Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Ôn tập NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MAC LÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.36 KB, 39 trang )

NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MAC- LÊNIN
Câu 1: Trình bày những điều kiện và tiền đề của ra đời của chủ nghĩa Mác - Lê nin ?
Câu 2: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin.Giá trị khoa học của định nghĩa này ?
Câu 3: Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức ? Phê phán những quan diểm của triết
học phi Mác Xít về vấn đề này?
Câu 4: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này?
Câu 5: Trình bày nội dung nguyên lý mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển
của phép biện chứng duy vật. Ý nghĩa phương pháp luận ?
Câu 6: Trình bày nội dung quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất và ngược lại ? Ý nghĩa phương pháp luận ?
Câu 7: Trình bày nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập ? Ý nghĩa
phương pháp luận ?
Câu 8: Thực tiễn là gì? Vai trị của thực tiễn đối với nhận thức ?
Câu 9: Trình bày con đường biện chứng của quá trình nhận thức ? Mối quan hệ giữa nhận
thức cảm tính và nhận thức lý tính?
Câu 10: Phương thức sản xuất là gì? Trình bày những yếu tố cấu thành phương thức sản
xuất và vai trò của những yếu tố đó?
Câu 11: Trình bày nội dung quy luật về sự phù hợp trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất? Liên hệ thực tiễn nước ta hiện nay?
Câu 12: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ?
Câu 13: Tồn tại xã hội là gì? Ý thức xã hội là gì? Các yếu tố cấu thành của tồn tại xã hội
và ý thức xã hội? Mối quan hệ của các yếu tố đó như thế nào?
1


Câu 14: Mối quan hệ biện chứng giữa ý thức xã hội và tồn tại xã hội. Ý nghĩa phương
pháp luận ?
Câu 15: Phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội? Ý nghĩa của vấn đề này?
Câu 16: Hình thái kinh tế xã hội là gì? Các yếu tố cấu thành của hình thái kinh tế xã hội và
mối quan hệ của các yếu tố đó như thế nào?


Câu 17: Phân tích luận điểm của C.Mac. Sự phát triển của các xã hội là một quá trình lịch
sử tự nhiên.Ý nghĩa của học thuyết hình thái kin tế xã hội?
Câu 18: Quan điểm của triết học Mac lenin về cách mạng xã hội.
Câu 19:Quan điểm của chủ nghĩa Mac lenin về cách mạng xã hội?
Câu 20: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về bản chất con người? Phê phán những
quan điểm triết học trước Mác về bản chất của con người.
Câu 21: Phân tích luận điểm của C.Mac: Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ
xã hội? Ý nghĩa của vấn đề này?
Câu 22: Quần chúng nhân dân là gì? Phân tích luận điểm: Quần chúng nhân dân là người
sáng tạo lịch sử?
Câu 23: Nêu khái niệm cá nhân? Cá nhân kiệt xuất? Cá nhân lãnh tụ? Trình bày vai trị
của cá nhân trong lịch sử?
Câu 24: Trình bày mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân và cá nhân lãnh tụ? Ý nghĩa
phương pháp luận của vấn đề này?

2


Câu 1: Trình bày những điều kiện và tiền đề của ra đời của chủ nghĩa Mác - Lê nin ?
Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác
*Điều kiện kinh tế - xã hội
Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ trên cơ sở những thành tựu của
cuộc cách mạng công nghiệp. Cách mạng công nghiệp không những đánh dấu sự chuyển
biến từ nền sản xuất thủ công sang đại công nghiệp mà còn làm thay đổi sâu sắc cục diện xã
hội, nhất là sự hình thành và phát triển của giai cấp vô sản. Cách mạng công nghiệp làm cho
mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hố với quan hệ sản xuất mang tính tư
nhân tư bản chủ nghĩa ngày càng gay gắt. Biểu hiện của mâu thuẫn trên là sự xuất hiện của
khủng hoảng kinh tế (xảy ra lần đầu tiên ở Anh vào năm 1825)
Phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của công nhân

ngành dệt thành phố Liôn (Pháp) năm 1831, 1834; Phong trào Hiến chương Anh (18351848), khởi nghĩa của công nhân dệt ở Silêdi (Đức) năm 1844...Điều đó chứng tỏ giai cấp
cơng nhân đã trở thành lực lượng chính trị độc lập. Thực tiễn cuộc đấu tranh giai cấp đặt ra
đòi hỏi khách quan là giai cấp công nhân cần phải được trang bị vũ khí về lý luận làm cơ sở
cho đấu tranh giai cấp.
Vì vậy, thực tiễn cách mạng là tiền đề thực tiễn cho sự phát triển lý luận của chủ nghĩa
Mác.
*Tiền đề lý luận:
Chủ nghĩa Mác ra đời dựa trên sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của nhân loại trong đó
trực tiếp là Triết học cổ điển Đức, Kinh tế chính trị học cổđiển Anh và Chủ nghĩa xã hội
không tưởng Pháp.
Triết học cổ điển Đức với các đại biểu xuất sắc là L.Phơbách (Ludwig Andreas Feuerbach,
1804 – 1872) và G.W.Ph.Hêghen (Georg Wilhelm Friedrich Hegel, 1770 1831) đã có ảnh
hưởng sâu sắc đến sự hình thành thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa
Mác.
3


Với triết học của G.W.Ph.Hêghen, lần đầu tiên trong lịch sử tư duy của nhân loại đã diễn
đạt nội dung của phép biện chứng dưới dạng lý luận chặt chẽ thông qua một hệ thống các quy
luật, phạm trù. Trên cơ sở phê phán quan điểm duy tâm thần bí trong triết học của
G.W.Ph.Hêghen, C.Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa phép biện chứng của ông để xây dựng
phép biện chứng duy vật.
C.Mác và Ph.Ăngghen đánh giá cao quan điểm triết học của L.Phơbách trong cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo nhưng đồng thời cũng phê phán quan điểm quan
điểm siêu hình của ơng. Chủ nghĩa duy vật, vô thần của ông đã tạo tiền đề cho sự chuyển
biến của C.Mác, Ph.Ăngghen từ thếgiới quan duy tâm sang duy vật, từ lập trường dân chủ
cách mạng sang lập trường chủ nghĩa cộng sản. Kinh tế chính trị cổ điển Anh với các đại
biểu tiêu biểu như A.Smít, D.Ricácđơ đã góp phần tích cực vào sự hình thành quan niệm duy
vật về lịch sử của chủ nghĩa Mác. Công lao của A.Smít (Adam Smith, 1723 – 1790) và
D.Ricácđơ (David Ricardo, 1772 -1823) là đã xây dựng lý luận giá trị lao động, đưa ra kết

luận quan trọng về nguồn gốc của giá trị và lợi nhuận và các quy luật kinh tế quan, nhưng lý
luận của các ơng có hạn chế là khơng thấy được tính lịch sửcủa giá trị và mâu thuẫn của sản
xuất hàng hóa, khơng phân biệt được sản xuất hàng hóa giản đơn với sản xuất hàng hóa tư
bản chủ nghĩa, chưa phân tích được những biểu hiện của giá trị trong phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa. C.Mác đã kế thừa những yếu tố hợp lý trong học thuyết giá trị vànhững tư
tưởng tiến bộ của các nhà cổ điển, giải quyết được những bế tắc mà các nhà cổ điển không
thể vượt qua để xây dựng lý luận giá trị thặng dư, luận chứng khoa học về bản chất bóc lột
của chủ nghĩa tư bản và nguồn gốc kinh tế của sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và
sự ra đời khách quan của chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội khơng tưởng khơng tưởng đã có
q trình phát triển lâu dài và đạt đến đỉnh cao vào cuối thế kỷ XIX. Các đại biểu xuất sắc
như: H.Xanh Ximông (Henri Saint Simon, 1976 - 1725), S.Phuriê (Charles Fourier,1772 1837), R.Ôoen (Robert Owen, 1771 – 1858) thể hiện đậm nét tư tưởng nhân đạo, phê phán
mạnh mẽ chủ nghĩa tư bản và đưa ra nhưng dự báo thiên tài về xã hội tương lai. Hạn chế của
họ là không phân tích được một cách khoa học bản chất của chủ nghĩa tư bản, chưa thấy
được sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, song tinh thần nhân đạo và những dự báo của
các ông đã trở thành tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời của lý luận khoa học về
chủnghĩa xã hội trong chủ nghĩa Mác.
*Tiền đề khoa học tự nhiên
Chủ nghĩa duy vật biện chứng của C.Mác là kết quả của sự tổng kết những thành tựu khoa
học của nhân loại, nhất là ba phát minh trong khoa học tự nhiên: Định luật bảo tồn và
chuyển hóa năng lượng. Đây là cơ sở khoa học để khẳng định rằng vật chất và vận động của
vật chất không do ai sáng tạo ra và không thể bị tiêu diệt. Chúng chỉ chuyển hóa từ dạng này
sang dạng khác, từ hình thức này sang hình thức khác.
-Thuyết tiến hóa của Đácuyn (Charles Robert Darwin, 1809 – 1882) đã đem lại cơ sở khoa
học về sự phát sinh, phát triển của các giống loài, mối liên hệ hữu cơ giữa các loài thực vật,
động vật trong quá trình chọn lọc tự nhiên.
-Thuyết tế bào Học thuyết tế bào do GS. M.Slaiđen (trường Đại học Gana,ở Đức) xây
dựng năm 1838. Ông cho rằng, tế bào là đơn vị sống cơ bản nhất trong kết cấu của mọi thực
4



vật. Quá trình phát dục của thực vật là quá trình hình thành và phát triển của tế bào. Sau đó,
vào năm 1839 GS. T.Svannơ(GS phẫu thuật người của trường Đại học Ruăng ở Đức) đã mở
rộng học thuyết tế bào từ giới thực vật sang giới động vật, khiến loài người nhận thức được
rằng, tế bào là đơn nguyên kết cấu chung của mọi cơ thể sinh vật. Những phát hiện nêu trên
đã vạch ra quá trình biện chứng của sự vận động,phát triển, chuyển hố khơng ngừng của bản
thân giới sinh vật. Như vậy, sự ra đời của chủ nghĩa Mác là hiện tượng hợp quy luật, nó vừa
là sản phẩm của tình hình kinh tế xã hội đương thời, của tri thức nhân loại trong các lĩnh vực
khoa học, vừa là sản phẩm năng lực tư duy và tinh thần nhân văn của những người sáng lập
ra nó
Câu 2: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin.Giá trị khoa học của định nghĩa
này ?
*Định nghĩa vật chất của Lênin :
Trong tác phẩm “chủ nghĩa kinh nghiệm và chủ nghĩa duy vật phê phán” Lênin đã đưa ra
đinh nghĩa về “vật chất” như sau: “vật chất là một phạm trù triết học dung để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác củ chúng ta chụp lại,
chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
* Phân tích định nghĩa :
Cách định nghĩa: Phạm trù vật chất la phạm trù rộng, mà cho đến nay, thực ra nhận thức
luận chưa qua được. Khi định nghĩa phạm trù này khơng thể quy nó về vật thể hoặc một
thuộc tính cụ thể nào đó, cũng khơng thể quy về phạm trù rộng hơn phạm trù vật chất. Do
vậy chỉ có thể định nghĩa phạm trù vật chất trong quan hệ với ý thứcm phạm trù đối lập với
nó và trong quan hệ ấy, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai.
Trong định nghĩa này, Lênin phân biệt hai vấn đề:
-Thứ nhất: cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với các quan niệm về
khoa học tự nhiên về cấu tạo và các thuộc tính cụ thể của các đối tượng, các dạng vật chất
khác nhau. Vật chất với tư cách là phạm trù triết học nó chỉ vật chất nói chung, vơ hạn, vơ
tận, cịn các đối tượng, các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn. Vì vậy,
khơng thể quy vật chất nói chung về vật thể, khơng thể đồng nhất vật chất nói chung với các
dạng cụ thể của vật chất như các nhà triết học duy vật trong lịch sử Cổ đại và Cận đại.
-Thứ hai: là trong nhận thức luận, khi vật chất đối lập với ý thức, cái quan trọng để nhận

biết vật chất là thuộc tính khách quan. Khách quan theo Lênin là “cái đang tồn tại độc lập với
loài người và với cảm giác của con người”. Trong đời sống xã hội, “ vật chất là cái tồn tại xã
hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội của con người”. Về mặt nhận thức luận thì khái niệm
vật chất chính là “ thực tại khách quan tồn tại độc lập với ý thức của con người và được con
người phản ánh”.
Như vậy, định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngồi ý thức và khơng phụ thuộc vào ý thức, bất kể
sự tồn tại ấy con người nhận thức được hay chưa nhận thức được.
- Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hay trực tiếp tác động lên giác
quan của con người.
5


- Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh vật chất.
* Ý nghĩa vật chất của Lê nin
Với những nội dung cơ bản trên, phạm trù vật chất trong quan niệm của Lênin có ý nghĩa
cơ cùng to lớn.
-Chống chủ nghĩa duy tâm dưới mọi hình thức.
-Chống thuyết “Bất khả tri” cho rằng: con người chỉ nhận thức được bề ngồi của sự vật
hiện tượng chứ khơng nhận thức được bản chất của sự vật hiện tượng. Lênin khắng định: con
người có thể nhận thức được bản chất của thế giới.
-Khắc phục những hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác (đó là quan điểm siêu hình
máy móc, quy vật chất nói chung về những dạng cụ thể của vật chất).
-Là thế giới quan, phương pháp luận cho các ngành khoa học hiện đại tiếp tục phát triển.
Câu 3: Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức ? Phê phán những quan diểm của
triết học phi Mác Xít về vấn đề này?
1. Nguồn gơc
* Nguồn gốc tự nhiên
Dựa trên những thành tựu của khoa học tự nhiên nhất là sinh lý học thần kinh, chủ nghĩa
duy vật biện chứng khẳng định rằng ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ

chức cao là bộ óc con người.
Bộ óc con người hiện đại là sản phẩm của q trình tiến hố lâu dài về mặt sinh vật - xã
hội và có cấu tạo rất phức tạp, gồm khoảng 14 - 15 tỷ tế bào thần kinh. Các tế bào này tạo
nên nhiều mối liên hệ nhằm thu nhận, xử lý, dẫn truyền và điều khiển toàn bộ hoạt động của
cơ thể trong quan hệ với thế giới bên ngồi thơng qua các phản xạ có điều kiện và khơng điều
kiện.
Hoạt động ý thức con người diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc
người. Sự phụ thuộc của ý thức vào hoạt động của bộ óc thể hiện ở chỗ khi bộ óc bị tổn
thương thì hoạt động ý thức sẽ bị rối loạn. Ý thức là chức năng của bộ óc người, là hình ảnh
tinh thần phản ánh thế giới khách quan; nhưng ý thức khơng diễn ra ở đâu khác ngồi hoạt
động sinh lý thần kinh của bộ óc ng¬ười.
Ngược lại, chủ nghĩa duy tâm tách rời ý thức ra khỏi hoạt động của bộ óc, thần bí hố hiện
tượng tâm lý, ý thức. Còn chủ nghĩa duy vật tầm thường lại đồng nhất vật chất với ý thức.
Tuy nhiên, nếu chỉ có bộ óc người mà không có sự tác động của thế giới bên ngồi để bộ
óc phản ánh lại tác động đó thì cũng khơng thể có ý thức.
Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất. Phản ánh là năng lực
giữ lại, tái hiện lại của hệ thống vật chất này những đặc điểm của hệ thống vật chất khác.
Trong quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, thuộc tính phản ánh của vật chất
cũng phát triển từ thấp đến cao với nhiều hình thức khác nhau.
- Phản ánh vật lý: Là hình thức phản ánh đơn giản nhất ở giới vơ sinh, thể hiện qua các quá
trình biến đổi cơ, lý, hoá.
- Phản ánh sinh học trong giới hữu sinh cũng có nhiều hình thức khác nhau ứng với mỗi
trình độ phát triển của thế giới sinh vật:
6


+ Tính kích thích: Thể hiện ở thực vật, động vật bậc thấp, đã có sự chọn lọc trước những
tác động của mơi trường.
+ Tính cảm ứng: Thể hiện ở động vật bậc cao có hệ thần kinh, xuất hiện do những tác
động từ bên ngoài lên cơ thể động vật và cơ thể phản ứng lại. Nó hồn thiện hơn tính kích

thích, được thực hiện trên cơ sở các quá trình thần kinh điều khiển mối liên hệ giữa cơ thể
với môi trường thông qua cơ chế phản xạ khơng điều kiện.
+ Tâm lý động vật: Là hình thức cao nhất trong giới động vật gắn liền với các q trình
hình thành các phản xạ có điều kiện, thơng qua các cảm giác, tri giác, biểu tượng ở động vật
có hệ thần kinh trung ương.
- Phản ánh ý thức: Gắn liền với q trình chuyển hố từ vượn thành người. Đó là hình thức
phản ánh mới, đặc trưng của một dạng vật chất có tổ chức cao nhất là bộ óc con người.
Như vậy, sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người là nguồn gốc tự nhiên của
ý thức.
*Nguồn gốc xã hội
Để ý thức có thể ra đời, những nguồn gốc tự nhiên là rất cần thiết nhưng chưa đủ. Điều
kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức là nguồn gốc xã hội, thể hiện ở vai trị của lao động,
ngơn ngữ và các quan hệ xã hội.
- Lao động đem lại cho con người dáng đi thẳng đứng, giải phóng 2 tay. Điều này cùng với
chế độ ăn có thịt đã thực sự có ý nghĩa quyết định đối với q trình chuyển hoá từ vượn
thành người, từ tâm lý động vật thành ý thức. Việc chế tạo ra công cụ lao động có ý nghĩa to
lớn là con người đã có ý thức về mục đích của hoạt động biến đổi thế giới.
- Trong quá trình lao động, con người tác động vào các đối tượng hiện thực, làm chúng
bộc lộ những đặc tính và quy luật vận động của mình qua những hiện tượng nhất định.
Những hiện tượng đó tác động vào bộ óc con người gây nên những cảm giác, tri giác, biểu
tượng. Nhưng quá trình hình thành ý thức không phải là do tác động thuần túy tự nhiên của
thế giới khách quan vào bộ óc con người, mà chủ yếu là do hoạt động lao động chủ động của
con người cải tạo thế giới khách quan nên ý thức bao giờ cũng là ý thức của con người hoạt
động xã hội. Quá trình lao động của con người tác động vào thế giới đã làm cho ý thức
không ngừng phát triển, mở rộng hiểu biết của con người về những thuộc tính mới của sự
vật. Từ đó, năng lực tư duy trừu tượng của con người dần dần hình thành và phát triển.
- Lao động ngay từ đầu đã liên kết con người lại với nhau trong mối liên hệ tất yếu, khách
quan. Mối liên hệ đó không ngừng được củng cố và phát triển đến mức làm nảy sinh ở họ
một nhu cầu "cần thiết phải nói với nhau một cái gì đó", tức là phương tiện vật chất để biểu
đạt sự vật và các quan hệ của chúng. Đó là ngơn ngữ. Ngơn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất

mang nội dung ý thức. Theo Mác, ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực
tiếp của tư tưởng; không có ngơn ngữ thì con người khơng thể có ý thức.
Như vậy, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý
thức là lao động, là thực tiễn xã hội. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong
bộ óc con người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. Ý thức là sản phẩm xã
hội, là một hiện tượng xã hội.
2. Bản chất của ý thức :
7


Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não
người thông qua hoạt động thực tiễn, nên bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế
giới khách quan, là sự phản ánh sáng tạo thế giới vật chất.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Điều đó có nghĩa là nội dung của ý
thức là do thế giới khách quan quy định, nhưng ý thức là hình ảnh chủ quan, là hình ảnh tinh
thần chứ khơng phải là hình ảnh vật lý, vật chất như chủ nghĩa duy vật
tầm thường quan niệm.
- Khi nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, cũng có nghĩa là ý thức là
sự phản ánh tự giác, sáng tạo thế giới.
+ Phản ánh ý thức là sáng tạo, vì nó bao giờ cũng do nhu cầu thực tiễn quy định. Nhu cầu
đó đòi hỏi chủ thể phản ánh phải hiểu được cái được phản ánh. Trên cơ sở đó hình thành nên
hình ảnh tinh thần và những hình ảnh đó ngày càng phản ánh đúng đắn
hơn hiện thực khách quan. Song, sự sáng tạo của ý thức là sự sáng tạo của phản ánh, dựa
trên cơ sở phản ánh.
+ Phản ánh ý thức là sáng tạo, vì phản ánh đó bao giờ cũng dựa trên hoạt động thực tiễn và
là sản phẩm của các quan hệ xã hội. Là sản phẩm của các quan hệ xã hội, bản chất của ý thức
có tính xã hội.
Quan điểm trên của triết học Mác về nguồn gốc và bản chất của ý thức hoàn toàn đối lập
với chủ nghĩa duy tâm coi ý thức, tư duy là cái có trước, sinh ra vật chất và chủ nghĩa duy vật
tầm thường coi ý thức là một dạng vật chất hoặc coi ý thức là sự phản

ánh giản đơn, thụ động thế giới vật chất.
Câu 4: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này?
 Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức :
-Vật chất quyết định sự hình thành và phát triển của ý thức.Vật chất là cái có trước,nó sinh
ra và quyết định ý thức:
Nguồn gốc của ý thức chính là vật chất : bộ não ngưòi – cơ quan phản ánh thế giơí xung
quanh,sự tác động của thế giới vật chất vào bộ não ngưòi,tạo thành nguồn gốc tự nhiên .
Lao động và ngơn ngữ(tiếng nói,chữ viết )trong hoạt động thực tiễn cùng với nguồn gốc tự
nhiên quyết định sự hình thành,tồn tại và phát triển của ý thức .
Mặt khác,ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.Vật chất là đối tượng,khách
thể của ý thức,nó quy định nội dung,hình thức,khả năng và quá trình vận động của ý thức .
-Tác động trở lại của ý thức
Ý thức do vật chất sinh ra và quy định,nhưng ý thức lại có tính độc lập tương đối của
nó.Hơn nữa,sự phản ánh của ý thức đối với vật chất là sự phản ánh tinh thần,phản ánh sáng
tạo và chủ động chứ khơng thụ động,máy móc,ngun si thế giới vật chất,vì vậy nó có tác
động trở lại đối với vật chất thơng qua hoạt động thực tiễn của con người .
Dựa trên các tri thức về quy luật khách quan,con người đề ra mục tiêu,phương hướng,xác
định phương pháp,dùng ý chí để thực hiện mục tiêu ấy.Vì vậy,ý thức tác động đến vật chất
theo hai hướng chủ yếu :Nếu ý thức phản ánh đúng đắn điều kiện vật chất,hồn cảnh khách
quan thì sẽ thúc đẩy tạo sự thuận lợi cho sự phát triển của đối tượng vật chất.Ngược lại,nếu ý
8


thức phản ánh sai lệch hiện thực sẽ làm cho hoạt động của con người không phù hợp với quy
luật khách quan,do đó:sẽ kìm hãm sự phát triển của vật chất.
Tuy vậy,sự tác động của ý thức đối với vật chất cũng chỉ với một mức độ nhất định chứ nó
khơng thể sinh ra hoặc tiêu diệt các quy luật vận động của vật chất được.Và suy cho cùng,dù
ở mức độ nào nó vẫn phải dựa trên cơ sở sự phản ánh thế giới vật chất .
Biểu hiện ở mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong đời sống xã hội là quan hệ giữa tồn

tại xã hội và ý thức xã hội,trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội,đồng thời ý thức
xã hội có tính độc lập tương đối và tác động trở lại tồn tại xã hội .
Ngoài ra, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức còn là cơ sở để nghiên cứu,xem xét các mối
quan hệ khác như: lý luận và thực tiễn,khách thể và chủ thể,vấn đề chân lý …
 Ý nghĩa phương pháp luận :
-Vì vật chất quyết định ý thức (xét về mặt nhận thức luận) nên trong mọi hoạt động nhận
thức và thực tiễn đều phải xuất phát từ thực tế khách quan. Phải khắc phục bệnh chủ quan,
duy ý chí, mà thực chất là duy tâm chủ quan. (Phân tích một số sai lầm vừa qua).
-Vì ý thức có tính độc lập tương đối nên có sự tác động trở lại cực kỳ to lớn đối với vật
chất thông qua thực tiễn của con người.
- Vai trò của ý thức ở chỗ:
- Xác định mục tiêu (đối tượng là gì, như thế nào, tuân theo quy luật nào? )
- Xác định phương hướng, biện pháp để thực hiện mục tiêu trong thực tiễn
- Huy động ý chí thực hiện mục tiêu.
Nếu ý thức đúng sẽ khiến con người hành động đúng. Nếu ý thức sai, sẽ dẫn con
người hành động sai. Vì vậy phải đặc biệt coi trong việc phát huy nhân tố con người, nghĩa
`là phải bồi dưỡng cho được ý thức đúng đắn cho con người.
- Ý thức tác động trở lại vật chất bằng con đường duy nhất là phải thông qua thực
tiễn, vì bản thân ý thức tự nó khơng thể thay đổi được gì trong hiện thực.
Câu 5: Trình bày nội dung nguyên lý mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát
triển của phép biện chứng duy vật. Ý nghĩa phương pháp luận ?
Khái niệm mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến
- Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa
các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của sự vật hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các hiện tượng sự
vật của thế giới đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ nội tại ở nhiều sự vật hiện tượng
của thế giới trong đó có những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng của thế giới.
Các tính chất của mối liên hệ phổ biến:
- Mối liên hệ mang tính khách quan:các mối liên hệ là vốn có của sự vật hiện tượng, không
phụ thuộc vào ý thức của con người.

9


- Mối liên hệ mang tính phổ biến: bất kì sự vật hiện tượng nào ở bất kì khơng gian nào và
ở bất kì thời gian nào cũng có mối liên hệ với sự vật hiện tượng khác.
- Mối liên hệ mang tính đa dạng và phong phú: các sự vật hiện tượng hay q trình khác
nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau giữ vị trí vai trò khác nhau đối với sự tồn tại
phát triển của nó.
*Có nhiều mối liên hệ khác nhau:
+ Mối liên hệ bên trong-bên ngoài
+ Mối liên hệ chủ yếu-thứ yếu
+ Mối liên hệ tất nhiên-ngẫu nhiên
+ Mối liên hệ trực tiếp-gián tiếp
Sự phân chia các cặp mối liên hệ chỉ mang tính tương đối. Con người phải nắm bắt đúng
các mối liên hệ đó để có tác động phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt đông thực tiễn
của mình.
 Ý nghĩa phương pháp luận :
- Sự vật khơng tồn tại biệt lập mà tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác.
Nên muốn nhận thức sự vật phải nhận thức được các mối liên hệ của nó. Trong hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm tồn diện, khắc phục quan điểm phiến
diện một chiều.
- Có nhiều loại mối liên hệ và chung có vai trị khác nhau trong sự vật do đó để thúc đẩy
sự vật phát triển phải phân loại các mối liên hệ, nhận thức được mối liên hệ cơ bản, quy định
bản chất sự việc từ đó giải quyết mối liên hệ đó.
Câu 6: Trình bày nội dung quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn
đến sự thay đổi về chất và ngược lại ? Ý nghĩa phương pháp luận ?
 Nội dung quy luật:
- Mỗi sự vật, hiện tượng đều là một thể thống nhất của 2 mặt chất và lượng và chúng có
quan hệ hữu cơ với nhau. Phép biện chứng duy vật đã đưa ra và sử dụng các khái niệm: chất,
lượng, thuộc tính, độ, điểm nút, bước nhảy để diễn đạt mối quan hệ giữa chất và lượng trong

sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng – cách thức vận động, phát triển.
10


- Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng.
+ Từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất. Sự thống nhất giữa chất và
lượng tồn tại trong một độ nhất định khi sự vật còn là nó chưa trở thành cái khác. Trong mối
quan hệ giữa chất và lượng thì chất là mặt tương đối ổn đinh, còn lượng là mặt biến đổi hơn.
Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Song
không phải bất kỳ sự thay đổi nào về lượng cũng dẫn đến sự thay đổi về chất ngay tức khắc,
mặc dù bất kỳ sự thay đổi nào về lượng cũng ảnh hưởng đến trạng thái tồn tại của sự vật. Chỉ
khi nào lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định (điểm nút) thì mới dẫn đến sự thay đổi về
chất. Sự thay đổi căn bản về chất được gọi là bước nhảy. Như vậy, khi lựợng biến đổi đến
điểm nút thì diễn ra bước nhảy, chất mới ra đời thay thế cho chất cũ, sự vật mới ra đời thay
thế cho sự vật cũ, nhưng rồi những lượng mới này lại tiếp tục biến đổi đến điểm nút mới lại
xảy ra bước nhảy mới. Cứ như vậy, quá trình vận động, phát triển của sự vật diễn ra theo
cách thức từ những thay đổi về lựợng dẫn đến những thay đổi về chất một cách vơ tận. Đó là
q trình thống nhất giữa tính tuần tự, tiệm tiến, liên tục với tính gián đoạn, nhảy vọt trong
sự vận động, phát triển.
+ Sự tác động trở lại của chất đối với lượng. Khi chất mới ra đời, nó khơng tồn tại một
cách thụ động, mà có sự tác động trở lại đối với lượng, được biểu hiện ở chỗ, chất mới sẽ tạo
ra một lượng mới cho phù hợp với nó để có sự thống nhất mới giữa chất là lượng. Sự quy
định này có thể được biểu hiện ở quy mô, nhịp độ và mức độ phát triển mới của lượng.
 Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải chú ý tích lũy dẫn những thay đổi về lượng,
đồng thời phải biết thực hiện kịp thời những bước nhảy khi có điều kiện chín muồi.
- Chống lại quan điểm tả khuynh: chủ quan, nóng vội, duy ý chí, khi lượng chưa biến đổi
đến điểm nút đã thực hiện bước nhảy.
- Chống lại quan điểm hữu khuynh: bảo thủ, trì trệ, khi lượng đã biến đổi đến điểm nút
nhưng không thực hiện bước nhảy.


- Phải thấy được tính đa dạng của các bước nhảy, nhận thức được từng hình thức bước
nhảy, có thái độ ủng hộ bước nhảy, tạo mọi điều kiện cho bước nhảy được thực hiện một
cách kịp thời.
- Phải có thái độ khách quan và quyết tâm thực hiện bước nhảy khi hội đủ các điều kiện
chin muồi.
11


Câu 7: Trình bày nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập ? Ý
nghĩa phương pháp luận ?
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là quy luật cơ bản và quan trọng nhất
– hạt nhân của phép biện chứng duy vật. Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực của sự
vận động, phát triển.
 Nội dung quy luật
- Tất cả các sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau, tức những mặt
đối lập trong sự tồn tại của nó. Các mặt đối lập của sự vật vừa thống nhất vừa đấu tranh với
nhau tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật. Phép biện chứng
duy vật đã đưa ra và sử dụng các khái niệm: mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng, sự thống
nhất của các mặt đối lập, đấu tranh của các mặt đối lập để diễn đạt mối quan hệ giữa thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong bản thân sự vật – tạo thành nguồn gốc, động lực
của sự vận động và phát triển của sự vật.
- Mối quan hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
+ Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khác nhau của
các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Như vậy mâu thuẫn biện chứng bao hàm cả “sự thống
nhất” lẫn “đấu tranh” của các mặt đối lập. Sự thống nhất gắn liền với sự đứng im, với sự ổn
định tạm thời của sự vật. Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát
triển.
+ Sự phát triển của sự vật, hiện tượng gắn liền với quá trình hình thành, phát triển và giải
quyết mâu thuẫn. Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt đối

lập quy định sự thay đổi của các mặt đang tác động và làm cho mâu thuẫn phát triển. Khi hai
mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được
giải quyết. Nhờ đó mà thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể thống nhất mới; sự vật cũ
mất đi sự vật mới ra đời thay thế.
 Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật và là khách
quan trong bản thân sự vật nên cần phải phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật bằng cách phân
tích sự vật tìm ra những mặt, những khuynh hướng trái ngược nhau và mối liên hệ, tác động
lẫn nhau giữa chúng.
- Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể, biết phân loại mâu thuẫn và tìm cách
giải quyết cụ thể đối với từng mâu thuẫn.
12


- Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn – phù hợp với từng loại mâu thuẫn, trình
độ phát triển của mâu thuẫn. Khơng được điều hịa mâu thuẫn. Phải tìm ra phương thức,
phương tiện và lực lượng để giải quyết mâu thuẫn khi điều kiện đã chín muồi.
Câu 8: Thực tiễn là gì? Vai trị của thực tiễn đối với nhận thức ?
Khái niệm thực tiễn :Thực tiễn là tồn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch
sử- xã hội của con người nhằm cải biến thế giới khách quan.
- Thực tiễn là hoạt động vật chất. Tất cả những hoạt động bên ngoài hoạt động tinh thần
của con người đều là hoạt động thực tiễn.
- Là hoạt động có mục đích. Khác hoạt đơng bản năng của động vật.
- Có tính lịch sử - xã hội: Là hoạt động của con người trong xã hội và trong những giai
đoạn lịch sử nhất định.
- hoạt động thực tiễn rất đa dạng, cơ bản có 3 hình thức:
+ Hoạt động sản xuất vật chất
+ Hoạt động chính trị - xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học (Nhằm tạo ra môi trường giống hoặc gần giống mơi
trường sống bên ngồi: hoạt động này ngày càng đóng vai trò quan trọng).

- Trong 3 hoạt động trên, hoạt động sản xuất vật chất có vai trị quan trọng nhất, là cơ sở
cho các hoạt động khác của con người và cho sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người.
Vai trị của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn và nhận thức không ngừng phát triển trong sự tác động lẫn nhau, trong đó thực
tiễn đóng vai trò là cơ sở, nguồn gốc, động lực, mục đích của nhận thức và là cơ sở của chân
lý.
 Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc, động lực của nhận thức
- Con người muốn tồn tại thì phải lao động sx để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho con
người, muốn lao động sx con người phải tìm hiểu thế giới xung quanh. Vậy, hoạt động thực
tiễn tạo ra động lực đầu tiên để con người nhận thức thế giới.
- Trong hoạt động thực tiễn , con người dung cac song cụ, các phương tiện để tác động vào
thế giới, làm thế giới bộc lộ những đặc điểm, thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động; con
người nắm bắt lấy các đặc điểm thuộc tính đó, dần dần hình thành tri thức về thế giới.
- Trong hoạt động thực tiễn, con ngườidần tự hồn thiện bản than mình, các giác quan của
con người ngày càng phát triển. do đó, làm tăng khả năng nhận thức của con người về thế
giới.
- Trong bản thân nhận thức có động lực trí tuệ. Nhưng suy cho cùng thì đơng lực cơ bản
của nhận thức là thực tiễn. Trong hoạt động thực tiễn con người đã vấp phải nhiều trở ngại,
khó khăn và thất bại. Điều đó buộc con người phải giải đáp những câu hỏi do thực tiễn đặt ra.
Ănghen nói: Chính thực tiễn đã “đặt hàng” cho cac nhà khoa học phải giải đáp những bế tắc
của thực tiễn (ngày càng nhiều ngành khoa học mới ra đời để đấp ứng yêu cầu của thực tiễn
như KH vật liệu mới, KH đại dương, KH vũ trụ…)
13


- Trong hoạt động thực tiễn, con người chế tạo ra các cơng cụ, phương tiện có tác dụng nối
dài các giác quan, nhờ vậy làm tăng khả năng nhận thức của con người về thế giới.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Mục đích của mọi nhận thức khơng phải vì bản
thân nhận thức, mà vì thực tiễn nhằm cải biến giới tự nhiên, biến đổi xã hội vì nhu cầu của
con người. Mọi lý luận khoa học chỉ có ý nghĩa khi nó được ứng dụng vào thực tiễn.

 Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: Làm sao để nhận biết được nhận thức của con
người đúng hay sai? Tiêu chuẩn để đánh giá cuối cùng không nằm trong lý luận, trong nhận
thức mà ở thực tiễn. Khi nhận thức được xác nhận là đúng, nhận thức đó sẽ trở thành chân lý.
Tuy nhiên cũng có trường hợp không nhất thiết phải qua thực tiễn khiêpr nghiệm mới biết
nhận thức đó là đúng hay sai, mà có thể thơng qua quy tắc logic vẫn có thể biết được nhận
thức đó là thế nào. Nhưng xét đến cùng thì những ngun tắc đó cũng đã được chứng minh
từ trong thực tiễn.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính tuyệt đối lại vừa có tính tương đối:
Tuyệt đối là ở chỗ: Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý, thực tiễn
có khả năng xác định cái đúng, bác bỏ cái sai.
Là tương đối ở chỗ: Thực tiễn ngay một lúc không thể khẳng định được cái đúng, bác bỏ
cái sai một cách tức thì. Hơn nữa, bản thân thực tiễn khơng đứng yên một chỗ mà biến đổi và
phát triển liên tục, nên nó khơng cho phép người ta hiểu biết bất kỳ một cái gì hóa thành chân
lý vĩnh viễn.
Câu 9: Trình bày con đường biện chứng của quá trình nhận thức ? Mối quan hệ
giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính?
Nhận thức là q trình phản ánh hiện thực khách quan gắn liền với hoạt động thực tiễn.
V.I.Lênin đã khái qt q trình đó như sau: “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng,
từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý,
của sự nhận thức hiện thực khách quan”.
Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
 Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính): là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức,
là sự phản ánh trực tiếp các sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, thông qua các giác
quan của con người. Giai đoạn này, nhận thức được thực hiện qua ba hình thức cơ bản là:
cảm giác, tri giác và biểu tượng.
- Cảm giác là hình thức đầu tiên, đơn giản nhất của nhận thức cảm tính, là sự phản ánh
những mặt, những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng một cách trực tiếp. Cảm giác là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nó là cơ sở hình thành nên tri giác.
- Tri giác là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những biểu hiện của sự vật
khách quan, cụ thể, cảm tính, được hình thành trên cơ sở liên kết, tổng hợp những cảm giác

về sự vật. So với cảm giác, tri giác là hình thức nhận thức cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú
hơn về sự vật, nhưng đó vẫn chỉ là sự phản ánh đối với những biểu hiện bề ngoài của sự vật
khách quan, chưa phản ánh được cái bản chất, quy luật khách quan.
- Biểu tượng là sự tái hiện hình ảnh về sự vật khách quan vốn đã được phản ánh bởi cảm
giác và tri giác; nó là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn nhận thức
14


cảm tính, đồng thời nó cũng chính là bước q độ từ giai đoạn nhận thức cảm tính lên nhận
thức lý tính.
Tư duy trừu tượng (Nhận thức lý tính): là giai đoạn cao của quá trình nhân thức, là sự
phản ánh gián tiếp các sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan. Nhận thức lý tính được
thực hiện thơng qua ba hình thức cơ bản là: khái niệm, phán đốn và suy lý (suy luận).
- Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất
của sự vật, là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự
vật hay một lớp các sự vật, là cơ sở hình thành nên những phán đốn.
- Phán đốn là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành thơng qua việc liên
kết các khái niệm với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một
thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức.
Theo trình độ phát triển của nhận thức, phán đoán được chia làm ba loại là phán đoán đơn
nhất, phán đoán đặc thù và phán đoán phổ biến. Phán đốn phổ biến là hình thức phản ánh
thể hiện sự bao quát rộng lớn nhất về thực tại khách quan.
- Suy lý là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành trên cơ sở liên kết các
phán đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật. Điều kiện để có bất cứ một suy lý nào cũng
phải là trên cơ sở những tri thức đã có dưới hình thức là những phán đốn, đồng thời tn
theo những quy tắc lơgíc của các loại hình suy luận, đó là suy luận quy nạp (đi từ những cái
riêng đến cái chung) và suy luận diễn dịch (đi từ cái chung đến mỗi cái riêng, cái cụ thể) .
Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính:
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn, hai cấp độ của chu trình nhận
thức thống nhất. Trong đó, nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu tiên, cấp độ thấp, cịn nhận

thức lý tính là giai đoạn kế tiếp, là cấp độ cao của quá trình nhận thức.
- Nhận thức cảm tính phản ánh khách thể một cách trực tiếp, đem lại những tri thức cảm
tính, bề ngồi của khách thể, cịn nhận thức lý tính phản ánh khách thể một cách gián tiếp,
đem lại những tri thức về bản chất và quy luật của khách thể.
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, chúng
đều dựa trên cơ sở thực tiễn: nếu khơng có nhận thức cảm tính sẽ khơng có nhận thức lý tính,
nhận thức cảm tính cung cấp tài liệu cảm tính cho nhận thức lý tính; mặt khác, nhận thức
cảm tính đã chứa đựng những yếu tố của nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính tác động trở lại
đối với nhận thức cảm tính làm cho nó chính xác hơn, nhạy bén, sâu sắc hơn.
 Tư duy trừu tượng đến thực tiễn
- Nhận thức phải trở về thực tiễn để kiểm tra tính chân lý của tri thức. Ngồi ra, mục đích
của nhận thức là chỉ đạo, định hướng cho hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới.
Nếu dừng lại ở nhận thức lý tính thì con người mới chỉ có được những tri thức về đối
tượng, cịn bản thân những tri thức đó có thật sự chính xác hay khơng thì con người vẫn chưa
thể biết được. Trong khi đó, nhận thức địi hỏi phải xác định xem những tri thức đó có chân
thực hay khơng. Để thực hiện điều này thì nhận thức nhất thiết phái trở về với thực tiễn, dùng
thực tiễn làm tiêu chuẩn, làm thước đo tính chân thực của những tri thức đã đạt được trong
quá trình nhận thức. Mặt khác, mọi nhận thức, suy đến cùng đều là xuất phát từ nhu cầu thực
tiễn và trở lại phục vụ.
15


- Quy luật chung, có tính chu kỳ (lặp đi lặp lại) của quá trình vận động, phát triển của nhận
thức là từ thực tiễn đến nhận thức - từ nhận thức trở về với thực tiễn - từ thực tiễn tiếp tục
quá trình phát triển nhận thức v.v... Thực tiễn vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc một
chu trình nhận thức. Qua trình này lặp đi lặp lại, khơng có điểm dừng cuối cùng, trình độ của
nhận thức và thực tiễn ở chu kỳ sau thường cao hơn chu kỳ trước, nhờ đó mà q trình nhận
thức đạt dần tới những tri thức đúng đắn, đầy đủ, sâu sắc hơn về thực tại khách quan. Đây
cũng chính là quan điểm về tính tương đối của nhận thức con trong quá trình phản ánh thực
tế khách quan.

Sự vận động của quy luật chung trong quá trình vận động phát triển nhận thức chính là q
trình con người, loài người ngày càng tiến dần tới chân lý.
Câu 10: Phương thức sản xuất là gì? Trình bày những yếu tố cấu thành phương thức
sản xuất và vai trò của những yếu tố đó?
I. PTSX là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn
lịch sử nhất định của xã hội loài người.
- PTSX chính là sự thống nhất giữa LLSX ở một trình độ nhất định và QHSX tương ứng.
Trong mỗi PTSX bao giờ cũng có hai mặt: LLSX và QHSX
II. LLSX là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất. LLSX
là những yếu tố vật chất trong q trình sản xuất, nó biểu hiện trình độ chinh phục thiên
nhiên của con người.
- Trong LLSX có TLSX và Người lao động.
1. TLSX là cái động nhất, biến đổi nhanh nhất. Trong TLSX có: Tư liệu lao động và đối
tượng lao động.
1.1. Tư liệu lao động có:
- Phương tiện lao động là cái để phục vụ cho quá trình sản xuất, như những phương tiện để
vận chuyển, bảo quản sản phẩm. Ví dụ: người dân khi gặt lúa về phải có phương tiện để vận
chuyển, bảo quản.
- Công cụ lao động:
+ Là những vật trugn gian nằm giữa đối tượng lao động và người lao động. Chúng có tác
dụng dẫn chuyền tác động của lao động lên đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Để sản
xuất được bao giờ cũng phải có vật trung gian.
+ Công cụ lao động quyết định sự tăng năng suất lao động. CCLĐ còn là tiêu chuẩn để
phân biệt các thời đại kinh tế và là yếu tố suy đến cùng làm cho xã hội thay đổi.
+ Mác có nói: Các thời đại kinh tế khác nhau không phải là sản xuất ra cái gì mà sản xuất
bằng cách nào , với những phương tiện nào” hay câu “Cái cối xay mà quay bằng tay đưa lại
cho xã hội có lãnh chúa phong kiến còn cái cối xay quay bằng hơi nước đưa lại cho xã hội có
nhà tư sản cơng nghiệp”.
Trong các yếu tố của LLSX thì CCLĐ ln ln thay đổi vì để tăng năng suất lao động,
giảm sức lao động thì người lđ ln tìm cách cải tiến CCLĐ. Khi CCLĐ thay đổi cùng làm

cho các yếu tố của LLSX thay đổi theo.
16


1.1. Đối tượng lao động: là những cái mà lao động của con người tác động vào để tạo ra
sản phẩm. VD: Người nông dân cuốc đất, trông lúa để làm ra sản phẩm lúa gạo; người thợ
may dùng máy may để may ra chiếc áo...
- TTLĐ gồm có 2 loại:
+ Những cái có sẵn trong tự nhiên: đất đai, khống sản
+ Những cái k có sẵn trong tự nhiên, do ng lđộng tạo thành như: sợi tổng hợp, cao su nhân
tạo.
2. Yếu tố thứ hai của LLSX là Người lao động: Gồm người có sức khỏe, có trình độ, kỹ
năng, kỹ xảo. Người lđộng đóng vai trị quyết định bởi vì hoạt động sản xuất vật chất là do
con người tiến hành, người lđộng còn sử dụng và chế tạo cơng cụ lao động.
Trước đây, khi nói đến người lao động, người ta thường dùng hình ảnh “chân lấm tay bùn”
(ý nói lao động chân tay). Nhưng ngày nay, còn gồm cả lao động chân tay và lao động trí óc
(kỹ sư, chun viên kỹ thuật...) và KHKT trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Chúng ta k
thể phát triển sản xuất nếu thiếu sự tham gia của KHKT.
3. T/c của LLSX: là xét về tính chất của CCLĐ
- Với CCLĐ thủ công và thô sơ, ng lđ tiến hành sản xuất thì LLSX có t/c tập thể.
- Với CCLĐ thủ công, người lao động tiến hành sản xuất thì LLSX có tính chất cá thể.
- Với CCLĐ máy móc, tiến hành sản xuất theo dây chuyền thì LLSX có tính chất xã hội.
- Nếu máy móc càng hiện tại, phân cơng lao động càng tỉ mỉ thì tính chất xã hội của LLSX
càng cao, gọi là tính chất xã hội hóa.
4. Trình độ của LLSX biểu hiện ở trình độ của CCLĐ; kỹ năng, kỹ xảo của người lđộng và
quy mơ sản xuất.
- LLSX thường có hai trình độ sau:
+ LLSX có trình độ thấp (có t/c cá thể, tập thể)
+ LLSX có tình độ cao (có t/c xã hội, xã hội hóa).
5. Sự phù hợp của QHSX với trình độ của LLSX có nghĩa là LLSX có tính chất và trình độ

ntn thì QHSX cũng có trình độ tương đương.
III. QHSX: Là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, bao gồm:
- Các quan hệ sở hữu đối với TLSX
- Các quan hệ trong quản lý và tổ chức sản xuất
- Các quan hệ trong phân phối sản phẩm (kết quả sản xuất)
QHSX là hình thức xã hội của sản xuất, giữa ba mặt của QHSX thống nhất với nhau tạo
thành một hệ thống mang tính tương đối ổn định so với sự vận động, phát triển không ngừng
của LLSX.
QHSX do con người tạo ra, nhưng nó hình thành một cách khách quan trong quá trình sản
xuất, k phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
1. Quan hệ sở hữu đối với TLSX: trong xã hội có 2 hình thức:
- Sở hữu tư nhân: là những TLSX chỉ thuộc về một người hay một nhóm người, cịn những
người khác khơng có quyền sở hữu. SHTN tồn tại ở xã hội CHNL, phong kiến và XHTBCN
- Sở hữu xã hội về TLSX: TLSX thuộc về tồn xã hội, mọi người đều có quyền sử dụng.
17


QHSH đối với TLSX đóng vai trị quyết định vì muốn tiến hành sản xuất được thì cần phải
có TLSX. Do đó, QH sở hữu đối với TLSX thế nào thì quan hệ quản lý và tổ chức sản xuất
và quan hệ trong pp sản phẩm sẽ như thế ấy. Hay nói cách khác, quan hệ quản lý và tổ chức
sản xuất và qhe trong pp sản phẩm do QHSH đối với TLSX quy định.
Ba mặt của QHSX có mối quan hệ tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, trong đó quan hệ sở hữu
đối với TLSX là quan hệ xuất phát, cơ bản, đặc trưng cho QHSX trong từng xã hội và quan
hệ trong pp sản phẩm lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người lao động (nếu
bình đẳng thì dẫn tới kq tích cực và ngược lại).
IV. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
LLSX và QHSX là 2 mặt của PTSX, tồn tại không tách rời nhau, tác động đến nhau một
cách biện chứng:
1. LLSX quyết định QHSX:
- QĐ sự hình thành của QHSX: LLSX ntn thì QHSX như thế ấy.

- QĐ sự biến đổi của QHSX: vì trong một PTSX thì LLSX là nội dung cịn QHSX là hình
thức. Nội dung quyết định hình thức suy ra LLSX quyết định QHSX.
LLSX ln ln biến đổi, phát triển cịn QHSX tương đối ổn định, biến đổi chậm hơn.
2. QHSX tác động trở lại LLSX theo 2 hướng:
- Nếu QHSX phù hợp với LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLXH phát triển, cịn nếu QHSX k phù
hợp thì nó sẽ kìm hãm, cản trở sự phát triển của LLSX.
Câu 11: Trình bày nội dung quy luật về sự phù hợp trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất? Liên hệ thực tiễn nước ta hiện nay?
 Quan hệ sản xuất được hình thành, biến đổi, phát triển dưới ảnh hưởng quyết định của
lực lượng sản xuất
- Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất và cách mạng nhất, là nội dung của phương thức
sản xuất, còn quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định, là hình thức xã hội của phương
thức sản xuất. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định hình
thức.
- Lực lượng sản xuất phát triển thì quan hệ sản xuất biến đổi theo phù hợp với tính chất và
trình độ của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp đó làm cho lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển.
Khi tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất phát triển đến mức nào đó sẽ mâu thuẫn với
quan hệ sản xuất hiện có, địi hỏi xố bỏ quan hệ sản xuất cũ để hình thành quan hệ sản xuất
mới phù hợp với lực lượng sản xuất đang phát triển, làm phương thức sản xuất cũ mất đi,
phương thức sản xuất mới xuất hiện...
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất từ thấp đến cao qua các thời kỳ lịch sử khác nhau đã
quyết định sự thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn, đưa loài
18


người trải qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội khác nhau từ thấp lên cao, với những kiểu quan
hệ sản xuất khác nhau.
 Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất
- Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất sẽ tạo địa bàn
rộng lớn cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, trở thành động lực cơ bản thúc đẩy, tạo

điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển.
- Khi quan hệ sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu khơng cịn phù hợp với tính chất và trình độ của
lực lượng sản xuất thì nó trở thành xiềng xích trói buộc, kìm hãm sự phát triển của lực lượng
sản xuất.
- Quan hệ sản xuất, sở dĩ có thể tác động (thúc đẩy hoặc kìm hãm) sự phát triển của lực
lượng sản xuất, vì nó quy định mục đích của sản xuất; ảnh hưởng đến thái độ lao động của
quảng đại quần chúng; kích thích hoặc hạn chế việc cải tiến cơng cụ, việc áp
dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, việc hợp tác và phân công lao động, v.v..
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất biểu hiện thành mâu thuẫn giai cấp và chỉ thông qua đấu tranh giai cấp mới giải quyết
được mâu thuẫn đó để đưa xã hội tiến lên.
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất biểu hiện sự vận động nội tại của phương thức sản xuất và biểu hiện tính tất yếu của sự
thay thế phương thức sản xuất này bằng phương thức sản xuất khác cao hơn. Quy luật này là
quy luật phổ biến tác động trong mọi xã hội, làm cho xã hội loài người phát triển từ thấp đến
cao.
Câu 12: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng ?
 Cơ sở hạ tầng :là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã
hội nhất định.
Kiến trúc thượng tầng : là tồn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, tôn
giáo, nghệ thuật …. Cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái,
giáo hội … được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
Tính chất của CSHT như thế nào sẽ quy định tính chất của KTTT như thế ấy. Quan hệ sản
xuất nào giữ địa vị thống trị sẽ tạo ra KTTT tương ứng. Giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế
cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị.Nếu CSHT thay đổi thì sớm muộn KTTT cũng sẽ
19


thay đổi theo, nhưng q trình đó diễn ra một cách phức tạp, vì trong đó cịn chứa nhiều yếu

tố của KTTT cũ chưa bị diệt vong.Q trình đó diễn ra khơng chỉ trong giai đoạn thay đổi từ
hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác, mà còn diễn ra ngay trong
bản thân mỗi hình thái kinh tế - xã hội.
Tuy sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng cũng gắn với sự phát triển của lực lượng sản
xuất, nhưng lực lượng sản xuất không trực tiếp làm thay đổi kiến trúc thượng tầng. Sự phát
triển của lực lượng sản xuất chỉ trực tiếp làm thay đổi quan hệ sản xuất, tức trực tiếp làm
thay đổi cơ sở hạ tầng và thơng qua đó làm thay đổi kiến trúc thượng tầng.
Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp.
Trong đó có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay
đổi cơ sở hạ tầng như chính trị, pháp luật, v.v.. Trong kiến trúc thượng tầng, có những yếu tố
thay đổi chậm như tơn giáo, nghệ thuật, v.v.. hoặc có những yếu tố vẫn được kế thừa trong xã
hội mới. Trong xã hội có giai cấp, sự thay đổi đó phải thơng qua đấu tranh giai cấp, thông
qua cách mạng xã hội.
 Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ tầng. Tuy
nhiên, mỗi yếu tố khác nhau có vai trị khác nhau, có cách thức tác động khác nhau. Trong xã
hội có giai cấp, nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất đối với cơ sở hạ tầng vì đó là bộ
máy bạo lực tập trung của giai cấp thống trị về kinh tế. Các yếu tố khác của kiến trúc thượng
tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v... cũng đều tác động đến cơ sở hạ tầng,
nhưng chúng đều bị nhà nước, pháp luật chi phối.
Trong mỗi chế độ xã hội, sự tác động của các bộ phận của kiến trúc thượng tầng không
phải bao giờ cũng theo một xu hướng. Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thượng tầng
thống trị là xây dựng, bảo vệ và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, chống lại mọi nguy cơ
làm suy yếu hoặc phá hoại chế độ kinh tế đó. Một giai cấp chỉ có thể giữ vững được sự thống
trị về kinh tế chừng nào xác lập và củng cố được sự thống trị về chính trị, tư tưởng.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều. Nếu
kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động
lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển; nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm phát triển
kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội.
Tuy kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế, nhưng khơng

làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xã hội. Xét đến cùng, nhân tố kinh tế
đóng vai trị quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. Nếu kiến trúc thượng tầng kìm hãm
phát triển kinh tế thì sớm hay muộn, bằng cách này hay cách khác, kiến trúc thượng tầng cũ
20


sẽ được thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới tiến bộ để thúc đẩy kinh tế tiếp tục phát
triển.
Câu 13: Tồn tại xã hội là gì? Ý thức xã hội là gì? Các yếu tố cấu thành của tồn tại xã
hội và ý thức xã hội? Mối quan hệ của các yếu tố đó như thế nào?
I. Tồn tại xã hội
1. Khái niệm tồn tại xã hội: Là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội bao gồm điều kiện tự nhiên, điều kiện dân số và phương
thức sản xuất, trong đó, phương thức sản xuất đóng vai trò quyết định.
2. Những yếu tố của tồn tại xã hội:
2.1. Điều kiện tự nhiên: là những điều kiện về đất đai, sơng ngịi, khí hậu, khống sản.
Điều kiện tự nhiên là điều kiện thường xuyên và tất yếu của tồn tại xã hội, là môi trường
sống của con người, là cơ sở để con người và xã hội tồn tại và phát triển. Nó ảnh hưởng quan
trọng đến cuộc sống của con người, nó có thể tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc gây khó
khăn cho sản xuất và đời sống.
2.2. Điều kiện dân số: là điều kiện về số lượng và chất lượng dân số, bao gồm: số lượng
dân, mật độ dân, sự phân bố dân cư và tốc độ tăng dân số. Điều kiện dân số cũng là điều kiện
thường xuyên và tất yếu của xã hội, là cơ sở để xã hội tồn tại, cung cấp lực lượng lao động và
lực lượng bảo vệ đất nước, là cơ sở để duy trì nịi giống. Hiện nay vấn đề môi trường và vấn
đề bùng nổ dân số đang là vấn đề nóng tồn cầu.
2.3. Phương thức sản xuất: cách thức tổ chức sản xuất của con người trong một giai đoạn
lịch sử nhất định. Phương thức sản xuất đóng vai trị quyết định sự tồn tại và phát triển của
xã hội.
II. Ý thức xã hội:
1. Khái niệm: Là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ những quan điểm, tư

tưởng cũng những tình cảm, tâm trạng của những cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội
và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
2. Kết cấu của ý thức xã hội:
2.1. Căn cứ vào trình độ phản ánh và phạm vi phản ảnh, ý thức xã hội được chia
thành: ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận.
- Ý thức xã hội thơng thường: là tồn bộ những tri thức, những quan niệm ...của những con
người trong một cộng đồng nhất định, được hình thành một cách trực tiếp từ hoạt động thực
tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa thành lý luận. Trong ý thức xã hội
thơng thường thì tâm lý xã hội là một bộ phận rất quan trọng.
- Ý thức lý luận: Là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa thành các học thuyết
xã hội, được trình bày dưới dạng các khái niệm, phạm trù, quy luật. Nó có khả năng vạch ra
được bản chất của các sự vật, hiện tượng.
2.2. Căn cứ vào mức độ phản ảnh, YTXH được chia thành: tâm lý xã hội và hệ tư
tưởng
21


- Tâm lý xã hội: bao gồm tồn bộ tình cảm, ước muốn, tâm trạng, tập quán... của con
người, của một bphan xh hoặc của tồn xã hội hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp từ của đời
sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó.
- Hệ tư tưởng là trình độ nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, là hệ thống những quan điểm
tư tưởng (chính trị, triết học, nghệ thuật, tơn giáo...). Hệ tư tưởng hình thành một cách tự giác
bới các nhà tư tưởng của giai cấp nhất định.
* Mối quan hệ giữa TLXH và hệ tư tưởng: có tác động qua lại lẫn nhau, trong đó tâm lý xã
hội tạo điều kiện để tiếp thu hệ tư tưởng và ngược lại, hệ tt góp phần củng cố tâm lý.
3. Tính giai cấp của YTXH: Trong xã hội có giai cấp, TXH cũng có giai cấp. Tính giai
cấp của YTXH thể hiện ở TLXH và hệ tư tưởng. Về TLXH, đó là mỗi giai cấp có tình cảm,
tâm trạng, thói quen riêng. Ở hệ tư tưởng, tính giai cấp được thể hiện rất sâu sắc: có hai hệ tư
tưởng đối lập nhau của giai cấp thổng trị và giai cấp bị trị. Những tư tưởng thống trị của một
thời đại bao giờ cũng là tư tưởng của giai cấp thống trị về kt và ctr của thời đại đó.

Câu 14: Mối quan hệ biện chứng giữa ý thức xã hội và tồn tại xã hội. Ý nghĩa phương
pháp luận ?
Quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH: Phạm trù YTXH và TTXH chính là phạm
trù vật chất và ý thức trong đời sống xã hội. Do đó, mối quan hệ biện chứng giữa TTXH với
YTXH cũng là mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong xã hội.
1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
Trong khi CNDT coi tinh thần, tư tưởng là nguồn gốc của mọi hiện tượng xã hội, qđ sự ptr
xã hội và trình bày lịch sử các hình thái ý thức xã hội tách rời cơ sở kt thì CNDV lịch sử chỉ
rõ rằng TTXH:
- TTXH có trước, sinh ra YTXH (TTXH là cơ sở, nguồn gốc ra đời của các hình thái
YTXH)
YTXH chỉ là sự phản ảnh TTXH (thực chất, đặc điểm, nội dung của YTXH là do TTXH
qđịnh)
- Khi TTXH thay đổi thì YTXH sớm muộn cũng thay đổi theo cho phù hợp (TTXH qđịnh
sự biến đổi, vận động YTXH).
- Khi TTXH thay đổi và nhất là khi phương thức sản xuất thay đổi thì sớm muộn YTXH
cũng thay đổi theo. Tuy nhiên, mức độ và nhịp điệu thay đổi của các bộ phận của YTXH diễn
ra khác nhau, có những bộ phận biến đổi nhanh như: tư tưởng chính trị, pháp quyền, nhưng
có những bộ phận biến đổi chậm hơn.
- Do TTXH quyết định ý thức xã hội nên muốn giải thích 1 YTXH nào đó thì phải xuất
phát từ đời sống vật chất chứ không thể từ tư tưởng của con người. Muốn nâng cao đời sống
tinh thần thì phải nâng cao đời sống vật chất.
2. Tính độc lập tương đối của YTXH: Mặc dù là cái có sau, do TTXH quyết định nhưng
YTXH khơng lệ thuộc hồn tồn vào TTXH mà có tính độc lập tương đối.
Tính độc lập tương đối của YTXH chính là sự vận động theo ql độc lập so với TTXH.
- YTXH có tính độc lập tương đối là do nó bị chi phối bởi những ql
22


Là đặc thù của bản thân, điều này làm cho YTXH k bị lệ thuộc hồn tồn vào TTXH.

- Tính độc lập tương đối của YTXH thể hiện ở 5 luận điểm sau:
* Thứ nhất, YTXH thường lạc hậu so với TTXH bởi những nguyên nhân:
+ Sự biến đổi của TTXH nhanh chóng mà YTXH phản ánh khơng kịp thời nên lạc hậu.
Mặt khác, YTXH là cái phản ánh nên chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của TTXH.
+ Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập qn cũng như tính lạc hậu của một số
hình thái YTXH
+ YTXH ln gắn với lợi ích của một giai cấp nhất định. Vì vậy, những ttg cũ, lạc hậu
thưởng được các lực lượng xã hội phản động lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực
lượng tiến bộ. Do đó, cần phải đấu tranh xóa bỏ tàn dư ý thức cũ, gìn giữ những truyền thống
tư tưởng tích cực.
* Thứ hai, YTXH có thể vượt trước TTXH: trong những điều kiện nhất định, tư tưởng
khoa học tiên tiến có thể phản ánh vượt trước TTXH, dự báo tương lai và có tác dụng tổ
chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
* Thứ ba, YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển nên không thể giải thích được một tư
tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào quan hệ kinh tế mà phải tìm hiểu xem nó được kế thừa từ
những tư tưởng nào. Các giai cấp khác nhau có quan điểm kế thừa khác nhau. Giai cấp tích
cực kế thừa những yếu tố tích cực của tư tưởng cũ; giai cấp lạc hậu kế thừa những tư tưởng
lạc hậu của tư tưởng cũ. QĐiểm kế thừa đúng đắn là phải có chọn lọc, cải biến, tránh phủ
nhận sự kế thừa và tránh kế thừa nguyên xi.
* Thứ tư, YTXH có sự tác động qua lại lẫn nhau trong sự phát triển: Trong sự tác động
qua lại lẫn nhau giữa các hình thái YTXH thì ý thức chính trị có vai trị đặc biệt quan trọng.
Ý thức chính trị của giai cấp cách mạng định hướng cho sự phát triển theo chiều hướng tiến
bộ của các hình thái YTXH khác. Ở nước ta hiện nay, những hoạt động tư tưởng như triết
học, văn học nghệ thuật...không thể tách rời đường lối chính trị đúng đắn của Đảng. Sự tác
động lẫn nhau giữa các hình thái YTXH giúp ta hiểu được vì sao một số nước có đời sống
kinh tế thấp nhưng đời sống tinh thần lại phát triển cao. Ở mỗi giai đoạn lịch sử thường có
một hình thái YTXH nổi bật đóng vai trị chi phối toàn bộ đời sống tinh thần.
* Thứ năm, YTXH tác động trở lại TTXH theo 2 hướng: có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự phát triển của tồn tại xã hội. Nếu YTXH phán ánh đúng tồn tại xã hội, đáp ứng được
nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân và là ý thức của gcap tiến bộ thì sẽ thúc đẩy

tồn tại xã hội và ngược lại sẽ kìm hãm.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- TTXH và YTXH là hai mặt thống nhất biện chứng với nhau, do vậy công cuộc cải tạo
XH cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt ấy. Những biến
đổi trong đời sống vật chất sự tạo ra những biến đổi trong đời sống tinh thần và ngược lại, sự
biến đổi của đời sống tinh thần cũng tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã
hội.
- Trong sự nghiệp CM XHCN ở nước ta, một mặt phải coi trong cuộc cm tư tưởng văn
hóa, phát huy vai trị tác động tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát
triển kinh tế, CNH, HĐH đất nước, mặt khác phải tránh phạm sai lầm chủ quan duy ý chí
23


trong việc xây dựng văn hóa, xây dựng con người mới. Cần nhớ rằng chỉ có thể thực sự tạo
dựng được đời sống tinh thần của XH XHCN trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức sinh
hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập, phát triển được một phương thức sản xuất
mới trên cơ sở thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Câu 15: Phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội? Ý nghĩa của vấn đề này?
Ý thức xã hội do tồn tại xã hội quyết định. Nhưng ý thức xã hội khơng hồn tồn thụ động,
nó có tính năng động, có tính độc lập tương đối trong sự phát triển của mình .
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội biểu hiện ở những mặt dưới đây :
 Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội . Do sức mạnh của thói quen, tập
quán truyền thống, do những lực lượng xã hội, đảng phái, giai cấp lỗi thời tìm mọi cách duy
trì ý thức cũ, chống lại ý thức xã hội mới tiến bộ hơn.
 Tính vượt trước của tư tưởng tiến bộ khoa học .
Tư tưởng của con người, nhất là tư tưởng triết học, khoa học, nghệ thuật có thể đóng vai
trị dự báo tương lai, tìm ra được khuynh hướng phát triển chỉ đạo hoạt động thực tiễn của
con người.
 Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội. Những quan điểm và lý luận của mỗi
thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không, mà được tạo nên trên cơ sở những tài

liệu lý luận của các thời đại trước, tức là có quan hệ kế thừa với ý thức tư tưởng của thời đại
trước.
 Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng.
Ý thức xã hội được thể hiện dưới nhiều hình thái cụ thể như chính trị, pháp quyền, đạo
đức, triết học, nghệ thuật, tơn giáo, khoa học. Mỗi hình thái ý thức xã hội phản ánh một đối
tượng nhất định, một phạm vi nhất định của tồn tại xã hội, nhưng giữa chúng có mối quan hệ
với nhau .
Sự liên hệ tác động đó làm cho mỗi hình thái ý thức có những tính chất và những mặt
khơng thể giải thích được một cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật
chất .
 Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội :
Đây là một trong những biểu hiện quan trọng nhất của tính độc lập tương đối của ý thức xã
hội, biểu hiện tập trung vai trò của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.
24


Ý thức tiến bộ - cách mạng : Thúc đẩy xã hội phát triển
Ý thức lạc hậu : ngăn cản sự phát triển của xã hội .
Tóm lại : Ý thức xã hội phụ thuộc vào tồn tại xã hội, nhưng nó có tính độc lập tương đối
của nó. Vì vậy nếu chỉ thấy tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội một cách máy móc, sẽ rơi
vào chủ nghĩa duy vật tầm thường, ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trị của ý thức xã hội,
khơng thấy vai trò của tồn tại xã hội sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm .
Câu 16: Hình thái kinh tế xã hội là gì? Các yếu tố cấu thành của hình thái kinh tế xã
hội và mối quan hệ của các yếu tố đó như thế nào?

Khái niệm hình thái kinh tế-xã hội:
Hình thái kinh tế-xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội
ở từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, với những quan hệ sản xuất của nó (cơ sở hạ
tầng) thích ứng với lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và với một kiến trúc thượng
tầng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó.

-

Kết cấu của hình thái kinh tế-xã hội:

Hình thái kinh tế-xã hội là một hệ thống, một chỉnh thể tồn vẹn có cơ cấu phức tạp, trong
đó có những mặt cơ bản nhất là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng
tầng.
Lực lượng sản xuất – là quan hệ giữa người với tự nhiên trong quá trình sản xuất - là nền
tảng vật chất-kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế-xã hội. Xét đến cùng, lực lượng sản xuất
quyết định sự hình thành và phát triển của mỗi hình thái kinh tế-xã hội. Bản thân các lực
lượng sản xuất không phải là sản phẩm riêng của một thời đại nào mà là sản phẩm của cả một
quá trình phát triển liên tục từ thấp lên cao qua các thời đại, là sự tiếp biến không ngừng của
lịch sử.
Quan hệ sản xuất - quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất - là những quan
hệ cơ bản, ban đầu và quyết định tất cả các quan hệ xã hội khác, khơng có những mối quan
hệ đó thì khơng thành xã hội và khơng có quy luật xã hội. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn
khách quan để phân biệt xã hội cụ thể này với xã hội cụ thể khác.
Những quan hệ sản xuất là bộ xương của cơ thể xã hội hợp thành cơ sở hạ tầng và trên đó
dựng lên một kiến trúc thượng tầng tương ứng mà chức năng xã hội của nó là bảo vệ, duy trì
và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
25


×