Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đánh giá in vitro đáp ứng của tế bào đa năng dây chằng nha chu người đối với xi măng calcium silicate

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.14 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------

TRẦN NGỌC NHƯ Ý

ĐÁNH GIÁ IN VITRO ĐÁP ỨNG CỦA
TẾ BÀO ĐA NĂNG DÂY CHẰNG NHA CHU NGƯỜI
ĐỐI VỚI XI MĂNG CALCIUM SILICATE

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------

TRẦN NGỌC NHƯ Ý

ĐÁNH GIÁ IN VITRO ĐÁP ỨNG CỦA
TẾ BÀO ĐA NĂNG DÂY CHẰNG NHA CHU NGƯỜI
ĐỐI VỚI XI MĂNG CALCIUM SILICATE


Chuyên ngành: RĂNG HÀM MẶT
Mã số: 60 72 06 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Thị Quỳnh Lan

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.

Tác giả

Trần Ngọc Như Ý


MỤC LỤC

Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................... i
Bảng đối chiếu thuật ngữ Việt-Anh ............................................................... ii
Danh mục bảng ............................................................................................... iii
Danh mục biểu đồ............................................................................................ v
Danh mục hình ............................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 5
1.1 Cơ sở lành thương của mô nha chu ............................................................. 5

1.1.1 Cấu tạo mô nha chu ............................................................................. 5
1.1.2 Cấu tạo và chức năng của dây chằng nha chu .................................... 6
1.1.3 Những nghiên cứu về vai trò của tế bào dây chằng nha chu trong lành
thương mô nha chu....................................................................................... 7
1.2 Tế bào gốc ................................................................................................... 9
1.2.1 Khái niệm tế bào gốc........................................................................... 9
1.2.2 Đặc tính tế bào gốc.............................................................................. 9
1.2.3 Phân loại tế bào gốc ............................................................................ 9
1.2.4 Tế bào gốc trung mơ ......................................................................... 10
1.3 Quy trình đánh giá vật liệu sinh học ......................................................... 12
1.3.1 Tính tương hợp sinh học ................................................................... 12
1.3.2 Sự gây độc tế bào .............................................................................. 13
1.3.3 Các phương pháp thử nghiệm vật liệu .............................................. 13


1.4 Vật liệu nghiên cứu ................................................................................... 19
1.4.1 BiodentineTM ..................................................................................... 19
1.4.2 MTA .................................................................................................. 23
1.4.3 Những nghiên cứu về độc tính của BiodentineTM và MTA ở Việt
Nam và trên thế giới ................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 32
2.1 Vật liệu và dòng tế bào nghiên cứu........................................................... 32
2.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 33
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu – Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................ 33
2.2.2 Phương tiện nghiên cứu .................................................................... 33
2.2.3 Quy trình nghiên cứu ........................................................................ 35
2.2.4 Biến số nghiên cứu ............................................................................ 46
2.2.5 Thu thập, xử lý và phân tích số liệu .................................................. 47
2.2.6 Kiểm soát sai lệch trong nghiên cứu ................................................. 47
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 50

3.1 So sánh độc tính in vitro của vật liệu với tế bào đa năng dây chằng nha
chu đối với BiodentineTM và MTA ................................................................. 50
3.2 So sánh khả năng tăng sinh của tế bào đa năng dây chằng nha chu khi tiếp
xúc với dịch chiết vật liệu đối với BiodentineTM và MTA ở nồng độ không gây
độc ................................................................................................................... 58
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................... 67
4.1 Về phương pháp và dòng tế bào nghiên cứu............................................. 67
4.1.1 Về phương pháp nghiên cứu ............................................................. 67
4.1.2 Về dòng tế bào nghiên cứu................................................................ 69
4.2 Về kết quả nghiên cứu............................................................................... 70


4.2.1 So sánh độc tính in vitro của vật liệu với tế bào đa năng dây chằng
nha chu đối với BiodentineTM và MTA ........................................................... 70
4.2.2 So sánh khả năng tăng sinh của tế bào đa năng dây chằng nha chu khi
tiếp xúc với dịch chiết của vật liệu đối với BiodentineTM và MTA ở nồng độ
không gây độc ................................................................................................. 75
4.3 Ý nghĩa và ứng dụng của đề tài................................................................. 81
4.4 Hạn chế của đề tài ..................................................................................... 82
KẾT LUẬN ................................................................................................... 83
KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DMEM


Dulbecco’s Modified Eagle Medium

DMSO

Dimethyl sulfoxide

EDTA

Ethylene Diaminetetraacetid Acid

FBS

Fetal bovine serum

MTA

Mineral Trioxide Aggregate

MTT

3-(4, 5-Dimethylthiazol-2-YL)-2, 5-diphenyl
tetrazolium bromide

OD

Optical Density

PBS


Phosphate Buffered Saline

PDLSCs

Periodontal ligament stem cells

RNA

Ribonucleic Acid

RT- PCR

Reverse Transcription Polymerase Chain Reaction

SHED

Stem Cells from Exfoliated Deciduous teeth


ii

DANH MỤC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT – ANH

Chứng âm

Negative control

Chứng dương

Positive control


Độc tính in vitro

In vitro cytotoxicity

Mơi trường ni cấy

Culture medium

Nồng độ của dịch chiết

Concentration of extract

Phẫu thuật cắt chóp

Root-end surgery

Tăng sinh

Proliferation

Tế bào cịn sống

Cell viability

Tế bào đa năng

Multipotent human periodontal

dây chằng nha chu người


ligament cell

Tế bào gốc trung mơ

Mesenchymal stem cell

Thử nghiệm dịch chiết

Test on extracts

Tính tương hợp sinh học

Biocompatibility

Trám ngược

Retrofilling


iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Các mức độ phản ứng trong thử nghiệm tiếp xúc trực tiếp và
khuếch tán qua agar ........................................................................ 15
Bảng 1.2 Diện tích bề mặt chuẩn và khối lượng chất lỏng tạo chiết (ISO
10993-12:2012) ............................................................................... 16
Bảng 1.3 Những ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp thử nghiệm
vật liệu ............................................................................................. 17

Bảng 1.4 Các mức độ phản ứng trong thử nghiệm dịch chiết ........................ 18
Bảng 1.5 Thành phần cấu tạo của BiodentineTM ............................................ 19
Bảng 1.6 Thành phần cấu tạo của MTA ......................................................... 24
Bảng 1.7 Tóm tắt nghiên cứu của một số tác giả về độc tính của vật liệu ..... 30
Bảng 2.8 Một số dụng cụ và thiết bị sử dụng trong nghiên cứu..................... 33
Bảng 3.9 Trung bình phần trăm tế bào sống ở các lần pha loãng đối với từng
loại vật liệu ...................................................................................... 56
Bảng 3.10 So sánh trung bình phần trăm tế bào sống ở các lần pha loãng giữa
hai loại vật liệu BiodentineTM và MTA........................................... 57
Bảng 3.11 Số lượng tế bào trung bình ở các thời điểm đối với từng loại vật
liệu ................................................................................................... 62
Bảng 3.12 So sánh số lượng tế bào trung bình ở các thời điểm giữa
BiodentineTM (nồng độ 1/16) và nhóm chứng âm .......................... 62
Bảng 3.13 So sánh số lượng tế bào trung bình ở các thời điểm giữa MTA
(nồng độ 1/16) và nhóm chứng âm ................................................. 63


iv

Bảng 3.14 So sánh số lượng tế bào trung bình ở các thời điểm giữa 2 loại vật
liệu ................................................................................................... 65
Bảng 3.15 So sánh số lượng tế bào trung bình cao nhất giữa BiodentineTM
(ngày 6), MTA (ngày 8) và nhóm chứng âm (ngày 6) ................... 66


v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1 Trung bình phần trăm tế bào sống ở các lần pha loãng giữa hai

loại vật liệu BiodentineTM và MTA, chứng dương và chứng âm ... 71
Biểu đồ 4.2 Số lượng tế bào trung bình trong 1 giếng giữa Biodentine TM,
MTA (nồng độ 1/16) và chứng âm ................................................. 76
Biểu đồ 4.3 Tương quan số lượng tế bào trung bình ở các thời điểm giữa hai
loại vật liệu BiodentineTM, MTA và chứng âm .............................. 77


vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Sơ đồ cấu tạo mơ nha chu.................................................................. 5
Hình 1.2 Nguyên tắc phương pháp MTT ....................................................... 19
Hình 2.3 Một số thiết bị sử dụng trong nghiên cứu ....................................... 34
Hình 2.4 Một số dụng cụ trong nghiên cứu .................................................... 34
Hình 2.5 Roux chứa tế bào đa năng dây chằng nha chu thế hệ P4 ................ 35
Hình 2.6 Tế bào dây chằng nha chu thế hệ P4 ............................................... 36
Hình 2.7 Đưa mẫu vào buồng đếm................................................................. 37
Hình 2.8 Buồng đếm tế bào ............................................................................ 38
Hình 2.9 Đo chiều dày và đường kính khn nhựa trong nghiên cứu ........... 39
Hình 2.10 Tạo dạng khối vật liệu trong khn nhựa ..................................... 40
Hình 2.11 Lấy khối vật liệu đông cứng ra khỏi khuôn .................................. 40
Hình 2.12 Ngâm khối vật liệu trong mơi trường để tạo dịch chiết 100% ...... 41
Hình 2.13 Nồng độ dịch chiết các vật liệu sau khi pha lỗng ........................ 41
Hình 2.14 Đo pH của các nồng độ dịch chiết BiodentineTM và MTA ........... 42
Hình 2.15 Chuẩn bị cao su để làm dịch chiết chứng dương .......................... 42
Hình 2.16 Cấy tế bào ra đĩa 96 giếng với mật độ 104 tế bào/giếng để chuẩn
bị cho thí nghiệm độc tính .............................................................. 43
Hình 2.17 Cấy tế bào ra đĩa 96 giếng với mật độ 5 x 103 tế bào/giếng để
chuẩn bị cho thí nghiệm tăng sinh .................................................. 45

Hình 3.18 Tế bào tiếp xúc với dịch chiết BiodentineTM sau 24 giờ ............... 51


vii

Hình 3.19 Tế bào tiếp xúc với dịch chiết MTA sau 24 giờ ............................ 52
Hình 3.20 Tế bào tiếp xúc với chứng âm (vật kính 10X) .............................. 53
Hình 3.21 Tế bào tiếp xúc với chứng dương (vật kính 10X) ......................... 53
Hình 3.22 Tinh thể tím formazan hình thành sau khi bổ sung MTT ............. 54
Hình 3.23 Sự hình thành tinh thể tím đối với dịch chiết các vật liệu ............ 55
Hình 3.24 Tế bào tiếp xúc với dịch chiết BiodentineTM nồng độ 1/16 .......... 59
Hình 3.25 Tế bào tiếp xúc với dịch chiết MTA nồng độ 1/16 ....................... 60
Hình 3.26 Tế bào tiếp xúc với môi trường DMEM (chứng âm) .................... 61


1

MỞ ĐẦU

Trong việc điều trị lấy tủy răng hàng ngày, các bác sĩ răng hàm mặt thường
xuyên phải đối mặt với những ca khó; trong đó chủ yếu là chân răng có hệ
thống ống tủy đa dạng và phức tạp, do đó dễ dẫn tới thất bại. Khi đó, vi khuẩn
và những sản phẩm phụ của nó cịn tồn tại trong hệ thống ống tuỷ sẽ thốt ra
ngồi và đến mơ nha chu để gây bệnh. Phẫu thuật cắt chóp chân răng kết hợp
với trám ngược bằng một vật liệu nha khoa được chỉ định để loại bỏ những
chất độc từ hệ thống ống tuỷ trong trường hợp phương pháp tiếp cận từ trên
xuống khơng khả thi do hình thái tự nhiên phức tạp của hệ thống ống tủy, sự
hiện diện của chốt và vật liệu trám vĩnh viễn khác trong ống tủy.
Q trình lành thương diễn ra trong mơ quanh chóp sau phẫu thuật cắt
chóp bao gồm sự tái cấu trúc của bè xương, tái tạo màng xương chức năng và

xương vỏ; sự tái cấu trúc của một hệ thống bám dính chức năng, bao gồm xê
măng phủ lên bề mặt chân răng cắt bỏ, dây chằng nha chu và xương ổ răng
[5], [6], [26]. Phẫu thuật cắt chóp kết hợp với trám ngược bằng một vật liệu
không những ngăn chặn lối ra của vi khuẩn còn lại hoặc các sản phẩm phụ
của nó, mà cịn cho phép sự hình thành của một màng nha chu bình thường
trên bề mặt bên ngoài của chân răng [30].
Vật liệu được sử dụng để trám ngược bao gồm amalgam, polycarboxylate
cement, IRM (Intermediate Restorative Material), Super EBA cement
(ethoxybenzoic acid), glass ionomer cement,…Theo Hanan và cộng sự
(2004), một vật liệu trám ngược lý tưởng nên có những đặc tính như dễ thao
tác, cản quang, ổn định, khơng hồ tan, khơng nhạy cảm với độ ẩm, khơng
độc hại, khả năng bám dính cao, ngăn cản vi khuẩn gây bệnh hiệu quả và
tương hợp sinh học. Ngoài ra, các vật liệu trám ngược nên cho phép sự lành


2

thương của mơ quanh chóp một cách lý tưởng thơng qua sự tái sinh của xê
măng chân răng, dây chằng nha chu và xương ổ răng trên bề mặt chân răng bị
cắt bỏ. Cho đến nay, không vật liệu nào trong số này được chứng minh cho
phép sự tái cấu trúc của khoảng dây chằng nha chu bình thường trên toàn bộ
bề mặt chân răng.
Mineral trioxide aggregate (MTA) được phát triển vào những năm 1990,
được chỉ định sử dụng rộng rãi trong nha khoa như trám ngược sau phẫu thuật
cắt chóp, điều trị thủng sàn, che tuỷ hay trám bít ống tuỷ [15], [35], [53], [71].
Trong phịng thí nghiệm, có một tỉ lệ cao tế bào sống với dịch chiết MTA
trong thử nghiệm độc tính methyltetrazolium (MTT). Hơn nữa, ở động vật
thực nghiệm, MTA được dùng để che tủy răng trong trường hợp lấy tủy răng
bán phần, kích thích ngà sửa chữa và thành lập cầu ngà hoàn chỉnh sau 2
tháng mà khơng có dấu hiệu viêm nhiễm [33]. Khi được sử dụng như một vật

liệu làm đầy chóp răng ở chó, xê măng chân răng được báo cáo là đã hình
thành trên bề mặt tiếp xúc của nó [66], [70]. Khi so sánh với các vật liệu làm
đầy chóp răng khác, MTA được cho là ít độc hại hơn so với IRM, super EBA
[68]. Như vậy, MTA là một vật liệu trám ngược lý tưởng, được xem như
“chuẩn vàng” cho những chỉ định được đề cập ở trên với các đặc tính như khả
năng bám dính vào mơ răng cao, tính tương hợp sinh học cao, độc tính thấp
và đặc biệt là có thể kích thích tái tạo mơ quanh chóp, cho phép mơ tiếp xúc
trực tiếp với vật liệu [75]. Bên cạnh những ưu điểm như trên, MTA cũng bộc
lộ một số nhược điểm như thời gian đông lâu, đặc tính cơ học thấp, khó thao
tác, khó lưu trữ và giá thành cao.
Do đó, những vật liệu mới ra đời và phát triển với những tính năng tương
tự nhưng khắc phục được những nhược điểm của MTA đặc biệt là
Biodentine™. Trên thế giới, đã có nhiề u nghiên cứu đánh giá độc tính in vitro


3

của xi măng calcium silicate (BiodentineTM) như nghiên cứu của Laurent và
cộng sự (2008) được thực hiện trên gen đối với bốn dòng vi khuẩn Salmonella
typhimurium, nguyên bào sợi tuỷ răng người và hiệu quả của calcium silicate
cement trên chức năng tế bào đích chun biệt bởi hố mơ miễn dịch; hoặc
trên tế bào tuỷ răng chuột được làm bất tử (OD-21) của Marjorie và cộng sự
(2012); hoặc nghiên cứu của Camila và cộng sự (2014) đánh giá sự sống của
tế bào và biểu hiện ARN thông tin của IL-1α và IL-6 trong tế bào nguyên bào
sợi 3T3 (dòng tế bào nguyên bào sợi phôi chuột) khi tiếp xúc trực tiếp với
BiodentineTM và MTA; hoặc Andriara và cộng sự (2014) đánh giá tuỷ răng và
mơ quanh chóp của 60 chân răng chó sau khi thực hiện lấy tuỷ buồng, che tuỷ
với Biodentine™ và so sánh với MTA bởi phim quanh chóp, phân tích mơ
học, vi sinh. Các nghiên cứu đều cho rằng vâ ̣t liêụ này có tính tương hợp sinh
học và có thể được dùng an tồn trên lâm sàng đặc biệt là trám các răng sau,

che tuỷ trực tiếp. Biodentine™ có tiềm năng thay thế vật liệu truyền thống
trong phẫu thuâ ̣t nội nha, điều trị thủng buồng tủy hay ống tủy. Tuy nhiên,
hiện nay có rất ít nghiên cứu về tác động cũng như độc tính của BiodentineTM
đối với mô dây chằng nha chu. Điều này phụ thuộc vào sự đáp ứng của tế bào
đa năng dây chằng nha chu người – đóng vai trị quan trọng trong sự lành
thương lý tưởng của mô nha chu sau can thiệp cắt chóp kết hợp với trám
ngược.

Câu hỏi nghiên cứu:
Có hay khơng có sự khác biệt về sự đáp ứng của tế bào đa năng dây chằng
nha chu đối với hai loại vật liệu BiodentineTM và MTA?


4

Mục tiêu tổng quát:
So sánh sự đáp ứng của tế bào đa năng dây chằng nha chu đối với vật liệu
BiodentineTM và MTA.

Mục tiêu chuyên biệt:
1. Xác định và so sánh mức độ độc tính in vitro của Biodentine™ và
MTA lên tế bào đa năng dây chằng nha chu khi tiếp xúc với dịch chiết
của vật liệu.

2. Xác định và so sánh khả năng tăng sinh của tế bào đa năng dây chằng
nha chu khi tiếp xúc với dịch chiết của Biodentine™ và MTA ở nồng
độ khơng cịn gây độc tế bào.


5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 CƠ SỞ CỦA SỰ LÀNH THƯƠNG MƠ NHA CHU
1.1.1 Cấu tạo mơ nha chu
Mơ nha chu được cấu tạo do tập hợp của các mô duy trì và nâng đỡ răng.
Bốn thành phần của mơ nha chu là nướu răng, xương ổ răng, dây chằng nha
chu và xê măng chân răng.
Hai thành phần mơ khống hoá là xương ổ răng và xê măng chân răng; các
sợi dây chằng nha chu giúp neo chặt răng vào xương ổ. Sự phân phối của mơ
sợi và khống hố của mô nha chu khác nhau do cấu tạo protein, các phần tử
tế bào, sự khoáng hoá, chuyển hoá và do chức năng của chúng [1].

Hình 1.1: Sơ đồ cấu tạo mô nha chu


6

1.1.2 Cấu tạo và chức năng của dây chằng nha chu
1.1.2.1 Cấu tạo của dây chằng nha chu
Dây chằng nha chu (màng nha chu) là một mô liên kết chặt chẽ, có nhiều
tế bào, nhiều sợi, nằm giữa bề mặt chân răng và xương ổ chính danh, nối xê
măng chân răng với xương ổ. Ở đỉnh xương ổ, nó liên tục với mơ liên kết của
nướu dính.
Về mặt mơ học, các tế bào của dây chằng nha chu có thể được xếp thành
ba nhóm lớn theo nguồn gốc và vai trị của chúng:
 Tế bào mơ liên kết: gồm có
- Nguyên bào sợi: Là những tế bào chủ yếu của mô liên kết, chiếm
65% tổng số các loại tế bào, nằm giữa những sợi collagen có hướng

song song với các sợi. Nguyên bào sợi có liên quan trực tiếp đến việc
tạo ra các protein ngoại tiết có chức năng tạo ra nhiều dạng sợi collagen
khác nhau và các proteoglycan. Nguyên bào sợi có hoạt tính
phophatase kiềm tương tự hoạt tính của các tạo cốt bào.
- Nguyên bào xương, huỷ cốt bào
- Nguyên bào xê măng, huỷ ngà bào
- Tế bào tiền sinh xê măng và tiền sinh xương (tế bào trung mơ
khơng biệt hố, đa năng): nằm kề các vùng xê măng và xương. Về mặt
hình thái, chúng gần giống như các nguyên bào sợi không hoạt động.
Những tế bào này có khả năng thay thế (bằng cách phân chia và biệt
hố) một trong những loại tế bào có trong khoảng nha chu.
 Tế bào biểu mơ Malassez cịn sót lại của bao chân răng Hertwig.
 Tế bào bảo vệ gồm các đại thực bào monocyte, lymphocyte, tương
bào,...


7

Ngoài ra, khung ngoại bào của dây chằng nha chu có bốn nhóm phân tử
lớn chính gồm collagen lưới và elastin có trong thành phần của khung ngoại
bào. Proteoglycan và glycoprotein của cấu trúc tạo ra phần keo còn gọi là chất
căn bản cùng với hệ thống mạch máu và thần kinh phong phú [1].
1.1.2.2 Chức năng của dây chằng nha chu
Các bó sợi collagen của dây chằng nha chu thực hiện chức năng giữ chặt
răng. Mạng huyết quản và bạch mạch mang lại dưỡng chất và loại bỏ những
chất chuyển hố của mơ mềm trong màng nha chu và một phần nướu. Những
sợi thần kinh đi theo hệ mạch máu và bạch mạch đem các kích thích đến
những thành phần cơ của những thành mạch và phần khác là cảm nhận các
phản xạ của nha chu. Ngoài ra, dây chằng nha chu còn giữ vai trò của màng
xương cho xê măng và xương ổ răng. Những tế bào của dây chằng nha chu

liên hệ trực tiếp đến sự thành lập và tiêu hủy các mô này [1].

1.1.3 Những nghiên cứu về vai trò của tế bào dây chằng nha chu trong
lành thương mô nha chu
Melcher và cộng sự (1970) đã đề xuất rằng các tế bào của dây chằng nha
chu và tế bào "con cháu" của nó thể hiện khả năng ức chế tạo xương. Quan
điểm này được hỗ trợ bởi Line, Polson và Zander (1974). Năm 1976,
Melcher đã tiếp tục đề nghị rằng tế bào dây chằng nha chu và các tế bào
xương có thể ngăn chặn lẫn nhau xâm nhập vào các khu vực tương ứng của
chúng.
Nghiên cứu của Andreasen và cộng sự (1972) đánh giá kiểu lành thương
dựa trên mô học của 70 ca phẫu thuật nội nha cho thấy thấy kết quả phẫu
thuật chóp có thể được chia thành ba loại chính: (1) lành thương với sự hình


8

thành các màng nha chu hoặc ankylosis, và khơng có hoặc viêm quanh chóp
nhẹ, (2) lành thương bằng sự hình thành các mơ xơ (mơ sẹo), thỉnh thoảng có
sự ankylosis, và các mức độ khác nhau của hiện tượng viêm, và (3) viêm
quanh chóp vừa hoặc nặng mà khơng có các vết sẹo.
Gould và cộng sự (1980) đã nghiên cứu về sự di cư và phân chia của quần
thể tế bào tổ tiên của dây chằng nha chu sau khi lành thương ở chuột cho thấy
rằng 3 ngày sau khi dây chằng nha chu bị hoại tử, có sự hiện diện một lượng
lớn nguyên bào sợi ở dây chằng kế cận tổn thương và ở trong tổn thương sau
5 ngày cùng với xê măng bào, tế bào tạo xương di cư đến bề mặt mô nha chu
và xương ổ răng tại mép tổn thương.
Boyko và cộng sự (1981) đã nhổ các răng tiền hàm từ tám con chó, và lấy
các tế bào từ dây chằng nha chu và nướu dính nuôi cấy in vitro. Các răng cửa
bên được nhổ sau và được trám bít ống tuỷ, sau đó chia thành ba nhóm. Tế

bào nướu ni cấy đã được gắn liền với những chân răng trong nhóm đầu
tiên, các tế bào dây chằng nha chu gắn với những chân răng trong nhóm thứ
hai và nhóm thứ ba khơng được gắn tế bào đóng vai trị là nhóm chứng. Các
chân răng được cấy chuyển vào các lỗ xương ổ răng của răng cối nhỏ hàm
dưới đã mất và được bao phủ hoàn toàn bởi một vạt nướu. Kết quả thu được
là tất cả các chân răng đều bị cứng khớp (ankylosis) và tiêu ngót; trừ những
chân răng mang tế bào dây chằng nha chu được nuôi cấy đã liên kết với
những mảnh mô sợi mới được xác định là dây chằng nha chu trên cơ sở định
hướng các sợi của nó.
Nghiên cứu của Nyman và cộng sự (1982) cũng cho rằng có thể hình thành
bám dính mới trên bề mặt chân răng trên bệnh nhân bị nha chu viêm dẫn đến
mất bám dính từ các tế bào có nguồn gốc từ dây chằng nha chu. Isidor và
cộng sự (1986) cũng đã đưa ra kết luận rằng sự hiện diện của các tế bào có


9

nguồn gốc từ dây chằng nha chu là một điều kiện tiên quyết cho sự hình thành
bám dính mới nhằm tái lập quần thể nha chu của bề mặt chân răng bị cắt rời.
Để hiểu rõ vai trò của các tế bào trong q trình tái tạo mơ nha chu,
Somerman và cộng sự (1988) đã tiến hành nghiên cứu so sánh các tế bào dây
chằng nha chu và các nguyên bào sợi nướu người in vitro. Kết quả là sự sản
xuất protein và collagen trong các tế bào dây chằng nha chu lớn hơn đáng kể
so với các nguyên bào sợi nướu. Ngoài ra, các tế bào dây chằng nha chu có
nồng độ phosphatase kiềm cao hơn khi so sánh với các nguyên bào sợi nướu.
1.2 TẾ BÀO GỐC
1.2.1 Khái niệm tế bào gốc
Tế bào gốc là những tế bào khơng (hoặc chưa) chun hóa trong mơ sống,
có khả năng trở thành các tế bào chuyên hóa với các chức phận sinh lý.
1.2.2 Đặc tính tế bào gốc

 Tính tự làm mới: tế bào có khả năng tiến hành một số lượng lớn chu kì
phân bào nguyên nhiễm, mà vẫn duy trì trạng thái khơng biệt hóa.
 Tính tiềm năng khơng giới hạn: tế bào đó có khả năng biệt hố thành
bất kì kiểu tế bào trưởng thành nào. Trên thực tế, đặc tính này chỉ đúng
với các tế bào gốc toàn năng, hoặc vạn năng. Tuy nhiên, một tế bào gốc
đa năng (hay tế bào tiền thân) nhiều khi cũng được gọi là tế bào gốc.
1.2.3 Phân loại tế bào gốc
Với các tác giả khác nhau, có thể có những cách phân loại khác nhau. Hiện
nay, tác giả Shinyya Yamanaka và James Thompson (2008) đề nghị phân
loại, chia tế bào gốc thành năm nhóm chính (3):


10

 Tế bào gốc phôi: thu nhận từ phôi giai đoạn tiền làm tổ.
 Tế bào gốc nhũ nhi: thu nhận từ thai, mô máu cuống rốn, nhau thai,
dịch ối,...
 Tế bào gốc trưởng thành: thu nhận từ cơ thể trưởng thành.
 Tế bào gốc vạn năng cảm ứng: có thể tạm hiểu là tế bào gốc phơi nhân
tạo, có tiềm năng như các tế bào gốc phôi (được tạo ra do có sự thao tác
in vitro trên chính bộ gene đã biệt hoá chức năng của chúng).
 Tế bào gốc ung thư: được coi là nguồn gốc của khối u và chỉ có trong
các khối u.
1.2.4 Tế bào gốc trung mô
1.2.4.1. Khái niệm tế bào gốc trung mô
Tế bào gốc trung mô là các tế bào gốc đa tiềm năng có thể biệt hóa thành
nhiều loại tế bào khác nhau. Dưới điều kiện thích hợp chúng có thể biệt hóa
thành nhiều loại tế bào chuyên hóa như như tế bào mỡ, sụn, xương, cơ, thần
kinh…
1.2.4.2 Hình thái tế bào gốc trung mơ

Khi chưa biệt hóa, tế bào gốc trung mơ có hình dạng giống với ngun bào
sợi (hình thoi dài).
1.2.4.3 Một số tế bào gốc trung mô
Tế bào gốc trung mơ có mặt ở nhiều mơ khác nhau trong cơ thể người
trưởng thành và chúng có khả năng tạo ra các tế bào đảm nhận các chức năng
chuyên biệt tại mơ đó. Hiện nay, tế bào gốc trung mơ chủ yếu được thu nhận
từ tủy xương, máu cuống rốn, mơ mỡ, răng. Ngồi ra, trong màng xương,
màng hoạt dịch, cơ, lớp da dưới biểu bì, máu,…cũng có tế bào gốc trung mô.


11

Loại tế bào gốc của răng người được phân lập đầu tiên là tế bào từ mô tủy
răng (dental pulp stem cells - DPSCs) của răng khôn (Gronthos và cộng sự,
2000). Các tế bào này cho thấy có khả năng biệt hóa thành tế bào dạng
nguyên bào ngà và tạo mô dạng phức hợp ngà-tủy khi cấy dưới da chuột đã bị
suy giảm miễn dịch. Tiếp theo, nhiều loại tế bào gốc trung mô của răng đã
được phân lập như tế bào gốc từ răng sữa rụng (stem cells from exfoliated
deciduous teeth - SHED) (Miura và cộng sự, 2003), tế bào gốc từ dây chằng
nha chu (periodontal ligament stem cells - PDLSCs) (Seo và cộng sự, 2004),
tế bào gốc bao răng (dental follicle precursor cells - DFPCs) (Morsczeck và
cộng sự, 2005) và tế bào gốc nhú chóp răng (stem cells from apical papilla SCAP) (Sonoyama và cộng sự, 2006, 2008).
1.2.4.4 Tế bào đa tiềm năng dây chằng nha chu người (tế bào gốc trung
mô)
Gần đây, việc phân lập tế bào gốc ở người từ mô dây chằng nha chu người
(PDLSCs) đã mở ra những cơ hội mới cho ngành kỹ thuật mơ nha khoa.
PDLSCs có những đặc tính điển hình của tế bào gốc trung mơ có nguồn gốc
tuỷ xương như khả năng tự làm mới, biểu hiện những marker bề mặt tương tự
như tế bào gốc trung mơ có nguồn gốc tuỷ xương như là CD10, CD13, CD29,
CD44, CD59, CD73, CD90 và CD105. PDLSCs cũng sở hữu đặc tính đa tiềm

năng để biệt hoá thành những loại tế bào khác như nguyên bào xương, tế bào
tạo mỡ, tế bào tạo sụn, tế bào tạo thần kinh in vitro. Thêm vào đó, PDLSCs có
khả năng đặc biệt hình thành xê măng và mô tương tự dây chằng nha chu in
vivo. Các dữ liệu cho thấy rằng PDLSCs có đủ hai đặc tính của tế bào gốc
sinh dưỡng (tế bào gốc trưởng thành có thể tự làm mới và biệt hóa thành các
tế bào chuyên hóa về chức năng) (Seo và cộng sự (2004), Bartold và cộng sự
(2006), Huang và cộng sự (2009), Wada (2009), Feng và cộng sự (2010)).


12

Ha Le Bao Tran và cộng sự (2014) - Bộ môn sinh lý học và công nghệ sinh
học động vật thuộc trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên - Đại Học Quốc Gia
Thành phố Hồ Chí Minh đã ni cấy thành công tế bào từ mô dây chằng nha
chu ở người. Tế bào dây chằng nha chu biểu hiện những marker (dấu ấn phân
tử) của tế bào gốc trung mô như CD44, CD73 và CD90 và cũng sở hữu đặc
tính đa tiềm năng có thể biệt hố thành những loại tế bào khác nhau như
nguyên bào xương và tế bào tạo mỡ in vitro [24].
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng tế bào dây chằng nha chu đa tiềm
năng ở người có nguồn gốc từ phịng thí nghiệm thuộc Bộ môn sinh lý học và
công nghệ sinh học động vật thuộc trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên - Đại
Học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh.
1.3 QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU SINH HỌC
Chúng ta cần đánh giá để xác định được vật liệu sinh học có khả năng
tương hợp sinh học hay khơng và liệu chúng có thể thực hiện chức năng phù
hợp trong môi trường in vivo hay không? Các kết quả đánh giá trong điều
kiện in vitro có thể cung cấp các dữ liệu về sự tương tác sinh học nhanh và ít
tốn kém. Khi được áp dụng hợp lý, các thử nghiệm in vitro sẽ cung cấp những
kiến thức hữu ích để đưa ra quyết định có nên tiếp tục đánh giá vật liệu này
trong những mơ hình thí nghiệm in vivo tốn kém hay khơng.

1.3.1 Tính tương hợp sinh học
Tính tương hợp sinh học là khả năng thực hiện chức năng cùng với một
đáp ứng thích hợp của cơ thể chủ trong một tình huống đặc trưng. Thuật ngữ
"tính tương hợp sinh học" ngụ ý đến tính tương hợp hoặc hồ hợp với hệ
thống sống.


×