BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ QUANG HUY
HIỆU QUẢ CỦA MIFEPRISTONE – MISOPROSTOL
TRONG PHÁ THAI NỘI KHOA ≤ 49 NGÀY VÔ KINH
TẠI BỆNH VIỆN TRƢNG VƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
TP. Hồ Chí Minh – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ QUANG HUY
HIỆU QUẢ CỦA MIFEPRISTONE – MISOPROSTOL
TRONG PHÁ THAI NỘI KHOA ≤ 49 NGÀY VÔ KINH
TẠI BỆNH VIỆN TRƢNG VƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Chuyên ngành : SẢN PHỤ KHOA
Mã số
: 60.72.13
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
GS.TS. NGUYỄN DUY TÀI
TP. Hồ Chí Minh – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam kết đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Lê Quang Huy
MỤC LỤC
Trang
Đặt vấn đề ....................................................................................... 1
Mục tiêu nghiên cứu........................................................................ 3
Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................. 4
1.1. Định nghĩa phá thai nội khoa .................................................. 4
1.2. Lịch sử phá thai nội khoa ......................................................... 4
1.3. Mifepristone ............................................................................. 5
1.4. Misoprostol .............................................................................. 10
1.5. Các nghiên cứu ........................................................................ 17
1.5.1. Nghiên cứu nước ngoài ................................................. 17
1.5.2. Nghiên cứu trong nước ................................................. 19
Chƣơng II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 21
2.1. Thiết kế nghiên cứu.................................................................. 21
2.2. Đối tượng nghiên cứu .............................................................. 21
2.3. Phương pháp chọn mẫu ............................................................ 24
2.4. Biến số nghiên cứu ................................................................... 24
2.5. Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................. 28
2.6. Tiêu chuẩn đánh giá phá thai nội khoa .................................... 32
2.7. Lưu đồ nghiên cứu ................................................................... 34
2.8. Phương pháp phân tích số liệu ................................................. 35
2.9. Kiểm tra sai số và mất dấu ....................................................... 35
2.10. Y đức ...................................................................................... 36
Chƣơng III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................. 37
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................. 37
3.2. Đặc điểm tiền căn sản khoa và biện pháp tránh thai................ 39
3.3. Tuổi thai ................................................................................... 40
3.4. Hiệu quả của phác đồ ............................................................... 40
3.5. Tác dụng ngoại ý ...................................................................... 45
3.6. Tuân thủ quy trình .................................................................... 46
3.7. Sự chấp nhận phương pháp phá thai nội khoa ......................... 46
Chƣơng IV: BÀN LUẬN ...................................................................... 47
4.1. Đặc điểm chung ....................................................................... 47
4.2. Đặc điểm tiền căn sản khoa và biện pháp tránh thai................ 50
4.3. Tuổi thai ................................................................................... 52
4.4. Kết quả nghiên cứu .................................................................. 53
4.5. Sự chấp nhận ............................................................................ 61
4.6. Ưu điểm và giới hạn của đề tài ................................................ 62
KẾT LUẬN ............................................................................................ 64
KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: Bảng thu thập số liệu
Phụ lục 2: Bảng đồng thuận tham gia nghiên cứu
Phụ lục 3: Phiếu theo dõi tại nhà
Phụ lục 4: Danh sách các đối tượng tham gia nghiên cứu
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ÂĐ
Âm đạo
BMI
Body Mass Index
BPTT
Biện pháp tránh thai
BV
Bệnh viện
ĐHYD
Đại học Y Dược
ĐLC
Độ lệch chuẩn
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
hCG
Human Chorionic Gonadotropin
KTC
Khoảng tin cậy
LS
Lâm sàng
MIF
Mifepristone
MIS
Misoprostol
NC
Nghiên cứu
TB
Trung bình
TC
Tử cung
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TTCSSKSS
Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản
WHO
World Health Organization
BẢNG ĐỐI CHIẾU ANH - VIỆT
Body Mass Index
Chỉ số khối cơ thể
Mean
Giá trị trung bình
Medical Abortion
Phá thai nội khoa
World Health Organization
Tổ Chức Y Tế Thế Giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Đặc điểm dịch tễ ..................................................................................... 37
Bảng 3.2 Đặc điểm xã hội ...................................................................................... 38
Bảng 3.3 Tình trạng dinh dưỡng ............................................................................ 39
Bảng 3.4 Tiền căn sản khoa và biện pháp tránh thai.............................................. 39
Bảng 3.5 Tuổi thai .................................................................................................. 40
Bảng 3.6 Đặc điểm đau bụng, ra huyết âm đạo sau uống Mifepristone ................ 41
Bảng 3.7 Đặc điểm ra huyết âm đạo sau đặt dưới lưỡi Misoprostol...................... 41
Bảng 3.8 Tỷ lệ dùng thuốc giảm đau ..................................................................... 42
Bảng 3.9 Siêu âm kiểm tra sau hai tuần ................................................................. 43
Bảng 3.10 Tỷ lệ thành công theo tuổi thai ............................................................. 43
Bảng 3.11 Tỷ lệ thành công theo tiền căn sản khoa ............................................... 44
Bảng 3.12 Tỷ lệ các tác dụng ngoại ý .................................................................... 45
Bảng 3.13 Tuân thủ quy trình ................................................................................ 46
Bảng 3.14 Mức độ hài lòng và chọn lại phương pháp ........................................... 46
Bảng 4.1 So sánh tuổi thai với các nghiên cứu khác ............................................. 52
Bảng 4.2 So sánh tỷ lệ các tác dụng ngoại ý .......................................................... 60
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ thành công của phác đồ phá thai nội khoa ......................... 40
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ mức độ đau bụng sau đặt dưới lưỡi Misoprostol ............... 42
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1 Sơ đồ các nước chấp thuận dùng Mifepristone ............................... 6
Hình 1.2 Cấu trúc hóa học Mifepristone, Norethindrone, Progesterone ........ 7
Hình 1.3 Cấu trúc 3D của Mifepristone .......................................................... 7
Hình 1.4 Sơ đồ các nước chấp thuận dùng Misoprostol ................................. 11
Hình 1.5 Cấu trúc hóa học của Misoprostol, Prostaglandin E1....................... 12
Hình 1.6 Cấu trúc 3D của Misoprostol ........................................................... 13
Hình 1.7 Nồng độ trong huyết thanh của Misoprostol acid ............................ 15
Hình 2.1 Thuốc Mifepristone 200mg .............................................................. 23
Hình 2.2 Thuốc Misoprostol 200µg ................................................................ 23
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phá thai nội khoa (PTNK) là dùng thuốc để chấm dứt thai kỳ. Những
nghiên cứu trong và ngoài nước đã chứng minh PTNK hiệu quả, an toàn và
được chấp nhận cao. Hiện nay, đây là phương pháp được thay thế có chọn lọc
cho phương pháp phá thai ngoại khoa.
Phá thai nội khoa phối hợp Mifepristone-Misoprostol được áp dụng đầu
tiên tại Pháp và Trung Quốc từ năm 1988. Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực
phẩm Hoa Kỳ đã chấp nhận cho áp dụng PTNK chấm dứt thai kỳ sớm tại Mỹ
vào năm 2000, đến nay PTNK mở rộng ở 62 quốc gia trên thế giới [15].
Tại Việt Nam, từ năm 2000 Bộ Y tế cho phép phá thai nội khoa. Bệnh
viện Hùng Vương (TPHCM) là đơn vị đầu tiên thực hiện nghiên cứu phương
pháp phá thai nội khoa với sự trợ giúp của Trung tâm Đào tạo về kỹ thuật sức
khỏe sinh sản Paris (Pháp) và Nguyễn Thị Như Ngọc. Tỷ lệ thành công đạt
hơn 90% [10]. Bệnh viện Từ Dũ sử dụng phương pháp này từ năm 2003 đến
nay và thành công là 94%. Theo Nguyễn Huy Bạo (2006) thực hiện nghiên
cứu tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ 1997 - 2006 cho tất cả các tuổi thai và tỷ
lệ thành công là 96,1% [8]. Nghiên cứu của Nguyễn Khoa Nguyên [9] tại Huế
năm 2015 tỷ lệ thành công của PTNK là 96,5%.
Bệnh viện Trưng Vương [4] là một bệnh viện đa khoa với quy mô 700
giường bệnh nội trú với 27 chuyên khoa, 9 phòng chức năng. Trong đó Khoa
Phụ sản là khoa lâm sàng trực thuộc khối Ngoại-Sản, gồm có 29 nhân viên
đảm nhiệm 50 giường nội trú theo kế hoạch của bệnh viện. Bên cạnh phát
triển sản khoa, phụ khoa thì kế hoạch hóa gia đình cũng khơng ngừng phát
triển, đặc biệt phá thai nội khoa. Bệnh viện Trưng Vương trực thuộc Sở Y Tế
2
Thành phố Hồ Chí Minh cho phép triển khai kỹ thuật PTNK áp dụng cho thai
kỳ ≤ 49 ngày vô kinh từ năm 2012. Theo tổng kết của Bệnh viện Trưng
Vương, mỗi năm số lượng thai phụ chọn phương pháp PTNK có chiều hướng
gia tăng: năm 2013 là 154 trường hợp, năm 2014 là 246 trường hợp. Tuy
nhiên chưa có một nghiên cứu nào đánh giá tính hiệu quả và độ an tồn của
PTNK tại Bệnh viện Trưng Vương, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: "Hiệu quả của Mifepristone-Misoprostol trong phá thai nội khoa
≤ 49 ngày vô kinh tại bệnh viện Trƣng vƣơng".
Với câu hỏi nghiên cứu “Tỷ lệ thành công của phác đồ Mifepristone –
Misoprostol (đặt dưới lưỡi) trong phá thai nội khoa ≤ 49 ngày vô kinh tại
bệnh viện Trưng vương là bao nhiêu?”
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chính:
Xác định tỷ lệ thành công của phác đồ Mifepristone – Misoprostol (đặt
dưới lưỡi) trong phá thai nội khoa ≤ 49 ngày vô kinh tại bệnh viện Trưng
Vương từ tháng 5 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016.
Mục tiêu phụ:
Liệt kê các tác dụng ngoại ý (nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, sốt ≥
38oC, buồn nôn, nôn, tiêu chảy) khi sử dụng phác đồ Mifepristone Misoprostol (đặt dưới lưỡi) trong phá thai nội khoa ≤ 49 ngày vô kinh tại
Bệnh viện Trưng Vương.
4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 ĐỊNH NGHĨA PHÁ THAI NỘI KHOA
Phá thai là chấm dứt thai kỳ trước khi thai có khả năng sống độc lập
bên ngồi cơ thể mẹ, có thể xảy ra tự nhiên dưới hình thức sẩy thai hoặc do
chủ động bằng các phương pháp dùng thuốc hay thủ thuật [20].
PTNK là phương pháp sử dụng thuốc để chấm dứt thai kỳ mà không
dùng bất cứ một thủ thuật ngoại khoa nào. Phá thai bằng thuốc trở thành
phương pháp thay thế cho hút nạo thai và được hàng triệu phụ nữ trên thế giới
áp dụng mỗi năm để chấm dứt những thai kỳ không mong muốn [11] [13].
1.2 LỊCH SỬ PHÁ THAI NỘI KHOA
Từ thời cổ xưa, việc có thai ngồi ý muốn đã là một yếu tố gây ảnh
hưởng đáng kể tới sức khỏe vá các hoạt động sống của người phụ nữ. Do đó,
con người đã có nhu cầu và những ý tưởng về việc phá thai từ rất sớm. Vào
thời điểm đó, một số thảo mộc, chất thụt rửa, thuốc xổ đã được sử dụng với
mục đích phá thai. Tuy nhiên, tỷ lệ thành công thấp và nguy cơ gây biến
chứng cho mẹ là những rào cản cho việc phát triển các thuốc nhóm này [31].
Từ khi phát hiện ra prostaglandin đầu thập niên 70 và Mifepristone
năm 1980 và hàng loạt các thử nghiệm lâm sàng cho đến nay đây là một
phương pháp với xu hướng thay thế có chọn lọc cho phá thai ngoại khoa.
Năm 1988, Pháp là nước đầu tiên cho phép dùng Mifepristone phối hợp
Misoprostol trong phá thai sớm. Tiếp sau đó, phương pháp này dần được chấp
nhận khắp thế giới: Trung Quốc (1988), Anh (1992), Thụy Điển (1992), Hoa
Kỳ (2000) [25].
5
Có nhiều loại thuốc đã được dùng cho PTNK như: prostaglandins
(PGs), Mifepristone, methotrexate, tamoxifen. Các loại thuốc này có thể sử
dụng đơn thuần hay phối hợp với nhau để gây sẩy thai. Đã có nhiều nghiên
cứu trên thế giới chúng tỏ rằng Mifepristone phối hợp với Misoprostol là phác
đồ thường được dùng nhất trong chấm dứt thai kỳ sớm.
Tại Việt Nam, Bộ Y Tế ban hành “Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản” từ năm 2003, trong đó hướng dẫn sử
dụng phác đồ phối hợp Mifepristone-Misoprostol cho tuổi thai dưới 49 ngày
vô kinh [2].
1.3 MIFEPRISTONE
1.3.1 Lịch sử
Mifepristone được phát hiện bởi những nhà nghiên cứu của công ty
dược phẩm Roussel Uclaf tại Pháp ở đầu thập niên 1970 và 1980. Khi nghiên
cứu các chất đối kháng thụ thể glucocorticoid, họ nhận thấy hợp chất này
cũng có hoạt tính kháng với thụ thể progesterone do đó có khả năng gây sẩy
thai. Theo hướng nghiên cứu này các nhà nghiên cứu tinh chế cho ra đời sản
phẩm RU-486 có tên dược phẩm được biết là Mifepristone. Nghiên cứu lâm
sàng đầu tiên về Mifepristone gây sẩy thai bắt đầu Geneva vào năm 1981.
Năm 1985, các nhà nghiên cứu báo cáo Mifepristone phối hợp với một dẫn
chất của prostaglandin làm tăng hiệu quả của phác đồ PTNK [13] [30].
Từ năm 1988 tại Pháp, Mifepristone đã được chấp thuận sử dụng để
chấm dứt thai kỳ ≤ 49 ngày tuổi. Sau đó Mifepristone được chấp nhận ở Anh,
Trung Quốc (1991) và Thụy Điển (1992) để chấm dứt những thai kỳ ≤ 63
ngày tuổi [34].
6
Đến tháng 4/1999, phác đồ phối hợp Mifepristone và prostaglandin
được chấp nhận ở Nga. Đến tháng 7/1999, được chấp nhận ở Áo, Bỉ, Đan
Mạch, Phần Lan, Đức, Hy Lạp, Israel, Hà Lan, Tây Ban Nha, và Thụy Điển
[35].
Mifepristone được chấp nhận ở Edinburgh Scotland năm 1991, và năm
1994, 57% thai phụ có tuổi thai < 63 ngày tuổi lựa chọn phá thai nội khoa. Ở
Trung Quốc, Mifepristone đã được dùng để chấm dứt thai kỳ cho hơn 6 triệu
phụ nữ [33].
Bản đồ dưới đây chỉ ra những quốc gia trên thế giới đã công nhận cho
phép dùng Mifepristone và những nước chưa được phép sử dụng cho đến
2015.
Hình 1.1 Sơ đồ các nƣớc chấp thuận dùng Mifepristone [22]
7
1.3.2 Cấu trúc hóa học và dƣợc lực học [18], [35]
Hình 1.2 Cấu trúc hóa học Mifepristone, Norethindrone, Progesterone [16]
Hình 1.3 Cấu trúc 3D của Mifepristone [28]
8
Do sự thay đổi cấu trúc ở vị trí carbon thứ 17 của norethindrone, cho
phép phân tử Mifepristone gắn kết với thụ thể progesterone và sự kết hợp
thêm nhóm ben tại vị trí carbon thứ 11 làm Mifepristone có chức năng kháng
progestin.
Mifepristone, được biết như là RU 486, gắn kết các thụ thể
progesterone với ái lực cao hơn progesterone 2 đến 10 lần tại nội mạc tử
cung, làm ức chế tác dụng của progesterone trên nội mạc, màng rụng dẫn đến
thối hóa và bong tróc lớp nội mạc tử cung, ngăn chặn, phá vỡ sự làm tổ của
trứng đã thụ tinh. Các ngun bào ni bị bóc tách sẽ giảm chế tiết hCG dẫn
đến hoàng thể giảm tiết progesterone. Tác dụng trực tiếp của Mifepristone lên
hợp bào nuôi và tế bào hạt của buồng trứng làm giảm tiết hCG và
progesterone.
Mifepristone làm tăng sự tổng hợp prostaglandin từ tế bào biểu mơ
màng rụng, tăng chuyển hóa prostaglandin và làm cơ tử cung tăng nhạy cảm
với tác dụng gây co thắt của prostaglandin. Mifepristone cũng làm cơ tử cung
tăng đáp ứng với prostaglandin ngoại sinh, sử dụng Mifepristone vài ngày
trước khi dùng prostaglandin thúc đẩy tác dụng hiệp lực những cơn co tử
cung tăng cả về trương lực lẫn tần số.
Một tác dụng khác của Mifepristone là làm mềm cổ tử cung khơng phụ
thuộc sự phóng thích prostaglandin tại chỗ, tạo điều kiện thuận lợi để tống
xuất phôi thai.
1.3.3 Dƣợc động học [35]
Mifepristone chỉ được dùng đường uống, sinh khả dụng đạt khoảng
70% sau uống, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 1 đến 2 giờ sau một liều
9
uống đơn lẻ. Thời gian bán hủy khoảng 20 đến 30 giờ, nồng độ thuốc trong
huyết thanh tăng dần sau uống liều từ 50 đến 100mg, nhưng không tăng thêm
nữa khi tăng liều 100mg đến 800mg, có thể là do sự bảo hòa của protein gắn
kết với Mifepristone trong huyết thanh.
Mifepristone và chất chuyển hóa của nó được bài tiết chủ yếu qua phân
thông qua hệ thống đường mật (83%), một phần qua nước tiểu (9%).
Mifepristone qua được nhau thai và sữa mẹ. Chưa có bằng chứng về tác
hại của Mifepristone cho trẻ bú mẹ, khi sử dụng liều thấp thuốc được chuyển
hóa nhanh và qua sữa mẹ khơng nhiều.
1.3.4 Tác dụng của Mifepristone [40]
Gây sẩy thai khi sử dụng một mình hoặc kết hợp với prostaglandin. Sau
khi uống Mifepristone xuất hiện cơn co tử cung sau 24 giờ, tăng tính nhạy
cảm tử cung, cổ tử cung với prostaglandin gấp 5 lần.
Dùng Mifepristone gây sẩy thai dưới 49 ngày vô kinh có hiệu quả
khoảng 60 đến 80%.
Khi phối hợp giữa Mifepristone và Misoprostol, dưới 5% phụ nữ tống
xuất thai sau khi uống Mifepristone trước khi dùng Misoprostol.
1.3.5 Tác dụng ngoại ý của Mifepristone [21]
Chảy máu âm đạo và kéo dài (trung bình từ 9 đến 16 ngày), đau bụng
bao gồm có cả co thắt tử cung, buồn nơn, nơn, tiêu chảy, ớn lạnh và sốt.
Chưa đủ dữ liệu để chứng minh về khả năng gây dị tật thai ở người của
Mifepristone vì tỷ lệ PTNK thành cơng cao sau khi dùng Mifepristone và tất
10
cả thai phụ đều được cảnh báo về nguy cơ cho thai nếu vẫn tiếp tục duy trì
thai kỳ sau khi đã dùng thuốc này.
Có thể gây bùng phát tình trạng choáng nhiễm trùng do Clostridium
sordellii [27] [42].
1.3.6 Tƣơng tác thuốc [40]
- Dexamethason, rifamycin, và một số thuốc chống động kinh như
phenytoin, phenobarbital, carbamazepin làm tăng chuyển hóa của
mifepristone trong huyết thanh.
- Các thuốc kháng viêm non-steroid như aspirin làm giảm hiệu quả của
Mifepristone . Itraconazol, erythromycin, ketoconazol làm giảm chuyển
hóa của mifepristone nên sẽ làm tăng nồng độ mifepristone trong huyết
thanh.
1.4
MISOPROSTOL
1.4.1 Lịch sử [29]
Năm 1986, Misoprostol được công ty dược Searle sản xuất, tiền thân
của công ty Pfizer. Thời gian đầu, Misoprostol được Cơ quan Quản lý dược
và Thực phẩm Hoa Kỳ chấp thuận cho dùng đường uống để phòng ngừa và
điều trị các tổn thương dạ dày tá tràng gây ra bởi các thuốc kháng viêm
nonsteroid. Đến 1990, Misoprostol dần trở thành một thuốc quan trọng trong
lĩnh vực sản phụ khoa nhờ tác dụng lên trương lực cơ tử cung và làm mềm cổ
tử cung.
Misoprostol vượt trội hơn so với dẫn xuất tổng hợp khác của
prostaglandin vì giá thành thấp, không cần bảo quản trong tủ lạnh và sẵn có
khắp nơi trên thế giới.
11
Bản đồ dưới đây chỉ ra những quốc gia trên thế giới đã công nhận cho
phép dùng Misoprostol và những nước chưa được phép sử dụng cho đến
2015.
Hình 1.4 Sơ đồ các nƣớc chấp thuận dùng Misoprostol [22]
1.4.2 Cấu trúc hóa học và dƣợc lực học
Prostaglandins và các đồng vận PGs có vai trị quan trọng trong việc
gây ra cơn co tử cung. Các PGs chủ yếu là PGE1, PGE2 và PGF2α là những
chất kích thích mạnh lên cơn co tử cung ở bất kỳ giai đoạn nào của thai kỳ.
Tuy nhiên do chuyển hóa nhanh và tỷ lệ các tác dụng ngoại ý trên đường tiêu
hóa cao nên các đồng vận PGs được ưa chuộng hơn. Các đồng vận PGs được
cấu tạo có nhóm methyl ở vị trí C15 và C16 nên có sức đề kháng tương đối
với sự bất họat nhanh ban đầu ở vịng tuần hồn và thích hợp cho nhiều
đường sử dụng, có thời gian tác động kéo dài, tác dụng chọn lọc trên cơ tử
cung và ít tác dụng ngoại ý trên đường tiêu hóa hơn. Các đồng vận PGs được
nghiên cứu nhiều nhất là: Carboprost, Sulprostol, Gemeprost và Misoprostol
[12] [38].
Carboprost: 15(S)-15-methyl PGF2α, được sử dụng bằng cách cho
vào buồng ối hoặc tiêm bắp, tác dụng lên đường tiêu hóa nhiều và được dùng
12
khi các phương pháp khác thất bại. Carboprost được thử nghiệm dưới dạng
gel âm đạo và cho thấy hiệu quả như đường tiêm bắp.
Sulprostol:
16
phenoxy-w-17,18,19,20-tetranor
PGE2
methyl
sulphonylamide. Trước kia sử dụng thuốc này để phá thai ở tam cá nguyệt II
nhưng vì biến chứng tim mạch nhiều nên hiện tại thuốc này không còn được
sử dụng nữa.
Gemeprost: là đồng vận PGE1 (16,16-dimethyl-trans-d2-PGE1 methyl
ester) chỉ sử dụng đường âm đạo. Thuốc từng được sử dụng để làm mềm cổ
tử cung trước khi phá thai giai đoạn trễ tam cá nguyệt đầu và giai đoạn sớm
tam cá nguyệt II. Tuy nhiên Gemeprost đắt tiền, phải bảo quản lạnh, vận
chuyển trong điều kiện đặc biệt nên khơng sử dụng nhiều [43].
Misoprostol:
Prostaglandin E1
Hình 1.5 Cấu trúc hóa học của Misoprostol, Prostaglandin E1 [23]
13
Hình 1.6 Cấu trúc 3D của Misoprostol[28]
Misoprostol (15-deoxy-16-hydro-16-methyl-PEG1), là một dẫn xuất
prostaglandin E1ban đầu được dùng trong điều trị và dự phòng loét dạ dày tá
tràng, chỉ định này được đăng ký trên 80 quốc gia. Do Misoprostol có tác
dụng làm tăng trương lực cơ tử cung và mềm cổ tử cung nên đã trở thành loại
thuốc quan trọng dùng trong sản khoa như: PTNK có chọn lựa, làm mềm cổ
tử cung trước thủ thuật phá thai hay nạo buồng tử cung ở những trường hợp
thai chết lưu, gây chuyển dạ, điều trị và phòng ngừa băng huyết sau sinh. Cơ
quan Quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ công nhận ở các trường hợp trên
các lợi ích ngồi hạng mục của Misoprostol được cho phép dùng trong thực
hành lâm sàng với sự vận dụng thích hợp và sáng suốt của người cung cấp
dịch vụ [12] [38] [3].
1.4.3 Dƣợc động học
Misoprostol được bào chế dạng viên uống 100µg và 200µg, đường
dùng gồm: uống, đặt dưới lưỡi, ngậm áp má, đặt âm đạo hoặc hậu môn [44].
14
Đường uống: sau khi uống, Misoprostol được hấp thu nhanh chóng và
chuyển sang dạng chuyển hóa hoạt động acid Misoprostol. Sau 1 liều 400µg
Misoprostol uống, nồng độ acid Misoprostol tăng nhanh chóng và đạt đỉnh
trong huyết thanh khoảng 30 phút, giảm nhanh sau 120 phút và vẫn duy trì
nồng độ thấp sau đó. Misoprostol chuyển hóa chủ yếu tại gan, ít hơn 1% bài
tiết qua thận [19] [38].
Đường đặt âm đạo: sau khi đặt âm đạo, nồng độ thuốc trong huyết
tương tăng từ từ, đạt nồng độ đỉnh sau 1,5 giờ sau đó giảm từ từ, do đó sự tiếp
xúc toàn bộ của thuốc sẽ tăng [12] [38].
Đường đặt dưới lưỡi: Misoprostol đặt dưới lưỡi có thời điểm bắt đầu
tác dụng ngắn nhất, đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh cao nhất và sinh khả
dụng lớn nhất so với đường âm đạo và đường uống. Tuy nhiên khi đặt duới
lưỡi tác dụng ngoại ý lên dạ dày - ruột cao hơn. Misoprostol rất dễ tan trong
nước, đặt viên thuốc dưới lưỡi trong vịng 10-15 phút nó sẽ hịa tan [21] [39].
Đường ngậm áp má: nghiên cứu lâm sàng cho thấy đường ngậm áp má
cũng hiệu quả trong PTNK, giúp làm mềm cổ tử cung và khởi phát chuyển dạ.
Đường cong biểu diễn sự hấp thu thuốc qua đường ngậm áp má rất giống với
đường cong hấp thu qua đặt âm đạo. Tuy nhiên nồng độ thuốc trong huyết
thanh thì thấp hơn so với đường đặt âm đạo khi nghiên cứu trong vòng 6 giờ.
Thời gian đạt nồng độ đỉnh của thuốc là 75 phút tương đương với đường đặt
âm đạo, nồng độ trong huyết thanh chỉ bằng một nửa so với đường âm đạo
[39] [24].
Đường trực tràng: đường này được nghiên cứu trong dự phòng băng
huyết sau sinh, đường dùng này ít phổ biến cho các chỉ định khác. Thời gian
15
đạt nồng độ đỉnh sau khi đặt trực tràng là 40 - 65 phút. Hình dạng của đường
cong hấp thu thuốc qua đường trực tràng giống với đường âm đạo tuy nhiên
nồng độ thuốc trong huyết thanh của đường trực tràng chỉ bằng 1/3 so với
đường đặt âm đạo [39].
Misoprostol bài tiết qua sữa mẹ trong vòng 30 phút sau khi uống và đạt
nồng độ đỉnh sau 1 giờ. Nồng độ trong sữa mẹ giảm nhanh sau đó và khơng
phát hiện được sau 4-5 giờ [12] [38]. Tuy không gây tác dụng ngoại ý nghiêm
trọng cho trẻ bú mẹ nhưng Misoprostol có thể làm trẻ bị đau bụng co thắt
hoặc tiêu chảy [12] [24].
Hình 1.7 Nồng độ trong huyết thanh của Misoprostol acid [38]
1.4.4 Tác dụng ngoại ý [1]
Tác dụng ngoại ý của Misoprostol phụ thuộc vào liều dùng và bao gồm:
buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, ớn lạnh, run, sốt.
Misoprostol tác dụng trên cơ trơn đặc biệt là cơ trơn ống tiêu hóa, phế
quản mạch máu,... do đó nó có tác dụng ngoại ý như: buồn nơn, nơn, tiêu
chày, đau bụng, chóng mặt, tụt huyết áp do dãn mạch,.... Đa số các tác dụng