Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 19 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>1. Tên chuyên đề</b>
VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO GIẢNG DẠY BỘ MÔN ĐỊA LÝ
<b>2. Đặt vấn đề</b>
Địa lí là mơn học cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản và cần
thiết về các vấn đề tự nhiên, kinh tế, xã hội, các hoạt động của thiên nhiên đang
diễn ra xung quanh chúng ta. Trong bợ mơn Địa lí ln ln giải quyết cho các
em học sinh được những thắc mắc như: Ai? Ở đâu? Khi nào? Tại sao? Thế nào?
Bao giờ?.... Những hoạt động của con người trên khắp Trái đất. Từ đó làm cơ sở
cho hình thành cho các em mợt thế giới quan khoa học; giáo dục tư tưởng tình
cảm đúng đắn; đồng thời rèn luyện cho học sinh các kĩ năng hành động, ứng xử
phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội, phù hợp với yêu cầu của Đất nước và
xu thế của thời đại. Cùng với các mơn học khác, mơn Địa lí góp phần bồi dưỡng
cho học sinh ý thức trách nhiệm, lòng ham hiểu biết khoa học, tình yêu thiên
nhiên, con người và Đất nước. Theo đó, mục tiêu của mơn Địa lí chú trọng đến
việc hình thành và rèn luyện cho học sinh các năng lực cần thiết và để đạt được
mục tiêu đó thì cần phải có mợt phương pháp đúng đắn.
Tất cả những kiến thức của bợ mơn Địa lí đều có mối quan hệ qua lại và
tác động lẫn nhau, địi hỏi ở người học khơng chỉ khả năng tiếp nhận thơng tin
đơn thuần mà cần biết cách phân tích, so sánh, liên kết các vấn đề để tìm ra kiến
thức phù hợp với chương trình mới, tạo điều kiện để giáo viên tổ chức cho học
sinh học tập một cách tự giác và tích cực. Nếu như sách giáo khoa cũ được trình
bày theo lối thơng báo, giải thích, minh họa thì với cách trình bày trong sách
giáo khoa mới đòi hỏi giáo viên phải tổ chức các hoạt động nhận thức cho học
sinh, phải khai thác kênh chữ, kênh hình để khắc sâu thêm kiến thức.
định hướng mới, sách giáo khoa mới không chỉ buộc học sinh phải “mới” trong
cách học mà cịn ḅc giáo viên phải “mới” trong cách dạy. Theo đó, giáo viên
cần đầu tư nhiều hơn về thời gian và trí tuệ trong bài dạy, vừa để làm rõ những
<b>3. Cơ sở lí luận</b>
Trong xu thế hiện nay thì phát triển tư duy cho học sinh là một trong
những mục tiêu hàng đầu của giáo dục. Để tạo điều kiện cho học sinh có mợt
hướng học tích cực và chủ đợng thì chúng ta khơng phải chỉ cần giúp học sinh
tìm hiểu được kiến thức mà cịn giúp các em khắc sâu và hệ thống được các kiến
thức đó. Để giúp học sinh ghi nhớ, tạo được các mối liên hệ giữa các nợi dung
kiến thức thì bản đồ tư duy là một công cụ hết sức hữu hiệu. Qua Bản đồ tư duy
giúp các em học sinh có thể trình bày được các ý tưởng sáng tạo, tóm tắt được
các thông tin một cách dễ hiểu nhất.
Quá trình dạy học bao gồm hai mặt liên quan chặt chẽ; hoạt động dạy của
thầy và hoạt đợng học của trị. Mợt hướng đang được quan tâm trong lý luận dạy
học là nghiên cứu sâu hơn về hoạt đợng học của trị rồi dựa trên thiết kế hoạt
đợng học của trị mà thiết kế hoạt đợng dạy của thầy. Điều này khác với các
phương pháp dạy học truyền thống là chỉ tập trung nghiên cứu kĩ nội dung dạy
để thiết kế cách truyền đạt kiến thức của thầy.
Trong hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết kế
các hoạt đợng của trị sao cho các em có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri
<b>4. Cơ sở thực tiễn</b>
và khả năng sáng tạo. Như vậy, trong quá trình dạy học chúng ta sẽ thường gặp
mợt số khó khăn:
- Học sinh sẽ tập trung ghi bài mà không tham gia thảo luận nhóm, hoặc
chỉ tập trung thảo luận nhóm, trao đổi và quan sát hình ảnh mà không ghi bài.
Như vậy, học sinh không thể nắm được ý chính của bài để định hướng học tập.
- Mặc khác, hạn chế của học sinh là chưa biết cách học, cách ghi kiến thức
vào bộ não mà chỉ học tḥc lịng, học vẹt, tḥc mợt cách máy móc, thuộc nhưn
không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “ sự kiện nổi bật trong bài
học, trong tài liệu tham khảo, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức
có liên quan với nhau.
- Để làm mợt bài kiểm tra theo hình thức tự luận địi hỏi học sinh phải đảm
bảo được kiến thức trọng tâm, những vấn đề chính và trình bày các vấn đề theo
một hệ thống logic. Tuy nhiên, qua quan sát và từ thực tế giảng dạy thì học sinh
cịn hạn chế trong việc tư duy để lập luận và trình bày kiến thức.
<b>5. Nội dung nghiên cứu</b>
a) Khái niệm bản đồ tư duy
Theo Tony Buzan, người đầu tiên tìm hiểu và sáng tạo ra bản đồ tư duy
thì: “Bản đồ tư duy là mợt hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để
b) Tổ chức dạy học với bản đồ tư duy
nhóm, khả năng thuyết trình, liên hệ với thực tế, hệ thống hóa được kiến thức.
Qua đó học sinh ghi nhớ sâu sắc kiến thức, tránh được kiểu học vẹt, học tḥc
lịng mợt cách máy móc. Với phương pháp này khơng chỉ phát triển được trí tuệ
của học sinh qua khả năng vẽ và viết ngắn gọn, cô đọng nội dung bài học trên
bản đồ tư duy, mà các em học sinh còn hệ thống được kiến thức khi tổng hợp và
chọn lọc ý để trình bày trên bản đồ. Đối với các giáo viên, dạy học bằng bản đồ
tư duy cũng giúp công việc dạy học đỡ vất vả hơn, hạn chế được chữ viết,
chuyển sang hình thức kênh màu, kênh hình.
- Sử dụng bản đồ tư duy trong việc kiểm tra kiến thức cũ
đồng thời nâng cao chất lượng học tập. Sử dụng bản đồ tư duy vừa giúp giáo
viên kiểm tra được phần nhớ lẫn phần hiểu của học sinh đối với bài học cũ. Các
bản đồ được giáo viên đưa ra ở dạng thiếu thơng tin, u cầu học sinh điền các
thơng tin cịn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thơng tin với
từ khoá trung tâm.
Ví dụ: Trước khi học bài 14 (Địa 9), giáo viên yêu cầu 1 học sinh lên bảng điền các
thơng tin cịn thiếu để hoàn thiện bản đồ tư duy Cơ cấu ngành dịch vụ (nội dung phần
1 - Bài 13).
Sau khi đã hoàn thiện bản đồ, học sinh cần rút ra nhận xét về cơ cấu ngành
dịch vụ hay nói cách khác là nhận xét về mối quan hệ giữa các nhánh thông tin
với từ khoá trung tâm. Đây chính là phần hiểu bài của học sinh mà giáo viên nên
căn cứ vào đó để đánh giá và nhận xét.
Việc hồn thiện thơng tin ở các nhánh cịn thiếu là mợt u cầu đơn giản,
khơng mất thời gian nhưng nếu học sinh khơng học bài thì sẽ khơng điền được
thơng tin hoặc điền khơng chính xác.
- Sử dụng bản đồ tư duy trong việc giảng bài mới
Sử dụng bản đồ tư duy là mợt gợi ý cho cách trình bày mới. Giáo viên
thay vì gạch đầu dịng các ý cần trình bày lên bảng thì sử dụng bản đồ tư duy để
thể hiện được 1 phần hoặc tồn bợ nợi dung bài học mợt cách rất trực quan. Tồn
bợ nợi dung cần truyền đạt đến học sinh được thâu tóm trên bản đồ mà không bị
sót ý. Học sinh thay vì cắm cúi ghi chép thì chọn lọc các thơng tin quan trọng, sơ
đồ hoá chúng bằng các mối quan hệ và thể hiện lại theo cách hiểu của mình. Với
cách học này cả giáo viên và học sinh đều phải tham gia vào quá trình dạy học
tích cực hơn. Giáo viên vừa giảng bài vừa thể hiện trên bản đồ tư duy hoặc vừa
tổ chức cho học sinh khai thác kiến thức vừa hoàn thành bản đồ tư duy . Học
sinh được nghe giảng, nhìn bản đồ, trả lời câu hỏi, đọc sách giáo khoa, ghi
chép…sự tập trung chú ý được phát huy, cường độ học tập theo đó cũng được
đẩy nhanh, học sinh học tập tích cực hơn.
Ví dụ: Trong bài 7 Địa lí 9 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố
nông nghiệp.
Ví dụ: Bài 8 Địa 9 Sự phát triển và phân bố nông nghiệp
- Sử dụng bản đồ tư duy để tổng hợp kiến thức 1 chương hoặc nhiều bài
giúp học sinh dễ dàng sâu chuỗi các kiến thức hơn, qua đó giúp các em dễ dàng
hơn trong học tập.
Dùng bản đồ tư duy có thể thể hiện một lượng thông tin nhỏ đến lớn và rất
lớn. Tương tự, giáo viên và học sinh có thể thể hiện 1 phần nội dung bài học, 1
bài học hoặc nhiều bài học, 1 chương kiến thức. Vấn đề là các nội dung này có
điểm chung với nhau, có mối quan hệ với nhau thông qua từ khóa. Tùy theo mục
đích sử dụng mà có thể thiết kế bản đồ tư duy trong giờ học thông thường, trong
giờ kiểm tra, giờ thực hành, ôn tập, tổng kết hay hệ thống 1 chương, 1 phần kiến
thức. Với bài tập này, giáo viên có thể cùng học sinh làm ngay tại lớp hoặc là bài
tập giao về nhà cho học sinh, nhóm học sinh.
- Sử dụng bản đồ tư duy để củng cố kiến thức
hiểu biết của mình qua việc tiếp thu nợi dung bài học, đồng thời là một kênh
thông tin phản hồi mà qua đó giáo viên có thể đánh giá nhận thức của học sinh,
định hướng cho từng học sinh và điều chỉnh cách dạy, cách truyền đạt của mình
cho phù hợp.
Mục đích củng cố kiến thức cho học sinh sau bài học thì dạng bài tập thích
hợp là điền thơng tin cịn thiếu vào bản đồ tư duy. Các thơng tin cịn thiếu này sẽ
bao trùm nợi dung tồn bài để mợt lần nữa nhằm khắc sâu kiến thức và lưu ý đến
trọng tâm của bài học.
Ví dụ: Để củng cố phần II. Bài 38 Địa 9 Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài
nguyên môi trường biển- đảo.
- Sử dụng bản đồ tư duy để ra bài tập
Ví dụ: Sau khi học xong bài 15 Địa lí 9 Thương mại và du lịch. Ta có thể
ra mợt bài tập hình ảnh về du lịch.
<b>1 2 3 4</b>
<b>5 6 7 8</b>
- Tổ chức học sinh làm việc theo nhóm cặp
Để học sinh có thể chia sẻ với nhau về cách vẽ bản đồ tư duy và tiết kiệm
thời gian khi tổ chức các hoạt động dạy học, cuối giờ học giáo viên nên tổ chức
vẽ bản đồ tư duy theo cặp, nhóm theo các bước sau:
- Bước 1: Giáo viên chia nhóm học sinh (học sinh trong cùng nhóm có thể
khác nhau về trình đợ, về tính cách và năng khiếu hội họa...) và giao nhiệm vụ
cho các nhóm.
- Bước 2: học sinh trao đổi trong nhóm để vẽ bản đồ tư duy. Giáo viên
yêu cầu các học sinh trong nhóm làm việc cá nhân trước, sau đó tập hợp lại và
chia sẻ thông tin với nhau. Giáo viên giám sát thảo luận, phát hiện các vấn đề
còn gây tranh luận ở mỗi nhóm nhưng không giải đáp thắc mắc ngay.
- Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày trước lớp nội dung bản đồ tư duy
của nhóm mình. Các nhóm khác nhận xét đúng sai hoặc đề xuất quan điểm của
nhóm mình. Giáo viên tổng kết, nhận xét ưu nhược điểm về nợi dung và hình
Tổ chức cho học sinh vẽ bản đồ tư duy theo cặp, nhóm sẽ tạo ra nhiều sản
phẩm bản đồ tư duy khác nhau với cùng mợt nợi dung. Như hình trên cùng một
nội dung của bài Đồng Bằng Sông Hồng (tt) nhưng khi hoạt đợng nhóm thì lại có
nhiều sản phẩm khác nhau. Qua đó, giáo viên có thể yêu cầu học sinh tìm ra các
phương pháp thể hiện ưu việc để các em học tập lẫn nhau cách vẽ bản đồ tư
duyvà động viên những nhóm học sinh có sản phẩm tốt.
Tổ chức học sinh vẽ bản đồ tư duy theo cặp, nhóm giúp các em biết cách
lập kế hoạch, phân công công việc, hợp tác với bạn để hoàn thành yêu cầu của
giáo viên. Học sinh có cơ hợi phát huy tối đa sáng tạo của mình, lắng nghe và
chia sẻ những kinh nghiệm vẽ bản đồ tư duy với bạn cùng lớp.
c) Sử dụng phần mềm để vẽ bản đồ tư duy
Khi học sinh đã vẽ bản đồ tư duy thành thạo, giáo viên có thể hướng dẫn
cho học sinh vẽ bản đồ tư duy độc lập để tổng kết bài học. Đối với nhà các em có
điều kiện có máy vi tính thì hướng dẫn cho các em tải phần mềm về và sử dụng,
hoặc các em có thể tự vẽ trên các trang giấy. Hướng dẫn học sinh cách download
các phần mềm vẽ bản đồ tư duy trên Internet để vẽ bản đồ tư duy trên máy tính
(ví dụ phần mềm Buzan's iMindMap V5 rất dễ sử dụng và tạo ra các sản phẩm
bản đồ tư duy rất đẹp mắt).
Các bước lần lượt làm theo các bước sau:
- Dowload phần mềm vẽ bản đồ tư duy từ Internet.
- Mở chương trình.
- Chọn hình ảnh trung tâm cho sơ đồ : vào Browse để chọn file ảnh làm
hình ảnh trung tâm.
- Điền nợi dung cho hình ảnh trung tâm (viết vào ơ Enter some text for
your central idea) –> bấm chọn create để hồn thành.
- Lấy các nhánh nợi dung : Di cḥt tới hình ảnh trung tâm, thấy mợt
chấm đỏ xuất hiện, kích cḥt trái vào chấm đỏ và kéo đến vị trí mong muốn, thả
cḥt. Để vẽ các nhánh khác chỉ việc kéo và thả,…
- Viết nội dung vào nhánh : Di cḥt vào nhánh, kích đúp cḥt trái - >
Nhập nội dung cho nhánh vào ô text box.
- Nhập nội dung cho các nhánh nhỏ nhằm thể hiện chủ đề 1 cách sâu sắc:
Di chuột tới phần cuối của nhánh lớn – chấm đỏ xuất hiện -> kéo, thả,….
- Chèn hình ảnh : Chọn nhánh cần chèn - > vào Inrert, chọn Branch Image
-> vào file ảnh để chọn.
<b>6. Kết quả nghiên cứu</b>
Thực tế cho thấy một thời gian dài vừa qua, hầu hết các trường đều áp
dụng phương pháp dạy học truyền thống thụ động, một chiều, vừa quá tải về
kiến thức, vừa gây nhàm chán cho người học. Môn Địa cũng không phải là ngoại
lệ. Nguyên nhân cơ bản đó là phương pháp dạy học thụ động, lạc hậu khiến học
sinh không cảm thấy hứng thú với việc học Địa lí.
tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương tiện tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu cho học sinh...”. Đáp ứng yêu cầu này, từ năm học 2011 –
Từ khi áp dụng phương pháp đổi mới này đã có nhiều ý tưởng sáng tạo
hơn trong việc thiết kế bài giảng, đồng thời giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và phát
huy tối đa khả năng sáng tạo trong quá trình học. Bản đồ tư duy là cơng cụ hữu
ích trong giảng dạy và học tập ở các trường THCS và bậc học cao hơn vì chúng
giúp giáo viên và học sinh trình bày các ý tưởng, tóm tắt, hệ thống hóa kiến thức
của một bài học, một chủ đề, một chương hay một cuốn sách mợt cách rõ ràng,
mạch lạc, lơgíc và đặc biệt là dễ dàng phát triển thêm các ý tưởng mới vào bài
giảng cũng như bài học.
Với điều kiện hiện tại, các giáo viên có thể dễ dàng sử dụng máy vi tính để
thiết kế bản đồ tư duy thơng qua phần mềm iMindMap 5, Power point. Sau khi
thiết kế xong, bản đồ tư duy có thể hiện thị nhờ phần mềm Power Point để các
nhánh xuất hiện theo thứ tự mà người thiết kế định sẵn. Nợi dung chính của bài
học được thể hiện bằng bản đồ tư duy được thiết kế qua phần mềm iMindMap và
phần mềm trình diễn Power Point có tác dụng tạo sự hấp dẫn và lôi cuốn cao độ
đối với người học. Bản đồ tư duy sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu
sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Nếu muốn ghi chép bằng bản đồ tư duy cũng
có nhiều ưu điểm hơn như: Lơgíc, mạch lạc; trực quan, sinh đợng, dễ nhìn, dễ
hiểu; vừa nhìn được tổng thể, vừa biết được chi tiết; giúp hệ thống hóa kiến thức
dễ dàng; và giúp việc ôn tập khoa học, nhớ kiến thức lâu hơn...
tác trong quá trình tiếp thu kiến thức trên giảng đường. Có thể vận dụng bản đồ
tư duy vào việc hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức cũ, ôn tập hệ
thống hóa kiến thức, phát triển một ý tưởng...
Qua một thời gian thực nghiệm các tiết học đã ngày càng trở nên linh
<b>7. Kết luận</b>
trí nhớ trong não người là sự hình thành các đường liên hệ thần kinh tạm thời
giữa các vùng chức năng (các trung khu thần kinh) của vỏ não.
Từ khi đưa bản đồ tư duy vào dạy học, các tiết học đã trở nên sôi động
hơn rất nhiều, các em đã phát huy hết trí lực và đặc biệt là các khả năng đã được
thuần thục hơn.
Tuy nhiên khi thực hiện vẫn cịn gặp mợt số khó khăn như là bàn ghế, số
lượng học sinh trong một lớp là quá đông, và kĩ năng vẽ ở mợt số em cũng cịn
hạn chế.
Khi giảng dạy với bản đồ tư duy chúng ta cần có một số kinh nghiệm
- Màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh. Tuy nhiên, cũng
khơng cần phải sử dụng quá nhiều màu sắc. Có thể chỉ cần dùng mợt hai màu
nếu thích và muốn tiết kiệm thời gian.
- Vẽ nhiều nhánh cong hơn là đường thẳng để tránh sự buồn tẻ, tạo sự
mềm mại, cuốn hút.
- Khi sử dụng những từ khóa riêng lẻ, mỗi từ khóa đều không bị ràng
buộc, do đó nó có khả năng khơi dậy các ý tưởng mới, các suy nghĩ mới.
- Nếu trên mỡi nhánh viết đầy đủ cả câu thì như sẽ dập tắt khả năng gợi
mở và liên tưởng của bộ não. Não sẽ mất hết hứng thú khi tiếp nhận mợt thơng
tin hồn chỉnh. Vì vậy, trên mỗi nhánh chỉ viết một hoặc hai từ khóa. Nên
<b>8. Đề nghị</b>
giáo viên bộ môn tham gia xây dựng các bộ đề phù hợp với từng hình thức kiểm
tra.
Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn về công nghệ
thông tin và triển khai phần mềm sơ đồ tư duy rộng rãi.