LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG PHƯƠNG ĐƠNG
Câu 1: Phân tích đặc điểm cơ bản của triết học Ấn Độ cổ-trung đại?
Câu 2: Nội dung thế giới quan Phật giáo? Nhận xét mặt tích cực và hạn chế?
Câu 3: Nội dung nhân sinh quan Phật giáo?
Câu 4: Đặc điểm cơ bản của triết học Trung quốc cổ - trung đại?
Câu 5: Trình bày đường lối trị nước của Nho giáo? Những mặt tích cực và hạn chế?
Câu 6: Quan điểm của Nho giáo về vấn đề bản chất con người và mối quan hệ cơ bản của con người?
Câu 7: Trình bày quan điểm “dân là gốc” của nho giáo? Giá trị quan điểm này?
Câu 8: Trình bày đường lối trị nước của phái Pháp gia? Giá trị và hạn chế?
Câu 9: Trình bày thế giới quan của Lão Tử? Giá trị và hạn chế
Câu 10: Nội dung cơ bản của học thuyết âm dương ngũ hành? Giá trị và hạn chế?
Câu 11: Nội dung tư tưởng của Mặc gia? Giá trị và hạn chế?
Câu 12: Quá trình du nhập của Phật giáo vào Việt Nam? Những ảnh hưởng của nó đến đời sống văn hóa
người Việt?
Câu 13 : Vai trị của Phật giáo ở xã hội Việt nam thời Lý – Trần ? Những nguyên nhân cơ bản tạo nên sự
phát triển cực thịnh của Phật giáo trong giai đoạn này ?
Câu 14: Nho giáo được du nhập vào Việt Nam như thế nào? Những khó khăn của Nho giáo trong thời kì
mới du nhập?
Câu 15: Ảnh hưởng của Nho giáo đến đời sống chính trị, văn hóa, xã hội Việt Nam thế kỉ 15?
Câu 16: Nội dung tư tưởng Nguyễn Trãi? Giá trị về mặt lý luận
Câu 17: Nội dung tư tưởng Lê Thánh Tông? Giá trị và hạn chế?
Câu 18 : Đặc điểm nho giáo Việt Nam thế kỉ 19 ? Nhận xét về Nho giáo ở giai đoạn này ?
Câu 19 : Nguồn gốc, nội dung cơ bản của Đạo giáo ? Sự ảnh hưởng của đạo giáo trong xã hội phong
kiến Việt Nam ?
Câu : 20 : Nguồn gốc, nội dung giáo lý, quá trình hình thành và phát triển của thiên chúa giáo ?
Câu 21 : Thiên chúa giáo ở Việt Nam ? Những khó khăn mà thiên chúa giáo gặp phải trong quá trình
truyền bá vào Việt Nam
Câu 22 : Nguồn gốc, bản chất của đạo Cao đài ?
Câu 23: Tư tưởng dân chủ tư sản của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh?
Câu 24 : Nội dung tư tưởng cơ bản về Cách mạng Vơ sản trong tác phẩm « Đường cách mệnh » của
Nguyễn Ái Quốc ?
1
Câu 1: Phân tích đặc điểm cơ bản của triết học Ấn Độ cổ-trung đại?
- Triết học Ấn Độ cổ đại là một nền triết học xuất hiện từ rất sớm – khoảng 2500 năm TCN. Kinh
Veda được coi là tác phẩm triết học đầu tiên của triết học Ấn Độ cổ đại. Thực chất đây là một tác phẩm
văn học đồ sộ, được sáng tác vào khoảng trên dưới 2000 năm TCN, gồm 4 tập:
+ Rigveda: Là tập cổ xưa nhất (gồm 1028 khúc hát ca ngợi công lao của các vị thần đối với thế
giới và con người).
+ Samaveda: Là tập nói về các tư thế trong khi tiến hành các nghi lễ.
+ Atharvaveda: Là tập nói về ma thuật, y thuật, phù trú cho các sự khẩn cầu khác nhau.
+ Yajurveda: Là tập nói về sự tế lễ, khẩn cầu phải như thế nào.
Nhìn chung chưa có những khái quát triết học mà chỉ phản ánh những ước vọng của người dân
bình thường. Nó phản ánh một tín ngưỡng ma thuật và đa thần giáo, tuy nhiên cũng hé lên tư tưởng có ý
nghĩa triết học của con người là đi tìm bản nguyên của thế giới.
Ngay từ thế kỉ VI – IV TCN ở Ấn Độ cổ đại đã hình thành một cách rõ nét nhiều trường phái triết
học khác nhau mà tiêu biểu là 9 trường phái chia thành 2 dịng phái chính.
+ Chính thống: Mimansa, Vedanta, Samkhya, Yoga, Nyaya, Vaiseisika.
+ Khơng chính thống: Jaina, Lokayata, Phật giáo.
- Triết học cổ đại Ấn Độ gắn liền với tôn giáo, người ta viết triết học – tơn giáo Khó tránh khỏi
những yếu tố duy tâm, hữu thần.
- Trong triết học Ấn Độ cổ đại những yếu tố duy vật, duy tâm, vô thần và hữu thần thường tồn tại
đan xen vào nhau, khó nhận thấy. Ranh giới giữa chủ nghĩa duy vật và duy tâm cịn mờ nhạt, khơng rạch
rịi.
VD: Thế giới vật chất theo phái Lokayata là do tứ đại (đất, nước, lửa, khơng khí) tạo nên, hoặc do
ngun tử tạo nên (phái Nyaya, Vaisesika), do Prakriti tạo nên (phái Samkhya) hoặc không có nguyên
nhân đầu tiên (Phật giáo – mối liên hệ nhân quả).
- Triết học Ấn Độ cổ đại ít bàn đến những vấn đề thuộc về bản thể luận, nhận thức luận và logic
học mà chủ yếu bàn đến những vấn đề thuộc về con người, về thế giới tâm linh của con người.
- Trong triết học Ấn Độ cổ đại chứa đựng nhiều yếu tố biện chứng sơ khai có giá trị như cho rằng
thế giới vật chất là vĩnh hằng, nhưng không đứng yên mà biến chuyển không ngừng từ dạng này sang
dạng khác (Samkhya). Hoặc theo phái Jaina mọi thứ đều có thể là cái này, là cái kia chứ khơng có cái gì
bất biến, vĩnh hằng cả. Phật giáo đưa ra tư tưởng vô thường, vô ngã.
Câu 2: Thế giới quan Phật giáo? Nhận xét mặt tích cực và hạn chế?
+ Phật giáo ra đời vào khoảng thế kỷ thứ 6 TCN ở miền Bắc Ấn Độ trong phong trào chống lại sự
phân biệt đẳng cấp của Bà La Môn
+ Người sáng lập là Sidharata Gautama (Tất Đạt Đa) (8/4/563 TCN hoặc4/8/483 TCN)
+ Thế giới quan Phật giáo được thể hiện ở 5 luận điểm:
●
●
●
●
●
Tư tưởng vô tạo giả
Thuyết nhân quả
Tư tưởng vô thường
Thuyết vô ngã
Quan niệm về vô số thế giới
2
* Tư tưởng vơ tạo giả: khơng có ai sáng tạo ra thế giới
+ Phật giáo cho rằng: thế giới tồn tại như nó vốn có. Bởi vì mỗi một vật tồn tại cũng có nguyên
nhân và bản thân nó lại là ngun nhân của cái khác. Do đó, khơng có cái ngun nhân đầu tiên, khơng
có thần linh, thượng đế hay con người đầu tiên sáng tạo ra thế giới.
=> Phủ nhận vai trò của thần thánh.
* Thuyết nhân quả
+ Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều chịu sự chi phối của quy luật nhân quả. Sự tồn tại của
sự vật, hiện tượng nó có nguyên nhân của nó. Nguyên nhân sự tồn tại của sự vật này là nguyên nhân tồn
tại của sự vật khác.
+ Tư tưởng này thể hiện ở 4 câu kệ (là những câu thơ ngắn gọn tóm tắt ý nghĩa của bài thơ):
Cái này có thì cái kia có
Sắc – Sắc
Cái này khơng thì cái kia khơng
Khơng - Khơng
Cái này sinh thì cái kia sinh
Sinh – Sinh
Cái này diệt thì cái kia diệt
Diệt – Diệt
+ Thế giới vật lý mà Phật giáo gọi bằng khái niệm cảnh (thế giới ngoài ta) với thế giới tâm lý mà
PG gọi bằng khái niệm căn (thế giới trong ta) nó vốn sinh diệt theo quy luật nhân quả.
+ PG khẳng định rằng: có nhân có dun thì mới có kết quả
VD: Ln hồi: sự chết đi ở nơi này nhưng lại sinh ở nơi khác
Một người ăn quả gieo hạt
=> Cây mọc lên
=> cho quả mới
+ PG cho rằng nghiệp gồm có 2 loại: Nghiệp thiện và nghiệp ác
●
●
Nghiệp thiện: suy nghĩ và hành động thiện => con người sẽ khơng rơi vào vịng ln hồi khổ
Nghiệp ác: suy nghĩ và hành động ác => con người sẽ rơi vào vòng luân hồi đau khổ.
Trong thực tế con người có 3 đức tính: Tham, Sân, Si (Tham: tham lam, Sân: Giận dữ, giận hờn,
Si: si mê).
=> PG khuyên con người nên tạo ra nghiệp thiện với 3 đức: Từ bi, hỷ xả, nhẫn nhịn.
Mỗi một kiếp người chịu sự chi phối của nghiệp do kiến trước để lại (nhân quá khứ), nghiệp hiện
tại (nhân hiện tại), nghiệp tương lai (nhân tương lai, kiếp sau gánh chịu).
+ PG giải thích rằng mọi sự biến đổi của vũ trụ đều do nhân duyên tạo thành
●
●
Nếu nhân và dun hợp thì sẽ có q trình sinh trụ hoặc thành trụ
Nếu nhân và dun tan thì sẽ có q trình dị (biến đổi), diệt (mất đi) hay quá trình hoại (hủy
hoại), không (không tồn tại).
=> Như vậy, theo PG thì nhân quả là quy luật phổ biến của thế giới không trừ bất kỳ một đối tượng
nào.
*Tư tưởng vô thường (khơng có cái gì cố định, mọi cái ln luôn thay đổi)
+ PG cho rằng: một sự vật trong mỗi lúc vừa là nó vừa khơng phải là nó. Bởi vì sự vật ln ln
biến đổi, đều trơi đi, biến đi. Sự biến đổi này diễn ra nhanh chóng trong chốc lát thì sự vật khơng cịn là
nó nữa. Do đó, cái mà chúng ta nhìn thấy tưởng là thật hóa ra là giả.Từ đó, PG khẳng định rằng: Thế
giới chỉ là giả, là tạm thời => PG quá nhấn mạnh sự vận động (tuyệt đối hóa vai trị của vận động) mà
phủ nhận sự đứng im (tương đối)
3
*Tư tưởng vơ ngã: khơng có bản thân con người tồn tại vĩnh viễn, khơng có bản chất trường tồn
vĩnh viễn. PG cho rằng con người là do ngũ uẩn tạo thành:
- Sắc (yếu tố vật chất)
- Thụ (cảm giác, cảm thụ)
- Tưởng (tri giác)
- Hành (hành động, hành vi)
- Thức (ý thức)
+ PG cho rằng con người do lục đại tạo thành
●
●
●
●
●
●
Địa: chất khoáng trong cơ thể
Thủy: chất nước trong cơ thể
Hỏa: nhiệt độ của cơ thể
Phong: hơi thở của cơ thể
Không: khoảng trống trong cơ thể
Thức: ý thức (yếu tố tinh thần: danh)
=> PG cho rằng con người luôn luôn biến đổi => cuộc đời con người chỉ là giả, là tạm thời
* Quan niệm về vô số thế giới
+ PG khẳng định có rất nhiều thế giới tồn tại ngoài trái đất được thể hiện trong câu sau đây: “Thế
giới nhiều như cát sông Hằng”.
=> Lập trường duy vật
** Nhận xét:
+ Ưu điểm:
●
●
●
Tư tưởng PG nguyên thủy thể hiện tư tưởng vô thần
Tư tưởng biện chứng sơ khai (thánh nhân gia, tư tưởng vô thần, tư tưởng vô ngã)
Thể hiện quan điểm duy vật, trực quan cảm tính về thế giới
+ Hạn chế:
- Quá nhấn mạnh vai sự vận động tuyệt đối mà phủ nhận sự đứng im tương đối. Do đó rơi vào
thuật ngụy biện.
- Mâu thuẫn, không thống nhất trong tư tưởng. Một mặt thừa nhận thế giới luôn biến đổi, không ai
sinh ra nhưng lại công nhận cõi Niết bàn (tĩnh lặng, hư vô). Đây là trạng thái khơng có cảm giác, là giới
hạn cuối cùng. Đến đó, mọi vật khơng biến đổi tức là nó dừng lại.
Câu 3: Nội dung nhân sinh quan Phật giáo?
Nhân sinh quan PG thể hiện ở Tứ diệu đế (bốn chân lý kỳ diệu của PG: khổ đế, nhân đế, diệt đế
và đạo đế)
* Khổ đế
PG cho rằng cuộc đời con người là khổ được thể hiện trong câu: “Đời là bể khổ”, “Nước mắt
chúng sinh nhiều hơn nước biển”
Đức Phật chia nỗi khổ của con người ra làm 8 loại:
●
●
●
Sinh khổ: sinh ra là khổ thể hiện ở tiếng khóc chào đời khi sinh ra
Lão khổ: già là khổ
Bệnh khổ: ốm đau, bệnh tật là khổ
4
●
●
●
●
●
Tử khổ: chết là khổ
Ái biệt li khổ: yêu thương nhau mà phải xa cách
Oán tăng hội khổ: ghét nhau mà phải ở gần nhau
Sở cầu bất đắc khổ: mong muốn mà không đạt được
Ngũ thụ uẩn khổ: 5 yếu tố cấu tạo con người cũng là nguyên nhân của sự khổ
* Nhân đế (tập đế): nguyên nhân của nỗi khổ. PG cho rằng do 2 nguyên nhân chính:
+ Ái dục: ham muốn dục vọng, muốn thỏa mãn những nhu cầu sinh học bình thường, phá hoại
những điều mình khơng thích, muốn chiếm đoạt của người khác là của mình
+ Vơ minh: khơng sáng suốt, ít trí tuệ, ngu dốt
+ Ngồi ra, PG cịn nêu lên thuyết “Thập nhị nhân duyên” (12 nguyên nhân và điều kiện gây nên
nỗi khổ của con người)
1, Vơ minh: khơng sáng suốt, ít trí tuệ
2, Hành: do không sáng suốt dẫn đến các hành động sai
3, Thức: ý thức được nảy sinh để hành động sai
4, Danh sắc: sự kết hợp giữa yếu tố tinh thần và yếu tố vật chất => con người.
5, Lục nhập: sự tác động qua lại giữa lục cảnh và lục căn.
+ Lục cảnh: 6 yếu tố của thế giới bên ngoài: sắc (màu sắc), thanh (âm thanh), hương (mùi), vị
(chua, ngọt), xúc (sự tiếp xúc), pháp (sự vật).
+ Lục căn: 6 yếu tố của thế giới trong ta bao gồm: mắt (nơi chịu tác động của bên ngoài), tai, mũi,
lưỡi, da, ý (ý thức).
6, Xúc: sự tiếp xúc giữa cảnh và căn
7, Thụ: do sự tiếp xúc cho nên sinh ra cảm giác.
Có 3 loại cảm xúc:
●
●
●
Khổ thụ (đau khổ)
Lạc thụ (sung sướng)
Xá thụ (khơng cịn cảm giác)
8, Ái: do sự tiếp xúc dẫn đến sự ham muốn dục vọng
9, Thủ: do sự tiếp xúc nên sinh ra sự ham muốn chiếm lấy, giành lấy
10, Hữu: muốn sở hữu ái và thủ thì phải có hữu (có tồn tại)
11, Sinh: muốn tồn tại phải có sự ra đời
12, Lão, tử: Ra đời => già và chết
1 đến 2: nhân quá khứ
3 đến 7: quả hiện tại (nhân – quả)
8 đến 10: nhân hiện tại (nguyên nhân hiện tại)
11, 12: quả tương lai (kết quả của tương lai)
Đây là một chuỗi những nguyên nhân và điều kiện sinh ra sự đau khổ của con người.
* Diệt đế: là mục tiêu diệt khổ để đạt đến Niết Bàn => muốn vậy cần phải diệt ái dục, vô minh và
diệt Thập nhị nhân duyên.
+ PG cho rằng có 2 loại Niết Bàn:
●
Niết Bàn từng phần
5
●
Niết Bàn toàn phần: trạng thái hoàn toàn tĩnh lặng, hư vơ. Chỉ khi nào đạt tới trạng thái hồn
tồn tĩnh lặng thì con người mới siêu thốt được.
* Đạo đế: con đường diệt khổ để đạt được Niết Bàn
Bao gồm 3 nguyên tắc và 8 phương pháp
+ 3 nguyên tắc
●
Giới: phải hoàn thiện những lời khuyên, điều răn của Phật
Ngũ giới: Khơng trộm cắp
Khơng sát sinh
Khơng nói dối
Khơng tà dâm
Không uống rượu
●
●
Định: tập trung tinh thần, tư tưởng để khơng bị tác động bởi hồn cảnh
Tuệ: thực hiện sự khai sáng trí tuệ, nhận thức được chân lý, đạt đến sự giác ngộ
+ 8 phương pháp (Bát chính đạo)
- Chính kiến: nhận thức đúng đắn
- Chính tư duy: suy nghĩ đúng đắn
- Chính ngữ: nói cho đúng
- Chính nghiệp: hành động đúng
- Chính mệnh: làm chủ bản thân
- Chính tinh tiến: siêng năng học tập
- Chính niệm: có niềm tin đúng đắn
- Chính định: tập trung tư tưởng
=> PG quan niệm rằng tu luyện là một quá trình từng bước giải thoát, giác ngộ
Qua triết lý nhân sinh quan và con đường giải thoát của PG ta thấy rằng đây là một triết lý vô
thần:
●
Khuyên con người sống thiện, chú ý đến yếu tố tâm linh của con người.
Còn về mặt hạn chế đây là triết lý thể hiện lập trường duy tâm chủ quan về xã hội:
Tìm nguyên nhân của nỗi khổ trong tư tưởng của con người
Con đường giải thoát cũng chỉ quẩn quanh trong ý thức chỉ nhằm tiêu diệt những nhu cầu của con
người.
Nhận xét:
- Nhân sinh quan PG thể hiện tư tưởng vô thần
- Khuyên con người sống thiện, chú ý rèn luyện đạo đức
=> Qua triết lý nhân sinh và con đường giải thốt có thể thấy đây là triết lý thể hiện lập trường duy
tâm chủ quan về xã hội và cuộc đời con người
- Đi tìm nguyên nhân của nỗi khổ trong tư tưởng của con người
- Con đường giải thoát cũng chỉ quẩn quanh trong ý thức chỉ nhằm tiêu diệt những nhu cầu của
con người.
6
Câu 4: Đặc điểm cơ bản của triết học Trung quốc cổ - trung đại?
Triết học Trung Quốc cổ đại là 1 nền triết học xuất hiện sớm (khoảng 2000 năm TCN) đồng thời là
1 nền triết học đồ sộ, gồm nhiều trường phái khác nhau: Âm dương gia, nho gia, Mặc gia, Đạo gia, Pháp
gia, Danh gia, Tạp gia, Nơng gia tung hồnh gia.
Triết học Trung Quốc cổ đại phát triển mạnh vào thời kỳ tan giã của chế độ chiếm hữu nơ lệ và bắt
đầu hình thành chế độ phong kiến.
Triết học Trung Quốc cổ đại đề cập nhiều đến vấn đề chính trị, xã hội, đạo đức của con người mà ít
chú ý nghiên cứu các vấn đề về bản thể luận, nhận thức luận, logic học.
Triết học Trung Quốc cổ đại nhấn mạnh sự hài hòa thống nhất giữa tự nhiên và xã hội. hầu hết các
trường phái đều phản đối các thái quá, các bất cập, mà thường xuyên xuất hiện các phạm trù “thiên nhân
hợp nhất”. “ đại hành hợp nhất”. “thể dụng như nhatas”, “ tâm vật dung hợp”.
Trong triết học Trung Quốc cổ đại nổi lên lối tư duy trực giác là thông qua cảm nhận và thể
nghiệm lâu dài, bỗng chốc giác ngộ. Chính vì vậy các nhà triế học thường coi trọng cái tâm, coi tâm là
gốc rễ của nhận thức, lấy “tâm để bao quát vật”.
Trong trueets học Trung Quốc cổ đại các yếu tố duy vật và duy tâm vô thần và hữu thần thường
tồn tại đan xen vào nhau, nhiều khi rất khó nhận thấy.
Câu 5: Trình bày đường lối trị nước của Nho giáo? Những mặt tích cực và hạn chế?
a, Tư tưởng Đức trị của Khổng Tử (551 – 479 TCN)
+ Theo Khổng Tử nếu nhà cầm quyền lấy Đức trị nước cũng giống như sao Bắc Đẩu đứng yên một
chỗ mà các sao khác chầu về.
+ Nếu dùng hình pháp trị nước có thể dân sợ mà không vi phạm nhưng nếu dùng đạo đức mà cảm
hóa con người thfi dân tự khắc biết xấu hổ mà khơng vi phạm => Qua đó, Khổng Tử khơng hồn tồn
phủ nhận vai trị của pháp luật mà đề cao vai trò của đạo đức.
=> Nội dung đạo đức thể hiện qua 3 phạm trì cơ bản:
* Nhân
+ Là đức nhân, là phẩm chất đạo đức cap quý, là nội dung tư tưởng trọng tâm mà Khổng Tử bàn
đến. Nhân bao gồm nhiều nghĩa khác nhau nhưng tóm lại có nội dung cơ bản sau:
- Nhân giả ái nhân: người nhân là người biết yêu thương con người
- Trung thứ: là sự cụ thể hóa của yêu người, giúp người
Trung là đối với mình, trong lịng mình, phải làm trịn bổn phận mình, hết lịng vì người khác.
Cái gì mình muốn đạt được thì làm cho người khác đạt được
Điều gì mình muốn thành đạt, lập thân thì làm cho người khác cũng như thế, mìh khơng muốn
thì đừng làm cho người khác.
- Người có đức nhân phải thực hành đúng “lễ”, tự ước chế, kiềm chế bản thân
=> Điều kiện để thực hiện nhân là “hiếu đễ”. Hiếu đễ là gốc của nhân
- Hiếu của Khổng Tử ln được đề cao. VD: khi cha mẹ cịn sống phải chăm sóc chu đáo khơng
được đi xa…
- Đễ: trên kính dưới nhường
7
* Lễ
- Lễ là những nghi lễ (lễ cưới hỏi, lễ tang, thiết triều…) mang tính chất linh thiêng
- Lễ cũng có nghĩa là quan hệ về mặt đạo đức
VD: Con cái phải có hiếu với cha mẹ
Vợ chồng phải chung thủy
Bạn bè phải giữ được chữ tín
Bề tơi phải trung thành với Vua
- Lễ chính là những quy định bắt buộc mọi người phải tuân theo. Đó là những quy định, kỷ cương,
phép nước => thuộc phạm trù pháp luật
- KT cho rằng nếu xã hội giữ được lễ thì sẽ có ổn định, trật tự cịn nếu khơng giữ được lễ thì sẽ có
loạn => do đó mọi hành vi phải thực hiện theo lễ.
* Chính danh
+ Làm đúng danh phận, địa vị
- KT cho rằng mỗi người trong xã hội có một vị trí, vai trị nhất định ứng với vị trí, vai trị đó là
nghĩa vụ, bổn phận phải thực hiện.
- Danh ở đây nghĩa là tên gọi, nếu mọi người thực hiện đúng danh thì xã hội sẽ có ổn định trật tự.
do đó KT yêu cầu ai ở vị trí nào chỉ được bàn tính việc ở vị trí đó. Bởi vì theo ơng: “Nếu danh bất chính
thì ngơn bất thuận, ngơn bất thuận tắc sự bất thành”
=> Học thuyết chính danh là học thuyết đề cao sự ổn định xã hội, bảo vệ quyền lợi cho thiên tử,
duy trì sự phân biệt đẳng cấp. Là một học thuyết bảo t hủ, nó gị ép con người đi theo một khuôn mẫu
Nho giáo, bảo vệ trật tự quý tộc nhà Chu. KT khi đưa ra học thuyết chính danh của mình đã khơng nhìn
thấy lộn xộn trong xã hội lúc bấy giờ là do cái thực đã thay đổi (nội dung đã mới) thì cái danh (tức hình
thức cũ) phải thay đổi cho phù hợp nhưng ông lại cho rằng cái thực phải thay đổi cho phù hợp với danh;
song “chính danh” có ý nghĩa tích cực của nó làm cho con người ý thức được trách nhiệm, nghĩa vụ của
mình trong quan hệ xã hội.
=> Kết luận:
+ Nhân – Lễ - Chính danh có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau
+ Nó là nội dung cơ bản trong đạo làm người của Nho giáo và cũng là nội dung cơ bản trong học
thuyết chính trị của Nho giáo
+ Trong đó: nhân chính là nội dung, lễ là hình thức cịn chính danh là cách thức để thực hiện nhân
=> suy cho cùng mục đích của đường lối này là nhằm cho xã hội ổn định trật tự => bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị
b,Tư tưởng Nhân chính của Mạnh Tử (372 – 289 TCN)
Tiếp tục kế thừa đường lối Đức trị của Kt và trên cơ sở đó đưa ra tư tưởng Nhân chính. Thực
chất của nhân chính là dùng đạo đức – vương đạo để trị nước, lấy đạo đức của nhà vua để quản lý xã
hội, phản đối bá đạo (sức mạnh)
+ Mạnh Tử cho rằng: làm chính sự nếu dùng sức mạnh thì mau thắng nhưng khơng bền, nếu dùng
đạo đức thì dân mới có lịng tâm phục. Đó mới là thắng lợi bền lâu.
8
+ Nhà vua muốn thống trị được dài lâu, muốn giữ được ngơi vua của mình thì cần phải tạo cho
dân một hằng sản (của ăn của để, phòng khi mất mùa, được mùa vui vẻ). Có hằng sản thì mới có hằng
tâm (dân n tâm phục vụ Vua)
+ Ơng phân biệt lao động trí óc với lao động chân tay, tỏ ý coi khinh lao động chân tay. Ông nói
“vạn nghề đều thấp kém, chỉ có nghề đọc sách là cao quý”. => Đề cao giai cấp thống trị
+ Ông đề cao quan niệm về dân: ông cho rằng nhà vua muốn thống trị được dài lâu, muốn giữ
được ngơi vị của mình thì phải biết: “Dân vi q, xã tắc thứ chi, quân vi khinh” (dân là thứ nhất, đất
nước là thứ 2 sau cùng mới đến nhà vua).
+ Ông đề cao quan điểm thân dân, gần dân, có trách nhiệm với dân
c,Tư tưởng lễ pháp kiêm trị của Tuân Tử (289 – 238 TCN)
Tuân Tử là người phát triển học thuyết của Nho gia theo khuynh hướng duy vật
+ Ông cũng chủ trương trị nước bằng Đức trị, nhưng theo ơng con người vốn có lịng tham, bản
tính ác. Do vậy, để con người có lịng nhân phải kết hợp “Đức trị” và “lễ trị, pháp trị” (dùng pháp luật để
cai trị xã hội)
+ Trong đường lối trị nước, ơng đề cao lễ nghĩa, đó là đường lối của các bậc thánh hiền đời trước
đặt ra.
=> Lễ đóng vai trị ổn định xã hội
+ Mặt khác, trị nước phải có luật lệ (luật pháp) để giúp con người hiểu được vị trí của mình trong
xã hộ, hiểu được sự bất bình đẳng trong xã hội để từ đó chấp nhận nó.
+ Ơng u cầu thưởng phạt phải công bằng: thưởng không quá đức, phạt không quá tội. Đồng thời
ơng cho rằng: hình luật là tự nhiên nó khơng chỉ có mục đích xử tội kẻ phạm tội mà nó cịn có ý nghĩa
ngăn cấm cái ác.
+ Ơng có tư tưởng đề cao dân, sức mạnh của dân.
+ Trong quan hệ giữa vua và dân, ông cho rằng vua là thuyền, dân là nước, nước có thể chở thuyền
cũng có thể lật xơ thuyền.
d. Tư tưởng thần quyền của Đổng Trọng Thư (174 – 104 TCN)
+ Ông đưa ra đường lối trị nước mang tính thần quyền(đưa một số yếu tố tơn giáo thần bí vào học
thuyết của Nho giáo). Đó là nhân cách hóa ơng trời => Ông trời sinh ra mọi thứ, quyết định mọi thứ: trời
khơng những sinh ra con người, sinh ra mn lồi để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người mà còn
cử thiên tử - con trời xuống để cai trị dân.
=> Tư tưởng đạo trời, ý trời
+ Nếu tuân theo ý trời – mệnh trời để cai trị muôn dân thì trời sẽ thưởng (sự thái bình thịnh trị).
Nếu trái mệnh trời sẽ bị phạt.
Câu 6: Quan điểm của Nho giáo về vấn đề bản chất con người và mối quan hệ cơ bản của
con người?
Con người và mối quan hệ con người được Nho giáo rất chú trọng và đề cao.
* Vấn đề nguồn gốc con người
+ Khổng Tử và Mạnh Tử khơng nói đến nguồn gốc con người từ đâu ra
+ Tuân Tử cho rằng con người là do khí âm dương tạo thành
9
+ Đổng Trọng Thư cho rằng con người do trời sinh ra.
* Về bản tính con người
+ Khổng Tử cho rằng tính của con người là do trời ban cho, trời phú tính cho con người và tính
của con người vốn là đồng đều nhau – đều hướng thiện. Do trong cuộc sống với những hồn cảnh, mơi
trường khác nhau, phong tục tập quán, thói quen khác nhau… làm cho tính người này khác người kia.
Ơng viết “tính tương cận dã , tập tương viễn dã” (tính người là gần nhau nhưng do tập nhiễm xã hội mà
tính người ta thay đổi)
+ Mạnh Tử (372 – 289 TCN) khẳng định bản tính con người là thiện “nhân chi sơ tính bản thiện”
Tính Thiện được bắt nguồn từ 4 đức lớn: Nhân, nghĩa, lễ, trí
Bốn đức này lại được bắt nguồn từ “tứ đoan”
+ Lòng trắc ẩn – đầu mối của nhân
+ Lòng thẹn ghét là đầu mối của nghĩa
+ Lòng thị phi là đầu mối của trí
+ Lịng từ nhượng là đầu mối của lễ
Ơng cho rằng lồi người và cầm thú khác nhau ở tính thiện. Nếu chúng ta khơng biết ni
dưỡng, phát huy thiện đoan thì con người sẽ trở nên nhỏ nhen, ti tiện, ích kỷ khơng khác gì cầm thú và
tính thiện của con người tìm thì thấy bỏ thì mất.
+ Tuân Tử (289 – 238 TCN)
+ Ơng cho rằng bản tính con người ta là ác, con người sinh ra đã có “nhân chi sơ tính bản ác”.
Nguyên nhân của tính ác là do sự ham lợi, đố kỵ của con người (do dục và tính)
+ Tính là cái snh ra đã có khơng thể học và cũng khơng thể làm ra được. Cịn nhân, lễ, nghĩa, trí là
do con người ta học mà biết, làm mà thành. Song con người có thể trở nên thiện thông qua biện pháp
giáo dục luật pháp. Dùng pháp trị để cải biến bản tính của con người trở nên thiện.
+ Đổng Trọng Thư (174 – 104 TCN)
+ Ông cho rằng bản tính con người có 3 loại:
- Loại chí thiện chỉ có ở thánh nhân, qn tử, khơng cần học cũng biết
- Loại chí ác: kẻ tiểu nhân, có học cũng khơng biết, ơng gọi là quần chúng nhân dân lao động
- Loại trung nhân: vừa thiện vừa ác (có học có biết) và phải dùng luân thường đạo lý để giáo hố
tính thiện
Về mối quan hệ người
+ Khổng Tử đưa ra tư tưởng nhân luân
- Các mối quan hệ giữa con người với nhau theo các thứ bậc. Ơng đề cao 4 mối quan hệ trong gia
đình vì theo ơng gia đình là một xã hội thu nhỏ, nhà nước là một xã hội lớn
Mqh cao nhất là vua tơi: nhân trung (vua phải có nhân, bề tôi phải trung thành với vua)
Cha con – từ hiếu
Vợ chồng – nghĩa tùng
Anh em – nhượng đễ
Bạn bè – tín
+ Mạnh Tử đưa ra tư tưởng ngũ luân
- Vua tôi phải hữu nghĩa
10
- Cha con phải hữu thân: có tình thân ruột thịt
- Chồng vợ phải hiếu biệt: có tình u thương đặc biệt
- Anh em phải hữa tự: có thứ tự với nhau
- Bạn bè phải hữu tín
+ Đổng Trọng Thư: trên cơ sở kế thừa ngũ luân của Mạnh Tử, Đổng Trọng Thư đã đưa ra tư
tưởng tam cương ngũ thường.
- Tam cương; phản ánh 3 mối quan hệ cơ bản trong xã hội: vua tôi, cha con, chồng vợ
=> Mối quan hệ mang tính một chiều, áp đặt. Cấp dưới phục tùng cấp trên. Âm phục tùng dương
- Từ Tam cương Đổng Trọng Thư đưa ra ngũ thường (5 đức tính thường hằng của con người và đã
trở thành chuẩn mực đạo đức bất di bất dịch): nhân, nghĩa, lễ, trí, tín.
- Tam cương kết hợp với ngũ thường góp phần điều chỉnh hành vi của con người,làm cho xã hội
có ổn định, trật tự. Song mặt hạn chế của nó là gị ép, trói buộc con người phải tuân theo, làm cho xã hội
trì trệ, kém phát triển.
Câu 7: Trình bày quan điểm “dân là gốc” của nho giáo? Giá trị quan điểm này?
Có thể nói tư tưởng về hình pháp có từ rất sớm trong xã hội Trung Quốc cổ đại. Ngay từ buổi
đầu của nhà Chu đã có quan niệm về “lễ” và “hình” để quy định cách ứng xử với 2 giai tầng trong xã
hội là người quân tử và kẻ tiểu nhân: “Lễ không xuống thứ dân, hình khơng lên đại phu”.
Quản Trọng (TK VI TCN) được coi là người đầu tiên bàn đến dùng pháp luật để trị nước. Ơng có
tư tưởng về “luật, lệnh, hình và chính”.
+ Luật là để định phận cho mỗi người mà dân không tranh giành.
+ Lệnh là ban bố công khai luật để dân biết mà thi hành.
+ Hình là để trừng phạt người làm trái luật và lệnh đã ban hành.
+ Chính là làm cho ngay thẳng, là hướng dẫn cho dân thuận theo lẽ phải.
Sau đó là Lý Khơi – ngun là tể tướng nước Nguỵ, sau sang phục vụ cho nước Tần, đã xây
dựng Bố “pháp kinh” gồm 6 cuốn:
+ Đạo pháp - ghi chép những quy định về việc trừng trị kẻ vô đạo.
+ Tặc pháp - ghi chép những quy định về việc trừng trị kẻ chống đối.
+ Tù pháp - ghi chép những quy định về việc ứng xử với tù nhân.
+ Bổ pháp - ghi chép những quy định về bắt người và giam giữ.
+ Cụ pháp - ghi chép về những chính sách cụ thể.
+ Tạp pháp - bổ sung những điều chưa được nói đến trong luật pháp.
Người có cơng xây dựng và phát triển tư tưởng của Pháp gia lên trình độ mới phải kể đến Thận
Đáo (370 – 290 TCN) người nước Triệu, Thân Bất Hại (401 – 337 TCN) người nước Trịnh và Thương
Ưởng (390 – 338 TCN) người nước Vệ với các chủ trương về thế, thuật, pháp trong phép trị nước.
Hàn Phi Tử đưa ra lý thuyết “Chứng nghiệm”
Ông chủ trương quản lý xã hội bằng pháp trị, cho rằng nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, trung, hiếu đều là
viển vơng, vơ bổ. Muốn có sức mạnh quyền lực phải tập trung vào tay một ông vua chuyên chế, nhà
vua phải dùng pháp luật để trị nước. Nội dung pháp trị bao gồm 3 yếu tố: Pháp, thế, thuật
Câu 8: Trình bày đường lối trị nước của phái Pháp gia? Giá trị và hạn chế?
11
Có thể nói tư tưởng về hình pháp có từ rất sớm trong xã hội Trung Quốc cổ đại. Ngay từ buổi
đầu của nhà Chu đã có quan niệm về “lễ” và “hình” để quy định cách ứng xử với 2 giai tầng trong xã
hội là người quân tử và kẻ tiểu nhân: “Lễ khơng xuống thứ dân, hình khơng lên đại phu”.
Quản Trọng (TK VI TCN) được coi là người đầu tiên bàn đến dùng pháp luật để trị nước. Ơng có
tư tưởng về “luật, lệnh, hình và chính”.
+ Luật là để định phận cho mỗi người mà dân không tranh giành.
+ Lệnh là ban bố công khai luật để dân biết mà thi hành.
+ Hình là để trừng phạt người làm trái luật và lệnh đã ban hành.
+ Chính là làm cho ngay thẳng, là hướng dẫn cho dân thuận theo lẽ phải.
Sau đó là Lý Khơi – nguyên là tể tướng nước Nguỵ, sau sang phục vụ cho nước Tần, đã xây
dựng Bố “pháp kinh” gồm 6 cuốn
Hàn Phi Tử đưa ra lý thuyết “Chứng nghiệm” (chứng minh và kiểm nghiệm trong thực tế). Theo
ông phải căn cứ vào thời thế, không nên bắt chước cổ xưa. Theo ông nếu không căn cứ vào chứng
nghiệm mà cứ khẳng định quan niệm của các tiên vương đúng là ngu, không chắc đúng mà cứ làm
theo là giả dối. Ông có quan điểm thực tế: Muốn cho nước mạnh thì phải chú ý vào người làm ruộng
và người đánh giặc vì vậy ơng khuyến khích phát triển nơng nghiệp và lập qn cơng (chủ trương
“canh chiến”).
Bản tính con người là ác, là tự tư, tự lợi vì vậy theo ơng mọi mối quan hệ trong gia đình và ngồi
xã hội cũng như nhân, lễ, nghĩa, trung, hiếu… đều được xây dựng trên cơ sở tính tốn lợi hại cá nhân.
Người cầm quyền phải nắm được tâm lý “tránh hại hám lợi” này của con người mà định ra chế độ
thưởng phạt để duy trì trật tự xã hội.
Trong xã hội có sự phân biệt giàu nghèo, người bóc lột và kẻ bị bóc lột theo ơng cũng là lẽ
thường tình.
Tóm lại, tư tưởng chính trị – xã hội, đạo đức của Pháp gia mà tiêu biểu là Hàn Phi Tử về cơ bản
có nhiều yếu tố tích cực, tiến bộ, phù hợp với yêu cầu của lịch sử lúc bấy giờ nên đã được nhà Tần
trọng dụng để thống nhất đất nước, lập nên nhà Tần – là Nhà nước phong kiến tập quyền đầu tiên
trong lịch sử Trung Quốc. Nhưng cũng chính do nhà Tần thực hiện đường lối pháp trị một cách hà
khắc, tàn bạo nên đã nhanh chóng bị lật đổ, chỉ tồn tại được 15 – 16 năm (221 TCN – 206 TCN)
Câu 9: Trình bày thế giới quan của Lão Tử? Giá trị và hạn chế
Người sáng lập ra Đạo gia là Lão Tử (không rõ năm sinh, năm mất) nhưng chắc chắn cùng thời
với Khổng Tử. Theo sử ký Tư Mã Thiên, Lão Tử họ Lý, tên Nhĩ (còn là Lão Đam), hiệu là Bá Dương,
người nước Sở. Tài liệu dùng nghiên cứu tư tưởng của ông là sách “Đạo đức kinh”.
Về thế giới quan: Chứa đựng nhiều yếu tố duy vật và có những tư tưởng biện chứng sơ khai.
Phạm trù trung tâm, quan trọng nhất trong triết học của Lão Tử là Đạo. Theo ông Đạo là bản
nguyên của thế giới, là nguồn gốc sinh thành và biến hoá của vạn vật. Đạo sinh ra vạn vật theo trình
tự: Đạo sinh nhất, nhất sinh nhị, nhị sinh tam, tam sinh vạn vật. (nhất là khí thống nhất chưa bị phân
chia, khí thống nhất sinh ra âm – dương (mặt đối lập), âm dương đối lập sinh ra tam (trời, đất, con
người). Và 3 lực lượng sinh ra vạn vật.
Vậy Đạo là gì? Theo Lão Tử, Đạo là cái vơ cùng, vơ tận, vô thuỷ, vô chung, là cái vô cùng bé,
nhưng cũng vô cùng lớn, bao trùm tất cả, không nghe thấy, khơng gọi được tên, khơng nhìn thấy,
12
nhưng lại là cơ sở căn nguyên sinh ra và biến hố của vạn vật (Ơng viết: “có một vật hỗn độn mà nên,
sinh ra trước trời đất, vừa yên lặng (vơ thanh) trống khơng (vơ hình), đứng một mình mà không thay
đổi, lưu hành khắp nơi nơi mà không mỏi, là mẹ của vạn vật trong thiên hạ, không biết gọi là gì, tạm
gọi là Đạo”.)
Như vậy, Lão Tử coi Đạo là trật tự, là quy luật của giới tự nhiên, khi ông khẳng định: “người
theo quy luật của đất, đất theo quy luật của trời, trời theo quy luật của đạo, đạo theo quy luật của tự
nhiên”.
Trên cơ sở coi Đạo là tính quy luật của tự nhiên Lão Tử đã gián tiếp phủ nhận sự tồn tại của thần
thánh, cho rằng “tính tự nhiên của vạn vật có thể làm cho quỷ thần khơng thể tác qi và sự tác quái
của quỷ thần không thể hại người”.
Câu 10: Nội dung cơ bản của học thuyết âm dương ngũ hành? Giá trị và hạn chế?
- Các nhà tư tưởng Trung Quốc cho rằng mọi vật trong thế giới được cấu tạo từ 5 yếu tố vật chất
đầu tiên: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.
- Các yếu tố của Ngũ Hành phản ánh những đặc điểm, tính chất của các sự vật trong thế giới
+ Kim (kim loại): màu trắng, cứng rắn
+ Mộc (cây gỗ): màu xanh, mềm dẻo
+ Thủy (nước): đen, dễ thay đổi hình dạng, hiểm hóc
+ Hỏa (lửa): màu đỏ, nóng bốc lên
+ Thổ (đất): vàng (nâu), ít thay đổi, hiền lành.
- Các yếu tố của Ngũ hành không tồn tại cô lập nhau mà luôn tác động lẫn nhau theo luật: tương
sinh, tương khắc.
+ Tương sinh: Quan hệ sinh hóa, biến chuyển để hành nọ sinh ra hành kia
+ Tương khắc: Quan hệ chế ước, cản trở, hạn chế, tiêu diệt lẫn nhau của ngũ hành
- Thứ tự ban đầu của Ngũ hành là: Thủy, Hỏa, Mộc, Kim, Thổ. Đến thời hán, Đổng Trọng Thư
thay đổi trật tự ngũ hành: Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy. Ông cho rằng đó là thứ tự “tiên thiên” và nêu lên
luật tương sinh, tương khắc của ngũ hành và cách nhau thì tương khắc
+ Tương sinh:
●
●
●
●
●
Thổ sinh Kim: kim loại nằm trong lòng đất
Kim sinh Thủy: kim loại bị nung chảy thành nước
Thủy sinh Mộc: nước nuôi cây
Mộc sinh Hỏa: cây dễ cháy thành lửa
Hỏa sinh Thổ: mọi vật cháy thành than => đất
+ Tương khắc:
- Thổ khắc Thủy: Đất chặn nước, nước mạnh cuốn trôi đất
- Thủy khắc Hỏa: nước dập tắt lửa, lửa cháy lâu làm cạn nước
- Hỏa khắc Kim: lửa nung chảy kim loại, kim loại chặn lửa không bốc lên được
- Kim khắc Mộc: kim loại chặt đứt cây, cây cứng => kim loại mẻ
- Mộc khắc Thổ: Rế cây hút dinh dưỡng trong đất => đất cằn, đất cằn => cây chết
13
Học thuyết Ngũ hành còn được vận dụng để giải thích sự vận động lịch sử xã hội, sự xuất hiện
của mỗi triều vua trong lịch sử đều thể hiện một hành nào đó. Sự phát triển của lịch sử dựa theo trình tự
của Ngũ hành tương khắc.
VD: Triều đại nhà chu lật đổ để triều đại Ân Thương là do nhà Chu thuộc hành Hỏa, Ân thương
thuộc hành Kim.
- Khi thuyết này ra đời, mọi thứ đều được ghép cho ngũ hành
Ngũ hành
Phương hướng
Thời tiết
Màu sắc
Ngũ vị
Ngũ tạng
Ngũ quan
Con số
Thủy
Bắc
Mùa Đơng
Đen
Mặn
Thận
Tai
1, 6
Hỏa
Nam
Hạ
Đỏ
Đắng
Tâm
Lưỡi
2, 7
Mộc
Đơng
Xn
Xanh
Chua
Can
Mắt
3, 8
Kim
Tây
Thu
Trắng
Cay
Phế
Mũi
4, 9
Thổ
Chính giữa
Bốn mùa
Vàng
Ngọt
Tỳ vị
Miệng
0, 5
Như vậy, thuyết ngũ hành ln giải thích nguồn gốc ra đời thế giới là từ 5 yếu tố vật chất.
* Nhận xét:
●
●
●
Thuyết ngũ hành thể hiện tư duy trình độ khái quát cao của người Trung Quốc cổ đại
Thuyết này thể hiện quan điểm duy vật trực quan cảm tính về thế giới cảm tính
Thuyết có những giá trị ứng dụng trong kiến trúc, văn học, y học…
Câu 11: Nội dung tư tưởng của Mặc gia? Giá trị và hạn chế?
Người sáng lập phái Mặc gia là Mặc Tử (479 – 381 TCN). Tư tưởng của ông tập trung trong tác phẩm Mặc
Tử, có những tư tưởng cơ bản như:
Phê bình Nho gia: Theo Mặc Tử, đạo Nho có 4 điều đủ làm mất thiên hạ gồm: Nho gia cho Trời không
minh, quỷ không thiêng khiến cho Trời quỷ không bằng lịng; Nho gia chú trọng chơn cất hậu, để tang lâu khiến
cho tiền tài sức lực của dân kiệt quệ; Nho gia chú trọng đàn ca múa hát cũng đủ làm mất thiên hạ; Nho gia tin có
mệnh khiến cho dân nghe theo mệnh mà khơng thiết làm gì (Mặc Tử, thiên 48). Trong thiên khác Mặc Tử nói
“Sống lâu cũng không thể đọc hết sách, trẻ mạnh cũng không thể làm hết lễ, của kho cũng không thể tiêu đủ cho
nhạc. Họ tơ vẽ những món xa hoa khiến cho vua chúa đi sai đường. Đạo họ không thể dùng cho đời, cái học họ
không thể dạy dân”. Sự khác nhau giữa Nho và Mặc chính là do sự khác nhau ở cơ sở xã hội.
Học thuyết “kiêm ái”: Mặc Tử trích dẫn tư tưởng Nhân nghĩa của Nho gia, tuy nhiên cách hiểu về Nhân
nghĩa có phần khác Nho. Theo ông, Nhân nghĩa là Kiêm ái, tức là mọi người trong thiên hạ ai cũng phải yêu mến
kẻ khác bằng nhau, khơng phân biệt. Ơng dùng 3 chương để bàn về Kiêm ái. Đầu tiên ông đưa ra sự khác nhau
giữa “Biệt” và “Kiêm”. Theo đó, người chủ trương Biệt sẽ cho rằng: lo cho bạn cũng như lo cho chính mình,
chăm sóc cha mẹ bạn cũng như chăm sóc cha mẹ mình là điều vơ lý, và những người chủ trương này sẽ không
làm được việc gì lớn lao cho bạn bè. Người chủ Kiêm cho rằng: Phải lo cho bạn cũng như lo cho mình, chăm sóc
cha mẹ bạn cũng như chăm sóc cha mẹ mình. Từ đó ơng đặt câu hỏi: Ngun tắc Biệt và Kiêm, cái nào đúng, cái
nào sai?
Ông dùng nguyên tắc “tam biểu” để xem nguyên tắc nào đúng sai.
Câu 12: Quá trình du nhập của Phật giáo vào Việt Nam? Những ảnh hưởng của nó đến đời
sống văn hóa người Việt?
14
- 179 TCN, Triệu Đà nhà Hán sang xâm lược nước ta biến nước ta từ 1 nước độc lập tự chủ thành
nước phụ thuộc.
- Nhà Hán thực hiện chính sách Hán hóa trên tất cả các lĩnh vực
+Kinh tế: bắt nhân dân ta sx theo cách thức của ng Hán
+Chính trị: đặt chính sách cai trị và chia nước ta thành châu, quận. Đứng đầu các châu là các
quan thái thú, thứ sử. Khơng cơng nhận nước ta có vua.
+Văn hóa tư tưởng:
●
●
Truyền bá tư tưởng, tơn giáo nhằm đồng hóa nhân dân ta
Bắt nd ta phải theo phog tục tập quán của ng Hán
PG được du nhập vào nước ta trong suốt thời kỳ Bắc thuộc (179 TCN - 938 SCN) được chia
làm 2 thời kỳ:
* Thời kỳ 1: từ thế kỷ 1 đến thế kỷ 3
- PG ở Ấn Độ được truyền vào VN, sau đó ngc sang TQ. PG thời kỳ này là PGTT
- Giai đoạn này nước ta đã hình thành 1 trung tâm PG lớn là Luy Lâu cùng với 2 trung tâm PG của
TQ là Bành Thành và Lạc Dương.
- Luy Lâu là trụ sở của Quận Giao Chỉ thuộc trung tâm đồng bằng S.Hồng có những con đường
giao thơng với các nước
- Các nhà buôn từ Ấn Độ và Trung Á đến buôn bán ở đây từ rất sớm. Và theo họ các nhà sư cũng
đến truyền đạo
=> PG truyền theo con đường bn bán
Mang tính hịa bình
- Sử sách ghi tên 1 số người có cơng trong việc truyền bán PG vào nước ta: Mahakyvuc, Khâu Đà
La, Khương Tăng Hội, Mâu Bác.
+ Mahakyvuc và Khâu Đà La cùng đến nước ta vào thế kỷ 2. Sau đó Khâu Đà ở lại còn Maha
sang TQ.
- Tên tuổi Khâu Đà được gắn liền với sự ra đời của ngôi chùa cổ nhất Việt Nam là chùa Dâu và
huyền thoại Man Nương
=> Qua huyền thoại này đã giải thích sự ra đời TN Tứ pháp: pháp vân (mây), pháp vũ (mưa), pháp
lôi (sấm) và pháp điện (sét)
=> TN này là sự kết hợp tư tưởng PG trong buổi đầu du nhập với TNDG bản địa (TN cầu mưa)
+ Mâu Bác (Mâu Tử) là người Hán theo học Đạo Lão Trang.
- Sau đó sang VN, do hâm mộ Đạo Phật ở đây nên ô trở thành Phật tử.
- Đến cuối đời ô trở về TQ và viết sách về PG: Lý hoặc Luận (Ô là ng đầu tiên có sách viết về
PG). Luận về những vấn đề còn nghi hoặc. Bao gồm những câu hỏi của những nhà học Nho chấp vấn
Mâu Tử về Đạo Phật như: Đạo Phật là ai? Kinh Phật có bao nhiêu cuốn?...
+ Khương Tăng Hội:
- Cha mẹ gốc Ấn Độ sang bn bán lập nghiệp ở nước ta. Ơng được sinh ra ở VN
- Khi được 10 tuổi cha mẹ mất, ô đi tu theo PG.
- Đến cuối đời sang TQ
15
- Ông giỏi cả tiếng Phạn và tiếng Hán. Trong time hành đạo ở 2 nơi ô đã biên dịch, chú giải nhiều
kinh sách của PG. Những tp đó rất có ý nghĩa với PG nước ta sau này.
* Thời kỳ 2: từ thế kỷ 5 đến thế kỷ 9: kết thúc thời Bắc thuộc
- Hướng truyền của PG là từ Ấn Độ sang TQ sau đó tới VN. Hướng này x.hiện muộn hơn và tốc
độ truyền bá chậm hơn. Nó xuất phát từ TQ theo đường biển và đường bộ vào nước ta. Và có 2 dịng
thiền:
+ Dịng Tỳ ni đa lưu chi
+ Dịng Vơ ngơn thơng
Dịng Tỳ ni đa lưu chi:
- Vào năm 580 có 1 thiền sư Ấn Độ tên là Tỳ ni đa lưu chi đã đến chùa Pháp Vân để truyền đạo
- Năm 594 ô mất tại chùa, nhà sư nối nghiệp ô là Pháp Hiền.
- Tư tưởng của ơ:
+ Ơ khun mọi người giữ tâm k dao động như vậy sẽ hội được đạo, được chân lý.
+ Chân lý k ở đâu xa mà ở ngay trong mình, trước mắt mình. Những tư tưởng này của ô đã được
các nhà thiền học thời Lý, Trần tiếp thu
- Con đường tu tập: kết hợp giữa tự giác và giác tha
Tự giác: mỗi một con ng bằng con đường của mình mà đi đến giác ngộ.
Giác tha: con đường đi đến PG nhờ ng khác (Bồ Tát)
Dịng Vơ ngơn thơng (k nói mà thơng hiểu nhiều)
- 820 có thiền sư Vơ ngơn thơng TQ đã đến chùa Kiến Sơ, Gia Lâm, HN.
- 826 ô mất tại chùa và đã đào tạo được nhà sư Cảm Thành nối nghiệp
- Tư tưởng của ô:
+ Truyền bá tư tưởng k dựa vào giáo lý, ngôn ngữ mà lấy tâm truyền tâm
+ Phật là tâm, tâm là Phật
+ Khi bàn đến mqh giữa tâm và cảnh thì hết thảy các pháp đều do tâm mà ra. Tâm k sinh thì Pháp
k có chỗ mà trụ. Nếu hiểu được tâm đó thì làm việc gì cũng k trở ngại.
+ Khi bàn về vấn đề sinh tử, phái này đã giải thích 1 cách lúng túng
- Phương pháp: Đốn ngộ: đạt được giác ngộ 1 cách nhanh chóng ngay lập tức. Để đạt được giác
ngộ thường dùng pp ép học trò
=> chịu ảnh hưởng của thiền tông TQ
Nhận xét:
* So sánh giữa hai dòng thiền
- Giống nhau:
+ cả 2 dòng thiền đều từ TQ sang
+ đều cho rằng tâm là Phật, tâm là cảnh
+ đều cho rằng hết thảy đều là hư vô
- Khác nhau:
+ Thiền Tỳ ni mang màu sắc của thiền Ấn Độ nhiều hơn, nó chủ trương đạt được sự giác ngộ dần
dần.
16
+ Thiền Vô ngôn thông mang màu sắc của thiền TQ nhìu hơn, đạt được sự giác ngộ 1 cách nhanh
chóng
- Thuận lợi
+ Nước ta có vị trí địa lý rất thuận lợi: giáp biển Đông, nằm trên đường thủy thông thương Bắc và
Nam, Đông và Tây…Nên PG được truyền vào từ rất sớm => trở thành trung tâm PG
+ Nước ta nằm giữa 2 nền văn minh lớn: TQ và AD
+ Dân VN coi trọng nghĩa tình mà tư tưởng PG có những nét gần gũi, dễ tiếp thu.
- Khó khăn
+ Tư tưởng PG đã đạt đến trình độ khái quát trừu tượng cao trong khi ấy trình độ ng Việt còn rất
thấp
+ Nội dung tư tưởng lại được truyền bởi những nhà sư Ấn Độ và Trung Á, những ng có hình thể
và vóc dáng khác ng Việt cho nên sự khó khăn ấy càng tăng lên => sự xa lạ phát triển
Mặc dù vậy PG vẫn được truyền vào nuwocs ta và vẫn được ng dân tiếp thu vì những hành vi của
những ng truyền đạo đã cảm hóa dẫn dắt ng Việt làm quen với tư tưởng PG.
Câu 13 : Vai trò của Phật giáo ở xã hội Việt nam thời Lý – Trần ? Những nguyên nhân cơ
bản tạo nên sự phát triển cực thịnh của Phật giáo trong giai đoạn này ?
Thời Lý – Trần đã đánh dấu sự phát triển cực thịnh của Phật giáo trong xã hội phong kiến Việt
Nam.
- Thế kỉ VI – IX, Phật giáo vào Việt Nam từ Trung Quốc, chủ yếu qua các dòng thiền – Tỳ ni đa
lưu chi, Vô Ngôn Thông và Thiền Thảo Đường.
- Thời Lý, Phật giáo giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã hội, được giai cấp phong kiến Việt
Nam sử dụng vào việc ổn định trật tự xã hội, phát triển chế độ phong kiến, dựng nước và giữ nước. Chùa
chiến xuất hiện ở nhiềm nơi. Phật giáo được các tầng lớp quý tộc, quan liêu ủng hộ, các vua Lý đều tơn
sùng Phật giáo.
+ Về chính trị : Các nhà sư tham gia chính sự mà khơng tham dự chính quyền vì học khơng nhận
chức vụ trong triều đình, chỉ tới đóng góp ý kiến rồi về chùa. Các nhà sư tiêu biểu: Khuông Việt, Pháp
Thuận, Vạn Hạnh. Họ chỉ giữ vai trị cố vấn, khơng muốn hịa mình trong vịng danh lợi Triết lý Vơ
trụ (bất bạo động).
+ Về văn hóa: Tác động mạnh mẽ đến đời sống tinh thần, thơ văn, nghệ thuật, đặc biệt là kiến trúc
điêu khắc của dân tộc trong thời kì này. Các thiền sư thường am tường cả tam giáo, không phân biệt kì
thị với các học thuyết khác. Các nhà sư còn là các nhà thơ, để lại những bài thơ bất hủ đóng góp lớn
trong kho tàng văn học dân tộc.
+ Kiến trúc, mỹ thuật: Những ngồi chùa, tháp nổi tiếng như 8 ngôi chùa ở Bắc Ninh, chùa Thiên
Quang, Thiên Đức, Thiên Vương, chùa Một Cột, “Tứ đại khí”.
- Thời Trần, các vua triều Trần cùng quý tộc vẫn ủng hộ Phật giáo.
+ Các nhà sư thời Trần khơng trực tiếp đóng góp vào sự nghiệp chính trí nhưng Phật giáo đã là
một yếu tố liên kết nhân tâm quan trọng. Tinh thần Phật giáo khiến cho các nhà chính trị thời Trần áp
dụng những chính sách bình dị, dân chủ.
17
+ Trên phương diện văn hóa, Phật giáo thời kì này có những đóng góp lớn lao. Phật giáo ln thể
hiện tinh thần khoan dung, độ lượng, không chống đối và chỉ trích Nho, Lão. Chính vì tinh thần ấy mà
vua quan đến nhân đân đã đồng tâm hiệp lực chống ngoại xâm và xây dựng đất nước.
+ Văn học thời này phản ánh tinh thần từ ái, hòa đồng của đạo Phật, gắn với tinh thần tự chủ tự
cường. Thi ca chịu nhiều ảnh hưởng của Thiền học.
+ Các nhà tư tưởng tiêu biểu: Trần Thái Tông, Trần Nhân Tông, Pháp Loa, Huyền Quang.
Như vậy, Phật giáo đã giữ một vai trò quan trọng trong xã hội thế kỉ X-XIII, được giai cấp
phong kiến sử dụng để thu phục nhân dân và ổn định xã hội. Tuy vậy, với giáo lý duy tâm chủ quan về
nhận thức Phật giáo đã tỏ ra kém hiệu lực trong việc giải quyết vấn đề hiện thực cuộc sống, nhất là vấn
đề chính trị xã hội nên nó đã phải nhường chỗ cho Nho giáo.
Câu 14: Nho giáo được du nhập vào Việt Nam như thế nào? Những khó khăn của Nho giáo
trong thời kì mới du nhập?
* Quá trình Nho giáo du nhập vào Việt Nam dưới thời Bắc thuộc được chia làm các thời kỳ:
+ Thế kỷ II – thế kỷ I TCN: sách vở ở Trung Hoa bắt đầu được đưa vào nước ta
- Đầu công nguyên ở quận Giao Chỉ có viên Thái thú mới là Tơ Định, một kẻ tham tàn vơ vét tài
sản và đàn áp nhân dân thậm tệ. Hắn đã giết Thị Sách => dấy lên cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng (40 –
44) => nhưng bị Mã Viện đem quân đàn áp = > cuộc khởi nghĩa thất bại. Mã Viện nắm quyền cai trị
thuộc địa, bắt đầu mở lớp đào tạo con người cho bộ máy cai trị. Các lớp học này chủ yếu cho con em
người Hán ở Việt Nam vì nhà Hán mở lớp đào tạo với nội dung Nho giáo, phương pháp cai trị, quản lý
nhà nước
+ Thế kỷ I – V SCN: Nho giáo được truyền bá sâu rộng có nhiều kẻ sĩ ở Trung Quốc sang nước ta
mở trường dạy học, chính họ đã góp phần truyền bá Nho giáo.
- Dưới thời Vương Măng (8 – 24) có nhiều kẻ sỹ sang nước ta mở trường dạy học
- Dưới thời Đông Hán (25 – 220) số trường học nhiều hơn trước, không những con em người Hán
mà cả con em người bản địa (địa chủ, quan lại) cũng theo học
- Thời Tam Quốc (220 – 280) Ngu Phiên mở trường dạy học không biết mệt mỏi
+ Thời nhà Đường (618 – 907)
- Triều đình Trung Quốc tiếp tục chính sách đồng hóa ở mức độ mạnh mẽ hơn trước vì vậy việc
học Nho giáo phát triển hơn. Trong các trường học không chỉ dạy Nho giáo mà cịn có Phật giáo và Đạo
giáo.
* Con đường truyền bá
Nho giáo được du nhập vào Việt Nam theo 2 con đường: xâm lược và mở trường dạy học
* Đại biểu truyền bá
Người có cơng truyền bá Nho giáo vào Việt Nam là Tích Quang, Nhâm Diên, Sỹ Nhiếp. Trong đó
Sỹ Nhiếp là người tiêu biểu nhất. Ông được phong làm Thái thú quận Giao Chỉ, được người Việt Nam
tôn trọng gọi là Sỹ Vương và “Nam giao học tổ” – ông tổ việc học ở nước Nam. Nhà sử học Lê Sỹ Liên
đã đánh giá về ông như sau: “ Nước ta được thông thi thư tập lễ nhạc là một nước văn hiến là bắt đầu từ
Sỹ Vương. Công đức ấy khơng những chỉ ở đương thời mà có thể truyền mãi về sau”
+ Mục đích truyền bá:
●
Đào tạo những người làm việc cho chính quyền Hán
18
●
●
Đào tạo cho con em người Hán
Người Việt Nam học Nho giáo với mục đích
+ Một số người học để làm tay sai,
+ Một số khác học để nắm được kiến thức đương thời để suy nghĩ về tương lai, vận mệnh đất nước
+ Thái độ của nhân dân Việt:
- Vì du nhập theo con đường xâm lược, nó mang tính cưỡng chế nên ban đầu gặp khó khăn trong
việc truyền bá
- Mức độ tiếp thu chủ yếu là tầng lớp trên và những người cộng tác với chính quyền đơ hộ, cịn
nhân dân sống trong làng xã vẫn sống theo phong tục, tập quán cũ.
- Khi Nho giáo được truyền vào nước ta, bên cạnh tư tưởng truyền thống, dân tộc ta lại có thếm tư
tưởng Nho giáo
+ Những tư tưởng truyền thống
* Cùng chung nguồn gốc, cùng chung giống nòi, thể hiện trong khái niệm: đồng bào, bà con, câu
chuyện: Âu Cơ – Lạc Long Quân…
* Tôn trọng người phụ nữ: trong mối quan hệ thường nhắc đến người phụ nữ trước: Thuận vợ
thuận chồng tát biển Đông cũng cạn, phong tục thờ Mẫu, khái niệm gọi đường Cái, sông Cái.
* Biết ơn tổ tiên: phong tục thờ cúng tổ tiên
- Thời kỳ tư tưởng Việt Nam phân thành 2 xu hướng:
+ Xu hướng tự trị và phụ thuộc tương đối vào phương Bắc được thể hiện trong tư tưởng của Sỹ
Nhiếp
+ Xu hướng độc lập và ngang hàng với phương Bắc thể hiện trong tư tưởng của những vị anh hùng
dân tộc. Họ đã đứng lên tổ chức những cuộc khởi nghĩa chống Hán hóa: Lý Bí, Mai Thúc Loan, Phùng
Hưng
= > Tất cả các cuộc khởi nghĩa đều nằm mục đích dựng nước, xưng vương.
Câu 15: Ảnh hưởng của Nho giáo đến đời sống chính trị, văn hóa, xã hội Việt Nam thế kỉ 15?
1. Ở Việt Nam từ thế kỷ XV đến hết thế kỷ XVIII nói chung, và nói riêng là ở thế kỷ XV - đầu thế
kỷ XVI, người Việt Nam chỉ tôn sùng Tống Nho, nhưng là một Tống Nho được tiếp thu phiến diện; chỉ
phát triển theo hướng học từ chương, khoa cử, còn phần học vấn sâu xa về nghĩa lý của kinh sách mang
tính triết học thì rất ít người theo đuổi tham cứu. (Nếu nhìn lại lịch sử suốt thế kỷ XVI đến hết thế kỷ
XVIII, chúng ta thấy chỉ có ba bốn tên tuổi được hậu thế truyền tụng là những người giỏi lý học như
Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585), Lê Quý Đôn (1726-1784), Nguyễn Thiếp (1723-1804)...
2. Nếu nhìn vào nền giáo dục khoa cử Nho học ở Việt Nam thế kỷ XV - đầu thể kỷ XVI để đánh
giá thì phải nói đây là giai đoạn Nho giáo phát triển cực thịnh. Bộ mặt văn hóa Việt Nam thế kỷ XV đầu thế kỷ XVI vẫn mang đậm nét dấu ấn Tam giáo đồng nguyên, trong đó Nho giáo đóng vai trị giải
quyết vấn đề về mối quan hệ vua - tôi - cha - con - chồng vợ, phục vụ cho việc xây dựng, củng cố chế độ
phong kiến tập quyền, chuyên chế và Phật giáo thì giải quyết vấn đề về đời sống tinh thần, tâm linh.
3. Tống Nho đề cao tới mức tuyệt đối hóa phạm trù "Tam cương, Ngũ thường", xem đó là đạo đức
vĩnh hằng. Ở Việt Nam thế kỷ XV - đầu thế kỷ XVI, ba mối quan hệ vua - tôi, cha - con, chồng - vợ đều
được nêu cao. Chữ trung, chữ hiếu và chữ tiết thường được nhắc nhở, biểu dương.
19
Lê Thái Tông là vị vua đã đưa Nho học lên đỉnh cao với sự tôn vinh nhất, nhưng trong đường lối
trị nước, ông lại dùng luật pháp, tức pháp trị, đối lập với đức trị của Nho gia và Lê Thái Tông đã thành
công lớn, đưa Nhà nước phong kiến Đại Việt vào nửa sau thế kỷ XV trở thành một Nhà nước hùng
mạnh.
4. Không thể không khẳng định Nho giáo ở Việt Nam thế kỷ XV - đầu thế kỷ XVI đã đóng một vai
trị quan trọng và có những ảnh hưởng tích cực lớn đối với đời sống xã hội, chính trị đương thời, trong
đó có mấy điểm nổi bật nhất là:
- Nền Nho học phát triển đã giáo dục, đào tạo và cung cấp được nhiều nho sĩ trí thức có tài năng
vào làm việc cho bộ máy chính quyền các cấp từ trung ương tới địa phương, đáp ứng được yêu cầu nhân
lực ây dựng một chế độ phong kiến tập quyền đang lên mạnh mẽ.
- Nho giáo với luân lý đạo đức "Tam cương" đã góp phần quan trọng đưa xã hội Việt Nam thế kỷ
XV - đầu thế kỷ XVI (nói riêng) đi vào khuôn phép chặt chẽ từ trung ương xuống địa phương, làng xã
theo luật lệ quy định rõ ràng: bày tôi phải trung thành với vua (vua phải ra vua, bày tơi phải ra bày tơi),
con phải có hiếu với cha mẹ, vợ phải giữ tiết tháo với chồng, anh em phải hòa thuận...
- Nho học là một nền giáo dục có tinh thần dân chủ cao. Mọi tầng lớp trong xã hội khơng phân biệt
giầu nghèo đều có thể đi học, đi thi đỗ đạt làm quan. Nhà nho luôn luôn nêu cao phương châm cao quý
của Khổng Tử là "dạy không mệt, học không chán".
Tuy nhiên, nền giáo dục Nho học từ chương, khoa cử cũng để lại khơng ít hậu quả tiêu cực đối với
chính người học.
- Về nội dung học tập bao đời chỉ có thơ phú, văn sách, lại gị bó trong khn mẫu cơng thức nên
đã tạo ra cho người học một đầu óc chỉ biết bắt chước, mô phỏng, học vẹt, không dám sáng tạo, phát
kiến; tư duy thì viển vơng... Mục đích học tập duy nhất là "học để làm quan" (học tắc sĩ).
Nền giáo dục khoa cử Nho học ở Việt Nam đã chấm dứt hàng trăm năm rồi. Nhưng cái di sản tiêu
cực ấy của nó cho đến hơm nay dường như vẫn chưa được gột tẩy hết trong tư duy, trong tâm lý người
Việt Nam.
Câu 16: Nội dung tư tưởng Nguyễn Trãi? Giá trị về mặt lý luận
Nguyễn Trãi (1380 – 1442) tên hiệu là Ức Trai quê Thường Tín, Hà Tây cũ.
Các tác phẩm nổi tiếng của ơng: Cáo Bình Ngơ, Ức Trai thi tập, Quốc Âm thi tập, Quân trung từ
mệnh tập, Dư địa chí.
Tư tưởng của ông được thể hiện như sau:
+ Quan niệm về quốc gia và quốc gia độc lập
- Để đập tan luận điệu của giặc Minh nước ta là một phần đất của Trung Quốc, khẳng định quyền
độc lập dân tộc thì Nguyễn Trãi đã nêu ra 4 đặc trưng về quốc gia độc lập, bao gồm: có lãnh thổ,có văn
hóa riêng, có phong tục tập quán lâu đời. Xét ra từ xưa Giao Chỉ không phải là đất của Trung Quốc đã rõ
lắm rồi. Điều này được thể hiện rõ trong Bình Ngơ đại cáo:
“Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần
20
Bao đời gây nền cơ nghiệp
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên
Mỗi bên hùng cứ một phương
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau
Nhưng hào kiệt đời nào cũng có”
+ Tư tưởng nhân nghĩa
Đây là nội dung trọng tâm trong tư tưởng của Nguyễn Trãi, điều này được ơng nói đến nhiều và
làm nhiều nhất
- Tư tưởng nhân nghĩa trở thành phương châm để cứu nước, dựng nước là cơ sở cho các hoạt độn
chính trị:
“Đem đại nghĩa để thắng hung tàn
Lấy chí nhân để thay cường bạo”
- Đối với ông, nhân nghĩa nhằm mục đích an dân và vì dân:
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”
=> Nguyễn Trãi đã kế thừa tư tưởng cuản Nho giáo nhưng Nho giáo chỉ nêu ra nhân nghĩa đối
với người cùng địa vị, cùng đẳng cấp, cịn ơng nêu ra nhân nghĩa là vì dân.
Để thực hiện mục đích an dân, ông thực hiện chủ trương khoan hồng đối với kẻ thù khi đã đầu
hàng thì ơng cấp cho lương thực, thuyền bè về nước, ơng chủ trương hịa hỗn bằng hịa bình nhằm giảm
bớt cho dân những thiệt hại do chiến tranh gây nên. Ông kịch liệt phản đối chiến tranh, cho rằng chiến
tranh là hung bạo
Tư tưởng của Nguyễn Trãi thể hiện chủ nghĩa nhân đạo rất sâu sắc
+ Tư tưởng đạo đức
- Nguyễn Trãi kế thừa theo tư tưởng đạo đức cương thường của Nho giáo:
“Chữ học ngày xưa quên hết thảy
Chẳng quên có một chữ cương thường”
- Trong các phạm trù của đạo đức Nho giáo, ông nhấn mạnh tam đức:
“Trừ độc, trừ tham, trừ bạo ngược
Có nhân, có trí, có anh hùng”
Đồng thời ơng nhấn mạnh phẩm chất đạo đức trung hiếu:
“Bui có một lịng trung lẫn hiếu
Mài chăng khuyết nhuộm chăng đen”
“Bui có một lịng ưu ái cũ
Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đơng”
+ Một số đóng góp về mặt tư duy, lý luận trong tư tưởng của Nguyễn Trãi
- Tư tưởng về cộng đồng được ơng dùng trong khái niệm đồng lịng, ơng cho rằng cuộc kháng
chiến chống quân Minh thắng lợi là do đồng lịng, ơng viết “qn họ Hồ trăm vạn người nhưng trăm vạn
lòng, còn nghĩa quân Lam Sơn của Lê Lợi chỉ có vài chục vạn người nhưng đồng lòng cho nên giành
thắng lợi.
21
- Tư duy lý luận: trong đường lối quân sự ông chủ trương: “Lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống
mạnh, phải biết lợi dụng chỗ yếu, sơ hở của địch để đánh, mới giành thắng lợi”
- Tư tưởng coi trọng dân: Nguyễn Trãi nói “lật thuyền cũng là dân mà chở thuyền cũng là dân,
nước lật thuyền mới biết sức dân mạnh hơn nước”. Tư tưởng này đã được Đảng ta chủ trương “lấy dân
làm gốc”
- Quân niệm của ông về thời và thế: trong mọi hoạt động chính trị để giành được thắng lợi cần chú
ý đến thời (điều kiện khách quan) đồng thời cũng phải chú ý đến thế (nhân tố chủ quan)
Câu 17: Nội dung tư tưởng Lê Thánh Tông? Giá trị và hạn chế?
Lê Thánh Tông (1442 - 1497) tên thật là Lê Tư Thành, ông có các tác phẩm như Thiên nam dư hạ
tập, Hồng Đức quốc âm thi tập.
- Thế giới quan:
+ Ông tin vào tư tưởng “Mệnh trời” của Nho giáo, coi sự hưng vong của mỗi triều đại là do trời.
Thế giới quan của ông là duy tâm khách quan, ông quan niệm nhận thức của con người do giác quan
trực tiếp tiếp xúc với sự vật mà có. Ơng chống lại quan niệm nhận thức của Phật giáo, phêp hán các tơn
giáo khác Chủ trương độc tơn Nho giáo.
+ Ơng đứng trên lập trường dân tộc để tiếp thu Nho giáo, chọn lọc cái có lợi, loại bỏ những cái
khơng có lợi cho dân tộc.
Tư tưởng của ơng chứa đựng nhiều yếu tố tích cực thể hiện khí thế, tinh thần đi lên của dân tộc,
của đất nước mặc dù còn nhiều hạn chế do yếu tố giai cấp.
- Đường lối chính trị và lý tưởng xã hội:
+ Nguyện vọng tạo ra xã hội như thời Nghiêu, Thuấn thái bình thịnh trị.
+ Ơng chủ trương trị nước theo đường lối “Văn trị” tức “Đức trị”. Giáo dục con người theo
nguyên tắc của Nho giáo, dùng Lễ, Nghĩa để ràng buộc con người với triều đình, sử dụng coi trọng
những người xuất thân từ Nho gia.
+ Ông đề cao trách nhiệm của vua quan. Vua phải có “Nhân”, giảm tơ thuế cho dân, trừ kẻ tàn bạo.
Thể hiện tư tưởng dân tộc, dân chủ trong đường lối trị nước của mình, thể hiện ý thức tự lực tự
cường của dân tộc.
- Hạn chế:
+ Thể hiện chủ nghĩa chủ quan. Ông đánh giá quá cao triều đại mình, quá đề cao bản thân vượt xa
thực tế nên rơi vào chủ quan, tự mãn.
+ Ý thức bản ngã nặng nề, sâu sắc. Ơng cho rằng mọi cơng lao thuộc về ơng, không khách quan
trong đánh giá sự nghiệp của quần chúng nhân dân, vì vậy ơng khơng đạt đỉnh cao trong tư tưởng.
+ Ông coi tư tưởng và đạo đức Nho giáo là yếu tố quyết định đưa tới thái bình thịnh trị mà khơng
thấy rằng nó phải phù hợp với xã hội đương thời thì mới phát huy tác dụng.
Câu 18 : Đặc điểm nho giáo Việt Nam thế kỉ 19 ? Nhận xét về Nho giáo ở giai đoạn này ?
Nho giáo chiếm địa vị độc tơn vì nhà Nguyễn xem nho giáo là công cụ thống nhất quốc gia hữu
hiệu, xem vận mệnh của triều Nguyễn do trời quy định. Từ đó, họ xây dựng học vấn nho giáo mạnh chỉ
khác thời trước là các vua nhà Nguyễn đều là người trực tiếp truyền nho học, đào tạo nho sĩ. Gia long
quy định nội dung học tập cho các lứa tuổi, Minh Mạng, Tự Đức tự mình ra đề thi để tuyển chọn nhân
22
tài. Ngoài các tác phẩm nho học thời kỳ này như “Minh Mạng chính yếu” trong đó trình bày những tư
tưởng nhằm phục hồi đạo nho, phát triển các nguyên tắc tích cực của nho giáo để trị nước. Tự Đức cịn
cho diễn Nơm Luận ngữ để đọc dễ hiểu.
Nho sĩ thời đại trước nặng về tiếp thu Nhân, Nghĩa, quan điểm thân dân của Khổng-Mạnh thì nho
sĩ thời này kế thừa tư tưởng thần bí của Hán nho, CNDTKQ của Tống nho, CNDTCQ của Minh nho, tư
tưởng đẳng cấp khắc nghiệt của Thanh nho. Cho nên nó được coi là tập đại thành những tư tưởng duy
tâm trong lịch sử nho học.
Nhà Nguyễn sử dụng “mệnh trời” vì họ xem “mệnh trời” là vũ khí tồn năng để dẹp yên nhân
dân, sử dụng “tam cương, ngũ thường” đòi hỏi thực hiện nghĩa vụ Trinh, Hiếu, Trung để củng cố địa vị
thống trị: “Trai thời trung hiếu làm đầu gái thời tiết hạnh làm câu sửa mình” (N.Đ.C).
Họ thực hiện chính sách “trọng nơng, ức thương” đào tạo khoa cử.
Tư tưởng cơ bản của nho giáo thời này là kế thừa học thuyết âm dương ngũ hành, trời, mệnh trời,
đề cao ta cương, trinh hiếu, lý tưởng cao nhất của con người là phấn đấu trở thành người quân tử.
Họ quan niệm lịch sử là sự vận động tuần hoàn, phá huỷ theo vận hội, chu kỳ, viết sử phải dựa
vào nguyên tắc chính thống, mục đích làm sáng tỏ đạo người theo nho giáo. Họ xem giáo dục là phương
tiện hữu hiệu nhất, căn bản nhất để đào tạo con người, nhà nước ban hành quy chế khuyến khích học thi
chọn nhân tài, người đi học được miễn lao dịch, các kỳ thi được tổ chức đều đặn, thành tựu nổi bật của
nho giáo thời này là đã xây dựng được nền học thuật bác học với những tác giả, tác phẩm có giá trị.
Hạn chế: Đề cao học đạo đức, nghĩa lý nhưng lại coi thường đào tạo chuyên môn, thiếu sự đa
dạng, phong phú về tư tưởng, khơng phát triển được gì mới, khơng trang bị nhãn quan chính trị, khoa
học cập nhật.
Câu 19 : Nguồn gốc, nội dung cơ bản của Đạo giáo ? Sự ảnh hưởng của đạo giáo trong xã hội
phong kiến Việt Nam ?
Đạo gia
- Là 1 học thuyết triết học
- Ra đời thế kỷ 6 TCN
- Do Lão Tử sáng lập và Trang Tử
tiếp tục phát triển, hay người ta còn Đạo
gia là Đạo Lão Trang
Đạo giáo
- Là 1 tôn giáo
- Ra đời thế kỷ 2 – 4 SCN
- Gồm 2 dòng:
+ Đạo giáo phù thủy do Vu Cát sáng
lập
+ Đạo giáo thần tiên do Cát Hồng
sáng lập
* Sự ra đời của Đạo giáo TQ
- Cuối tk 2 đầu tk 3 thời Đơng Hán có nhiều cuộc khởi nghĩa vũ trang của nông dân. Trong cuộc
khởi nghĩa này đã xuất hiện nhiều tổ chức có tính chất tơn giáo
- Vùng đất Ngơ do Tôn Sách nắm quyền đã xuất hiện 1 đạo sĩ tên Vu Cát. Ô đã vẽ bùa để chữa
bệnh rất hiệu nghiệm gây ảnh hưởng lớn trong quần chúng và cả giới thượng lưu. Ơ chính là ng xây
dựng nên Đạo giáo phù thủy
- Sau khi Vu Cát chết 1 thời gian thì xuất hiện Trương Giác.
23
- Trương Giác được thần tiên trao cho 1 quyển sách “Thái bình thanh lĩnh thư” và ơng lập ra Thái
bình đạo. Trong đó các giáo sĩ được gọi là các pháp sư, họ đi khắp 4 phương vừa chữa bệnh vừa truyền
đạo. Và trog khoảng 10 năm đã thu phục được hàng vạn tín đồ
- Các tín đồ đạo Thái bình tập hợp với nhau, chuẩn bị khởi nghĩa. Cuộc khởi nghĩa của họ được
gọi là khởi nghĩa “Hoàng Cân”, phong kiến TQ gọi là giặc khăn vàng.
- Sau đó bị thất bại. Trương giác chết xuất hiện Trương Đạo Lăng. Trương Đạo Lăng lập nên đạo
“Ngũ đấu mễ” (đạo 5 đấu gạo). Ơng tự xưng là học trị của Lão Tử đã từng luyện thuốc trường sinh. Ơng
chính là ng mở đầu cho Đạo giáo thần tiên (thời Hán Thuận Đế 144 - 125)
- Sau này đạo này chuyên luyện thuốc trường sinh để phục vụ cho vương hầu, quý tộc.
- Ng đặt cơ sở lý luận cho đạo này là Cát Hồng. Cát Hồng phát huy Đạo giáo thần tiên dựa trên sự
vay mượn 1 số yếu tố của Nho gia, Đạo gia
- Ông viết cuốn sách có tên là; “Bão phác tử” (kẻ ơm ấp đạo chất phác). Nội dung của tp chủ yếu
bàn về: đạo đức, luận về chính trị, kể chuyện thần tiên mong muốn nhờ thuốc linh đan kéo dài tuổi thọ
- Đạo giáo thần tiên có điện thờ rất phog phú:
- thờ Ngọc hồng thượng đế
- thờ Huyền thiên thượng đế (chính là chòm sao Bắc Đẩu) sau này chuyển thành Huyền Vũ rồi trở
thành Trấn Vũ
- thờ Thái thượng lão quân (Lão Tử)
- thờ Văn Xương đế quân (sao Văn Xương) là sao coi sổ sách ghi tên những ng làm quan – trần thế
- thờ Quan thánh đế quân (thờ ông quan công của thời Hậu Hán)
- thờ Lã Tổ (tên Lã Đồng Tân, ng thuộc thời đại nhà Đường)
* Nội dung tư tưởng của Đạo giáo TQ
- Đạo giáo chính thống coi Lão Tử là hóa thân của đạo và từng nhiều lần giáng trần
- Đạo có trước trời, nó sinh ra ngun khí mà từ đó đi đến các tầng trời bao gồm: ngọc thanh,
thượng thanh và thái thanh gọi gộp lại là tam thanh thiên. Suy tôn Lão Tử là Thái thượng lão quân, ngự
ở tầng thái thanh
- Lấy việc tu luyện khí cơng, tịch cơng và luyện đan để đạt được trường sinh bất tử.
- Luyện đan có 2 cách: nội đan và ngoại đan
+ Nội đan: dùng cơ thể con ng làm lị luyện khí, vận khí theo kinh mạch trong cơ thể để tạo ra
năng lượng siêu nhiên
+ Ngoại đan: là hình thức luyện thuốc để tìm ra thần dược
Câu : 20 : Nguồn gốc, nội dung giáo lý, quá trình hình thành và pahst triển của thiên chúa
giáo ? ? Sự ảnh hưởng của đạo giáo trong xã hội Việt Nam ?
Giữa TK 11, đạo Kito phân làm 2 nhánh:
- đạo chính thống: giữ nguyên giáo lí Kito giáo nguyên thủy.
- đạo La Mã: là đạo thiên chúa.
- TK 16, với sự ra đời của CNTB, đạo thiên chúa bị phân hóa 1 lần nữa : đạo tin lành.trong đó đạo
thiên chúa là lớn nhất.
A, giáo lí của đạo thiên chúa:
24
Thể hiện trong kinh thánh chia làm 2 loại:
+ kinh cựu ước gồm 46 cuốn sách viết trước khi chúa JESU ra đời, chủ yếu viết về lịch sử dân tộc
do thái,các sách về thơ văn và sách tiên tri.
+ kinh tân ước gồm 27 cuốn sách: kể về cuộc đời và sự nghiệp của chúa JESU va hoạt động của
các thánh tơng đồ.
Theo giáo lý là đấng vơ hình ,có quyền năng vơ hạn, tạo dựng và sắp xếp trật tự trong thế giới.
Thiên chúa có 3 ngơi:
+ đức chúa cha : tạo dựng.
+ đức chúa con : chúa JESU – cức chuộc tội lỗi.
+ đức thánh trần : chúa được thánh hóa ( linh mục, cha cố).
gọi là tam vị đồng nhất thể.
b. lễ nghi: gồm 7 bí tích ( lễ).
+ rửa tội: khi đứa trẻ mới sinh ra.
+ thêm sức
+ phép mình thánh chúa.
+ xức dầu thánh.
+ giải tội
+ truyền chức.
+ hôn phối.
Cùng với nghi lễ đạo thiên chúa gồm 10 lời răn:
+ phải thờ chúa trên hết mọi sự.
+ không mượn danh chúa làm điều sai.
+ dành ngày chủ nhật để thờ chúa.
+ thảo kính với cha mẹ.
+ không giết người.
+ không được gian tham.
+ không làm chứng gian dối.
+ không được ham muốn vợ người khác.
+ không được ham muốn chồng người khac.
+ không được ham muốn của trái lễ.
Nghi lễ :
+ lễ sinh nhật chúa 25-12.
+ lễ phục sinh ( kỉ niệm ngày chúa sống lại).
+ lễ chúa JESU lên trời.( sau lễ phục sinh 40 ngày)
+ lễ các thánh thần xuống ( sau 10 ngày chúa lên trời).
+ lễ đức mẹ MARIA 15-8
+ lễ các thánh 1-11
Câu 21 : Thiên chúa giáo ở Việt Nam ?Những khó khăn mà thiên chúa giáo gặp phải trong
q trình truyền bá vào Việt Nam
Khó khăn trong quá trình truyền đạo vào Việt Nam:
25