BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------
THAI LINA
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ
BIỆN PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI TRÊN PHỤ NỮ
ĐẾN NẠO HÚT THAI TẠI
BỆNH VIỆN TỪ DŨ
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Chuyên ngành: Sản Phụ Khoa
Mã số: 60720131
Hướng dẫn khoa học
PGS.TS. VÕ MINH TUẤN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
thống kê và kết quả trong khóa luận này là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố
trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Học viên
THAI LINA
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN .........................................................................4
1.1 Tổng quan về phá thai ...................................................................................................... 4
1.2 Phá thai bằng phƣơng pháp hút chân không .................................................................... 5
1.3 Tổng quan về các biện pháp tránh thai ............................................................................ 7
1.4 Biện pháp tránh thai tự nhiên ........................................................................................... 7
1.5 Một số biện pháp tránh thai hiện đại................................................................................ 8
1.6 Khái niệm kiến thức, thái độ .......................................................................................... 23
1.7 Một số nghiên cứu về các biện pháp tránh thai trong và ngồi nƣớc ............................ 24
1.8 Nguồn cung cấp thơng tin về các BPTT ........................................................................ 28
1.9 Đặc điểm của nơi tiến hành nghiên cứu ......................................................................... 29
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................31
2.1 Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................................... 31
2.2 Đối tƣợng nguyên cứu ................................................................................................... 31
2.3 cỡ mẫu ............................................................................................................................ 31
2.4 Tiêu chuẩn chọn mẫu ..................................................................................................... 31
2.5 Phƣơng pháp thu thập và quản lý số liệu ....................................................................... 32
2.6 Công cụ thu thập số liệu ................................................................................................ 34
2.7 Kiểm soát sai lệch .......................................................................................................... 35
2.8 Liệt kê và định nghĩa các biến số ................................................................................... 36
2.9 Nhập và phân tích số liệu ............................................................................................... 42
2.10 Vấn đề y đức .......................................................................................................42
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................43
3.1 Các đặc tính của mẫu nghiên cứu .................................................................................. 43
3.2 Các nguồn thông tin tiếp cận về biện pháp tránh thai .................................................... 45
3.3 Thuốc viên tránh thai khẩn cấp ...................................................................................... 46
3.4 Bao cao su ...................................................................................................................... 48
3.5 Thuốc viên tránh thai kết hợp………………………………………………………... 51
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................62
4.1 Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………………………………62
4.2 Các đặc tính của mẫu nghiên cứu..................................................................................63
4.3 tƣơng quan đa biến điểm kiến thức và thái độ của 3 phƣơng pháp ............................... 70
4.4 Kiến thức và thái độ về sử dụng thuốc viên tránh thai khẩn cấp ................................... 71
4.5 Kiến thức và thái độ về sử dụng bao cao su .................................................................. 75
4.6 Kiến thức và thái độ về thuốc viên tránh thai kết hợp ................................................... 77
4.7 Bàn luận các mối liên quan đến kiến thức và thái độ của 3 phƣơng pháp ..................... 80
4.8 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................................. 83
KẾT LUẬN ...............................................................................................................84
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH NHỮNG NGƢỜI THAM GIA NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 1. BỘ CÂU HỎI THU THẬP SỐ LIỆU
PHỤ LỤC 2. BẢNG ĐỒNG THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 3. HÌNH ẢNH TƢ LIỆU TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
NGHIÊN CỨU
DANH MỤC BẢNG
Trang
ảng 1.1 Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai tại Việt Nam 2006-2012 ..............17
ảng 2.1 Liệt kê và định nghĩa biến số .....................................................................36
ảng 3.1 Các đặc t nh về dân số, x hội ...................................................................43
ảng 3.2 Các đặc tính về hơn nhân gia đình và tiền căn của sản phụ ......................44
ảng 3.3 iến thức về thuốc viên tránh thai khẩn cấp .............................................46
ảng 3.4 Thái độ về sử dụng thuốc viên tránh thai khẩn cấp ..................................47
ảng 3.5 iến thức về sử dụng bao cao su ..............................................................48
ảng 3.6 Thái độ về sử dụng bao cao su ..................................................................49
ảng 3.7 iến thức về thuốc viên tránh thai kết hợp ...............................................51
ảng 3.8 Thái độ về sử dụng thuốc tránh thai kết hợp ............................................53
ảng 3.9
ết quả phân t ch đa biến mối liên quan giữa các yếu tố với kiến thức sử
dụng thuốc tránh thai khẩn cấp .................................................................................54
ảng 3.10 Kết quả phân t ch đa biến mối liên quan giữa các yếu tố với thái độ đúng
sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp.............................................................................55
ảng 3.11 Kết quả phân t ch đa biến mối liên quan giữa các yếu tố với kiến thức
đúng về sử dụng bao cao su ......................................................................................57
ảng 3.12 Phân t ch đa biến mối liên quan giữa các yếu tố với thái độ đúng sử dụng
bao cao su………………………………………………………………… ..............62
ảng 3.13 Kết quả phân t ch đa biến mối liên quan giữa các yếu tố với kiến thức
đúng sử dụng thuốc ngừa thai phối hợp ....................................................................59
ảng 3.14 Kết quả phân t ch đa biến mối liên quan giữa các yếu tố với thái độ đúng
sử dụng thuốc ngừa thai phối hợp .............................................................................65
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
iểu đồ 3.1 Các nguồn thông tin tiếp cận về các biện pháp tránh thai ..................... 45
iểu đồ 3.2 iến thức chung về thuốc viên tránh thai khẩn cấp .............................. 47
iểu đồ 3.3 Thái độ chung về sử dụng TVTTKC..................................................... 48
iểu đồ 3.4 iến thức chung về sử dụng bao cao su ................................................ 49
iểu đồ 3.5 Thái độ chung về sử dụng bao cao su ................................................... 50
iểu đồ 3.6 iến thức về thuốc viên tránh thai kết hợp ........................................... 52
iểu đồ 3.7 Thái độ về sử dụng thuốc viên tránh thai khẩn cấp ............................... 53
iểu đồ 4.1 iểu đồ tƣơng quan đa biến giữa các điểm kiến thức và thái độ của 3
phƣơng pháp (thuốc viên ngừa thai khẩn cấp, bao cao su và thuốc viên uống) .......70
iểu đồ 4.2 Mối tƣơng quan giữa điểm kiến thức và thái độ thuốc ngừa thai khẩn
cấp theo trình độ học vấn ..........................................................................................80
iểu đồ 4.3 Mối tƣơng quan giữa điểm kiến thức và thái độ bao cao su theo trình độ
học vấn ...................................................................................................................... 82
iểu đồ 4.4 Mối tƣơng quan giữa điểm kiến thức và thái độ của thuốc viên ngừa
thai kết hợp theo yếu tố có áp dụng tránh thai ..........................................................83
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mơ hình phân phối thuốc viên tránh thai của ngành y tế ........................29
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết nguyên
AIDS
Acquired Immunodeficiency Syndrome
BCS
Bao cao su
LTQĐTD
Bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục
CSSKSS
Chăm sóc sức khỏe sinh sản
DCTC
Dụng cụ tử cung
HIV
Human Immune Deficiency Virus
HHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
KTC
Khoảng tin cậy
N
Tổng số các trƣờng hợp
PR
Prevalence ratio
P
p value
QHTD
Quan hệ tình dục
TVTT
Thuốc viên tránh thai
TVTTKC
Thuốc viên tránh thai khẩn cấp
TVTTKH
Thuốc viên tránh thai kết hợp
Tp.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
KTTKC
Kiến thức thuốc tránh thai khẩn cấp
TĐT C
Thái độ thuốc tránh thai khẩn cấp
KTBCS
Kiến thức bao cao su
TĐ CS
Thái độ bao cao su
KTTKH
Kiến thức thuốc tránh thai kết hợp
KTTKH
Thái độ thuốc tránh thai kết hợp
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề về sức khỏe sinh sản là một trong những vấn đề quan trọng đối với xã
hội nói chung và sức khỏe con ngƣời nói riêng. Trong những năm gần đây kinh tế
xã hội Việt Nam có những bƣớc phát triển mới, điều này cũng đồng thời tạo ra
những thách thức, đặc biệt trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Dân số Việt Nam đứng thứ 14 trong số các quốc gia đông dân nhất thế giới,
khoảng hơn 92,7 triệu ngƣời (năm 2016), trong đó dân số nữ 46,95 triệu ngƣời
(chiếm 50,6%) [32].Nhiều thống kê cho thấy có sự gia tăng rõ rệt các vấn đề nhƣ
mang thai sớm, mang thai ngoài ý muốn, phá thai, và bệnh lý lây qua đƣờng sinh
dục, trong đó có HIV/AIDS.
Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới thì Việt Nam nƣớc đứng thứ 5 trên thế giới và
đứng đầu khu vực Đơng Nam Á về tình trạng nạo hút thai. Theo thống kê thì số
ngƣời nạo hút thai ở Việt Nam là khoảng 300.000 ca mỗi năm. Trong đó, tỷ lệ nạo
hút thai của khách hàng trẻ tuổi chƣa xây dựng gia đình chiếm từ 10% đến 20% tất
cả các ca nạo hút thai ở khu vực thành thị [30]. Hậu quả của việc phá thai là cứ 4 ca
phá thai thì có 1 ca phá thai khơng an tồn gây ra tàn tật tạm thời hoặc lâu dài do
các biến chứng phá thai và 13% có thể dẫn đến tử vong cho ngƣời mẹ [4], [6].
Việc phá thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hƣởng tới khả năng sinh sản sau này, do
đó ngừa thai là biện pháp tốt và hiệu quả nhất đối với khách hàng chƣa sẵn sàng làm
mẹ. Hiện nay, các biện pháp tránh thai hiện đại đều có hiệu quả ngừa thai cao nhƣ
bao cao su nam hiệu quả 86-93%, viên thuốc tránh thai phối hợp (98-99%), thuốc
tránh thai khẩn cấp (75%) [7]. Do đó, các chị em rất cần đƣợc tiếp cận, hỗ trợ thông
tin để sử dụng các biện pháp tránh thai phù hợp với sức khỏe và độ tuổi để tránh
những hậu quả đau lòng. Mặt khác, nhiều ngƣời chƣa dễ dàng trong việc tiếp cận
các thông tin và dịch vụ về sức khỏe sinh sản. Đặc biệt là vị thành niên, thanh niên
chƣa lập gia đình, và những ngƣời dân sống ở vùng sâu, vùng xa có nhiều khó khăn
trong việc tìm kiếm và tiếp cận các thơng tin và dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất
lƣợng.
Bệnh viện Từ Dũ là một trong những bệnh viện đầu ngành về Sản Phụ Khoa
2
của cả nƣớc nói chung và của miền Nam nói riêng. Đây là nơi đƣợc nhiều chị em
khách hàng lựa chọn đến khám khi có vấn đề về sức khỏe sinh sản, trong đó có nạo
hút thai ngồi ý muốn. Theo thống kê của bệnh viện thì số lƣợng khách hàng đến
phá thai những năm qua gần nhƣ không giảm. Năm 2015, bệnh viện Từ Dũ tiếp
nhận trên 28.690 ca phá thai. Riêng 6 tháng đầu năm 2016, mỗi tháng trung bình có
2.400 ca khách hàng đến bỏ thai [4].
Từ các lý do trên, chúng tôi nhận thấy nghiên cứu: “Đánh giá kiến thức, thái độ
về biện pháp tránh thai hiện đại trên khách hàng sau khi nạo hút thai tại bệnh viện
Từ Dũ” là rất cần thiết, nhằm góp phần cung cấp thông tin cho các nhà quản lý để
có biện pháp truyền thơng hiệu quả, nâng cao kiến thức về việc phòng tránh thai,
bảo vệ và nâng cao sức khỏe sinh sản cho chị em khách hàng. Nghiên cứu này sẽ trả
lời câu hỏi nghiên cứu “Tỷ lệ khách hàng đến khám và nạo hút thai ngoài ý
muốn tại bệnh viện Từ Dũ TP.HCM có kiến thức và thái độ đúng về thuốc
tránh thai khẩn cấp, bao cao su, thuốc viên tránh thai kết hợp là bao nhiêu?”
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chính
1. Xác định tỷ lệ khách hàng đến khám và nạo hút thai ngoài ý muốn tại bệnh
viện Từ Dũ TP.HCM có kiến thức và thái độ đúng về 3 biện pháp tránh thai hiện
đại: thuốc tránh thai khẩn cấp, bao cao su và thuốc viên tránh thai kết hợp.
Mục tiêu phụ
2. Khảo sát các yếu tố liên quan đến tỷ lệ khách hàng đến khám và nạo hút thai
ngồi ý muốn có kiến thức và thái độ đúng về ba biện pháp tránh thai hiện đại tại
bệnh viện Từ Dũ TP.HCM.
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN
1.1 TỔNG QUAN VỀ PHÁ THAI
Định nghĩa phá thai: Phá thai là sự chấm dứt thai kỳ khi biết rõ có thai trong
lịng tử cung và cho ra một thai khơng có khả năng sống ở bất kỳ tuổi thai nào. Sự
chấm dứt thai kỳ ở một thai trứng, thai ngoài tử cung, hoặc thai lƣu đƣợc chẩn đốn
trƣớc đó khơng đƣợc xem là phá thai.
Ở Việt Nam pháp luật cho phá thai theo nguyện vọng, do vậy không thể ngăn
chặn việc phá thai mà phải làm thế nào để giảm mang thai ngoài ý muốn cũng nhƣ
phá thai và phá thai khơng an tồn. Tất cả những yếu tố này vẫn còn đang là gánh
nặng của các nhà sản khoa và của toàn xã hội. Để hạn chế phần nào vấn đề này,
hƣớng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của Bộ Y Tế ban
hành chỉ đƣợc phép phá thai đến 22 tuần tuổi tại những cơ sở có điều kiện chun
mơn và trang thiết bị đầy đủ [8].
Tình hình nạo hút thai
Tình hình nạo hút thai trên thế giới:
Theo thống kê của WHO mỗi năm trên thế giới có khoảng 80 triệu khách hàng
có thai ngồi ý muốn trong tổng số 210 triệu khách hàng mang thai. Trong số này
có khoảng 46 triệu khách hàng phải nạo hút thai, chỉ có 27 triệu ca nạo hút thai hợp
pháp và số còn lại là 19 triệu ca bất hợp pháp. T nh trung bình tần suất diễn ra phá
thai tại các nƣớc phát triển (nơi phá thai thƣờng bị hạn chế) và tại các nƣớc đang
phát triển (nơi phá thai t bị hạn chế hơn) tƣơng đƣơng nhau.
Mức độ các vụ phá thai có chủ đ ch khác nhau tùy từng vùng. Một số quốc gia
nhƣ ỉ (11,2 ca trong 100 ca phá thai đƣợc biết) và Hà Lan (10,6 ca trên 100 ca) có
tỷ lệ phá thai có chủ đ ch khá thấp. Những nƣớc khác nhƣ Nga (64 ca trên 100 ca),
Rumani (63 ca trên 100 ca) và Việt Nam (43,7 ca trên 100 ca) lại có tỷ lệ cao. Tỷ lệ
ƣớc t nh của thế giới là 20%. Tỷ suất thế giới là 35/1000 khách hàng .
Hiện nay trên thế giới, phá thai ở khách hàng vị thành niên rất khác nhau. Tùy
thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: quy định của pháp luật, tôn giáo, phong tục tập quán
5
của từng nƣớc. Tỷ suất phá thai (số lƣợng các vụ phá thai trên 1000 khách hàng) ở
nữ vị thành niên rất cao nhƣ ở Cu a (91%), Mỹ (30% - 44%), rất thấp nhƣ ở Đức
và Hà Lan (< 10%). Có một thống kê cho rằng: trong số 500 triệu thanh thiếu niên
tuổi từ 15 - 19 trên thế giới có quan hệ tình dục thì có khoảng 1,1 triệu ngƣời có thai
ngồi ý muốn, hậu quả có 38% nạo hút thai, 13% sẩy.
Tình hình nạo hút thai ở Việt Nam
Từ năm 1989 luật pháp cho phép khách hàng đƣợc nạo hút thai theo yêu cầu mà
không phải qua các thủ tục phiền hà. Trung bình hàng năm có khoảng 1,2 triệu ca
nạo hút thai vào những năm của thập kỷ 90.
Theo hội kế hoạch hóa gia đình Việt Nam (2011), tỷ lệ nạo hút thai ở Việt Nam
dẫn đầu Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên Thế Giới. Trong 9 tháng đầu năm 2010,
tồn quốc có 300251 trƣờng hợp nạo hút thai trong tổng số 1.027.907 trƣờng hợp
trẻ sinh sống. Tỷ lệ nạo hút thai vị thành niên trên tổng số phá thai toàn quốc là
2,2% . Trung bình mỗi năm có khoảng 300.000 ca nạo hút thai ở độ tuổi từ 15 - 19,
trong đó 60% - 70% là học sinh, sinh viên. Riêng tại Hà Nội tỷ lệ thanh thiếu niên
chiếm khoảng 30% dân số trong đó tỷ lệ nạo hút thai chiếm trên 22%. Nhiều em đ
nạo hút thai nhiều lần.
Tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ƣơng, hàng năm có trên 5000 ca nạo hút thai,
trong đó có 30% thai phụ dƣới 24 tuổi. Tại
ệnh viện phụ sản Hà Nội con số này
thấp hơn (chiếm khoảng 18%). Tuổi đời của thai phụ trung bình khoảng 20 tuổi.
1.2 PHÁ THAI BẰNG PHƢƠNG PHÁP HÚT CHÂN KHƠNG
Phá thai bằng phƣơng pháp hút chân khơng là phƣơng pháp chấm dứt thai kỳ
bằng cách dùng bơm hút chân không (bằng tay hoặc bằng hút điện) để hút thai trong
tử cung từ tuần thứ 6 đến hết tuần thứ 12.
- Chỉ định: Thai trong từ cung từ tuần thứ 6 đến hết tuần thứ 12 (chẩn đoán
tuổi thai dựa theo kinh cuối và siêu âm. Nếu sai lệch giữa 2 cách tính tuổi thai t hơn
5 ngày thì dựa theo ngày kinh cuối. Nếu sai lệch trên 5 ngày thì tính theo siêu âm)
- Chống chỉ định: Khơng có chống chỉ định tuyệt đối. Tuy nhiên cần thận
trọng đối với trƣờng hợp đang viêm cấp t nh đƣờng sinh dục, cần đƣợc điều trị
trƣớc theo phác đồ.
6
Chú ý: thận trọng những trƣờng hợp
U xơ tử cung to
Vết mổ ở tử cung
Sinh dƣới 6 tháng
Dị dạng đƣờng sinh dục
Các bệnh lý nội-ngoại khoa
Nhập viện những trƣờng hợp tiên lƣợng khó khăn và sau khi hội chẩn
- Quy trình kỹ thuật:
Hỏi tiền sử bệnh về nội, ngoại, sản khoa. Nếu có bệnh nội khoa(tim mạch,
tăng huyết áp...), dị dạng đƣờng sinh dục thì thực hiện thủ thuật này trong viện.
tồn thân
Khám Khám phụ khoa
Siêu âm
- Tƣ vấn
Thảo luận về quyết định chấm dứt thai nghén
Tƣ vấn về các biện pháp phá thai hiện có tại cơ sở
Các bƣớc tiến hành hút thai chân không
Tai biến có thể xảy ra khi hút thai
Tƣ vấn về theo dõi sau khi hút thai
Các dấu hiệu cần khám lại sau khi hút thai
Các dấu hiệu phục hồi sức khỏe và khả năng sinh sản sau hút thai
Thông tin về các PTT, hƣớng dẫn chọn lựa biện pháp tránh thai thích hợp
và sử dụng đúng để tránh phá thai lặp lại
Cung cấp BPTT hoặc giới thiệu địa điểm cung cấp BPTT
Khách hàng ký cam kết tự nguyện phá thai (dƣới 18 tuổi phải có đơn xin bỏ
thai, cam kết của cha, mẹ hoặc ngƣời giám hộ).
Thai từ 9-12 tuần: chuẩn bị cổ tử cung bằng cách cho ngậm dƣới lƣỡi 400
mcg Misoprotol 3 giờ trƣớc khi làm thủ thuật.
7
- Ngƣời thực hiện thủ thuật
Rửa tay thƣờng quy bằng dung dịch sát khuẩn
Trang phục y tế: áo chồng, quần, mũ, khẩu trang, kính bảo hộ
- Phƣơng pháp giảm đau- vô cảm
Uống thuốc giảm đau trƣớc khi làm thủ thuật đối với những trƣờng hợp vô cảm
bằng phƣơng pháp gây tê cạnh cổ TC (Ibuprofen 400mg hoặc Paracetamol 1g uống
trƣớc khi làm thủ thuật 30 phút)
- Thực hiện thủ thuật
hám xác định k ch thƣớc và tƣ thế tử cung
Thay găng vơ khuẩn
Sát khuẩn ngồi, trải khăn sạch dƣới mông
Đặt van, bộc lộ cổ tử cung và sát khuẩn cổ tử cung, âm đạo
Kẹp cổ tử cung
Đo buồng tử cung bằng ống hút
Nong cổ tử cung (nếu cần)
1.3 TỔNG QUAN VỀ CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI
Tránh thai:
iện pháp tránh thai là một thuật ngữ rộng đƣợc dùng để mô tả các phƣơng
thức giúp phịng ngừa việc có thai.
Cho đến nay, chƣa có phƣơng pháp tránh thai nào đạt hiệu quả 100% và phần
lớn thất bại là do sử dụng sai cách, sử dụng không kiên định hay không sử dụng.
Hiện tại PTT đƣợc chia ra làm 2 loại: BPTT tự nhiên (truyền thống) và BPTT
hiện đại.
1.4 IỆN PHÁP TRÁNH THAI TỰ NHI N
Là những BPTT không cần dùng dụng cụ, thuốc hay thủ thuật tránh thai nào để
ngăn cản sự thụ tinh.
BPTT tự nhiên bao gồm: xuất tinh ngoài âm đạo, t nh theo vòng kinh, đo thân
nhiệt, theo dõi chất nhầy cổ tử cung, que thử rụng trứng và cho con bú vơ kinh.
BPTT tự nhiên có ƣu điểm là khơng cần chuẩn bị, không gây ra những tai biến
8
hay tác dụng phụ nhƣng đòi hỏi ngƣời sử dụng phải hiểu biết rõ phƣơng pháp, chủ
động và nỗ lực thực hiện phƣơng pháp. Tuy nhiên hiệu quả tránh thai thƣờng thấp,
dễ thất bại. Việc phối hợp nhiều phƣơng pháp lại với nhau có thể cho hiệu quả tránh
thai cao hơn.
1.5 MỘT SỐ IỆN PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI
Có thể phân thành nhiều nhóm: các phƣơng pháp dùng thuốc, các phƣơng pháp
hóa học, các phƣơng pháp rào cản và triệt sản.
Bao cao su
Bao cao su là một BPTT có hiệu quả, an toàn và rẻ tiền. Đồng thời là một biện
pháp duy nhất có thể ngừa HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục.
Có 2 loại: loại dành cho nam giới và loại dành cho nữ giới. Trong đề tài này chỉ đề
cập đến bao cao su dành cho nam.
Cơ chế tác dụng:
Bao cao su nam làm bằng nhựa latex mỏng, polyurethane hay màng tự nhiên, có
hoặc khơng có thuốc diệt tinh trùng, để lồng vào dƣơng vật cƣơng cứng khi giao
hợp. Bao cao su bằng latex có ít nhất hai kích cỡ, khác nhau về độ rộng và bề dày
(0,03-0,09mm).
ao đƣợc đeo vào dƣơng vật trƣớc khi giao hợp cho đến lúc xuất
tinh xong. Khi lồng bao cao su vào dƣơng vật sẽ còn một khoảng trống 1cm ở đầu
bao. Tinh dịch sẽ đƣợc chứa trong đó mà khơng vào trong âm đạo để gây thụ tinh.
Ƣu điểm:
Hiệu quả tránh thai cao 98% nếu sử dụng đúng. An tồn, khơng có tác dụng phụ
của nội tiết. Dễ sử dụng, rẻ tiền, có thể mang theo bên ngƣời và sử dụng trong bất cứ
thời gian nào, giúp cho nam giới có trách nhiệm trong việc kế hoạch hóa gia đình.
Cách sử dụng và bảo quản:
Trƣớc khi sử dụng nên kiểm tra hạn dùng và sự nguyên vẹn của BCS
Mỗi lần giao hợp phải dùng BCS mới.
Lồng
CS vào dƣơng vật đang cƣơng trƣớc khi giao hợp, giữ vành cuộn
của bao nằm phía ngồi.
Tháo cuộn vành bao lên tới gốc dƣơng vật, không cần kéo căng.
9
Sau khi xuất tinh, rút dƣơng vật ra lúc còn cƣơng, giữ chặt vành BCS ở gốc
dƣơng vật trong khi rút dƣơng vật ra để BCS không bị tuột, tinh dịch không
bị rơi v i trong âm đạo và trào ra ngồi.
Bảo quản BCS ở nơi thống mát và tránh ánh sáng.
Khi phát hiện BCS bị thủng hoặc rách trong lúc giao hợp, cần phải dùng
BPTT khẩn cấp.
Khi sử dụng BCS khơng nên dùng các loại thuốc bơi trơn có chất dầu nhƣ:
Vaseline, Paraphin…Tuy nhiên, có thể dùng các loại thuốc bôi trơn đƣợc
sản xuất dành riêng cho ngƣời sử dụng BCS.
Vấn đề sử dụng BCS thất bại, ngoài việc sử dụng sai phƣơng pháp cịn có thể
do BCS bị thủng, rách, hay tuột khỏi dƣơng vật. Do đó, cần phải kiểm tra hạn dùng
và chất lƣợng CS trƣớc khi sử dụng.
Ngoài CS nam, các phƣơng pháp rào chắn khác bao gồm: BCS cho nữ, màng
ngăn âm đạo, mũ cổ tử cung, miếng xốp âm đạo, thuốc diệt tinh trùng…các biện
pháp này t lƣu hành và hiếm đƣợc sử dụng ở giới trẻ ở Việt Nam.
1.5.1 Thuốc viên tránh thai kết hợp
Thuốc viên tránh thai kết hợp loại Estro-Progestogen là một phƣơng tiện tránh
thai sử dụng các dẫn xuất steroid. Thuốc đƣợc cấu tạo bởi một Estrogen, thƣờng là
estrogen tổng hợp và một dẫn xuất steroid có hoạt tính progestogenic tức các
progestogen.
Estrogen thƣờng dùng là Ethinyl Estradiol hoặc Mestranol với liều 20-40mcg.
Các progestogen phối hợp bao gồm Nor-ethisteron, Norgestrel, Ethynodiol,
Ethynodiol diacetate và Nor-ethisteron acetate, Gestodene, Desogestrel, Norgestimate.
Progestogen cần đƣợc sử dụng với liều thấp để làm giảm ảnh hƣởng đến chuyển
hóa các chất mà khơng ảnh hƣởng đến tác dụng tránh thai hoặc kinh nguyệt. Hàm
lƣợng progestogen trong viên thuốc có thể hằng định hoặc có thể khác nhau trong
chu kỳ.
Cơ chế tác dụng:
Ức chế phóng no n là cơ chế chính
Thành phần Ethinyl Estradiol ức chế FSH gây ức chế sự tăng trƣởng của một
10
đồn hệ nỗn, khả năng ức chế này thay đổi tùy theo hàm lƣợng Ethinyl estradiol
trong viên thuốc. Progestogen ức chế sự xuất hiện đỉnh LH giữa chu kỳ, do đó ngăn
sự phóng nỗn. Sự ức chế Gonadotropin này xảy ra thơng qua ức chế sự phóng
thích GnRH hạ đồi. Thêm vào đó, ở ngƣời dùng thuốc dạng kết hợp, đáp ứng chế
tiết FSH và LH của tuyến yên bởi GnRH cũng giảm, chứng tỏ có ảnh hƣởng của
thuốc ngay ở tuyến yên.
Ngăn cản sự làm tổ của trứng
Thuốc ảnh hƣởng đến hình thái tổ chức điển hình ở niêm mạc tử cung. Niêm
mạc tử cung ở giai đoạn bắt đầu chế tiết sẽ giữ nhƣ thế, không tiến triển hơn hay
tiến triển khơng tồn diện. Có tác giả cho là sự thiếu hụt một số men Carbonic
Anhydrase cần thiết cho sự làm tổ của trứng. Khả năng làm thay đổi cấu trúc niêm
mạc tử cung là cơ sở của các phƣơng pháp thuốc tránh thai sau này.
Làm tăng hoặc giảm nhu động của vòi trứng
Trứng thụ tinh di chuyển đến buồng tử cung ở thời điểm không phù hợp cho sự
làm tổ - quá trễ hoặc quá sớm – làm ngăn cản sự làm tổ.
Ngăn cản sự di chuyển của tinh trùng vào tử cung
Progestogen liều thấp và liên tục làm cho cổ tử cung không mở, niêm dịch cổ tử
cung t đi, độ dính giảm, không tạo điều kiện thuận lợi cho tinh trùng xâm nhập vào
cổ tử cung. Đây là một trong các cơ chế tác dụng chủ yếu của các thuốc với
Progestogen liên tục liều thấp.
Hiện nay, vỉ thuốc tránh thai phối hợp trên thị trƣờng có 4 dạng trình bày:
a. Dạng vỉ 21+7 viên: Gồm 21 viên cấu tạo giống hệt nhau và 7 viên cuối chỉ
chứa thuốc giả dƣợc. Các viên thuốc đƣợc đánh số theo thứ tự từ 1 đến 28, khởi đầu
bằng 1 viên có hoạt chất và kết thúc bằng 7 viên chỉ chứa placebo. Dạng trình bày
này không đánh “thứ” trên vỉ thuốc, và chỉ cho phép khởi đầu vỉ thuốc ở viên số 1.
b. Dạng vỉ 21 viên: Gồm 21 viên có cấu tạo giống hệt nhau, khơng có các viên
chứa thuốc giả dƣợc. Các viên không đƣợc đánh số thứ tự, mà đƣợc gán cho một
“ngày thứ”. Vỉ thuốc có thể bắt đầu bằng bất cứ viên thuốc nào và sẽ kết thúc bằng
viên liền kề bên nó, ngƣợc chiều kim đồng hồ.
11
c. Dạng ba pha: Gồm 21 viên có cấu tạo khơng giống nhau, chia ra 3 pha khác
nhau, theo trình tự nghiêm ngặt. Vỉ thuốc bắt đầu bằng 1 viên thuốc ít Progestogen,
đánh số 1, tiếp theo bằng các viên thuộc pha 1, các viên thuốc giữa vỉ chứa nhiều
Ethinyl estradiol, và vỉ thuốc kết thúc bằng các viên có chứa nhiều Progestogen,
đƣợc đánh số 21. Dạng trình bày này không đánh “thứ” trên vỉ thuốc, và chỉ cho
khởi đầu vỉ thuốc ở viên mang số 1.
d. Dạng vỉ 24 + 4 viên: Thành phần gồm có: 24 viên chứa 3mg drospirenone là
progestin tổng hợp đầu tiên đƣợc sử dụng trong viên thuốc tránh thai phối hợp và
điều trị hormone thay thế. Loại progestin này không phải là steroid sinh dục, mà
trong cấu trúc hóa học có chứa 17- - spirolactone và cơng thức hóa học tƣơng tự
nhƣ thuốc lợi tiểu và chống tăng huyết áp. Không giống các progestin khác,
drospirenone chống giữ nƣớc trong cơ thể và chống lại các tác dụng nam hóa, hạn
chế rất nhiều tác dụng không mong muốn của các progestin thế hệ cũ…
Cách sử dụng vỉ thuốc tranh thai phối hợp
- Khởi đầu vỉ thuốc thứ nhất:
Với các thuốc tránh thai kết hợp hiện đại, do hàm lƣợng Ethinyl estradiol thấp
nên vỉ thuốc thứ nhất buộc phải khởi đầu càng sớm càng tốt trong chu kỳ, trƣớc khi
xảy ra hiện tƣợng phát triển và chọn lọc noãn nang tại buồng trứng, tức trƣớc ngày
thứ 6 của một chu kỳ kinh. Khởi đầu vỉ thuốc thứ nhất càng muộn, khả năng ức chế
trên phát triển noãn nang càng kém và dẫn đến thất bại trong việc ngăn cản sự chọn
lọc no n nang khi đ có một nang nỗn vƣợt trội đủ khả năng vƣợt qua đƣợc tình
trạng thiếu hụt FSH.
a. Với dạng vỉ 21 + 7 viên: uống viên mang số 1 của vỉ thứ nhất vào ngày thứ
nhất của chu kỳ kinh. Viên thứ nhất có thể đƣợc uống chậm hơn nhƣng không đƣợc
muộn hơn ngày thứ 3 của chu kỳ kinh.
b. Với dạng vỉ 21 viên hay 3 pha: có thể khởi đầu vỉ thuốc bằng một viên bất
kỳ, có ghi “thứ” tƣơng ứng với ngày khởi đầu uống thuốc, viên này sẽ đƣợc quy
ƣớc là viên thứ nhất của vỉ thứ nhất. Khởi đầu vào ngày thứ nhất của chu kỳ kinh.
Viên thứ viên thứ nhất có thể đƣợc uống chậm hơn nhƣng không muộn hơn ngày
12
thứ ba của chu kỳ kinh.
Kể từ viên thuốc thứ nhì trở đi, uống mỗi ngày một viên vào một giờ nhất định,
theo chiều mũi tên chỉ có in trên vỉ thuốc. Viên thuốc càng chứa ít hoạt chất thì giờ
uống thì giờ uống thuốc càng bắt buộc phải đƣợc tuân thủ nghiêm ngặt. Nên dùng
thuốc vào buổi tối trƣớc khi đi ngủ vì đây là thời điểm thuận lợi cho việc tuân thủ
uống thuốc đúng giờ và ít bị quên nhất.
Để hạn chế và dễ phát hiện việc quên uống thuốc, luôn luôn kiểm tra đối chiếu “
ngày thứ” với “ngày thứ” ghi trên vỉ thuốc – nếu đang dùng vỉ 21 viên. Nếu đang
dùng vỉ 21+7 viên hay 3 pha, nên ghi ngày tháng của lịch vào mặt sau của các viên
thuốc khi bắt đầu vỉ thuốc, vì đây sẽ là cơ sở đối chiếu hàng ngày giúp hạn chế việc
quên uống thuốc.
Không dùng thuốc tránh thai chung với các thuốc khác có thể ảnh hƣởng đến
hấp thu và chuyển hóa các hoạt chất của Ethinyl Estradiol và Progestogen.
c. Với dạng vỉ 24+ 4 viên: uống viên đầu tiên vào ngày thứ nhất chu kỳ kinh,
sau đó uống liên tục mỗi ngày 1 viên vào một giờ nhất định .
-
Uống vỉ thuốc thứ hai và các vỉ về sau:
Vỉ 24 +7 viên: sau khi uống viên cuối cùng (tức viên thứ 28 ), viên thuốc đầu
tiên của vỉ thứ hai đƣợc dùng ngay đêm hôm sau, tức không có gián đoạn việc uống
thuốc
Vỉ 21 viên hay 3 pha: uống vào ngày đầu tiên thấy kinh lại nếu là vỉ 21 viên
Vỉ 24 + 4 viên: sau khi uống hết 4 viên cuối cùng (4 viên giả dƣợc), chờ hành
kinh lại rồi uống tiếp vỉ thuốc khác.
Hiệu quả ngừa thai của thuốc viên tránh thai kết hợp
Hiệu quả ngừa thai của TVTTKH khi sử dụng đúng và ch nh xác là 99,7% (tỷ lệ
có thai là 2 - 3/1000 khách hàng mỗi năm). Riêng tỷ lệ thất bại do không tuân thủ
chặt chẽ là 8% và nguyên nhân là do lỗi quên thuốc của ngƣời sử dụng [64]
Ảnh hƣởng của thuốc viên tránh thai kết hợp
Ảnh hƣởng của thuốc viên tránh thai kết hợp trên khả năng sinh sản [24],
[25], [40]:
Một phân tích gộp dựa trên các nghiên cứu ở Anh, Châu Âu, Hoa Kỳ trên hơn
13
59.510 khách hàng cho thấy tỷ lệ có thai ở khách hàng sau 1 năm ngƣng sử dụng
TVTTKH liều thấp vẫn cao nhƣ những ngƣời không sử dụng, bất kể loại progestin
và thời gian sử dụng. Sau 2 năm ngƣng thuốc, tỷ lệ có thai lại là 88,3%, thời gian
trung bình có thai sau ngƣng thuốc là 5,5 chu kỳ.
Các lợi ích ngồi mục đích tránh thai của thuốc viên tránh thai kết hợp
[19], [24], [25], [39], [58]:
Ngoài tác dụng ngừa thai, TVTTKH cịn có nhiều tác dụng có lợi khác nhƣ
kiểm soát chu kỳ kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh, giảm lƣợng máu kinh, giảm
triệu chứng tiền kinh, giảm mụn trứng cá và các dấu hiệu nam t nh khác, cũng nhƣ
giảm đƣợc nguy cơ mắc một số bệnh ung thƣ thƣờng gặp khác.
Đối với khả năng kiểm soát chu kỳ kinh nguyệt: TVTTKH giúp cải thiện tình
trạng kinh thƣa hay vô kinh ở những trƣờng hợp rối loạn phóng nỗn và giúp ngƣời
khách hàng chủ động về thời gian có kinh
Giảm đau bụng kinh: tình trạng thống kinh có liên quan đến sự phóng thích
prostaglandin trong tử cung, dẫn đến tăng co bóp tử cung gây đau. Ngay những năm
đầu phổ biến TVTT H, đ có nhiều báo cáo cho thấy TTTKH làm giảm triệu
chứng này ở 70-80% trƣờng hợp và sau 12 tháng sử dụng chỉ còn 12% cịn ghi nhận
triệu chứng.
Giảm lƣợng máu kỉnh: TVTTKH có thể làm giảm lƣợng máu kinh từ 40-50%
và đƣợc xem là lựa chọn đầu tay cho việc điều trị cƣờng kinh, nhất là ở những
khách hàng cịn muốn có con. Để tăng hiệu quả thuốc đƣợc sử dụng kéo dài liên tục.
Giảm triệu chứng tiền kinh, hội chứng tiền kinh (premenstrual syndrome- PMS)
đƣợc mô tả năm 1953 bởi Greene và Dalton gồm các triệu chứng nhƣ bụng căng,
mệt mỏi, căng ngực, nhức đầu, dễ cáu gắt... PMS đƣợc cho là có liên quan với sự
thay đổi tình trạng nội tiết trong cơ thể. Việc sử dụng TVTT H giúp duy trì lƣợng
nội tiết ổn định trong cơ thể trong chu kỳ nên đây đƣợc xem là phƣơng pháp điều trị
PMS kinh điển nhất.
Giảm mụn trứng cá và các dấu hiệu nam tính khác: do TVTTKH làm giảm sản
xuất androgen của buồng trứng, giảm nồng độ androgen tồn phần và có hoạt tính
sinh học, đồng thời tăng sản xuất globulin gắn kết nội tiết sinh dục (sex hormone
14
binding globulin). Những loại TVTTKH có chứa progestin kháng androgen cao nhƣ
drospirenon hay cyproterone acetate có hiệu quả cao hơn các nhóm khác trong điều
trị mụn. Thời gian sử dụng trung bình là 6 tháng để có tác dụng.
Ngồi ra thuốc viên tránh thai kết hợp còn làm giảm nguy cơ ung thƣ đối với
một số loại ung thƣ thƣờng gặp ở ngƣời khách hàng nhƣ ung thƣ nội mạc tử cung,
ung thƣ buồng trứng, ung thƣ đại trực tràng...
Ung thƣ nội mạc tử cung: kết quả từ nhiều nghiên cứu bệnh chứng và các
nghiên cứu đoàn hệ lớn đều cho thấy sử dụng TVTTKH làm giảm 50% nguy cơ ung
thƣ nội mạc tử cung sau 12 chu kỳ. Nếu sử dụng lâu hơn 3 năm, tác dụng bảo vệ
này càng rõ ràng, và có thể kéo dài đến 20 năm sau khi ngƣng thuốc. Ngồi ra tác
dụng này khơng phụ thuộc thành phần của viên thuốc, Nghiên cứu bệnh chứng ở
Thụy Điển cũng khẳng định kết quả này. Nguy cơ ung thƣ nội mạc tử cung giảm
30% ở những khách hàng sử dụng TVTTKH loại bất kỳ (OR - 0,7; KTC 95% 0,5 0,9), còn ở những khách hàng sử dụng loại chỉ có progestin nguy cơ này giảm 60%
(OR = 0,4; KTC 95% 0,2 - 1,4). Những khách hàng sử dụng TVTTKH trong thời
gian ít nhất 3 năm có nguy cơ ung thƣ nội mạc tử cung giảm 50% (OR ~ 0,5; KTC
95% 0,3 - 0,7) và nếu thời gian sử dụng kéo dài đến 10 năm thì giảm 80% nguy cơ
(OR - 0,2; KTC 95% 0,1 - 0,4) [60].
Ung thƣ buồng trứng: kết quả phân tích số liệu trên 23.257 khách hàng có sử
dụng TVTT và 87.303 khách hàng thuộc nhóm chứng cho thấy những khách hàng
đ từng sử dụng TVTT có nguy cơ ung thƣ buồng trứng thấp hơn 0,73 lần so với
nhóm khơng sử dụng.
Ung thƣ cổ tử cung: theo Cơ Quan
iểm Soát và Dự Phòng Bệnh Hoa Kỳ
(CDC) tần suất ung thƣ cổ tử cung xâm lấn khơng gia tăng với TVTT. Có sự gia
tăng ung thƣ trong biểu mô cổ tử cung do khách hàng sử dụng TVTT thƣờng xuyên
thực hiện phết tế bào cổ tử cung nên phát hiện đƣợc ung thƣ ở giai đoạn sớm.
Nghiên cứu của tổ chức Y Tế Thế Giới cũng có kết luận nhƣ trên.
Một số bất lợi của thuốc viên tránh thai kết hợp [11], [12], [13]:
Tuy có nhiều ƣu điểm nhƣng TVTT H cũng có một số nhƣợc điểm nhƣ khơng
thể bảo vệ ngƣời sử dụng tránh các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục, ngƣời
15
khách hàng phải uống thuốc đều đặn mỗi ngày ngay cả khi khơng có giao hợp mới
đạt đƣợc hiệu quả ngừa thai, và đặc biệt có một số khách hàng khơng đƣợc phép sử
dụng phƣơng pháp này. èm theo đó, ngƣời sử dụng có thể gặp một số rối loạn nhẹ
nhƣ tăng cân do ứ nƣớc, tăng chuyển hóa đƣờng đạm, đau vú do tác dụng của
ethinyl estradiol, buồn nôn, và có thể có rụng tóc, sạm da, đau nhức, mệt mỏi, giảm
thị lực.
Một số tác dụng phụ của thuốc viên tránh thai kết hợp [11], [52], [64]:
Thuốc viên tránh thai kết hợp có thể gây ra một số biến chứng nghiêm trọng
trên các khách hàng có các bệnh sẵn có nhƣ tăng huyết áp, các bệnh lý tim mạch và
rối loạn đông máu và các bệnh về gan khác.
Tác dụng phụ trên các bệnh tim mạch và rối loạn đông máu: estrogen với liều
cao ( ≥ 50 mcg) có thể làm tăng tổng hợp các yếu tố đơng máu, progestin khơng có
tác dụng trên hệ thống đơng máu. Các nghiên cứu gần đây cho thấy khách hàng
bình thƣờng, không cao huyết áp, không hút thuốc, sử dụng TVTTKH liều thấp để
tránh thai (ethinyl estradiol < 50 mcg) không tăng tỷ lệ tai biến tim mạch, không
tăng viêm tắc tĩnh mạch hay động mạch, không tăng đột quỵ. Khách hàng thừa cân,
béo phì, và khách hàng > 35 tuổi sử đụng TVTTKH liều thấp không làm tăng đột
quỵ và tai biến tim mạch. Cao huyết áp là yếu tố nguy cơ đột quỵ sẵn có, nếu sử
dụng TVTTKH sẽ có nguy cơ cao hơn.
Tác dụng phụ trên các bệnh về gan: viêm gan cấp tính và bệnh gan ứ mật mạn
tính là 2 chống chỉ định sử dụng TVTTKH trong các bệnh về gan mật. Xơ gan và
tiền sử viêm gan không phải là chống chỉ định. Khi qua khỏi cơn cấp tính có thể sử
dụng nội tiết tránh thai. TVTT H có làm tăng tần suất sỏi mật và vàng da ở những
khách hàng có sẵn bệnh lý tiềm ẩn, nhƣng chỉ tăng trong năm đầu và năm thứ 2 sau
đó ổn định.
Những vấn đề cụ thể trong việc dùng thuốc tránh thai kết hợp [11], [12]:
Chỉ định
Tất cả các khách hàng trong độ tuổi sinh đẻ (trừ một số chống chỉ định) đều có
thể dùng thuốc tránh thai. Đặc biệt nên dùng thuốc cho những khách hàng có các
hội chứng phụ khoa nhƣ thống kinh, kinh nhiều, rong kinh cơ năng, chu kỳ kinh
16
không đều.
Chống chỉ định
Các trƣờng hợp ung thƣ, đặc biệt là ung thƣ vú, ung thƣ cổ tử cung.
Khối u lành tính ở vú và tử cung.
Có tiền sử tắc nghẽn mạch, gi n tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch.
Các bệnh về máu, rối loạn đông máu, các bệnh tim mạch.
Các bệnh nội tiết nhƣ: cƣờng giáp, u tuyến thƣợng thận.
Các rối loạn chuyển hóa nhƣ: đái tháo đƣờng, tăng cholesterol hay tăng lipid.
Bệnh về gan, thận, mắt, đau khớp.
Những ngƣời còn quá trẻ, chƣa con, kinh muộn hoặc kinh thƣa.
Cách sử dụng thuốc viên tránh thai kết hợp [11], [25], [46]:
Ngƣời sử dụng bắt đầu uống viên thuốc đầu tiên vào ngày thứ nhất của chu kỳ
kinh, sau đó uống mỗi ngày 1 viên, vào một giờ nhất định. Đối với vỉ 21 viên, khi
uống xong viên thứ 21, ngƣời sử dụng nghỉ một tuần rồi bắt đầu vỉ thuốc mới, dù có
kinh hay khơng. Cịn đối với vỉ 28 viên thì ngƣời sử dụng sau khi uống liên tục 28
ngày sẽ bắt đầu vỉ mới tiếp theo mà khơng có thời gian nghỉ.
Lƣu ý ngƣời sử dụng phải luôn uống thuốc vào một giờ quy định trong ngày để
giữ mức nội tiết trong cơ thể đƣợc ổn định nhằm đảm bảo hiệu quả tránh thai.
Cách xử trí khi quên thuốc quên uống một viên thuốc
Phải uống viên thuốc bị quên ngay thời điểm nhớ hay phát hiện ra. Tối hơm đó
vẫn tiếp tục uống thuốc nhƣ thƣờng lệ.
Quên uống hai viên thuốc liên tiếp
Nếu quên thuốc trong 15 viên đầu của vỉ thuốc:
Uống 1 viên
viên
2 lần trong ngày phát hiện quên thuốc.Trong ngày kế tiếp uống 1
2 lần. Kể từ ngày thứ 3, uống 1 viên mỗi ngày nhƣ thƣờng lệ.
Lƣu ý: thuốc đ không còn hiệu quả ngừa thai kể từ thời điểm uống thuốc bù.
Phải sử dụng một BPTT hỗ trợ kèm theo, có thể dùng BPTT khẩn cấp, bao cao su
hoặc kiêng giao hợp. Việc duy trì uống thuốc chỉ nhằm mục đ ch ngăn chặn xuất
huyết tử cung do ngƣng thuốc quá sớm.
Nếu quên 2 viên thuốc của 2 ngày liên tiếp trong khoảng 5 viên cuối cùng của
17
vỉ thuốc 21 viên: trong tình huống này, ngƣng uống và chờ ra kinh trở lại.
Quên uống ba viên liên tiếp trong 21 viên có tác dụng:
Nếu quên trên hai viên thuốc, hiệu quả ngừa thai đ khơng cịn, vì vậy khơng
uống phần cịn lại của vỉ thuốc, mà bắt đầu vỉ thuốc mới
ảng 1.1 Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai tại Việt Nam 2006-2012
(Đơn vị tính: Phần trăm)
Biện pháp tránh thai
Uống thuốc tránh thai
Đặt vòng
Tiêm thuốc tránh thai
Đặt màng ngăn/kem/viên sủi
bọt
Bao cao su
Đình sản nữ
Đình sản nam
Cấy
Tính vịng kinh/xuất tinh
ngồi
Biện pháp khác
Tổng
2006
13,2
55,4
1,0
2007
13,2
55,3
1,1
2008
13,2
55,8
1,1
2010
13,2
52,1
1,8
2011
13,2
53,1
1,7
2012
16,7
51,9
1,8
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,1
10,1
5,8
0,4
0,1
10,5
5,6
0,3
0,2
10,9
5,0
0,3
0,2
13,1
3,8
0,3
13,6
3,3
0,2
13,7
3,0
0,2
13,2
13,2
13,2
13,1
12,1
12,5
0,7
100
0,2
100
0,2
100
0,3
100
0,2
100
0,2
100
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2012) “Điều tra biên động dân số và KHHGĐ
1/4/2012: Các kết quả chủ yếu", Biểu 4.3, Trang 38.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Hồng Lam, năm 2009, trên 425 cơng nhân ở
quận 9, tỷ lệ sử dụng các BPTT hiện đại là 46,7%. Riêng trên đối tƣợng nữ công
nhân chƣa lập gia đình đ có quan hệ tình dục khơng có trƣờng hợp nào sử dụng
BPTT hiện đại. Tỷ lệ kể đƣợc tên BPTT hiện đại bất kỳ lả 98,4% nhƣng chỉ có
55,8% biết sử dụng đúng 1 PTT hiện đại [21]
1.5.2 Thuốc tránh thai khẩn cấp
Phân loại và cấu tạo [19], [45]:
Có 3 loại thuốc tránh thai khẩn cấp:
Loại chứa estrogen và progestin (công thức Yuzpe):
- Viên thuốc đƣợc đóng gói liều cao chứa 0,05mg ethinyl estradiol và 0,25mg
18
levonorgestrel (hoặc 0,5mg dinorgestrel).
- Viên liều thấp chỉ chứa 0,03mg ethinyl estradiol và 0,15mg levonorgestrel
(hoặc 0,3mg dinorgestrel), biệt dƣợc là Rigevidon , Choice, Nordette oval L...
Loại chỉ có progestin:
- Loại 2 viên, mỗi viên chứa 0,75mg levonorgestrel. Tên thƣơng mại là Postinor2, Levonelle-2, Norlevo. Postinor-2 có mặt ở thị trƣờng Việt Nam từ năm1992.
- Loại 1 viên chứa l,5mg levonorgestrel.
Tại Việt Nam, năm 2007 công ty dƣợc phẩm Gedeon Richter Plc (Hungary)
giới thiệu sản phẩm này có tên là Escapelle, năm 2013 là Postinor-1.
Loại chứa antiprogestin:
Thế hệ thứ nhất: mifepristone (RU486). Liều phá thai là 200mg. Liều đơn 10mg
mifepristone có hiệu quả tránh thai khẩn cấp.
Thế hệ thứ hai: ulipristal acetate (30mg trong 1 liều duy nhất), có hiệu quả cao
và dung nạp tốt. Đƣợc dùng ở Châu Âu từ 10/2009, và đƣợc cơ quan quản lý thuốc
và thực phẩm Hoa
ỳ công nhận từ 8/2010, và phải đƣợc kê toa, có tên thƣơng mại
là Ella [65]. Hiện mới có ở thị trƣờng Việt Nam trong năm 2013.
Cơ chế tác dụng
-
Cơ chế hoạt động của levonorgestrel trong tránh thai khẩn cấp chƣa hiểu đƣợc
hoàn toàn [45].
-
hi sử dụng thuốc trƣớc rụng trứng, levonorgestrel có tác dụng phá vỡ sự
trƣởng thành và phát triển nang no n, ức chế đỉnh LH, ức chế rụng trứng.
Levonorgestrel có thể ức chế rụng trứng 5-7 ngày, trong khoảng thời gian này
nếu giao hợp thì tinh trùng sẽ khơng thụ tinh đƣợc [43], [45], [48],.
-
Giảm nhu động ống dẫn trứng nên di chuyển của trứng và tinh trùng chậm thụ
tinh thất bại [18], [62].
-
Levonorgestrel làm đặc quánh chất nhầy cổ tử cung [18].
-
Sau thời điểm rụng trứng, levonorgestrel hạn chế sự trƣởng thành của nội mạc
tử cung, ngăn cản sự làm tổ của trứng đ thụ tinh [45].
Theo Noe và cộng sự cho rằng liều duy nhất levonorgestrel có hiệu quả nếu
uống trƣớc ngày rụng trứng. 87 khách hàng uống levonorgestrel từ ngày 1 tới ngày