BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
************************
TRẦN ĐÌNH THÙY
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN GIỮA SINH NON VỚI ĐIỀU
KIỆN LÀM VIỆC VÀ SINH HOẠT TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
************************
TRẦN ĐÌNH THÙY
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN GIỮA SINH NON VỚI ĐIỀU
KIỆN LÀM VIỆC VÀ SINH HOẠT TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
CHUYÊN NGÀNH: SẢN PHỤ KHOA
MÃ SỐ: 60720131
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGƠ THỊ KIM PHỤNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2017
Lời cam đoan
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác .
Tác giả
Trần Đình Thùy
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ…... ............................................................. i
DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT... .............................................................................ii
BẢNG ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT.. ............................................................................ iii
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................ 4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN Y VĂN…. ..................................................................... 5
1.1.
Đại cƣơng.. ............................................................................................ 5
1.2.
Các nguyên nhân và yếu tố nguy cơ trong sinh non ........................... 16
1.3.
Các nghiên cứu về sinh non..... ........................................................... 23
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…............. .................................... 29
2.1 .
Thiết kế nghiên cứu....… .................................................................... 29
2.2 .
Đối tƣợng nghiên cứu..... .................................................................... 29
2.3 .
Thời gian – Địa điểm – Nhân lực ....................................................... 30
2.4 .
Cỡ mẫu................................................................................................ 31
2.5 . Phƣơng pháp tiến hành ........................................................................ 32
2.6 .
Các biến số thu thập............................................................................ 34
2.7 .
Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu.. ........................................... 39
2.8 .
Y đức….. ............................................................................................ 39
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.. ............................................................. 40
3.1.
Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu..… ..................................................... 40
3.2.
Mối liên quan giữa sinh non với phân loại nghề nghiệp và điều kiện
làm việc ..................................................................................................................... 43
3.3.
Mối liên quan giữa sinh non và các yếu tố xã hội................................. 50
3.4.
Mối liên quan giữa sinh non và các yếu tố liên quan đến thai kỳ… ..... 53
3.5.
Phân tích đa biến….. ............................................................................. 55
CHƢƠNG IV: BÀN LUẬN….................................................................................. 59
4.1. Thực hiện nghiên cứu… …...................................................................... 59
4.2. Kết quả nghiên cứu…. ............................................................................. 63
4.3 Hạn chế đề tài…... ..................................................................................... 72
KẾT LUẬN.. ............................................................................................................. 73
KIẾN NGHỊ. ............................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO... ..................................................................................... .75
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:
Bảng thang điểm Apgar…………………………………………….15
Bảng 1.2:
Bảng tóm tắt các yếu tố liên quan đến sinh non…………………….28
Bảng 2.3:
Bảng tính cỡ mẫu…………………………………………………...32
Bảng 3.4:
Phân tích đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu……………………..........40
Bảng 3.5:
Phân tích nhóm bệnh, nhóm chứng theo thời gian đứng 1 chỗ làm
việc/ ngày…………………………………………………..……….43
Bảng 3.6:
Phân tích nhóm bệnh, nhóm chứng theo tiếp xúc tiếng ồn…………44
Bảng 3.7:
Phân tích nhóm bệnh, nhóm chứng theo mức độ hài lịng…….........46
Bảng 3.8:
Phân tích nhóm bệnh, nhóm chứng theo nghề nghiệp……………...47
Bảng 3.9:
Phân tích nhóm bệnh, nhóm chứng theo phƣơng tiện đi làm….........48
Bảng 3.10:
Phân tích nhóm bệnh, nhóm chứng theo thời gian đi làm…………..49
Bảng 3.11:
Phân tích nhóm bệnh, nhóm chứng theo yếu tố xã hội…….….........51
Bảng3.12:
Phân tích nhóm bệnh, nhóm chứng theo mức tăng cân………….....54
Bảng3.13:
Phân tích đa biến……………………………………………............56
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân tích nhóm bệnh và nhóm chứng theo mang vật nặng .................. 45
Biểu đồ 3.2: Phân tích nhóm bệnh và nhóm chứng theo sức ép cơng việc.……..…50
Biểu đồ 3.3: Phân tích nhóm bệnh và nhóm chứng theo quan hệ tình dục…...........53
Sơ đồ 2.1: Cách thu thập số liệu…. ......................................................................... .34
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APGAR
: Chỉ số đánh giá tình trạng sơ sinh lúc đẻ
ACTH
: Adrenocorticotropic hormone
BMI
: Chỉ số khối cơ thể
BVĐN
: Bệnh Viện Đa Khoa
CS
: Cộng sự
CTC
: Cổ tử cung
IQ
:Intelligence Quotient
NHS
: Nữ hộ sinh
NC
: Nghiên cứu
NV
: Nhân viên
OR
:Odds Ratio
OR*
: OR hiệu chỉnh
P
: P - value
PARA
: Tiền thai
PG
: Prostaglandin
TSH
: Thyroid-Stimulating-Hormone
WHO
: World Health Organization
iii
BẢNG ĐỐI CHIẾU ANH – VIỆT
Background variable
:Biến số nền
Case-control study
: Nghiên cứu bệnh chứng
Cohort study
:Nghiên cứu đoàn hệ
Confidence Interval
: Khoảng tin cậy
Incidence Case
: Trƣờng hợp mới mắc
Intra Uterine Growth Restriction
: Thai chậm phát triển trong tử cung
Meta-analysis
: Phân tích gộp
Odds ratio
: Tỷ số chênh
P-value
: Giá trị P
Recall bias
: Sai lệch hồi tƣởng
Reference
: Tham khảo,tham chiếu
Virus
: Vi rút
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sinh non đƣợc định nghĩa khi trẻ sinh ra ở tuổi thai từ tuần 22 đến trƣớc 37
tuần, tính từ ngày đầu của chu kỳ kinh cuối[2],[10],[14].
Sinh non là một trong những vấn đề quan trọng trong sản khoa, là nguyên nhân
hàng đầu gây tử vong ở trẻ sơ sinh, không chỉ ở các nƣớc đang phát triển mà ngay ở
các nƣớc có nền y học tiên tiến hàng đầu nhƣ Anh, Pháp, Mỹ, nếu những trẻ sinh
non sống đƣợc thì nguy cơ bệnh tật nhƣ suy hơ hấp, bệnh màng trong, viêm phổi,
chỉ số thông minh thấp, chậm phát triển về cân nặng và chiều cao[7],[11]. Do đó sinh
non là gánh nặng về tâm lý, tài chính cho gia đình và xã hội trong chăm sóc y tế
cũng nhƣ giáo dục.
Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO 2015 ), dữ liệu từ 184 quốc gia mỗi năm
có khoảng 15 triệu trẻ sinh non, trong số đó có hơn 1 triệu trẻ tử vong và cứ mỗi 30
giây có 1 trẻ sinh non tử vong, tỷ lệ sinh non khoảng 5% -18% trên số trẻ sinh và số
liệu 10 quốc gia có số lƣợng trẻ sinh non lớn nhất thế giới: Ấn Độ 3.519.100/ năm,
Trung Quốc 1.172.300/ năm, Nigeria 733.600/ năm, Pakistan 748.000/ năm,
Indonesia 675.700/ năm, Hoa kỳ 517.400/ năm, Bangladesh 424.100/ năm,
Philippines 348.900/ năm, Congo 341.400/ năm, Brazil 279.300/ năm[11],[50].
Ngƣời ta nhận thấy tỷ lệ sinh non cao ở các nƣớc nghèo, ở các nƣớc đang phát
triển nơi có điều kiện kinh tế, xã hội, mơi trƣờng ít thuận lợi cho thai phụ (khu vực
Nam Á dẫn đầu thế giới tỷ lệ sinh non 13.3% sau đó là khu vực tiểu Sahara ở Châu
Phi 12.3%, tổng cộng Nam Á và Châu Phi chiếm 60% các ca sinh non)[11],[50]. Do đó
việc phịng ngừa cho bệnh nhân có yếu tố nguy cơ là hết sức quan trọng, là bƣớc
đầu tiên trong điều trị sinh non.
Việt Nam là 1 trong những nƣớc có tỷ lệ tử vong do sinh non cao nhất trên thế
giới. Theo báo cáo Bộ Y tế năm 2011, tỷ lệ sinh non nhẹ cân chiếm 19% trong mơ
hình bệnh tật trẻ sơ sinh, tỷ lệ tử vong sơ sinh chiếm 59% trẻ dƣới 5 tuổi và 70,4%
tử vong ở trẻ dƣới 1 tuổi[14]. Ngày nay với tiến bộ của y học, việc quản lý và chăm
2
sóc thai phụ thời kỳ tiền sản đã góp phần rất lớn làm giảm tỷ lệ sinh non và chúng ta
đã có thể ni sống những trẻ sơ sinh có tuổi thai và trọng lƣợng rất nhỏ tuy nhiên
để thực hiện đƣợc điều đó đã tốn rất nhiều cơng sức, nhân lực, tài chính, đồng thời
tỷ lệ mắc bệnh của các trẻ này khi lớn lên là khá cao[15]. Do đó hạn chế sinh non
ln là mục đích của y học nhằm cho ra đời những trẻ có thể chất khỏe mạnh và
thơng minh.
Trong nhiều trƣờng hợp sinh non có thể tìm đƣợc nguyên nhân cụ thể nhƣ hở
eo tử cung, dị dạng tử cung, u xơ tử cung, mẹ tiền sản giật, đa thai, đa ối, nhiễm
trùng ối, nhƣng có rất nhiều trƣờng hợp khơng tìm ra ngun nhân mà chỉ tìm đƣợc
yếu tố nguy cơ nhƣ tuổi mẹ trẻ dƣới 18 tuổi và sinh muộn trên 40 tuổi, nghề nghiệp,
tiền sử sinh non, trình độ văn hóa, các bệnh lý nội ngoại khoa kèm theo của mẹ.
Nghề nghiệp và điều kiện làm việc, các yếu tố nguy cơ này tác động đến quá trình
chuyển dạ sinh non. Tuy nhiên vẫn cịn 50% sinh non vẫn chƣa tìm đƣợc nguyên
nhân và các yếu tố nguy cơ[2],[10].
Dù tỷ lệ sinh non có giảm trong những năm gần đây nhƣng đây vẫn là vấn đề
thách thức cho các nhà sản khoa, do đó việc phát hiện sớm các nguyên nhân và yếu
tố nguy cơ là quan trọng nhằm hạn chế biến chứng và giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh, và
lập kế hoạch cho lần mang thai tiếp theo ở các sản phụ có nguy cơ sinh non cao.
Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Đồng Nai là Bệnh Viện đa chuyên khoa đầu ngành
của tỉnh, có nhiệm vụ khám và điều trị cho nhân dân trong tỉnh và một số tỉnh lân
cận nhƣ Bình Dƣơng, Bình Phƣớc, Lâm Đồng. Khoa sản là một khoa lớn, mũi nhọn
trong sự phát triển của bệnh viện, nhân lực khoa sản có 46 Bác Sĩ và 216 nữ hộ
sinh. Số bệnh nhân khám ngoại trú hàng ngày, khám sản khoa dao động 200 đến
250 ca một ngày, khám phụ khoa dao động 120 đến 150 ca một ngày. Tổng số
giƣờng bệnh nội trú của khoa sản 550 giƣờng bệnh, theo thống kê tổng số sinh năm
năm 2015 là 16 519 ca, năm 2016 là 19 882 ca tỷ lệ sinh non tại bệnh viện theo
thống kê là 2,6%. Thành phần sản phụ đến sinh tại Bệnh Viện chủ yếu là ngƣời lao
động có thu nhập thấp tại các khu công nghiệp chiếm tới 70%.
3
Và hiện tại Bệnh Viện chƣa có một nghiên cứu nào về sinh non và các yếu tố
liên quan đến sinh non việc khảo sát những yếu tố liên quan đến sinh non sẽ giúp
chúng tôi hạn chế đƣợc sự tác động các yếu tố này lên sản phụ góp phần làm giảm
tỷ lệ sinh non và hậu quả của sinh non, đồng thời tăng cƣờng công tác quản lý thai
ngay từ đầu cho các thai phụ. Nghiên cứu góp phần hồn thiện quy trình quản lý và
chăm sóc tiền sản của Bệnh Viện.
Xuất phát từ những yếu tố đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Các yếu tố liên
quan giữa sinh non với điều kiện làm việc và sinh hoạt tại BVĐK Tỉnh Đồng
Nai”.
Nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu “Liệu có mối liên quan giữa nghề nghiệp, điều
kiện làm việc của phụ nữ mang thai với sinh non hay không?”.
4
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU CHÍNH
Xác định mối liên quan giữa sinh non với điều kiện làm việc của phụ nữ mang
thai gồm: Thời gian đứng một chỗ làm việc, tiếp xúc tiếng ồn, mang vác vật nặng,
mức độ hài lịng cơng việc.
MỤC TIÊU PHỤ
Xác định mối liên quan giữa sinh non với phân loại nghề nghiệp, phƣơng tiện đi
làm, thời gian đến chỗ làm việc, sức ép hoàn thành cơng việc, tuổi sản phụ, trình độ
học vấn, quan hệ tình dục ba tháng cuối, mức độ tăng cân trong thai kỳ củ phụ nữ
mang thai.
5
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN Y VĂN
1.1. ĐẠI CƢƠNG
1.1.1. ĐỊNH NGHĨA SINH NON
Sinh non là khi trẻ đƣợc sinh ra ở tuổi thai từ 22 tuần đến trƣớc 37 tuần tính
từ ngày đầu của chu kỳ kinh cuối [2],[10],[14].
1.1.2. TỶ LỆ SINH NON
Sinh non là một vấn đề quan trọng trong sản khoa, khơng riêng gì ở Việt Nam
mà tất cả các nƣớc phát triển sinh non vẫn là một vấn đề phức tạp, tỷ lệ sinh non
không giống nhau giữa các nƣớc trên thế giới, qua nhiều nghiên cứu ta thấy tỷ lệ
sinh non dao động từ 5%-18% trên tổng số trẻ sinh[11],49], tại Pháp tỷ lệ sinh non
năm 1972 là 8,2%, năm 1981 là 5,6% do làm tốt công tác dự phòng nên tỷ lệ sinh
non giảm xuống trong những năm gần đây. Theo Micheal T và CS. Sinh non chiếm
7%-10% tổng số sinh và chiếm 75% tỷ lệ mắc bệnh và tử vong sơ sinh. [39], tại Mỹ
sinh non chiếm từ 5%-12% tổng số sinh.[37].
Chúng tôi ghi nhận một số nghiên cứu về tỷ lệ sinh non trong nƣớc nhƣ sau.
Theo nghiên cứu của Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ƣơng của Trần Quang Hiệp tỷ lệ
sinh non trong 3 năm 1998-2000 là 10,32%[30], Nguyễn Văn Phong khảo sát tuổi
thai từ 22 đến 36 tuần tỷ lệ sinh non là 6,8%[26], Mai Trọng Dũng nghiên cứu trong
2 năm 2003-2004, tỷ lệ sinh non 8,6%[18], Nguyễn Việt Hùng tỷ lệ sinh non là 5%10%[27], Nguyễn Linh Thảo khảo sát trong 2 năm 2001-2002 ở tuổi thai 28-37 tuần
có tỷ lệ sinh non là 11,14%[23].
6
1.1.3. XÁC ĐỊNH TUỔI THAI
Việc xác định đúng tuổi thai là vấn đề cần thiết và rất quan trọng trong lúc
thăm khám và theo dõi trƣớc sinh để có hƣớng xử trí đúng. Xác định tuổi thai có thể
dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng.
1.1.3.1. Dựa vào kinh chót
Theo cổ điển tuổi thai dựa vào kinh chót, và ngày dự sinh là 280 ngày sau đó.
Quy luật Naegele tính ngày dự sinh: Từ ngày đầu của kỳ kinh chót nhƣ sau: Ngày
cộng 7 tháng trừ 3 năm cộng 1, quy luật này bị hạn chế trong những trƣờng hợp chu
kỳ kinh khơng đều, hoặc khơng có kinh (đang cho con bú), hoặc có sử dụng thuốc
ngừa thai trƣớc đó, có khoảng 45% phụ nữ khơng nhớ rõ ngày kinh cuối[4].
1.1.3.2. Nghe tim thai
Khơng dùng dụng cụ phóng đại có thể nghe tim thai trong khoảng 14-23
tuần, trung bình 17 ± 1,6 tuần, điều này phụ thuộc vào khả năng ngƣời nghe và sai
số lớn[4].
1.1.3.3. Dựa vào ngày thai máy đầu tiên
Phƣơng pháp này phụ thuộc vào kiến thức và sự chủ quan của thai phụ,
thƣờng thì thai máy từ tuần 16-18 vơ kinh, đây là phƣơng pháp khơng chính xác, sai
số lớn[4].
1.1.3.4. Dựa vào bề cao tử cung:
Bề cao tử cung là khoảng cách nối từ khớp mu đến đáy tử cung, bề cao tử
cung (cm) có liên quan mật thiết với tuổi thai (tuần).
Cần chú ý bàng quang phải trống và đẩy cho trục tử cung thẳng góc với khớp vệ.
Tuổi thai đƣợc tính ra khi lấy bề cao tử cung (cm) chia cho 4 cộng 1[4].
7
Một số yếu tố ảnh hƣởng nhƣ: Tƣ thế bệnh nhân, đa thai, ngơi thai, thể tích nƣớc ối,
mang thai kèm u xơ tử cung.
1.1.3.5. Siêu âm
Ngày nay với siêu âm hỗ trợ việc đánh giá tuổi thai có bƣớc tiến triển mới khả
quan, siêu âm là phƣơng pháp cận lâm sàng không gây hại cho mẹ và thai nhƣ
Xquang, có thể thực hiện nhiều lần.
Tuy nhiên vẫn có nhiều bàn cãi dựa vào yếu tố nào để đánh giá tuổi thai ít sai
lệch nhất.
Siêu âm 3 tháng đầu: Chính xác hơn 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ vì ít
có sự thay đổi sinh học về kích thƣớc phơi.
Từ 5-8 tuần vơ kinh: Đo kích thƣớc túi phôi.
Từ 7-12 tuần vô kinh: Đo chiều dài đầu mông.
Yolksac tƣơng đƣơng tuổi thai 5 tuần.
Phôi nhỏ kèm tim thai tƣơng đƣơng thai 6 tuần
Chồi chi tƣơng đƣơng thai 8 tuần
Siêu âm trong khoảng tuổi thai này độ chính xác cao giúp tính tuổi thai chính xác
95% và sai lệch ± 3 ngày[4],[29].
Trong nghiên cứu này việc tính tuổi thai chúng tơi dựa vào cách tính theo ngày
kinh chót hoặc siêu âm 3 tháng đầu thai kỳ.
1.1.4. CHẨN ĐOÁN SINH NON
Chẩn đoán sinh non là một vấn đề rất quan trọng nó liên quan đến thái độ xử
trí của ngƣời bác sĩ trƣớc một tình huống lâm sàng cụ thể, chẩn đoán đúng sinh non
giúp chúng ta tiên lƣợng đƣợc cuộc đẻ cũng nhƣ phòng tránh những điều đáng tiếc
8
xảy ra. Có rất nhiều yếu tố và nguy cơ dẫn đến sinh non, do đó phịng chống và điều
trị dọa sinh non đòi hỏi phải hết sức tỉ mỉ và tồn diện. Cho dù nó xảy ra với bất kỳ
nguyên nhân nào hay yếu tố nguy cơ nào thì hậu quả cuối cùng dẫn tới sinh non thể
hiện qua ba khía cạnh đó là có sự xuất hiện của cơn co tử cung và đặc biệt là cơn co
tử cung gây đau, có sự thay đổi ở cổ tử cung, có sự thành lập đầu ối hoặc vỡ ối.
Chẩn đốn sinh non gặp một số khó khăn nhƣ các trƣờng hợp phụ nữ không đi
khám thai, không nhớ kinh nguyệt, phụ nữ có rối loạn tâm thần, chẩn đốn nguy cơ
sinh non thông qua khám lâm sàng là rất quan trọng. khám thai định kỳ nhằm xác
định tình trạng thai nhi cũng nhƣ xác định tuổi thai một cách chính xác là vơ cùng
quan trọng giúp cho chúng ta phát hiện các bệnh lý của mẹ, thai nhi và phần phụ
cũng nhƣ lƣợng giá nguy cơ mắc các bệnh lý do thai nghén gây ra từ đó giúp bác sĩ
xây dựng hƣớng dự phịng thích hợp cho sản phụ trong q trình mang thai.
Khi chẩn đốn sớm sinh non ở giai đọan tiềm tàng sẻ giúp chúng ta điều trị kịp
thời và hiệu quả hơn, hạn chế những trƣờng hợp điều trị quá tay không cần thiết do
không phân biệt đƣợc chuyển dạ thật hay chuyển dạ giả.
1.1.4.1. Chẩn đoán dọa sinh non
Chẩn đoán dọa sinh non là vấn đề khá phức tạp, từ việc đánh giá các dấu hiệu
triệu chứng trong giai đoạn sớm đến khả năng kìm hãm cuộc chuyển dạ khi nó đã
xảy ra, bởi vì nó phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của ngƣời bác sĩ rất nhiều nhất là
ở các tuyến cơ sở cịn thiếu phƣơng tiện chẩn đốn, trong hầu hết các nghiên cứu,
các dấu hiệu của dọa sinh non thông thƣờng là đau bụng từng cơn, ra máu âm đạo,
ra dịch âm đạo, đƣợc đánh giá bằng việc khám trực tiếp có cơn gị tử cung, và có sự
thay đổi của cổ tử cung[2],[10]. Theo Iams và CS thì có đến 40%-60% các trƣờng hợp
dọa sinh non có các triệu chứng của đau bụng, đau lƣng, và đau vùng tiểu khung,
13% ra máu hoặc dịch hồng âm đạo. Sự xuất hiện cơn co tử cung là một dấu hiệu và
một động lực để cuộc chuyển dạ diễn ra.
9
Theo hƣớng dẫn dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa-2015, Bộ Y
Tế thì chẩn đốn dọa sinh non dựa vào[10],
-Tuổi thai từ 22 đến 37 tuần
- Đau bụng từng cơn, không đều đặn, tức nặng bụng dƣới, đau lƣng
- Ra dịch nhầy âm đạo lẫn máu
- Cơn co tử cung thƣa nhẹ (2 cơn trong 10 phút, cơn co dƣới 30 giây)
- CTC đóng, hoặc xóa mở dƣới 2 cm
+ Đánh giá nguy cơ sinh non
- Xét nghiệm Fibronectin đánh giá nguy cơ sinh non:
Fibronectin là một glyco-protein đƣợc tạo ra bởi tế bào nuôi và một số mô thai
nhau. Vào thời điểm cuộc chuyển dạ sắp xảy ra ngƣời ta nhận thấy có sự hiện diện
của fibronectin trong cổ tử cung và âm đạo. Ngƣời ta định tính hoặc định lƣợng
fibronectin ở âm đạo, cổ tử cung để đánh giá nguy cơ sinh non.
Khi nồng độ fibronectin trên 50 ng/ml là xét nghiệm dƣơng tính, với xét
nghiệm dƣơng tính nguy cơ sinh non trong 7 ngày cao gấp 27 lần.[10][11]
-
Đánh giá cổ tử cung dự báo nguy cơ sinh non:
Cổ tử cung là phần thấp nhất của của tử cung đóng vai trị quan trọng trong q
trình mang thai, đó là giữ cho thai ở trong tử cung phát triển đến khi thai trƣởng
thành. Trong quá trình mang thai sự ngắn đi của cổ tử cung là dấu chứng quan trọng
báo hiệu cuộc chuyển dạ xảy ra, những trƣờng hợp này nếu không đƣợc điều trị
thích hợp thì có thể dẫn đến sẩy thai hoặc chuyển dạ sinh non.
Đánh giá cổ tử cung chủ yếu dựa vào siêu âm ngã âm đạo và đánh giá hai chỉ
số: Độ dài cổ tử cung và độ mở lỗ trong cổ tử cung.
10
Theo Nguyễn Mạnh Trí, khi độ dài cổ tử cung dƣới 35mm ở tuần lễ từ 28-30 có
khoảng 1/5 thai phụ sinh non. [24]
-Rỉ ối và ối vỡ non:
Rỉ ối và ối vỡ non rất thƣờng gặp, chẩn đoán thƣờng dễ dàng
Lâm sàng: Ra dịch trong âm đạo, nhiều ít tùy tinh trạng, nƣớc ối ra theo tay khi
khám, đặt mỏ vịt thấy ối chảy qua lỗ cổ tử cung.
Soi ối có thể thấy buồng ối đã vỡ, Nitrazine test dƣơng tính[5].
1.1.4.2. Chẩn đốn sinh non
Chuyển dạ sinh non là những trƣờng hợp chuyển dạ sinh non của thai non
tháng. Tuổi thai từ 22 đến trƣớc 37 tuần, trong nghiên cứu này tuổi thai đƣợc tính
dựa vào ngày đầu của chu kỳ kinh cuối, chỉ áp dụng sản phụ có kinh đều chu kỳ 28
ngày, nhớ rõ ràng, chắc chắn và tuổi thai đƣợc tính dựa vào cơng thức Neagelee,
hoặc dựa vào siêu âm 3 tháng đầu của thai kỳ để tính tuổi thai.
Theo hƣớng dẫn chẩn đốn và điều trị các bệnh lý sản phụ khoa 2015 chẩn
đoán sinh non dựa vào[10]
- Tuổi thai từ 22 đến trƣớc 37 tuần
- Đau bụng từng cơn, đều đặn, cơn đau tăng dần, ra dịch âm đạo, máu, nƣớc ối
- Cơn co tử cung đều đặn 2 – 3 cơn trong 10 phút và tăng dần, CTC xóa trên 80%,
mở trên 2 cm, vở ối hoặc thành lập đầu ối.
1.1.5. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẺ SINH NON
Trẻ sinh non tháng có đặc điểm là ln có sự thiếu sót ít nhiều về sự trƣởng
thành các cơ quan trong cơ thể về cấu trúc hình thức chức năng các cơ
quan[7],[9],[15],[19]
11
1.1.5.1. Thần kinh
Nhiều nghiên cứu cho thấy trẻ có tuổi thai càng lớn thì não bộ và hệ thần kinh
càng phát triển, trẻ có tuổi thai nhỏ thì hệ thần kinh chƣa hoặc kém hoạt động làm
trẻ nằm yên, khóc yếu, trung tâm điều hịa nhiệt chƣa hồn chỉnh, thân nhiệt cịn
phụ thuộc vào mơi trƣờng bên ngồi, phản xạ cơ kém đặc biệt là phản xạ mút nên
trẻ không bú đƣợc. Các cơ quan khác trong cơ thể nhƣ diện tích da mỏng, hoạt động
nội tiết chƣa đồng bộ, hệ tiêu hóa chƣa hồn chỉnh nên ảnh hƣởng đến enzyme tiêu
hóa, khả năng miễn dịch kém, tất cả những đặc điểm trên làm trẻ sơ sinh càng non
tháng càng khó thích nghi với mơi trƣờng bên ngồi cơ thể mẹ. Điều này làm tỷ lệ
bệnh tật, tỷ lệ tử vong ở trẻ sinh non cao hơn nhiều so với trẻ sơ sinh đủ tháng, đồng
thời việc chăm sóc và điều trị cho trẻ sơ sinh non tháng trở nên tốn kém và khó
khăn.
Nghiên cứu Nguyễn Văn Phong cho thấy tỉ lệ tử vong trẻ có tuổi thai từ 22 tuần
đến 33 tuần gấp 11,9 lần so với trẻ 34-36 tuần, tỉ lệ mắc bệnh của sơ sinh non tháng
cao gấp 12,8 lần so với trẻ đủ tháng[26].
1.1.5.2. Tuần hoàn
Tim to, tỷ lệ tim trên lồng ngực > 0.55%, thất phải lớn hơn thất trái nên trên
điện tâm đồ tim trục phải, ống động mạch và lỗ Botal đóng chậm sau vài tuần, nếu
có suy hơ hấp các shunt ở phổi tăng thì đóng càng chậm, nhịp tim phụ thuộc hồn
tồn vào hơ hấp[7],[15].
Đối với trẻ sơ sinh non tháng, tổ chức thành mạch máu chƣa phát triển nên
mạch máu rất dễ vỡ, dễ phù, dễ thoát quản, các mao mạch nhỏ chƣa phát triển đầy
đủ, số lƣợng ít hơn trẻ đủ tháng. Các tế bào máu, số lƣợng hồng cầu, bạch cầu, tiểu
cầu và các yếu tố đông máu (fibrinogen, prothrombin, các vitamin nhƣ A, D, E, K)
đều giảm hoặc thiếu so với trẻ đủ tháng bình thƣờng.
Do các yếu tố trên trẻ sinh non rất dễ bị xuất huyết nhất là xuất huyết não[9],[15]
12
1.1.5.3. Hơ hấp
Trẻ thƣờng khóc chậm sau đẻ, khóc yếu, thở không đều, kiểu cheyne-stokes,
thời gian ngƣng thở kéo dài (7-10 giây), rối lọan nhịp thở có thể 2-3 tuần sau đẻ
hoặc lâu hơn, trẻ sơ sinh non tháng có hoạt động hô hấp kém phát triển hơn trẻ đủ
tháng, đặc biệt những trẻ có tuổi thai < 34 tuần. Ngun nhân do hệ trung tâm hơ
hấp chƣa hồn chỉnh, hoạt động của phổi chƣa trƣởng thành, chất surfactant chƣa
đƣợc tổng hợp hoặc tổng hợp chƣa bền vững, tế bào phế nang còn là tế bào trụ, tổ
chức liên kết nhiều, tổ chức đàn hồi ít do đó phế nang khó giãn nở, cách biệt với các
mao mạch nên sự trao đổi oxy khó khăn. Lồng ngực trẻ sinh non hẹp, cơ liên sƣờn
chƣa phát triển giãn nở kém cũng làm hạn chế sự di động của lồng ngực. Những yếu
tố trên là nguyên nhân gây tử vong sơ sinh.
Nhiều nghiên cứu cho thấy suy hô hấp ở trẻ sơ sinh chiếm tỷ lệ cao hơn trong
các bệnh lý sơ sinh. Theo Ngô Minh Xuân, tỷ lệ suy hô hấp ở trẻ có tuổi thai <34
tuần là 34,2% cao hơn nhiều so với trẻ có tuổi thai > 34 tuần là 7,6%[19].
1.1.5.4. Tiêu hóa
Hệ tiêu hóa trẻ sinh non kém phát triển, men tiêu hóa ít, phản xạ bú yếu hoặc
chƣa có ở trẻ dƣới 28 tuần, dạ dày trịn, nằm ngang và sát cơ hồnh, dung tích 5-10
ml dễ giãn nở cho nên trẻ dễ nôn trớ sau khi ăn, do đó cho trẻ ăn từng ít một ăn
nhiều bữa trong ngày tùy vào mức độ sinh non, gan thùy phải thƣờng không to hơn
thùy trái, chức năng gan kém khơng có glycogen vì glycogen chỉ tích lũy ở gan từ
tuần lễ 35, gan không sản xuất đƣợc một số enzim nhƣ cacbonic anhydrase,
glucuronyl-transferase. Do đó trẻ sinh non thƣờng có vàng da đậm kéo dài, dễ hạ
đƣờng huyết, dễ tan máu nhất là khi thiếu oxy[7],[15].
1.1.5.5. Hệ tiết niệu
Trẻ non tháng thận hoạt động kém, chức năng lọc và đào thải chƣa hoàn chỉnh,
những ngày đầu sau sinh thận giữ nƣớc và muối nhiều nên dễ bị phù. Thận giữ các
13
chất điện giải kể cả chất độc, do đó những ngày đầu sau sinh lƣợng kali máu thƣờng
cao, và khi sử dụng thuốc cho trẻ không nên dùng thuốc liều cao[7],[15].
1.1.5.6. Nội tiết
Tuyến yên: Cũng nhƣ trẻ đủ tháng, tuyến yên trẻ sinh non hoạt động ngay từ
sau khi sinh để giúp trẻ chóng thích nghi với mơi trƣờng bên ngồi. Bình thƣờng
lƣợng nội tiết là 6 - 10 mg/ml máu sẽ tăng lên tới 60 mlg/ml trong các trƣờng hợp
bệnh lí nhƣ suy hơ hấp, hạ thân nhiệt[15].
Tuyến giáp: Hoạt động từ tháng thứ 3 bào thai, chất thyroxin xuất hiện từ tháng
thứ 6 - 8 thai kì. Khi ra đời, nhiệt độ bên ngoài thấp, tuyến giáp tăng tiết thyroxin do
điều khiển của TSH tuyến yên để huy động chất béo của cơ thể tăng cung cấp năng
lƣợng. Nhƣng khả năng này cũng rất hạn chế ở trẻ sinh non.
Tuyến phó giáp trạng: Hoạt động chƣa hồn chỉnh, nhƣng nếu thƣờng xuyên
thiếu calci máu dễ gây suy. Vì vậy nuôi trẻ sinh non bằng sữa mẹ càng cần thiết vì tỉ
lệ Ca/P thích hợp, dễ hấp thụ.
Tuyến tuỵ: Hoạt động ngay sau khi sinh chủ yếu là insulin, do đó trẻ sinh non
dễ bị hạ đƣờng máu khơng chỉ do thiếu cung cấp tăng sử dụng khi thiếu oxy mà còn
do tăng tiết insulin những trƣờng hợp bệnh lí.
Thƣợng thận: Kích thƣớc tƣơng đối to, hoạt động sớm hơn cả phần vỏ lẫn phần
tuỷ, ở trẻ sinh non rất dễ xuất huyết. Tuyến thƣợng thận hoạt động dƣới sự kích
thích của ACTH. Chất glucocorticoid của thƣợng thận làm tăng sự tổng hợp protid
giúp trẻ sinh non tăng cân nhanh[7],[15].
1.1.5.7. Miễn dịch
Các khả năng bảo vệ cơ thể chống nhiễm khuẩn của trẻ sinh non rất kém chƣa
phát triển hoặc phát triển khơng đầy đủ, da mỏng và có độ toan thấp nên ít có tác
dụng kháng khuẩn, bạch cầu, đại thực bào chƣa trƣởng thành, hoạt động kém, bổ
14
thể khơng qua rau thai nên khơng có. Lƣợng globulin miễn dịch thiếu cả về chất và
khối lƣợng IgG do mẹ truyền qua rau thai nhƣng vì sinh non nên có ít IgG, IgM
chƣa có, khả năng tự tạo miễn dịch lại càng yếu, do những nguyên nhân trên, trẻ
sinh non dễ bị nhiễm khuẩn và có tỷ lệ tử vong[15].
1.1.5.8. Điều hòa thân nhiệt
Khi ra đời, do nhiệt độ bên ngoài thấp hơn trong tử cung, trẻ sơ sinh nói chung
rất dễ bị mất nhiệt, khả năng điều hồ nhiệt kém, nhiệt độ cơ thể của trẻ sinh non
phụ thuộc hồn tồn vào nhiệt độ mơi trƣờng, bị mất nhiệt cao hơn trẻ đủ tháng vì
thần kinh chƣa hồn chỉnh, da mỏng, diện tích da tƣơng đối rộng do cân nặng thấp.
Hoặc trẻ dễ bị sốt cao, mất nƣớc nhiều nếu nhiệt độ mơi trƣờng cao và khơ. Vì vậy
Silverman đề nghị nên bảo đảm độ ẩm môi trƣờng và nhiệt độ bên ngoài tối ƣu để
hạn chế sự tiêu hao năng lƣợng, nƣớc và oxy của trẻ (với trẻ đẻ non càng ít cân, ít
ngày thì cần độ ẩm môi trƣờng càng cao, trẻ < 1500g cần 90 - 95%)[7].
1.1.5.9. Sự chuyển hóa các chất
Tỷ lệ nƣớc của trẻ sinh non cao hơn trẻ đẻ đủ tháng, nƣớc ở gian bào nhiều
hơn do đó dễ bị phù cứng bì vì ứ nƣớc và lạnh, nhu cầu Na+, K+ của trẻ sinh non
nhƣ trẻ đủ tháng (1-2mEq/kg/ngày) nhƣng thận lại thải kali rất chậm vì vậy phải
chú ý khi cần thiết bù K+ tránh gây ứ đọng. Sắt (Fe++), bình thƣờng đƣợc mẹ cung
cấp trong những tháng cuối của thai kì nên trẻ sinh càng non thì càng thiếu sắt, dự
trữ sắt ở trẻ đủ tháng là 262mg%, ở trẻ sinh non là 106mg%, vì vậy khi ni trẻ sinh
non cần chú ý cho thêm Fe++ sau một tháng tuổi, 5-6 tháng liền có theo dõi Hb và
Fe huyết thanh[15].
Các vitamin: Nói chung trẻ sinh non thiếu hầu hết các vitamin do đó cần cho
thêm ngay từ những ngày đầu sau sinh đến hết thời kì sơ sinh hoặc lâu hơn nữa.
15
Chuyển hố protid kém vì thiếu các men cần thiết, protid máu 4-5 g% (trẻ đủ
tháng 5 -6 g%). Nhu cầu protid 1 - 2g/kg/ngày trong tuần đầu từ tuần thứ 2 trở đi là
2 - 3g/kg/ngày, với trẻ < 1800 g sau tuần thứ 2 nhu cầu protid có thể tới 4g/kg/ngày
vì trẻ thƣờng tăng cân nhanh để đuổi kịp trẻ đủ tháng trong những tháng sau[7].
Lipid: Là chất cần thiết để giữ thân nhiệt, nhƣng ở trẻ sinh non lại có rất ít, vì
vậy trẻ càng non càng mất nhiệt nhiều. Ruột là nơi hấp thụ 20 - 50% lipid, với sơ
sinh chỉ hấp thụ đƣợc lipid thực vật và lipid trong sữa mẹ, với trẻ sinh non sự hấp
thụ và chuyển hoá này đều hạn chế, do đó càng cần sữa mẹ.
1.1.5.10. Thang điểm Apgar
Để đánh giá sức khỏe trẻ sơ sinh sau khi sinh ra, hiện nay ngƣời ta sử dụng hệ thống
thang điểm Apgar[7].Thang điểm đánh giá sức khỏe thông qua các thông số nhƣ
nhịp tim, hô hấp, trƣơng lực cơ, phản xạ và màu da. Dựa vào 5 tiêu chuẩn trên,
ngƣời ta đánh giá sức khỏe thai nhi tại các thời điểm 1 phút, 5 phút, nếu đánh giá
thật đúng theo thang điểm trên, các nhà sản khoa có thể tiên lƣợng sức khỏe của trẻ.
Bảng 1.1: Thang điểm Apgar
Các yếu tố
Điểm số
0
1
2
Nhịp tim
<80 lần/phút
80 – 100 lần /phút
100 lần/phút
Hô hấp
Không thở
Thở không đều, khóc
Thở đều, khóc to
yếu
Trƣơng lực
Mềm nhũn
Vận động yếu
Vận động tốt
Khơng có
Phản xạ yếu, nhăn mặt
Phản xạ tốt, vận động
cơ
Phản xạ
tứ chi
Màu da
Tồn thân tím tái
Thân hồng, tay chân
tím
Tồn thân hồng hào
16
Nếu tổng điểm số Apgar < 3: Tình trạng ngạt nguy kịch, cần hồi sức tích cực.
Nếu tổng điểm số Apgar 4 - 7: Tình trạng trẻ bị ngạt, cần hồi sức tốt.
Nếu tổng điểm số Apgar ≥ 7: Tình trạng tốt, chỉ cần theo dõi.
1.2. CÁC NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ TRONG SINH NON
Có nhiều nguyên nhân và yếu tố nguy cơ liên quan đến sinh non, nhƣng
khoảng 50% khơng tìm ra ngun nhân và yếu tố nguy cơ.[2],[9],[11]
1.2.1. Ngun nhân về phía mẹ
1.2.1.1. Tuổi của mẹ
Khơng phải là nguyên nhân gây sinh non.Tuy nhiên nhiều nghiên cứu ngƣời ta
nhận thấy rằng đối với bà mẹ quá trẻ (<18 tuổi) và lớn tuổi (>35 tuổi) thì nguy cơ
sinh non tăng khá rõ[20],[23]
Theo Peter S.Heyl cho thấy mẹ có độ tuổi nguy cơ cao là nhỏ hơn 18 tuổi và
lớn hơn 40 tuổi.[44]
Theo Meis và cộng sự cho thấy lứa tuổi dƣới 18 tuổi nguy cơ sinh non tăng
gấp 1,98 lần, từ 18 đến 19 tuổi[42]
1.2.1.2. Tình trạng bệnh lý nội ngoại khoa của mẹ
Sản phụ có các tình trạng bệnh lý nội ngoại khoa cấp hoặc mãn tính hoặc mắc
các bệnh lý khi mang thai: Tiền sản giật, bệnh lý tim mạch, thiếu máu, nhiễm trùng,
các bệnh lý này làm tăng nguy cơ sinh non. Các yếu tố này sẽ kích thích lên tử cung
làm tử cung co bóp do có tăng prostaglandin gây sinh non, bên cạnh đó một số tình
trạng bệnh lý ảnh hƣởng trầm trọng lên sức khỏe và tính mạng ngƣời mẹ bắt buộc
phải chấm dứt thai kỳ sớm theo các chỉ định của y khoa.
17
Theo ghi nhận của Meis và cộng sự 20% sinh non có nguyên nhân từ tiền sản
giật, song thai, thai chậm tăng trƣởng, thai chết lƣu, nhau bong non[42]
*Bệnh lý tim mạch: Bệnh tim ở phụ nữ mang thai thƣờng đem đến nguy cơ cho cả
mẹ và con.Tần suất mắc bệnh khoảng 1-2 % trong đó 90% bệnh van tim [1].
Theo nghiên cƣú của Mai Trọng Dũng, sản phụ có bệnh tim tỷ lệ sinh non chiếm
1,7%[18].
*Bệnh lý tăng huyết áp trong thai kỳ: Các sản phụ đƣợc thăm khám đo huyết áp
cẩn thận, đƣợc làm các xét nghiệm, huyết đồ, hóa sinh, phân tích nƣớc tiểu tồn
phần, để xác định tăng huyết áp này là (tăng huyết áp mới hay tăng huyết áp thai kỳ,
tiền sản giật hay sản giật) để có thái độ xử trí thích hợp[6].
*Bệnh lý đái tháo đƣờng: Đây là 1 trong những nguyên nhân gây sinh non chiếm
30% và sản phụ đái tháo đƣờng thƣờng kèm theo tăng huyết áp[1],[3]
*Bệnh lý thiếu máu: Sản phụ đƣợc gọi là thiếu máu khi có nồng độ Hb < 11g/dl[1]
*Tình trạng bệnh lý nhiễm trùng của mẹ: Khi mang thai nguy cơ sinh non tăng
lên ở một số bệnh nhiễm trùng của mẹ. Một số loại có thể qua hàng rào nhau thai
vào thai gây dị dạng thai, sẩy thai, sinh non .
Các tác nhân thƣờng gặp là: Toxoplasma, Rubella virus, Cytomegalo virus, gây tổn
thƣơng tế bào nội mạc dễ kích thích tử cung gây co bóp do sự tăng cao của
prostaglandin, nguy cơ tăng là 1,49 lần và lớn hơn 35 tuổi tăng 1,44 lần.[27]
1.2.1.3. Tình trạng kinh tế xã hội
Kinh tế xã hội là yếu tố gián tiếp thúc đẩy các yếu tố khác đƣa đến sinh non
nhƣ: Hành vi ảnh hƣởng đến sức khỏe, căng thẳng tinh thần, chế độ dinh dƣỡng
không tốt khi mang thai, khơng có điều kiện nghỉ ngơi phải làm việc nhiều.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Công Nghĩa và cộng sự cho thấy gia đình có thu
nhập thấp nguy cơ sinh non gấp 2,9 lần so với nhóm cịn lại, làm ruộng nguy cơ