid và thường gặp trên bệnh nhân suy
giảm miễn dịch. Mô bệnh học: thấy bạch cầu đơn nhân thâm nhiễm viêm
xung quanh nang lông, đơi khi hình thành u hạt, thâm nhiễm chủ yếu là
lympho T CD4+, tỷ lệ lympho T CD8+ thấy dưới 5%, xâm nhập viêm xung
quanh là đại thực bào [4], [13].

.


.

11

Trứng cá đỏ thể u hạt

1.2.3

Thể này hường phối hợp với hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải.
Bệnh nhân có sẩn đỏ, mụn mủ, áp xe sâu và ở một bên mặt, tồn tại dai dẳng,
không đáp ứng với điều trị thông thường. Mô bệnh học: thấy tổ chức u hạt
bao gồm tế bào khổng lồ chứa dấu vết của hiện tượng thực bào Demodex, có
hoại tử ở trung tâm [13], [38].
Ngồi ra, viêm da do Demodex cịn có thể kèm theo rụng tóc và viêm
bờ mi. Bệnh nhân thấy rụng tóc từng mảng, trên bề mặt đám rụng tóc có sẩn
đỏ, mụn mủ. Sự thâm nhập vào tuyến bã nang lơng của Demodex phá hủy

hành tóc làm đẩy nhanh chu kỳ của tóc từ giai đoạn phát triển sang giai đoạn
thối triển dẫn đến mỏng tóc và rụng tóc. Ở hình thái phối hợp với viêm bờ
mi, có thể ngứa bờ mi, rụng lông mi, mi mắt dày lên, nhiều vẩy da xung
quanh lông mi. Thường viêm bờ mi do Demodex hay kết hợp với bệnh da ở
xung quanh mi mắt như viêm da dầu [25], [40], [44].
Viêm da do Demodex thường đi khám với triệu chứng không dặc
hiệu: ngứa mặt kèm theo đỏ da, vẩy da, mụn mủ ở nang lông, viêm da quanh
miệng, viêm bờ mi, viêm da dầu hoặc giống trứng cá. Đa số bệnh nhân bị bỏ
sót, khơng được chẩn đốn viêm da do Demodex thường chẩn đoán nhầm với
bệnh viêm da tiếp xúc, trứng cá đỏ hoặc viêm da quanh miệng. Mặt khác, vị
trí tổn thương hay gặp ở vùng mặt khiến người bệnh bị ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống. Các loại tổn thương do Demodex gây ra: đám đỏ da, mụn
mủ, sẩn đỏ, giãn mạch, có thể gây rụng lơng mày, lơng mi, rụng tóc, viêm bờ
mi, ngứa (cảm giác kiến bò), rát vùng tổn thương. Viêm da do Demodex ở vị
thành niên thường xuyên chẩn đoán nhầm là mụn trứng cá vị thành niên.
Viêm da do Demodex nhiều lần và nghiêm trọng thường để lại da mặt thô ráp
và xấu xí.

.


.

12

KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM PHÁT HIỆN DEMODEX

1.3

Có nhiều kỹ thuật khác nhau đã được sử dụng để phát hiện Demodex

như sinh thiết bề mặt da chuẩn, kỹ thuật cạo da, sinh thiết da, nhổ lông, kỹ
thuật soi trực tiếp dưới kính hiển vi, kỹ thuật băng dính và kính hiển vi cùng
tiêu điểm phản xạ. Kỹ thuật lấy mẫu có thể ảnh hưởng kết quả phát hiện
Demodex. Trong số các kỹ thuật này, sinh thiết bề mặt da chuẩn và cạo da
thường được sử dụng vì dễ thực hiện và có thể đo được mật độ Demodex [46].
Sinh thiết bề mặt da chuẩn

1.3.1

Năm 1971, Marks và Dawber [33] đã mô tả kỹ thuật sinh thiết bề mặt
da với mẫu thử là một phần bề mặt của lớp sừng và nang lông và phát hiện
được sự hiện diện của D. folliculorum. Năm 1993, Forton và cộng sự đã đưa
ra khái niệm “mật độ Demodex”, và họ đã chuẩn hóa kỹ thuật sinh thiết bề
mặt da thành kỹ thuật sinh thiết bề mặt da chuẩn để có thể đo được mật độ
Demodex. Kỹ thuật này thực hiện nhanh, đơn giản, rẻ, không xâm lấn nên
được các bác sĩ da liễu sử dụng phổ biến, tuy nhiên độ nhạy của kỹ thuật này
không cao (55%). Năm 1998, Forton đã đề xuất làm sạch da, lam bằng ete và
thực hiện SSSB hai lần liên tiếp cùng một vị trí nhờ đó giúp tăng độ nhạy lên
98,7% [22].
Hiện nay, sinh thiết bề mặt da chuẩn (Standardized skin surface
biopsy_SSSB) được xem là tiêu chuẩn vàng trong phát hiện Demodex. Bệnh
nhân cần rửa mặt bằng ete và nước sạch trước khi làm xét nghiệm. Sau khi để
khô da, nhỏ một giọt (khoảng 0,05 ml) chất kết dính cyanoacrylate lên lam 1
cm2, để keo dính dàn đều sao cho có độ dày đồng đều sau đó áp lam vào áp
vùng da định xét nghiệm. Lam được đặt dính trên da khoảng 5 phút đến khi
keo cyanoacrylate thay đổi độ dính và gỡ ra khỏi mặt da dễ dàng. Sau đó xét
nghiệm và soi dưới kính hiển vi quang học vật kính 40X. Cần chú ý, một số

.



.

13

bệnh nhân có thể dị ứng với chất keo cyanoacrylate, nên có thể phản ứng sau
khi xét nghiệm tiến hành xong [9], [45].

Hình 1.4. Kỹ thuật sinh thiết bề mặt da chuẩn [9]
(a) Nhỏ 1 giọt cyanoacrylate lên 1 cm2 lam. (b) Áp sát bề mặt lam vào vùng da bệnh. (c,d)
Nhẹ nhàng lấy lam ra và để khô. (e) D. folliculorum dưới kính hiển vi quang học vật kính
40X

Phương pháp cạo da

1.3.2

Bệnh nhân cần rửa sạch mặt trước khi xét nghiệm. Để cho da khô,
dùng một dao sắc vô trùng cạo trên một vùng da định xét nghiệm khoảng
1 cm2. Các mảnh vụn, tế bào chết và vẩy da được gôm lại thu vào trong lam,
nhỏ thêm một dung dịch KOH 20% và đậy lá kính lên trên. Sau đó đem soi
dưới kính hiển vi vật kính 10X, 40X [14]. Năm 2016, nghiên cứu của
Bunyaratavej và cộng sự kết luận rằng phương pháp này phát hiện Demodex
có độ chính xác là 82% khi so sánh với kỹ thuật SSSB. Độ nhạy, độ đặc hiệu,
giá trị tiên đoán dương và âm của kỹ thuật này lần lượt là 75%, 84,2%, 60%
và 91,43%. Khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa kỹ thuật SSSB và
cạo da (p = 0,238). Thời gian trung bình của kỹ thuật cạo da ít hơn 6 lần so

.



.

14

với kỹ thuật SSSB. Thời gian đọc kết quả của kỹ thuật cạo da mất 3,6 phút ít
hơn nhiều so với kỹ thuật SSSB 9,8 phút. Do đó, cạo da là một kỹ thuật hiệu
quả để phát hiện Demodex với độ chính xác cao, đáng tin cậy và tiết kiệm thời
gian [15].
Kỹ thuật soi trực tiếp dịch tiết từ tuyến bã nhờn (Direct

1.3.3

Microscopic Examination_DME)
Vùng da bệnh được đánh dấu 1 cm2, sử dụng đầu dao cùn vô trùng
nặn và cạo chất bã nhờn, các chất bã nhờn này dược soi trực tiếp dưới KOH.
Năm 2010, tác giả Askin và cộng sự đã so sánh hai phương pháp SSSB và
DME và đưa ra kết quả SSSB cho độ nhạy cao hơn DME [9]. Ngược lại kết
quả nghiên cứu của tác giả Yun và cộng sự năm 2017 cho thấy DME là một
kỹ thuật nhạy hơn SSSB để phát hiện Demodex [46].

Hình 1.5. Kỹ thuật soi trực tiếp dịch tiết từ tuyến bã nhờn [9]
(a,b) Kỹ thuật lấy mẫu: đánh dấu 1 cm2 da bệnh, sử dụng đầu dao cùn vô trùng nặn và cạo
chất bã nhờn. (c) D. folliculorum dưới kính hiển vi quang học vật kính 40X.

.


.


15

Kỹ thuật nặn chất bã

1.3.4

Dùng ngón tay trỏ và ngón cái có đeo găng, nặn chất bã vùng đỉnh
mũi, hai bên cánh mũi và một số vị trí khác trên mặt. Lấy đầu nhọn dao cùn
gạt chất bã, hòa nhẹ nhàng, đều tay vào dung dịch dầu thực vật đã nhỏ sẵn
trên lam kính đến khi chất bã tan hồn tồn, đem soi ngay dưới kính hiển vi
quang học. Nhận định kết quả: dùng vật kính 10X quan sát sơ bộ hình thể,
đếm số lượng và độ tập trung của Demodex. Cịn vật kính 20X, 40X nhận
định rõ hình thể, cấu tạo của từng loài và từng giai đoạn Demodex. Ngồi ra
có thể quan sát được sự chuyển động của Demodex rất sinh động [48].
1.4

MỘT SỐ HÓA CHẤT BẢO QUẢN DEMODEX

1.4.1

Potassium hydroxide (KOH 10% hoặc 20%)

Thành phần: KOH 10g hoặc 20g, glycerin 10ml, nước cất cho đủ
100ml [6]. Dung dịch này thường được sử dụng để soi các loại vi nấm trong
các loại bệnh phẩm chứa chất nhầy hoặc keratin như da, móng tay hoặc tóc.
Dung dịch KOH làm mềm, căng giãn các tế bào, tan các hạt dầu, mỡ có trong
bệnh phẩm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quan sát vi nấm [6].
Cồn 700

1.4.2


Thành phần: ethanol 70ml, nước cất 30ml. Dung dịch này thường
được sử dụng để sát khuẩn vết thương và cũng có thể bảo quản ký sinh trùng
[37].
1.4.3

F2AM (Phenol Formol Alcool Methylene blue)

Thành phần: Dung dịch mẹ: xanh methylene 2g, cồn ethylic 950 40ml,
phenol đậm đặc 8ml, formol 10ml, nước cất 40ml. Dung dịch sử dụng: dung
dịch mẹ 1ml, formol 10ml, phenol 0,1ml, nước cất 89ml. Dung dịch này

.


.

16

thường sử dụng trong các xét nghiệm phân để phát hiện và chẩn đoán bệnh ký
sinh trùng và đơn bào, đặc biệt là amip. Dung dịch F2AM đóng vai trị như
một chất cố định, làm rõ nét và tạo màu [6].
1.4.4

LPCB (Lacto Phenol Coton Blue)

Thành phần: phenol 200g, coton blue 0,5g, glycerol 400ml, acid lactic
200ml, nước khử ion 200ml. Đây là dung dịch thường được sử dụng để
nhuộm màu và bảo quản vi nấm. Tác dụng của từng thành phần trong dung
dịch này như sau: phenol sẽ giết chết bất kỳ sinh vật sống nào, acid lactic bảo

tồn cấu trúc nấm, coton blue nhuộm chitin và xenluloza của thành tế bào nấm
giúp nó bắt màu xanh đậm [6].
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU DEMODEX TRONG VÀ

1.5

NGỒI NƯỚC
Trên thế giới, khảo sát tình hình nhiễm Demodex trên da mặt được
thực hiện từ rất sớm. Những nghiên cứu khảo sát mối tương quan của bệnh
viêm da và các yếu tố ảnh hưởng khác như giới tính, tuổi, nghề nghiệp, loại
da, thói quen rửa mặt… và phân tích sự liên hệ giữa sự hiện của loài Demodex
trên da mặt và các loài nấm hay vi khuẩn khác gây viêm da. Năm 1982,
Andrew và cộng sự đã khảo sát nhiễm Demodex trên 88 người, phát hiện 8
người nhiễm D. folliculorum, 7 người nhiễm D. brevis và 2 người nhiễm cùng
lúc 2 loài này. Đồng thời, kết quả nghiên cứu thể hiện khơng có sự tương
quan giữa nhiễm Demodex và các yếu tố giới tính, loại da, cách vệ sinh mặt,
việc sử dụng mỹ phẩm của người tham gia nghiên cứu [8]. Sự tương quan
giữa yếu tố nhiễm Demodex và các yếu tố liên quan vẫn chưa có sự tương
đồng giữa các nghiên cứu.
Aycan và cộng sự (năm 2007) thực hiện nghiên cứu nhiễm Demodex
trên đối tượng da mặt trên 197 bệnh nhân. Tỷ lệ nhiễm Demodex là 49,23%

.


×