PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kể từ khi tiến hành quá trình đổi mới bắt đầu vào năm 1986, các doanh nghiệp
Việt Nam, trong đó phần lớn là các DNNVV đã thể hiện sức bật mạnh mẽ trong quá
trình khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, phát triển và tăng trưởng. DNN VV là khu vực
phát triển có tốc độ nhanh nhất và có vai trị rất quan trọng trong tạo việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động, huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển và
đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Theo kết quả điều tra doanh nghiệp do Tổng cục thống kê thực hiện, xét theo
tiêu chí lao động, DNNVV (khơng bao gồm đối tượng là hợp tác xã và hộ kinh
doanh) chiếm 97,5% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động. Tuy nhiên, hiện nay các
DNNVV vẫn chưa phát huy được hết tiềm năng to lớn của mình và c ũng đang cịn
gặp nhiều khó khăn trở ngại trong q trình phát triển; một trong những nguyên nhân
của sự khó khăn là xuất phát từ chính bản thân sự yếu kém của các DNNVV và mặt
khác là do những cơ chế, chính sách của nhà nước vẫn chưa phát huy được tác dụng
hay chưa đồng bộ để có thể đáp ứng được yêu cầu hỗ trợ tích cực cho các DNNVV
trong quá trình phát triển.
Với mong muốn tìm ra được những giải pháp giúp cho khu vực DNNVV ở Hải
Dương nói riêng và của cả nước nói chung hoạt động ngày một hiệu quả và phát t riển
mạnh mẽ hơn, đóng góp nhiều hơn nữa vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
Hải Dương và của cả nước. Với lý do đó mà tơi chọn đề tài: " Các giải pháp hỗ trợ
của chính quyền tỉnh nhằm phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Hải Dươ ng đến năm 2015" làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tóm lại trong bối cảnh kinh tế và doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn.
Vấn đề "giải cứu" doanh nghiệp hiện rất nóng bỏng, khơng chỉ được Đảng, Quốc hội,
Chính phủ quan tâm mà cịn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chính quyền tỉnh,
thành phố. Có rất nhiều các giải pháp từ Trung ương đến địa phương được đưa ra tuy
nhiên, hỗ trợ như thế nào, hướng đi ra làm sao thì cần phải nhìn nhận trong giai đoạn
vừa qua đã làm được đến đâu để t ừ đó đưa ra những chính sách cụ thể, trực tiếp đến
khối doanh nghiệp này.
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định khung lý thuyết về sự hỗ trợ của chính quyền tỉnh đối với phát triển
DNNVV.
- Đánh giá thực trạng về sự hỗ trợ của chính quyề n tỉnh Hải Dương nhằm phát
triển DNNVV
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện sự hỗ trợ của chính quyền tỉnh Hải Dương
nhằm phát triển DNNVV .
4. Đối tương và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự hỗ trợ của chính quyền tỉnh nhằm phát
triển DNNVV
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: trên địa bàn tỉnh Hải Dương
+ Về thời gian: Phân tích thực trạng các năm 2010-2012, đề xuất giải pháp đến
năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Mô hình nghiên cứu
5.2. Q trình nghiên cứu
6. Đóng góp của đề tài
- Đóng góp lý luận: Góp phần hồn thiện cơ sở lý luận về hỗ trợ của chính
quyền tỉnh nhằm phát triển DNNVV.
- Đóng góp về thực tiễn: Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
sự hỗ trợ của chính quyền tỉnh Hải Dương nhằm phát triển các DNNVV trong tỉnh
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết
cấu 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm về vai trị của chính quyền tỉnh
đối với phát triển DNNVV.
Chương 2: Phân tích thực trạng hỗ trợ của chính quyền tỉnh Hải Dương đối với
phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Định hướng và các giải pháp hoàn thiện hỗ trợ của chính quyền tỉnh
Hải Dương đối với phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh đến năm 2015.
Thứ n hất, luận văn đã trình bày khái quát cơ sở lý luận về hỗ trợ của chính
quyền cấp tỉnh đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Một là : Luận văn đã hệ thống hoá các cơ sở về mặt lý thuyết về những nội dung
liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trước hết, đó là kh ái niệm, vai trò, những ưu
thế và hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa, khái niệm phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
Hai là: Luận văn đã trình bày những nội dung hỗ trợ của chính quyền tỉnh nhằm
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa về khái niệm phát triển D NNVV, các tiêu chí
đánh giá phát triển DNNVV. Đồng thời đã xây dựng nội dung và các yếu tố ảnh
hưởng đến việc hỗ trợ của chính quyền cấp tỉnh đối với phát triển DNNVV theo các
nhóm nội dung sau: hỗ trợ tài chính; hỗ trợ về mặt bằng sản xuất; hỗ trợ về công
nghệ, kỹ thuật; hỗ trợ về thị trường tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ về thông tin tư vấn,
pháp lý; hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp .
Thứ hai, luận văn đã phân tích thực trạng hỗ trợ của chính quyền tỉnh Hải
Dương đối với các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn từ năm 2010 -
2012 qua các nội dung sau:
Một là: Trình bày tổng quan về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Hai là: Trình bày kết quả phát triển DNNVV của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010
- 2012.
Ba là: Luận văn phân tích thực trạng vai trị hỗ trợ của chính quyền tỉnh Hải
.
Dương đối với phát triển DNNVV qua các nội dung sau:
- Hỗ trợ tài chính
- Hỗ trợ về mặt bằng sản xuất:
- Hỗ trợ về công nghệ, kỹ thuật
- Hỗ trợ về thị trường tiêu thụ sản p hẩm
- Hỗ trợ về thông tin tư vấn, pháp lý.
- Hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp
Từ đó đánh giá hoạt động này thông qua việc đưa ra điểm mạnh, điểm yếu hỗ
trợ của chính quyền cấp tỉnh và những nguyên nhân của hạn chế.
Luận văn đã khái quát được các điểm mạnh:
Về trợ giúp tài chính cho doanh nghiệp
Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đã đẩy mạnh các hình thức huy động vốn
để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho khu vực tư nhân, doanh số dư nợ cho vay của
các Ngân hàng thương mại đối với khu vực kinh tế tư nhân tăng nhanh góp phần giải
quyết khó khăn về vốn cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển.
Tỉnh đã thực hiện nhiều chính sách khuyến khích đầu tư như miễn giảm thuế,
cho vay vốn, hỗ trợ lãi xuất sau đầu tư...
-Về hỗ trợ mặt bằng sản xuất
Tỉnh đã quy hoạch, xây dựng các khu, cụm công nghiệp tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp có nhu cầu thuê đất để đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất - kinh doanh.
Tỉnh cũng đã hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, giải phóng mặt bằng, miễn giảm
tiền th đất... Khơng cịn tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
-Về hỗ trợ nâng cao trình độ cơng nghệ, kỹ thuật
Sở Khoa học và công nghệ cùng với Liên hiệp Khoa học - Kỹ thuật tỉnh đã tổ
chức nhiều lớp tập huấn miễn phí cho các chủ doanh nghiệp về kiến thức khoa học công
nghệ; đã chuyển giao công nghệ và hỗ trợ một phần kinh phí cho một số lĩnh vực. Miễn
thuế nhập khẩu máy móc thiết bị tạo tài sản cố định cho các doanh nghiệp...
Tỉnh đã quan tâm hỗ trợ cho doanh nghiệp tỉnh nhà tham gia trưng bày sản
phẩm, quảng bá, giới thiệu thương hiệu tại các hội chợ quy mô quốc gia và khu vực;
thực hiện tư vấn, hướng dẫn công tác quản lý sở hữu trí tuệ; hỗ trợ kinh phí đăng ký
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp của các
hơn 200 tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Trong đó đối tượng chủ yếu được hỗ trợ
vẫn là các DNNVV, ngồi ra cịn có một số các đơn vị khác như: các trường chuyên
nghiệp, các trung tâm...
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hải Dương đã đẩy mạnh tuyên truyền các văn bả n
quy phạm pháp luật về lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Ngồi ra, tỉnh Hải Dương đã có nhiều
biện pháp thúc đẩy hoạt động phát huy sáng kiến, lao động giỏi, lao động sáng tạo
của đông đảo tầng lớp, cán bộ công chức, viên chức, người lao động ...
Về hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến,mở rộng thị trường
- Tỉnh đã tạo điều kiện cho các DNNVV có đủ điều kiện tham gia tham gia đấu
thầu, nhận thầu các gói thầu cung cấp các sản phẩm hàng hóa, thi cơng xây dựng các
cơng trình,... trên địa bàn tỉnh từ tất cả các nguồn vốn, khơng có sự phân biệt đối xử
giữa DNNVV với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có quy mơ lớn,... tạo điều
kiện cho nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, tạo công ăn việc làm, thu nhập cho
người lao động,...
- Tỉnh đã tạo điều kiện cho các DNNVV được tham gia vào các chương trình xúc
tiến thương mại thị trường trong nước, xúc tiến thương mại quốc gia để tìm kiếm đối tác
làm ăn, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Về hỗ trợ về thông tin tư vấn, pháp lý cho doanh nghiệp
Tỉnh luôn tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận các thông tin về thị trường,
giá cả hàng hố, mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm thơng qua các hình thức như tổ chức,
hỗ trợ cho tham gia các hội chợ triển lãm, giới thiệu doanh nghiệp trên các phương tiện
thông tin, đặc biệt là trên trang thông tin điện tử của tỉnh trên mạng Internet,...
- Về hỗ trợ đào tạo phát nhân lực cho các doanh nghiệp
Các trường dạy nghề, các Trung tâm dạy nghề của Nhà nước, của các tổ chức
đồn thể - chính trị của tỉnh đã tổ chức đào tạo , bồi dưỡng và cung cấp nhiều lao động
có tay nghề cho khu vực kinh tế tư nhân; Các Sở, ban ngành đã mở các lớp bồi dưỡng
kiến thức quản lý, kiến thức về chuyên ngành cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Sở Kế hoạch và đầu tư được giao nhiệm vụ trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các
doanh nghiệp.
Luận văn đã đánh giá một số điểm yếu của hỗ trợ của chính quyền
tỉnh Hải Dương đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Về trợ giúp tài chính cho doanh nghiệp
Mức lãi xuất và cải tiến một số thủ tục cho vay nhưng mức l ãi xuất hiện nay vẫn
chưa thực sự phù hợp. Các trở ngại do yêu cầu thế chấp vẫn khơng có tiến triển nhiều .
Tỉnh chưa thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV nên chưa tạo ra được
lợi thế để giải quyết được vấn đề hỗ trợ doanh nghiệp.
-Về hỗ trợ mặt bằng s ản xuất
Việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên thực tế vẫn chưa được
công khai minh bạch, làm ảnh hưởng đến tâm lý ổn định sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong tỉnh. Các thủ tục liên quan đến đất đai của tỉnh còn rườm rà và
chưa minh bạch gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thuê đất để sản xuất kinh
doanh.
Kết cấu hạ tầng đã được quan tâm đầu tư nhưng chưa hoàn thiện, nhất là hạ tầng
các khu, cụm cơng nghiệp...
-Về hỗ trợ nâng cao trình độ cơng nghệ, kỹ thuật
- Hỗ trợ nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
chưa tạo ra sự chuyển biến về trình độ cơng nghệ kỹ thuật cho hầu hết doanh nghiệp
trên địa bàn. Bởi vậy, công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hầu hết đã lạc
hậu so với thế giới.
Về hỗ trợ thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Hiện nay tỉnh chưa có một chiến lược xúc tiến đầu tư tổng thể. sự phối hợp
giữa cơ quan xúc tiến đầu tư của tỉnh với các tỉnh khác trong hoạt động xúc tiến đầu
tư vẫn cịn hạn chế bởi tính thiếu đồng bộ. So với một số tỉnh như tỉ nh Đồng Nai, Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh...tỉnh Hải Dương cịn kém tính năng động, sáng tạo
trong việc thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngồi.
Đội ngũ cán bộ làm cơng tác thu hút đầu tư chưa nhiều, nhiều cán bộ nă ng lực
hạn chế, thiếu kinh nghiệm, đặc biệt là kỹ năng làm công tác xúc tiến đầu tư.
Chưa nhanh nhạy khai thác thị trường trong nước nhất là thị trường nơng thơn
rộng lớn, giá cả sản phẩm hàng hố chưa phù hợp với khả năng thanh toán của thị
trường, nhiều loại sản phẩm hàng hoá phải nhường chỗ cho sản phẩm hàng hố của
nước ngồi chiếm lĩnh. Thị trường nước ngồi chậm được khai thơng, nhiều doanh
nghiệp thiếu thơng tin, kinh nghiệm và kiến thức về thị trường nước ngoài.
Chưa thực hiện được chức năng “Tổ c hức thực hiện việc thu thập, xử lý và cập
nhật thông tin, tư liệu về pháp luật, kinh tế -xã hội, dự báo về tình hình phát triển kinh
tế xã hội, tình hình đầu tư trên địa bàn, trong nước, trong khu vực để giúp các tổ chức,
cá nhân lựa chọn dự án đầu tư”. Đây là khâu quan trọng nhưng trung tâm xúc tiến đầu
tư chưa làm được, nên hiệu quả công việc chưa cao.
Hoạt động xúc tiến đầu tư chỉ được tài trợ bởi ngân sách tỉnh cấp cho hoạt động
hàng năm của Trung tâm xúc tiến đầu tư. Chính vì vậy việc tiến hành hoạt độ ng xúc
tiến đầu tưcòn rất hạn hẹp.
- Về hỗ trợ về thông tin tư vấn, pháp lý cho doanh nghiệp
- Công tác hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp không đều, không được đồng bộ,
thường xun, cịn thiếu và khơng đầy đủ dẫn tới việc doanh nghiệp khi muốn tìm
hiểu th ơng tin phải thông qua nhiều kênh thông tin cũng như phải tra cứu, tham khảo
tại nhiều địa chỉ khác nhau nhưng cũng không đầy đủ.
- Về hỗ trợ đào tạo phát nhân lực cho các doanh nghiệp
Việc mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho doanh nghiệp của các c ơ
quan, tổ chức Nhà nước trên địa bàn Tỉnh trừ cơ quan Thuế còn lại đa phần là trùng
lặp về nội dung, kiến thức truyền tải không mới, không thiết thực dẫn đến nhàm chán,
không hiệu quả.
- Phần lớn lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa là lao động
phổ thơng, tay nghề thấp.
Trình độ quản trị điều hành doanh nghiệp của các DNNVV của tỉnh thấp.
Nguyên nhân của những điểm yếu là do:
Về trợ giúp tài chính cho doanh nghiệp
+ Từ phía các Ngân hàng:
Cơ chế thế chấp, tín chấp áp dụng đối với các DNNVV cịn hạn chế khiến các
doanh nghiệp thường khơng đáp ứng được nhu cầu vay vốn.
Các dự án vay vốn từ các DNNVV là dự án có quy mơ nhỏ. Nhiều ngân hàng ngại
cho vay vì chi phí cho thủ tục, thẩm định cao, rủi ro cao. Về nhận thức, nhiều ngân hàng
thương mại chưa đánh giá đúng tầm quan trọng đặc biệt của khu vực DNNVV.
- Về hỗ trợ tài chính
+ Từ phía các DNNVV:
Ở tỉnh Hải Dương có những doanh nghiệp dù đáp ứng đủ điều kiện vay vốn
nhưng chưa có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh do hàng tồn kho
chậm tiêu thụ, sức cầu trong và ngồi nước cịn thấp, thị trường đầu ra khó khăn. Một
số doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, do năng lực tài chính hạn chế,
khơng chứng minh được tính khả thi cũng như hiệu quả của dự án, báo cáo tài chính
chưa rõ ràng, minh bạch, không chứng minh được khả năng trả nợ; một số doanh
nghiệp có số nợ phải trả tồn đọng lớn, chưa có biện pháp xử lý, khơng có tài sản thế
chấp… nên đã gặp khó khăn trong việc vay vốn ngân hàng. Ngồi ra một số các
DNNVV chưa có kỹ năng lập dự án nên rất khó thuyết phục được Ngân hàng.
+ Về thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng của tỉnh: Do còn nhiều bất cập trong quy
định về góp vốn điều lệ, mức phí..., tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng
cịn thiếu tính khả thi nên tỉnh chưa thành lập được.
-Về hỗ trợ mặt bằng sản xuất
Các DNNVV vẫn cịn khó khăn trong việc tiếp cận đất đai là do nguồn lực khan
hiếm trong điều kiện quốc gia đông dân số như Việt Nam. Các thủ tục về quyền sử
dụng đất vẫn là một v ướng mắc của doanh nghiệp trong tỉnh, điều này gây cản trở
doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn vay từ các ngân hàng.
-Về hỗ trợ nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật
Hiện nay các DNNVV của tỉnh do thiếu vốn nên huy động nguồn vốn để kinh
doanh và đổi mới cơng nghệ rất khó khăn.
Đa số các công nhân kỹ thuật trong các DNNVV của tỉnh hiện mới chỉ hạn chế
ở năng lực tiếp thu và vận hành những cơng nghệ sẵn có một cách thụ động năng lực
lựa chọn và làm chủ công nghệ kèm theo một số cải tiến nhỏ còn yếu k ém.
Các DNNVV trong tỉnh cịn thiếu cơ hội tiếp xúc, nắm bắt cơng nghệ mới, cơ
hội hợp tác với các tổ chức khoa học và cơng nghệ bên ngồi.
Về hỗ trợ thị trường tiêu thụ sản phẩm
Khả năng tiếp cận thị trường của các DNNVV của tỉnh Hải Dương còn hạn chế,
kể cả thị trường nội địa chứ chưa đề cập đến thị trường nước ngoài.
Nguyên nhân là do các DNNVV của tỉnh chủ yếu có quy mơ nhỏ nên chỉ sản
xuất kinh doanh cho thị trường nội địa, số ít cho thị trường xuất khẩu.
Tỉnh chưa tạo nhi ều điều kiện cho các doanh nghi ệp nhỏ và vừa trao đổi buôn
bán, mở rộng thị trường và hoạt động trong các ngành, lĩnh vực, địa bàn ưu tiên của
tỉnh được cung cấp các dịch vụ về xúc tiến thương mại; tham gia các hợp đồng mua
sắm công.
Kinh nghiệm chuyên môn của đội ngũ cán bộ tại Trung tâm xúc tiến đầu tư cịn hạn
chế và nhiều thiếu xót, trình độ về xúc tiến đầu tư còn chưa đồng đều. Chưa tiến hành
đồng bộ và vận dụng hết các công cụ để thực hiện cơng tác xúc tiến đầu tư.
Chưa có ngân sách riêng dành cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Hỗ trợ về thông tin tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
+ Hỗ trợ về thông tin tư vấn:
Do tỉnh cũng chưa tạo ra được một kênh thông tin hữu hiệu, đầu mối để đăng tải
các quy định của pháp luật, thông tin liên quan đến thị trường để doanh nghiệp tìm
hiểu.
Cơng tác trao đổi thơng tin giữa các cơ quan chưa được nhiều, thiếu thơng tin
đầy đủ, chính xác, toàn diện về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Việc công khai và trao
đổi các thông tin giữa các cơ quan quản lý cịn nhiều vấn đề.
Về phía doanh nghiệp do tiết kiệm chi phí, các DNNVV thường khơng thành lập
phịng marketing, nghiên cứu thị trường. Cơng tác quảng cáo, tham gia hội chợ, triển
lãm...cũng ít có điều kiện tham gia, vì mục đích tiết kiệm.
+ Hỗ trợ pháp lý:
- Về phía cán bộ thực hiện cơng tác hỗ trợ pháp lý cho Doanh
nghiệp: khơng được bố trí chun trách, thiếu kinh nghiệm, nhất là kinh nghiệm thực
tế. Trong khi kinh phí cho tổ chức thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp chưa được bố trí.
- Về phía đối tượng được thụ hưởng hỗ trợ pháp lý: Nhận thức của nhiều
chủ doanh nghiệp về công tác pháp lý của doanh nghiệp ch ưa đúng mức, thậm trí có
chủ doanh nghiệp chưa quan tâm, dẫn đến tình trạng doanh nghiệp làm không đúng
pháp luật, vi phạm pháp luật, vi phạm mới chồng nên vi phạm cũ,... - Về phía chính
sách, luật pháp: Sự biến động, thay đổi quá nhiều của các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp cũng khiến cho doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn vì khơng thể tự mình “thâu tóm” được tồn bộ, từ đó nhu cầu cần
được hỗ trợ pháp lý của các doanh nghiệp ngày càng trở nên bức thiết. Trong khi đó
doanh nghiệp yêu cầu chính sách, luật pháp phải có tính ổn định, lâu dài (tương đối)
và nhất quán.
Về hỗ trợ đào tạo nhân lực cho doanh nghiệp
Hầu hết các doanh nghiệp chưa có chiến lược đào tạo gắn liền với tầm nhìn và
mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp, chưa xác định được nhu cầu đào tạo của nhân viên,
chưa thấy được lợi ích trong việc cử người tham gia đào tạo.
+ Các khoản mục chi cho công tác tổ chức đào t ạo theo quy định không được
vượt quá định mức chi của Nhà nước (như tiền chi trả cho giảng viên, tiền Hội trường
.v.v.), nhưng khi tiến hành tổ chức đào tạo thì định mức chi đó rất thấp so với thực tế.
- Các chương trình hỗ trợ khác thường gắn liền với chứ c năng, nhiệm vụ của các
ngành, tuy vậy có nhiều chương trình hỗ trợ gần giống nhau, chưa có quy định về cơ
quan đầu mối tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp nên
khó khăn cho cơng tác tổng hợp chung, đề xuất kiến nghị trong các c ơ chế chính sách
hỗ trợ cho doanh nghiệp.
Thứ ba, từ những hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế nêu trên và căn
cứ vào quan điểm, mục tiêu phát triển DNNVV của tỉnh Hải Dương đến năm 2015,
tác giả đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hỗ trợ của chính qu yền tỉnh Hải
Dương đối với phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh:
- Hỗ trợ tài chính
- Tỉnh cần chỉ đạo các cấp các ngành thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính
sách của nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực tài chính như:
Tiếp tục hạ lãi xuất cho vay và nới lỏng các điều kiện vay, đặc biệt là nguồn tín dụng
cho vay lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thôn, công nghiệp phụ trợ; các ngân hàng thực
hiện việc khoanh nợ, giãn nợ và tiếp tục cho vay để doanh nghiệp duy trì hoạt độn g
và trả nợ thay vì phá sản; đồng thời có cơ chế kiểm tra khả năng sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
- Đổi mới phương thức, nội dung triển khai việc bảo lãnh tín dụng cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các ngành khuyến khích phát triển.
Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các
ngân hàng thương mại tăng mức dư nợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa và
cho vay ưu đãi đối với vốn trung hạn và dài hạn cho các doanh nghiệp đầu tư vào
ngành công nghiệp hỗ trợ; đầu tư vào lĩn h vực sản xuất, xuất khẩu; doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ du lịch.
Sớm thành lập Quỹ Phát triển DNNVV.
3.2.2. Hỗ trợ mặt bằng sản xuất cho doanh nghiệp
- Trên cơ sở quy hoạch các khu công nghiệp, cụm cơng nghiệp đã được duyệt
đẩy nhanh xây dựng, hồn thiện hạ tầng ngồi hàng rào, cơng khai diện tích trong các
khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp cịn trống, ... để cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
có nhu cầu tiếp cận, thuê làm mặt bằng sản xuất - kinh doanh;
- Nghiên cứu ban hành cơ chế ưu đãi (về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và hỗ trợ
tín dụng đầu tư;
-Nghiên cứu ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể hóa ưu đãi tài chính về đất đai;
- Cơng khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xây dựng quỹ đất sạch;
- Xây dựng cơ chế đầu tư các khu nhà xưởng ho àn chỉnh cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa thuê từ 20 đến 30 năm. X ây dựng một số khu công nghiệp đầu tư bằng
ngân sách để ưu tiên lựa chọn một số doanh nghiệp tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư. Quy
hoạch xây dựng khu nhà ở cho công nhân gắn với các khu, cụm công nghiệp.
3.2.3. Hỗ trợ nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật cho doanh nghiệp
Hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu; đẩy mạnh chuyển giao, đầu tư đổi mới,
nâng cao trình độ cơng nghệ, tạo điều kiện ưu tiên cho các doanh nghiệp bước đầu áp
dụng công nghệ cao vào sản xuất. Đẩy nhanh việc thực hiện các chương trình hỗ trợ,
phổ biến, ứng dụng cơng nghệ và kỹ thuật tiên tiến tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
khuyến khích hợp tác và chia sẻ cơng nghệ giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Hỗ trợ các DNNVV áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, xây dựng
thương hiệu, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cấp chứng chỉ chất lượng sản phẩm, chứng
chỉ quy trình sản xuất thân thiện với môi trường, nâng cao năng suất chất lượng sản
phẩm.
Thời gian tới, tỉnh Hải Dương cần tiếp tục khuyến khích và thúc đẩy các doanh
nghiệp tích cực chủ động tham gia đăng ký bảo hộ quyền sở hữu cơng nghiệp để bảo
vệ, phát triển tài sản trí tuệ của mình. Từng bước nâng cao giá trị tài sả n trí tuệ của
doanh nghiệp góp phần tạo dựng uy tín, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Tạo điều kiện cho các DNNVV vay đầu tư nâng cao năng lực, đổi mới công
nghệ thông qua Quỹ Phát triển Khoa học công nghệ.
Tổ chức hội thảo giao lưu gặp mặt giữa các doanh nghiệp để tạo mối quan hệ,
thành lập bộ phận tư vấn cho doanh nghiệp về đổi mới cơng nghệ. Giúp doanh nghiệp
có thêm nhiều động lực và ý kiến chọn lựa cho việc đổi mới cơng nghệ. Dễ dàng tìm
kiếm được thơng tin về loại cơng nghệ mì nh cần. Từ đó giúp doanh nghiệp thực hiện
đổi mới cơng nghệ nhanh chóng hơn./.
3.2.4. Hỗ trợ thị trường tiêu thụ sản phẩm
Phát triển thị trường trong tỉnh gắn với thị trường ngoài tỉnh, mở rộng thị trường
xuất khẩu theo hướng nâng cao khả năng tiếp thị, xú c tiến thương mại cho các doanh
nghiệp xuất khẩu trên địa bàn tỉnh. Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong tỉnh và các
doanh nghiệp trong vùng để phát triển chuỗi cung ứng.
Tiếp t ục triển khai thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam”, đưa hàng hóa về nơng thơn.
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng các phương thức bán
hàng tiên tiến và đưa sản phẩm đi tham gia các hội chợ th ương mại trong và ngồi tỉnh.
Hình thành mạng lưới hệ thống thông tin về thị trường; thông tin xúc tiến
thương mại cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nâng cao chất lượng các tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền về pháp luật, chính sách
và cơ hội đầu tư Nâng cao chất lượng thông tin: một trang thông tin điện tử tốt sẽ
khuyến khích nhiều người sử dụng thường xuyên truy cập.
Tổ chức nhiều cuộc hội thảo, hội nghị đầu tư trong nước và nước ngoài.
Mở các lớp tập huấn kiến thức và kỹ năng xúc tiến đầu tư cho các nhân viên tại
Trung tâm như kỹ năng máy tính, các thủ tục hành chính, ngoại ngữ...
Cần phải sử dụng nguồn kinh phí hoạt động một cách hợp lý, tiết kiệm, tận dụng tối
đa nguồn tài trợ khinh phí của các chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia năm.
3.2.5. Hỗ trợ thô ng tin tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Cơ quan thông tin tuyên truyền, tuyên truyền pháp luật của tỉnh đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, khuyến khích đầu tư...tạo
mơi trường kinh doanh lành mạnh.
3.2.6. Hỗ trợ đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp
Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc l àm theo các nghị
quyết, kế hoạch, chương trình của tỉnh. Xây dựng mạng lướ i đào tạo nguồn nhân lực
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung chủ yếu vào nâng cao ý thức (ý thức kỷ
luật, tinh thần lao động) và hồn thiện tay nghề, kỹ năng (chuyển giao cơng nghệ, kỹ
thuật, nghiệp vụ) cho người lao động.
Xây dựng và thực hiện tố t kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các
DNNVV được lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm
của tỉnh.
Kết luận
Qua việc nghiên cứu về hỗ trợ của Chính quyền tỉnh Hải Dương đối với phát
triển DNNVV, tác giả đã đư a ra một số kiến nghị hoàn thiện cơng tác hỗ trợ của
chính quyền tỉnh Hải Dương và một số biện pháp để giúp cho các DNNVV ngày một
phát triển, đóng góp nhiều hơn nữa vào vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của Hải
Dương và của cả cả nước.
Trên đây là một số kết quả nghiên cứu của tác giả trong luận văn. trong q trình
nghiên cứu, do kiến thức cịn hạn chế, luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót,
cần được tiếp tục nghiên cứu, khắc phục và hồn thiện. Tác giả kính mong nhận được
sự tham gia, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để bản luận
văn được hoàn thiện hơn; kết quả nghiên cứu được áp dụng vào thực tế trong cơng tác
quản lý của chính quyền tỉnh Hải Dương đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa./.