Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

ngày tháng năm tröôøng tieåu hoïc buøi thò xuaân gv ngày tháng năm baøi 15 nöôùc ta cuoái thôøi traàn i muïc tieâu sau baøi hoïc hs coù theå neâu ñöôïc tình hình nöôùc ta cuoái thôøi traàn hieåu ñöô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.16 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Ngày tháng năm



<b>Bài 15: </b>

<b>NƯỚC TA CUỐI THỜI TRẦN</b>



<b>I/ MUÏC TIÊU: </b>


Sau bài học, Hs có thể:


 Nêu được tình hình nước ta cuối thời Trần.
 Hiểu được sự thay thế nhà Trần bằng nhà Hồ.


 Hiểu được vì sao nhà Hồ khơng thắng được qn Minh.


<b>II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:</b>


 Phiếu học tập cho Hs.


 Tranh minh họa như SGK (nếu có).


<b>III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:</b>


Hoạt động dạy Hoạt động học


Kiểm tra bài cũ – giới thiệu bài mới:



- Gv gọi 3 Hs lên bảng, yêu cầu Hs trả lời 3 câu hỏi
cuối bài 14.


- Gv nhận xét việc học bài ở nhà của Hs.


- 3 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu.



- Gv giới thiệu bài: Trong gần hai thế kỉ trị vì nước ta, nhà Trần đã lập được nhiều công
lớn, chấn hưng, xây dựng nền kinh tế nước nhà, ba lần đánh tan quân xâm lược Mông –
Nguyên,... Nhưng tiếc rằng, đến cuối thời Trần, vua quan lao vào ăn chơi hưởng lạc, đời
sống nhân dân cực khổ trăm bề. Trước tình hình đó, nhà Trần có tồn tại được khơng?
Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hơm nay.


<b>Hoạt động 1:</b>


<b>TÌNH HÌNH ĐẤT NƯỚC CUỐI THỜI TRẦN</b>


- Gv tổ chức cho Hs hoạt động theo nhóm:


+ Gv chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm
có từ 4 đến 6 Hs.


+ Phát phiếu học tập cho Hs và yêu cầu Hs
thảo luận nhóm để hồn thành phiếu.


- Làm việc theo nhóm dưới sự hướng dẫn của
Gv:


+ Chia nhóm, cử nhóm trưởng điều hành hoạt
động.


+ Cùng đọc SGK và thảo luận để hoàn thành
nội dung phiếu.


Đáp án:



1. a – ăn chơi sa đọa. e – Chu Văn An.
b – ngang nhiên vơ vét. g – Chăm Pa.
c – vô cùng cực khổ. h – Nhà Minh.
d – nổi dậy đấu tranh.


2. Nhà Trần suy tàn, khơng cịn đủ sức gánh vác cơng việc trị vì đất nước, cần có một
triều đại khác thay thế nhà Trần.


- Gv yêu cầu đại diện các nhóm Hs phát biểu ý
kiến.


- Gv nhận xét sau đó gọi 1 Hs nêu khái qt tình
hình của nước ta cuối thời Trần.


- Một nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác
theo dõi và bổ sung ý kieán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

lột nhân dân tàn khốc. Nhân dân cực khổ,
căm giận nổi dậy đấu tranh. Giặc ngoại xâm
lăm le xâm lược nước ta.


<b>Hoạt động 2:</b>


NHÀ HỒ THAY THẾ NHÀ TRẦN



- Gv u cầu Hs đọc SGK từ “Trước tình hình
phức tạp và khó khăn ... Nước ta bị nhà Minh đô
hộ”.


- Gv lần lượt hỏi các câu hỏi:


+ Em biết gì về Hồ Quý Ly?


+ Triều Trần chấm dứt năm nào? Nối tiếp nhà
Trần là triều đại nào?


+ Hồ Quý Ly đã tiến hành những cải cách gì để
đưa nước ta thốt khỏi tình hình khó khăn?
+ Theo em, việc Hồ Q Ly truất ngơi vua Trần
và tự xung làm vua là đúng hay sai? Vì sao?
+ Theo em vì sao nhà Hồ lại không chống lại
được quân xâm lược nhà Minh?


- 1 Hs đọc trước lớp, cả lớp theo dõi nội dung
trong SGK.


- Hs trao đổi, thảo luận cả lớp và trả lời:
+ Hồ Quý Ly là quan đại thần có tài của nhà
Trần.


+ Năm 1400, nhà Hồ do Hồ Quý Ly đứng
đầu lên thay nhà Trần, xây thành Tây Đơ
(Vĩnh Lộc, Thanh Hóa), đổi tên nước là Đại
Ngu.


+ Hs trả lời theo nội dung SGK/43.


+ Việc Hồ Quý Ly truất ngôi vua Trần và tự
xưng làm vua là đúng vì lúc đó nhà Trần lao
vào ăn chơi hưởng lạc, không quan tâm đến
phát triển đất nước, nhân dân đói khổ, giặc


ngoại xâm lăm le xâm lược. Cần có triều đại
khác thay thế nhà Trần gánh vác giang sơn.
+ Vì nhà Hồ chỉ dựa vào quân đội, chưa đủ
thời gian thu phục lòng dân, dựa vào sức
mạnh đoàn kết của các tầng lớp xã hội.
Gv kết luận: Năm 1400, Hồ Quý Ly truất ngôi vua Trần, lập nên nhà Hồ. Nhà Hồ đã tiến
hành nhều cải cách tiến bộ đưa đất nước thốt khỏi tình trạnh khó khăn. Tuy nhiên, do
chưa đủ thời gian đoàn kết được nhân dân nên nhà Hồ đã thất bại trong cuộc kháng chiến
chống quân Minh xâm lược. Nhà Hồ sụp đổ, nước ta rơi vào ách đơ hộ của nhà Minh.


CỦNG CỐ – DẶN DÒ:



- Gv hỏi: Theo em, nguyên nhân nào dẫn đến sự
sụp đổ của một triều đại phong kiến (Gợi ý: Vì
sao các triều đại Đinh, Lê, Lý, Trần, ... đều có
cơng lớn với đất nước nhưng đều sụp đổ?)
- Gv tổng kết giờ học, dặn dò Hs về nhà học
thuộc bài, làm các bài tập tự đánh giá (nếu có)
và chuẩn bị bài sau.


- Hs thảo luận và rút ra câu trả lời: Do vua
quan lao vào ăn chơi sa đọa, không quan tâm
đến đời sống nhân dân, phát triển đất nước
nên các triều đại sụp đổ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Ngày tháng năm



<b>NƯỚC ĐẠI VIỆT BUỔI ĐẦU THỜI HẬU LÊ</b>



(THẾ KỈ XV)








<b>Bài 16: </b>

<b>CHIẾN THẮNG CHI LĂNG</b>


<b>I</b>

<b>/ MỤC TIÊU: </b>


Sau bài học, Hs có thể nêu được:


 Diễn biến của trận Chi Lăng.


 Ý nghĩa quyết định của trận Chi Lăng đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến


chống quân Minh xâm lược của nghĩa quân Lam Sơn.
<b>II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:</b>


 Hình minh hoïa trong SGK.


 Bảng phụ viết sẵn câu hỏi gợi ý cho hoạt động 2.


 Gv và Hs sưu tầm những mẩu truyện về anh hùng Lê Lợi.


<b>III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:</b>


Hoạt dộng dạy Hoạt động học


KIỂM TRA BAØI CŨ – GIỚI THIỆU BAØI MỚI:



- Gv gọi 2 hs lên bảng, yêu cầu Hs trả lời 2 câu hỏi
cuối bài 15.



- Gv nhận xét việc học bài ở nhà của hs.


- Gv treo hình minh họa trang 46, SGK và hỏi:
Hình chụp đền thờ ai? Người đó có cơng gì đối với
dân tộc ta?


- Gv giới thiệu: Đây là ảnh chụp đền thờ vua Lê
Thái Tổ, người có cơng lớn lãnh đạo nhân dân ta
đấu tranh giành thắng lợi trong kháng chiến chống
quân xâm lược nhà Minh và lập ra triều Hậu Lê.
Bài học hơm nay, chúng ta cùng tìm hiểu về trận
Chi Lăng, trận đánh có ý nghĩa quyết định thắng
lợi của cuộc kháng chiến chống quân Minh.


- 2 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu.
- Hs trả lời theo hiểu biết của từng em.


<b>Hoạt động 1:</b>


ẢI CHI LĂNG VAØ BỐI CẢNH DẪN TỚI TRẬN CHI LĂNG



- Gv trình bày hồn cảnh dẫn tới trận Chi Lăng: - Hs lắng nghe.


+ Cuối năm 1047, nhà Minh xâm lược nước ta, do chưa đủ thời gian đoàn kết được toàn
dân nên cuộc kháng chiến do nhà Hồ lãnh đạo thất bại, đất nước ta rơi vào ách đô hộ của
nhà Minh.


+ Không chịu khuất phục trước quân thù, nhân dân ta liên tục nổi dậy đấu tranh, tiêu biểu
là cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Vương Thông hoảng sợ, một mặt xin hàng nghĩa quân, mặt khác lại cho người về nước xin
cứu viện. Liễu Thăng chỉ huy mười vạn quân kéo vào nước ta theo đường Lạng Sơn.
+ Biết quân giặc phải đi qua ải Chi Lăng, nghĩa quân đã chọn đây là trận quyết định để
tiêu diệt địch. Vậy, ải Chi Lăng có địa thế như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu.


- Gv treo lược đồ trận Chi Lăng (hình 1, trang
45 SGK) và yêu cầu Hs quan sát hình.


- Gv lần lượt đặt câu hỏi gợi ý cho hs quan sát
để thấy được khung cảnh của ải Chi Lăng:
+ Thung lũng Chi Lăng ở tỉnh nào nước ta?
+ Thung lũng có hình như thế nào?


+ Hai bên thung lũng là gì?
+ Lòng thung lũng có gì đặc biệt?


+ Theo em, với địa thế như trên, Chi Lăng có
lợi gì cho qn ta và có hại gì cho qn địch?
- Gv tổng két ý chính về địa thế ải Chi Lăng
và giới thiệu hoạt động 2: chính tại ải Chi
Lăng, năm 981, dưới sự lãng đạo của Lê
Hoàn, quân và dân ta đã đánh tan quân xâm
lược nhà Tống, sau gần 5 thế kỉ, dưới sự lãnh
đạo của Lê Lợi, quân dân ta lại giành chiến
thắng vẻ vang ở đây. Chúng ta cùng tìm hiểu
về trận đánh lịch sử này.


- Hs quan sát lược đồ.


- Quan sát hình và trả lời câu hỏi của Gv.


+ Thung lũng Chi Lăng ở tỉnh Lạng Sơn.
+ Thung lũng này hẹp và có hình bầu dục.
+ Phía tây thung lũng là dãy núi đá hiểm trở,
phía đơng thung lũng là dãy núi đất trùng trùng
điệp điệp.


+ Lòng thung lũng có sơng lại có 5 ngọc núi
nhỏ là núi Quỷ Mơn Quan, núi Ma Sẳn, núi
Phượng Hồng, núi Mã Yên, núi Cai Kinh.
+ Địa thế Chi Lăng tiện cho quân ta mai phục
đánh giặc, còn giặc đã lọt vào Chi Lăng khó
mà có đường ra.


Hoạt động 2:


TRẬN CHI LĂNG



- Gv u cầu Hs làm việc theo nhóm với định
hướng như sau:


Hãy cùng quan sát lược đồ, đọc SGK và nêu
lại diễn biến của trận Chi Lăng theo các nội
dung chính như sau:


+ Lê Lợi đã bố trí quân ta ở Chi Lăng như thế
nào?


+ Kị binh của ta đã làm gì khi quân Minh đến
trước ải Chi Lăng?



+ Trước hành động của quân ta, kị binh của
giặc đã làm gì?


+ Kị binh của giặc thua như thế nào?


- Chia thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 4
đến 6 Hs và tiến hành hoạt động


Kết quả hoạt động mong muốn là:


+ Lê Lợi đã bố trí cho quân ta mai phục chờ
địch ở hai bên sườn núi và lòng khe.


+ Khi quân địch đến, kị binh của ta ra nghênh
chiến rồi quay đầu giả vờ thua để nhử Liễu
Thăng cùng đám kị binh vào ải.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Bộ binh của giặc thua như thế nào?


- Gv tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả
họat động nhóm.


- Gv gọi 1 Hs khá trình bày lại diễn biến của
trận Chi Lăng.


Thăng bị giết tại trận.


+ Qn bộ của địch cũng gặp phải mai phục của
quân ta, lại nghe tin Liễu Thăng chết thì hoảng
sợ. Phần đơng chúng bị giết, số cịn lại chạy


thốt thân.


- Mỗi nhóm cử 5 đại diện dựa vào lược đồ trận
Chi Lăng để trình bày diễn biến (mỗi Hs trình
bày 1 ý, khoảng 2 nhóm trình bày). Các nhóm
khác theo dõi, nhận xét và bổ sung ý kiến.


<b>Hoạt động 3:</b>


NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI VAØ Ý NGHĨA CỦA TRẬN CHI LĂNG



- Gv: hãy nêu lại kết quả của trận Chi Lăng?
- Gv hỏi: Theo em, vì sao quân ta giành được
thắng lợi ở ải Chi Lăng (gợi ý: Quân tướng ta
đã thể hiện điều gì trong trận đánh này? Địa
thế Chi Lăng như thế nào?).


- Gv: Trong trận Chi Lăng, nghĩa quân Lam
Sơn đã thể hiện sự thông minh và tài quân sự
kiệt xuất, biết dựa vào địa hình để bày binh,
bố trận, dụ địch có đường vào ải mà khơng
có đường ra khiến chúng đại bại.


- Gv hỏi: Theo em, chiến thắng Chi Lăng có
ý nghĩa như thế nào đối với lịch sử dân tộc
ta?


- Quân ta đại thắng, quân địch thua trận, số sống
sót cố chạy về nước, tướng địch là Liễu Thăng
chết ngay tại trận.



- Hs cả lớp cùng trao đổi và thống nhất: ta giành
được thắng lợi ở trận Chi Lăng vì:


+ Quân ta rất anh dũng, mưu trí trong đánh giặc.
+ Địa thế Chi Lăng có lợi cho ta.


- Hs cả lớp trao đổi, sau đó một vài Hs phát biểu
ý kiến, các Hs khác theo dõi và bổ sung ý kiến
(dựa nội dung SGK / 46).


CỦNG CỐ – DẶN DÒ:



- Gv tổ chức cho hs cả lớp giới thiệu về những tài liệu
đã sưu tầm được về anh hùng Lê Lợi.


- Gv tuyên dương những hs đã có bài sưu tầm tốt,
động viên các Hs khác cố gắng, nhắc Hs góp chung tư
liệu sưu tầm được để cùng nhau tìm hiểu.


- Gv tổng kết giờ học, dặn dò Hs về nhà học thuộc
bài, làm các bài tập tự đánh giá (nếu có) và chuẩn bị
trước bài sau.


- Hs giới thiệu theo tổ, nhóm hoặc cá
nhân.


RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY :


<b>Tổ trưởng kiểm tra:</b>



<b>Ban Giám hiệu</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6></div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Ngày tháng năm



<b>Bài 17: </b>

<b>NHAØ HẬU LÊ VAØ VIỆC TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐẤT </b>


<b>NƯỚC</b>



<b>I/ MỤC TIÊU:</b>


Sau bài học, Hs biết:


 Hồn cảnh ra đời của nhà Hậu Lê.


 Nhà Hậu Lê đã tổ chức được một bộ máy nhà nước quy củ và quản lý đất nước


tương đối chặt chẽ.


 Nêu được những nội dung cơ bản của Bộ luật Hồng Đức và hiểu luật là công cụ để


quản lý đất nước.
<b>II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:</b>


 Sơ đồ nhà nước thời Hậu Lê.
 Phiếu học tập cho Hs.


 Các hình minh hoïa trong SGK.


<b>III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: </b>


Hoạt động dạy Hoạt động học



KIỂM TRA BAØI CŨ – GIỚI THIỆU BAØI MỚI



- Gv gọi 3 hs lên bảng, yêu cầu Hs trả lời 3 câu hỏi
cuối bài 16.


- Gv nhận xét việc học bài ở nhà của hs.


- Gv treo tranh “Cảnh triều đình vua Lê” (SGK/47)
và hỏi: tranh vẽ cảnh gì? Em cảm nhận được điều
gì qua bức tranh?


- Gv giới thiệu: Cuối bài học trước, chúng ta đã
biết sau trận đại bại ở Chi Lăng, quân Minh phải
rút về nước, nước ta hồn tồn độc lập. Lê Lợi lên
ngơi vua, lập ra triều Hậu Lê. Triều đại này đã tổ
chức, cai quản đất nước như thế nào? Chúng ta
cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.


- 3 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu.


- Một vài Hs phát biểu ý kiến. Ví dụ:
Tranh vẽ cảnh triều đình vua Lê, cho thấy
triều đình vua Lê rất uy nghiêm, vua ngồi
trên ngai vàng cao, phía dưới có người
quỳ, cho thấy quyền uy của vua rất lớn,...


<b>Hoạt động 1:</b>


<b>SƠ ĐỒ NHAØ NƯỚC THỜI HẬU LÊ VAØ QUYỀN LỰC CỦA NHAØ VUA</b>


- Gv yêu cầu Hs đọc SGK và trả lời các câu hỏi


sau:


+ Nhà Hậu Lê ra đời vào thời gian nào? Ai là
người thành lập? Đặt tên nước là gì? Đóng đơ ở
đâu?


+ Vì sao triều đại này gọi là triều Hậu Lê?


+ Việc quản lý đất nước dưới thời Hậu Lê như thế
nào?


- Hs đọc thầm SGK, sau đó lần lượt trả lời
các câu hỏi của Gv:


+ Nhà Hậu Lê được Lê Lợi thành lập vào
năm 1428, lấy tên là Đại Việt như xưa và
đóng đơ ở Thăng Long.


+ Gọi là Hậu Lê để phân biệt với triều Lê
do Lê Hoàn lập ra vào thế kỉ thứ 10.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Gv: vậy cụ thể việc quản lí đất nước thời Hậu Lê
như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu qua sơ đồ vẽ
nhà nước thời Hậu lê.


- Gv treo sơ đồ đã vẽ sẵn và giảng cho Hs.


cao vào thời vua Lê Thánh Tông.



- Hs quan sát sơ đồ, sau đó nghe giảng và
trình bày lại sơ đồ về tổ chức bộ máy hành
chính thời Lê.


<b> </b>


<b> TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH THỜI HẬU LÊ</b>


*<i>Đạo: đơn vị hành chính tương đương với <b>Lộ</b> ở thời Trần và <b>Tỉnh</b> sau này.</i>


- Gv dựa vào sơ đồ, tranh minh họa số 1, và nội
dung SGK hãy tìm những sự việc thể hiện dưới
triều Hậu Lê, vua là người có uy quyền tối cao.


- Hs cùng tìm hiểu, trao đổi với nhau và trả
lời: Vua là người đứng đầu nhà nước, có
quyền tuyệt đối, mọi quyền lực đề tập trung
vào tay vua, vua trực tiếp chỉ huy quân đội.
<b>Họat động 2:</b>


<b>BỘ LUẬT HỒNG ĐỨC</b>
- Gv yêu cầu Hs đọc SGK và hỏi: để quản lý đất


nước, vua Lê Thánh Tơng đã làm gì?


- Gv: em có biết vì sao bản đồ đầu tiên và bộ
luật đầu tiên của nước ta đều có tên Hồng Đức?
(gọi là bản đồ và bộ luật Hồng Đức vì chúng
đều ra đời dưới thời vua Lê Thánh Tơng. Lúc ở


ngôi, nhà vua lấy niên hiệu là Hồng Đức (1470
– 1497).).


- Nêu những nội dung chính của bộ luật Hồng


Đức.


- Để quản lí đất nước, vua Lê Thánh Tơng đã
cho vẽ bản đồ đất nước, gọi là bản đồ Hồng
Đức và ban hành bộ luật Hồng Đức. Đây là
bộ luật hoàn chỉnh đầu tiên của nước ta.
- Hs trả lời theo hiểu biết


- Như SGK / 48 (nội dung cơ bản của bộ
luật ... phụ nữ).


- Bộ luật Hồng Đức là cơng cụ giúp vua Lê
Vua (Thiên Tử)


Các bộ Viện


Đạo
Phủ
Huyện


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Gv: theo em, với những nội dung cơ bản như
trên, bộ luật Hồng Đức đã có tác dụng như thế
nào trong việc cai quản đất nước?


- Luật Hồng Đức có điểm nào tiến bộ?



cai quản đất nước. Nó củng cố chế độ phong
kiến tập quyền, phát triển kinh tế và ổn định
xã hội.


- Luật Hồng Đức đề cao ý thức bảo vệ độc
lập dân tộc, tồn vẹn lãnh thổ và phần nào
tơn trọng quyền lợi và địa vị của người phụ
nữ.


- Gv kết luận: Luật Hồng Đức là bộ luật đầu tiên của nước ta, là công cụ giúp nhà vua cai
quản đất nước. Nhờ có bộ luật này và những chính sách phát triển kinh tế, đối nội, đối
ngoại sáng suốt mà triều Hậu Lê đã đưa nước ta phát triển lên một tầm cao mới. Nhớ ơn
vua, nhân dân ta có câu:


<i>Đời vua Thái Tổ, Thái Tơng</i>
<i>Thóc lúa đầy đồng trâu chẳng buồn ăn</i>


<b>CỦNG CỐ – DẶN DỊ:</b>
- Gv cho Hs trình bày tư liệu sưu tầm được về vua


Lê Thánh Tông (nếu cịn thời gian) - Một số Hs (hoặc nhóm Hs) trình bày trướclớp.
- Gv tổng kết giờ học, yêu cầu Hs về nhà học bài, làm các bài tập tự đánh giá kết quả học


tập (nếu có) và chuẩn bị bài sau.


RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY :


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10></div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

---Ngày tháng năm




<b>Bài 18: </b>

<b>TRƯỜNG HỌC THỜI HẬU LÊ</b>


<b>I/ MỤC TIÊU: </b>


Sau bài học, Hs nêu được:


 Nhà Hậu Lê rất quan tâm đến giáo dục; tổ chức dạy học, thi cử, nội dung dạy học


dưới thời Hậu Lê.


 Những việc nhà Hậu Lê làm để khuyến khích việc học tập.


<b>II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:</b>


 Các hình minh họa trong SGK (phóng to nếu có điều kiện ).
 Phiếu thảo luận nhóm cho Hs.


 Hs sưu tầm các mẩu chuyện về học hành, thi cử thời xưa.


<b>III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:</b>


Hoạt động dạy Hoạt động học


KIỂM TRA BAØI CŨ – GIỚI THIỆU BAØI MỚI



- Gv gọi 2 Hs lên bảng, yêu cầu Hs trả lời 2 câu
hỏi cuối bài 17.


- Gv nhận xét việc học bài ở nhà của Hs.


- Gv cho Hs quan sát ảnh Văn Miếu – Quốc Tử


Giám, nhà Thái học,bia tiến sĩ và hỏi: ảnh chụp di
tích lịch sử nào?Di tích có từ bao giờ?


- 2 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu.


- Ảnh chụp Văn Miếu – Quốc Tử Giám, là
trường đại học đầu tiên của nước ta được
xây dựng bắt đầu từ thời nhà Lý.


- Gv giới thiệu : Văn Miếu – Quốc Tử Giám là một trong những di tích quý hiếm của


lịch sử giáo dục nước ta. Nó làm minh chứng cho sự phát triển của nền giáo dục nước
ta, đặc biệt dưới thời Hậu Lê. Để giúp các em thêm hiểu về trường học và giáo dục
thời Hậu Lê chúng ta cùng họcbài hôm nay “Trường học thời Hậu Lê”.




<b>-Hoạt động 1:</b>


TỔ CHỨC GIÁO DỤC THỜI HẬU LÊ



- Gv tổ chức cho Hs thảo luận nhóm theo định
hướng: hãy cùng đọc SGK và thảo luận để hoàn
thành nội dung phiếu học tập trong bài.


- Gv u cầu đại diện các nhóm trình bày ý kiến
thảo luận của nhóm mình.


- Gv u cầu Hs dựa vào nội dung phiếu để mơ tả
tóm tắt về tổ chức giáo dục dưới thời Hậu Lê (về


tổ chức trường học, về nội dung học, về nền nếp
thi cử).


- Gv tổng kết nội dung hoạt động 1 và giới thiệu:
Vậy nhà Hậu Lê đã làm gì để khuyến khích việc
học tập, chúng ta cùng tìm hiểu tiếp bài.


- Hs chia thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm
có từ 4 đến 6 Hs, cùng đọc SGK và thảo
luận.


- Mỗi nhóm Hs trình bày ý trong phiếu,
các nhóm khác theo dõi và bổ sung ý kiến.
- 1 Hs trình bày, Hs khác theo dõi để nhận
xét và bổ sung ý kiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>NHỮNG BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH HỌC TẬP CỦA NHÀ HẬU LÊ</b>
- Gv yêu cầu Hs đọc SGK và hỏi: Nhà Hậu Lê


đã làm gì để khuyến khích việc học tập.


- Gv kết luận: Nhà Hậu Lê rất quan tâm đến
vấn đề học tập. Sự phát triển của giáo dục đã
góp phần quan trọng không chỉ đối với việc
xây dựng đất nước mà cịn nâng cao trình độ
dân trí và văn hố người Việt.


- Hs đọc thầm sgk, sau đó nối tiếp nhau phát
biểu ý kiến (mỗi hs phát biểu 1 ý kiến).



Những việc nhà Hậu Lê đã làm để khuyến
khích việc học tập là:


+ Tổ chức “<i>Lễ xướng danh</i>” (lễ đọc tên người
đỗ ).


+ Tổ chức “<i>Lễ vinh quy</i>” (lễ đón rước người đỗ
cao về làng).


+ Khắc tên tuổi người đỗ đạt cao (tiến sĩ) vào
bia đá dựng ở Văn Miếu để tơn vinh người có
tài.


+ Ngồi ra, nhà Hậu Lê cịn kiểm tra định kì
trình độ của quan lại để các quan phải thường
xuyên học tập.


<b>CỦNG CỐ – DẶN DÒ:</b>
- Gv tổ chức cho Hs giới thiệu các thông tin sưu


tầm được về Văn Miếu – Quốc Tử Giám, về các
mẩu chuyện học hành thời xưa.


- Gv hỏi: qua bài học lịch sử này, em có suy nghĩ
gì về giáo dục thời Hậu Lê?


- Gv tổng kết giờ học, dặn dò Hs về nhà học
thuộc bài, làm các bài tập tự đánh giá (nếu có) và
chuẩn bị bài sau.



- Hs báo các theo nhóm hoặc cá nhân .
- Một số hs phát biểu ý kiến.


RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY :


</div>

<!--links-->

×