Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 35 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
XE ĐƯỢC ĐƯA ĐIẾN XƯỞNG
ĐIỀU TRA TRƯỚC KHI CHUẨN ĐỐN
KIỀM TRA VÀ XĨA MÃ CHUẨN ĐOÁN( KIỂM TRA SƠ BỘ)
DẶT CHẾ ĐỘ THỬ ĐỂ CHUẨN ĐỐN
XÁC NHẬN TRIỆU CHỨNG
MƠ PHỎNG TRIỆU CHỨNG
KIỂM TRA MÃ CHUẨN ĐOÁN
CÁC MÃ CHUẨN ĐOÁN
KIỂM TRA CƠ BẢN
BẢNG TRIỆU CHỨNG
KIỂM TRA MẠCH
MÔ PHỎNG TRIỆU CHỨNG
KIỂM TRA CÁC BỘ PHẬN
XÁC ĐỊNH HƯ HỎNG
ĐIỀU CHỈNH VÀ XỬA CHỮA
XÓA MÃ CHUẨN ĐOÁN
THỬ XÁC NHẬN
<b>I. CƠNG DỤNG – CẤU TẠO – HOẠT ĐỘNG </b>
<i><b>1. Công dụng: hệ thống cung cấp nhiên liệu (HTCCNL) có nhiệm vụ tạo 1 hỗn hợp </b></i>
giữa xăng và khơng khí có thành phần thích hợp, tùy theo chế độ làm việc, để đưa vào
xylanh rồi đốt cháy, dãn nở và sinh công.
<b>2. Cấu tạo: hệ thống này gồm có:</b>
<b>- Bộ phận cung cấp xăng: thùng xăng, lọc xăng, bơm xăng, ống dẫn xăng.</b>
<b>- Bộ phận lọc gió.</b>
<b>- Bộ phận chế hịa khí (BCHK).</b>
<i><b>3. Hoạt động: khi động cơ hoạt động, bơm xăng hút xăng từ thùng ống chứa qua ống </b></i>
dẫn xăng, lọc xăng, đưa đến BCHK. Đồng thời lúc này khơng khí được hút vào qua lọc
gió ngang qua BCHK hút xăng từ BCHK hịa trộn với khơng khí thành hịa khí, qua ống
hút đưa vào lịng xulanh. Muốn động cơ chạy nhanh, ta mở lớn bướm ga cho hịa khí vào
nhiều, muốn chạy chậm mở bướm ga nhỏ hịa khí vào ít, muốn dừng động cơ ta tắt công
tắt máy.
<b>II. BỘ PHẬN CUNG CẤP XĂNG</b>
<b>1. Thùng xăng: dùng để chứa xăng, khoảng 40-70 lít. Trong thùng có nhiều tấm ngăn </b>
giữ cho xăng khơng bị dao động nhiều, phía trên có miệng để đổ xăng và nắp thùng xăng
có lỗ thơng hơi. Ở miệng đổ thường có lưới lọc xăng, đáy thùng có ốc xả xăng và cặn bẩn
lẫn trong xăng.
<b>Hình 7.2 Cấu tạo thùng chứa xăng</b>
<i><b>2. Lọc xăng: có nhiệm vụ lọc nước và tạp chất lẫn trong xăng trước khi đưa tới </b></i>
xăng. Bình lóng cặn được đặt giữa thùng xăng và bơm xăng, đơi khi nó đặt ngay tại bơm
xăng. Khi thấy nước hay cặn bẩn ở bình, ta tháo lấy bình lóng cặn ra rửa. Đối với lọc
xăng bằng giấy, không súc rửa mà thay mới sau 20.000 Km. Đối với lọc sắt (sử dụng ở
động cơ phun xăng) thì thay mới sau 40.000 Km.
<b>Hình 7.3 Cấu tạo lọc xăng</b>
<i><b>3. Bơm xăng: có công dụng hút xăng từ thùng chứa đưa tới BCHK. Có 2 loại bơm </b></i>
xăng:
+ Bơm màng điều khiển bằng cơ khí
+ Bơm điện
<b>Hình 7.4 Cấu tạo bơm xăng cơ khí</b>
<b>Hoạt động</b>
Khi động cơ hoạt động, bánh sai tâm đội cần điều khiển đưa cốt bơm và màng bơm về
phía dưới tạo ra phía trên 1 áp thấp hút xăng từ thùng chứa vào bơm ngang qua van hút
(lúc này van thốt đóng). Khi bánh sai tâm khơng đội cần điều khiển nữa lị xo lớn đẩy
màng bơm lên phía trên, ép xăng chui qua van thốt (lúc này van hút đóng) đưa xăng đến
BCHK khi nào pointu ở bình giữ mực mở.
Khi bình giữ mực đầy, pointu đóng lại, xăng chứa đầy ở phía trên màng bơm, do đó
màng bơm và cốt bơm không thể đi lên được, bơm không hoạt động nữa. Khi động cơ
dừng, muốn cho xăng tới BCHK ta sử dụng cần bơm tay
<b>Hình 7.5 Cấu tạo bơm xăng điện</b>
<b>Hoạt động</b>
Khi bơm khơng hoạt động, lị xo R đẩy màng bơm về phía dưới làm cơng tắc V
đóng khi muốn bơm hoạt động ta mở công tắc máy, điện chạy qua tiếp điểm O qua cuộn
dây B về mát biến cuộn dây thành nam châm điện. Nam châm điện sẽ hút miếng sắt S và
màng M lên tạo ra ở phía dưới 1 áp thấp xăng được hút từ thùng chứa qua van hút vào
bơm. Khi miếng sắt S bị hút, tiếp điểm O đi lên, công tắc V mở ra, dòng điện bị cắt đứt,
Khi xăng đã đầy BCHK, pointu đóng lại, xăng đầy phía dưới màng, ép lị xo R,
cơng tắc V mở dịng điện bị ngắt, bơm khơng hoạt động mặc dù công tắc máy vẫn mở.
<b>4. BỘ PHẬN CUNG CẤP GIĨ</b>
+ Lọc gió loại khơ
+ Lọc gió loại thấm dầu (ướt)
+ Lọc gió loại có chứa dầu
<b>5. BỘ CHẾ HỊA KHÍ </b>
<b>a. Cơng Dụng</b>
Bộ chế hịa khí chuyển xăng từ thể lỏng sang thể hơi (dễ cháy) để cho phép động cơ
chạy ít hao xăng nhất mà sinh ra cơng suất lớn nhất. Nó cung cấp nhiên liệu cho tất cả các
xylanh của động cơ qua hệ thống nạp và nó có ảnh hưởng nhất tới đặc tính của động cơ.
Vì vậy, Bộ chế hịa khí được thiết kế theo các đặc tính riêng mà động cơ yêu cầu (cần
chạy nhanh hay cần tải lớn…).
<b>III. CẤU TẠO VÀ HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP</b>
Hệ thống cung cấp nhiên liệu xăng dùng chế hịa khí bao gồm các phần chính: cung cấp
nhiên liệu, cung cấp khơng khí, và bộ hịa trộn nhiên liệu với khơng khí
<b>IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐỐN</b>
1. Kiểm tra hệ thống trước khi chuẩn đoán :
- Xác định khả năng lọt nước trong nhiên liệu bằng cách rửa sạch bầu lọc, xả hết nhiên
liệu trong chế hòa kgí.
- Làm sạch bầu lọc khơng khí bằng cách: rửa sạch lưới lọc và đổ đủ lượng dầu động cơ
vào bầu lọc
2. Kiểm tra sự cung cấp nhiên liệu
- Kiểm soát sự cung cấp nhiên liệu bao gồm: xác định làm việc của cơ cấu tự động điều
chỉnh mức nhiên liệu của chế hịa khí, áp suất và lưu lượng cung cấp nhiên liệu sau bơm
xăng.
Mức nhiên liệu trong buồng phao chế hịa khí có thể kiểm tra qua: vít định mức nhiên
liệu, cửa sổ trên thân chế hịa khí hay ống thăm mức dầu.
- Với sự sử dụng bơm xăng cơ khí: để cần bơm xăng ở vị trí khơng trì vào cam, bơm
xăng bằng cần bơm, bơm xăng bằng cần bơm tay cho xăng cung cấp đến múc tối đa vào
chế hịa khí. Kiểm tra vị trí thăm xăng nếu mức xăng vừa thì chỉ chảy một ít qua lổ vít,
hay nhìn vào cửa sổ. Đối với loại có ống thăm thì nới lỏng vít xã xăng và thăm dị mức
trong buồn phao nhiều hay ít.
Kiểm tra áp suất và lưu lượng cung cấp nhiên liệu bằng cách lắp đồng hồ đo áp suất trên
đường ống nối từ bơm xăng đến chế hịa khí thơng qua một chạc ba ngả.
Khóa đường xăng sang bình đo lưu lượng. Cho động cơ làm việc ở chế độ chạy chậm nhỏ
nhất (600vòng/phút ) hay bơm xăng bằng tay đến mức mức bơm xăng không làm việc
theo dỏi đồng hồ đo áp suất.trị số áp suất nhiên liệu không được nhỏ hơn (28-41)kpa và
ổn định khi động cơ làm việc kể cả khi đả tắt máy.
Trong trường hợp áp suất hay lưu lượng không đảm bảo có thể do: tắt đường nhiên liệu,
bầu lọc, tấm lọc tinh của chế hịa khí q bẩn, hở đường cấp, hỏng bơm.
Sự cố hỏng bơm có thể do : mòn cầu bơm máy, đệm bắt bơm quá dày, hở van một
chiều,do thủng màng bơm , hở thân bơm.
3. Chẩn đốn bộ chế hịa khí qua các trạng thái làm việc của động cơ
+ Chuẩn đoán qua chế độ khởi động động cơ
- Chỉ nổ được máy khi đóng bớt bướm gió là do hở nhỏ đường ống nạp khơng khí sau chế
hịa khí, thiếu nhiên liệu
+ Chuẩn đoán qua chế độ chạy chậm
- Động cơ khởi động được nhưng không chạy chậm được, muốn động cơ làm việt ổn định
phải nâng cao vòng quay là do: mức xăng cao tắt giclơ khơng khí chạy chậm, vít chỉnh
hổn hộp chạy chậm điều chỉnh sai
- Nếu động cơ rung kèm theo tiếng nổ ở sau ống xả: chế độ nhiên liệu q đậm và có
một máy khơng cháy hết nhiên liệu.
+ Chuẩn đốn qua chế độ tải
- Nếu có tiếng nổ ở ống xả động cơ rung mạnh có thể hệ thống nhiên liệu quá đậm, hở xu
páp xả. Nếu tốc độ động cơ không đáp ứng tăng điều đặn chứng tỏ bộ phận làm đậm
kém, giclơ xăng bẩn, thiếu nhiên liệu buồn phao.
+ Chuẩn đoán qua chế độ tăng tốc đột ngột
- Tăng đột ngột chân ga, số vòng quay lập tức thay đổi theo, nhìn màu khí xả khi nâng
cao đột ngột màu khí xả chỉ thay đổi chút ít sang màu xanh đậm sau đó lại bình thường.
+ Chuẩn đốn qua chế độ giảm tốc đột ngột
- Thả bàn đạp nhiên liệu đột ngột: động cơ đang ở số vòng quay cao phải nhanh chống
chyển về chế độ chạy chậm.Nếu nổ sau ống xả chứng tỏ thừa nhiên liệu. Nếu động cơ bị
tắt máy chứng tỏ chế độ chạy chậm chưa điều chỉnh đúng .
4. Xác định mức tiêu thụ nhiên liệu
- Khi xác định cho bánh xe chủ động của ô tô trên bệ thử, động cơ lúc đo mức tiêu thụ
nhiên liệu phải ở trạng thái nóng và cơng suất phát ra nằm trong khoảng(90-95)% công
suất lớn nhất của động cơ. Đo lượng tiêu hao nhiên liệu trong thời gian 1 giờ, ứng với trị
số công suất lớn nhất trên động cơ và so sánh đánh giá. Để đánh giá chất liệu hệ thống
nhiên liệu việc sử dụng phướng pháp này khơng thuận lợi.
5. Các chuẩn đốn liên quan
- Xác nhận khả năng gia tốc ô tô đến gần vmax
- Xác định qua màu nến điện.
<b>V. NHỮNG HƯ HỎNG VÀ BIẾN XẤU TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT CỦA HỆ </b>
<b>THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ XĂNG</b>
<b>Trong q trình làm việt có thể gặp các dạng hư hỏng sau</b>
<b>- việt cung cấp nhiên liệu thừa thiếu hoặt tắt và gián đoạn</b>
<b>+ dạng hư hỏng này nói chung do sự tắt, kẹt rau dài hay tức thời ở thùng chứa </b>
<b> . Tắt lổ thông hơi trên nắp thùng chứa </b>
<b> . Tắt màng lọc, cóc lọc, tắt bơm xăng </b>
<b> . Màng bơm xăng bị chùng, thủng, lò xo yếu, cần bơm quá mòn, kẹt van kim, tắt </b>
<b>gíc lơ, mức xăng trong buồn xăng cao hoặt hoạt quá thấp, lò rỉ ở các mối nối của </b>
<b>đường ống…</b>
<b> . Xăng ô tơ có tính keo cặn theo thời gian sử dụng và bảo quản, hoạt khi dùng ta </b>
<b>luon luon bổ xung xăng vào thùng chứa nên xăng cũng râu ngày khơng dùng hết sẽ </b>
<b>có keo cặn ở thùng, dường ống bầu lọc, buồn phao gíc lơ.</b>
<b> . thơng thường các keo cặn này kết dính lại với nhau thành một khối tách biệt với</b>
<b>xăng, có độ nhớt và tỉ trọng lớn lắng ở đáy thùng, khi động cơ làm việt các khối cặn </b>
<b>này bị hút vào đường ống rồi đến các gíc lơ để làm tắt ngẽn nhất thời gây thiếu </b>
<b>xăng, làm hổn hộp quá nhạt. </b>
<b> Tất cả ngững nguyên nhân trên dẩn đến sự ngưng trệ việt cung cấp nhiên liệu hoặt</b>
<b>cung cấp gián đoạn làm máy chết dần…</b>
<b>VI. KIỂM TRA CHUẨN ĐOÁN KỸ THUẬT HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN </b>
<b>LIỆU ĐỘNG CƠ XĂNG</b>
<b>Chuẩn đốn chung tình trạng kỹ thuật</b>
<b> Để chuẩn đốn trình trạng kỹ thuật người ta dựa vào thành phần khí cháy:</b>
<b>- Khí khơng cháy:N2</b>
<b>-</b> <b>Cháy chưa hồn hảo:CO</b>
<b>-</b> <b>Cháy chưa hết:O2, H2O</b>
<b>- Đã cháy: CO2, hơi nước</b>
<b>- Một số ít: H2, CH2, SO2</b>
<b>+ Nếu hổn hợp vừa( µ-1) khí xã chủ yếu là CO2</b>
<b>+ Nếu hổn hợp đậm(µ<1) khí xã O2 và CO2 Đồng thời tăng CO</b>
<b>+ Nếu hổn hợp nhạt ( µ>1)khí xã CO vaCO2 đồng thời tăng O2</b>
<b>Khi thay đổi thì sự thay đổi CO rà rõ ràng nhất nên trong trường hợp đơn giản </b>
<b>người ta chỉ cần xác định %CO có trong khí xã là đủ để xác định độ đậm nhạt của </b>
<b>khí cháy. </b>
<b>II. KẾT CẤU CƠ BẢN CỦA EFI</b>
<b>1. Khái quát</b>
EFI có thể chia thành ba hệ thống:
Ngoài ra EFI cũng có thể được chia thành điều khiển phun nhiên liệu cơ bản và
điều khiển hiệu chỉnh
<b>Hình 8.1 Các hệ thống trong động cơ EFI </b>
<b>2. CAÙC BỘ PHẬN CỦA EFI </b>
<b>1. Hệ thống nhiên liệu (cung cấp xăng)</b>
Các bộ phận được sử dụng để chuyển xăng từ thùng chứa đến động cơ bao gồm:
o Thùng xăng
o Bộ giảm rung
o Các kim phun và kim phun khởi động lạnh
<b>3. HEÄ THỐNG NHIÊN LIỆU </b>
<b>a. Khái quát </b>
o Nhiên liệu được hút từ thùng xăng bằng bơm xăng đưa (dưới áp suất) qua lọc
xăng đến các kim phun và kim phun khởi động lạnh.
o Bộ ổn định áp suất điều khiển áp suất của đường nhiên liệu (phía có áp suất
cao).
o Nhiên liệu thừa được đưa trở lại bình xăng qua ống hồi.
o Bộ giảm rung động cơ có tác dụng hấp thụ các dao động nhỏ của áp suất
o Các kim phun nhiên liệu vào đường ống nạp tùy theo các tín hiệu được bộ vi
xử lí tính tốn.
o Kim phun khởi động nâng cao tính năng khởi động bằng cách phun nhiên
liệu vào khoang nạp khí chỉ khi nhiệt độ nước mát thấp.
<b>Hình 8.9 Sơ đồ hệ thống nhiên liệu</b>
<b>4. HỆ THỐNG NẠP KHÍ</b>
Khơng khí từ lọc gió sẽ đi qua cảm biến đo lưu lượng gió và đẩy mở tấm đo gió
trước khi đi vào khoang nạp khí. Lượng khí nạp đi vào khoang nạp khí được xác định
bằng độ mở của bướm ga. Từ khoang nạp khí, khơng khí sẽ được phân phối đến từng
đường ống nạp và hút vào trong lòng xylanh.
Khi động cơ cịn lạnh, van khí phụ mở cho phép khơng khí đi vào khoang nạp khí.
Khơng khí sẽ đi vào khoang nạp khí để tăng tốc độ khơng tải (cầm chừng) của động cơ
(cịn gọi là “tốc độ khơng tải nhanh”) thậm chí lúc cánh bướm ga cịn đóng.
<b>Hình 8.19 Sơ đồ hệ thống nạp khí</b>
<b>5.HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN ĐIỆN TỬ</b>
<b>a. Khái quát</b>
Hệ thống điều khiển điện tử bao gồm ba phần:
o Các cảm biến, chúng nhận biết các chế độ hoạt động khác nhau của động cơ.
o Bộ ECU, nó tính tốn lượng phun (chu kỳ) dựa trên các tín hiệu (dữ liệu) từ các
cảm biến.
o Và bộ chấp hành, nó điều khiển việc phun xăng dựa trên các tín hiệu từ ECU.
Các cảm biến nhận biết lượng khí nạp, tốc độ động cơ, tải của động cơ, nhiệt độ
nước làm mát và khơng khí nạp, sự tăng/giảm tốc và gửi các tín hiệu này đến ECU. ECU
sau đó sẽ xác định khoảng thời gian phun chính xác và gửi một tín hiệu đến các kim
phun. Các kim phun sẽ phun nhiên liệu vào đường ống nạp nhiều hay ít sẽ phụ thuộc vào
tín hiệu này.
Phần này chúng ta sẽ học các chi tiết và tín hiệu sau, cịn bộ chấp hành đã học ở
phần hệ thống nhiên liệu và nạp khí
o Cảm biến nhiệt độ khơng khí nạp
o Tín hiệu đánh lửa của động cơ (IG)
o Tín hiệu máy khởi động (STA)
o Rờ le EFI chính
o Cảm biến nồng độ Oxy (chỉ có ở một số xe)
<b>Hình 8.29 Sơ đồ tổng quát hệ thống điều khiển điện tử</b>
<i><b>a) Điều khiển bơm xăng</b></i>
<i><b>b) Điều khiển lượng phun</b></i>
<b>Hình 8.31 Sơ đồ khối điều khiển lượng phun</b>
<i><b>c)</b></i> <i><b>Điều khiển kim phun khởi động lạnh </b></i>
CẢM BIẾN TÍN HIỆU CHỨC NĂNG
Cảm biến lưu lượng khí Cảm nhận lượng khí nạp như là một tỉ lệ điện áp
bằng biến trở
Cảm biến vị trí cánh bướm ga Cảm nhận các điều kiện tải nặng và chế độ khơng
tải tùy theo góc mở cánh bướm ga
Cảm biến nhiệt độ nước làm mát Cảm nhận nhiệt độ nước làm mát
Cảm biến nhiệt độ khí nạp Cảm nhận nhiệt độ khí nạp
Tín hiệu sơ cấp của cuộn đánh
lửa
Cảm nhận tốc độ động cơ bằng tín hiệu sơ cấp của
cuộn đánh lửa
Tín hiệu máy khởi động Nhận biết động cơ đang khởi động
Cảm biến nồng độ ơxy Cảm nhận lượng ơxy cịn lại trong khí xả
KÝ HIỆU ĐIỂM NỐI KÝ HIỆU ĐIỂM NỐI
E1 Nối đất của động cơ IG Cuộn đánh lửa
E2 Nối đất của cảm biến +B Rờ le chính
E3 Nối đất của cảm biến STA Cơng tắc máy khởi động
E01 Nối đất của động cơ IDL,PSW,TL Cảm biến vị trí cánh bướm
ga
E02 Nối đất của động cơ A/C Công tắc từ của máy lạnh
làm mát
Vs,VB,Vc Cảm biến lưu lượng khí
nạp
<b>III. CẤU TRÚC HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU PHUN XĂNG VÀ HƯ HỎNG</b>
<b>1. Cấu trúc hệ thống nhiên liệu phun xăng</b>
<b>- Hệ thống phun nhiên liệu điện tử là một hệ thống tổng hợp bao gồm: phần cung </b>
<b>cấp nhiên liệu, phần cung cấp khơng khí, phần điều khiển điện tử phun xăng theo tỷ</b>
<b>lệ thích hộp với chế độ làm việc của động cơ.</b>
KHƠNG KHÍ
XĂNG
ĐIỆN
Thùng Xăng
Bộ
điều
khiển
bơm
xăng
Cảm biến
Nhiệt độ máy
Nhiệt độ khí
nạp Lượng 02
khí xả Lưu
<b>ó</b>
<b> </b>
<b> Sơ đồ nguyên lý cơ bản hệ thống phun xăng EFI</b>
<b>2. Kiểm tra hư hỏng trong hệ thống nhiên liệu phun xăng</b>
<b>+ Vịi phun chính, vịi phun khởi động lạnh: tắt lưới lọc trong vòi phun, tắt, kẹt kim </b>
<b>phun, phun không tới, đứt, chạm mạch cuộn dây điều khiển trong vòi phun. </b>
<b>+ Bộ điều tiết áp suất: Bộ điều tiết áp suất đảm bảo cho hệ cung cấp nhiên liệu tới </b>
<b>các vòi phun xăng với áp suất làm việc ổ định (0.75-1.1)KG/cm, các hư hỏng có thể </b>
<b>xảy ra: van điều tiết áp suất bị hở, màng ngăn bị hở, đường chân khơng khơng kín </b>
Cảm biến
nhiệt độ
lưu lượng
khí
B Xăng
Van
điều
áp
Ổn áp suất
Van khí
Ống nạp từng xy
lanh
Bộ khiển
trung tâm
ECU
Các vòi phun
Xupap
Xy lanh
<b>+Phần cung cấp khơng khí :đường ống dẩn khí , bầu lọc khí cảm biến đo lưu lượng </b>
<b>khí …</b>
<b>+ Hệ thống điều khiển điện tử : các cảm biến, ECU máy, các cụm từ van điện từ </b>
<b>thừa hành, các đầu nối và dây dẩn. Hư hỏng thường gặp: các đầu nối không đảm </b>
<b>bảo tiếp xúc tốt, cháy đứt cuộn dây, chạm mạch dây cuốn, các lổi từ bị kẹt, Các hư </b>
<b>hỏng này gây mất tín hiệu hay vơ hiệu hóa các cụm van điện từ thừa hành.</b>
<b>IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐOÁN TỔNG HỢP</b>
<b>1. Xác định hư hỏng bằng đèn báo trên bảng tablo</b>
<b>+ Bật công tắt khóa điện,khi khởi động động cơ:</b>
<b>- Khi khóa điện để ở vị trí ON, động cơ chưa hoạt động, đèn báo sáng sau đó đèn </b>
<b>tắt </b>
<b>- Nếu đèn khơng tắt thì hệ thống có sự cố ( có thể cả điện xăng khí nạp)</b>
<b>+ Khi động cơ đang hoạt động </b>
<b>- Nếu hệ thống hoạt động bình thường thì đèn tablo tắt</b>
<b>2.Xác định hư hỏng bằng hệ thống báo mã hay hệ thống màng hình tự chuẩn đoán </b>
<b>- Dùng hệ thống báo mã hay hệ thống màng hình tự chuẩn , xác định hư hỏng của </b>
<b>các cụm trong hệ thống </b>
<b>3. Chuẩn đoán qua trạng thái làm việc của động cơ</b>
<b>+ Khi không khởi động được động cơ, cần tiến hành kiểm tra các bộ phận:</b>
<b>- Kiểm tra hệ thống đánh lửa qua tia lửa điện ở đầu cực nến điện</b>
<b>- Kiểm tra nhiên liệu tại đầu vịi phun xăng chính cơng tắt khởi động lạnh và vòi </b>
<b>- Kiểm tra áp suất trong bầu chứa nhiên liệu và bộ điều áp trước vòi phun.</b>
<b>- Kiểm tra các cảm biến, đặt biệt là cảm biến lưu lượng khơng khí nạp.</b>
<b>-</b> <b>Kiểm tra các van điện từ thừa hành.</b>
<b>- Kiểm tra các đầu nối chân không.</b>
<b>-</b> <b>Kiểm tra ECU máy.</b>
<b>+ Khi khởi động đựợc động cơ, nhưng mất chạy chậm, giảm công suất phát ra từ </b>
<b>động cơ, cần tiếng hành kiểm tra các bộ phận,</b>
<b>-</b> <b>Kiểm tra hiện tượng lò rỉ chân không.</b>
<b> - Kiểm tra cảm biến vị trí bướm ga.</b>
<b> - Kiểm tra Van EGR </b>
<b> - Kiểm tra van khí chạy chậm.</b>
<b> - Kiểm tra vịi phun xăng chính và bộ điều áp trước vòi phun</b>
<b>+ Khi động cơ làm việt không ổn định, Cần tiến hành kiểm tra các bộ phận:</b>
<b> - Kiểm tra các chổ nối dây điện, nối mát máy, các chùm dây.</b>
<b>- Kiểm tra vị trí của dây cao áp với các đường dây dẩn của các cụm van thừa </b>
<b>hành.</b>
<b>- Kiểm tra hiện tượng lò điện trong các cụm linh kiện điện từ, ECU máy đo độ ẩm </b>
<b>V. CÁC CHUẨN ĐOÁN CỤM CHI TIẾT</b>
<b>1. Kiểm tra rò rỉ nhiên liệu, độ chân khơng</b>
<b> - Kiểm tra rị rỉ nhiên liệu thông qua việc cảm nhận mùi xăng bốc hơi ra môi </b>
<b>trường, quang xác xung quanh các đường d6ản xăng…bằng cách đo bơm xăng làm </b>
<b>việc khi chưa nổ máy. </b>
<b> - Kiểm tra rị rỉ chân khơng của các cơ cấu sử dụng chân không, buồng chân </b>
<b>không, chổ nối, đường ống dẩn…bằng cáh rút lần lượt từng đường ống của các </b>
<b>cụm khi động cơ làm việc và cảm nhận sự thay đổi hoạt động của động cơ.</b>
<b>2. Kiểm tra áp suất nhiên liệu trong bầu chứa xăng</b>
<b> - Kiểm tra áp suất nhiên liệu trong bầu chứa xăng trước vòi phun. Dùng đồng hồ </b>
<b>đo áp suất có trị số đo tối đa đến15 psi, chạc ba và các đoạn ống nối mếm chịu xăng.</b>
<b>Nối ống mềm trên chạc ba ra đồng hồ đo và đường ống nối xuống cốc đựng xăng có </b>
<b>vạch dấu </b>
<b> - sau đó mở khóa xăng cho chảy vào cốc trong vịng 10 giây </b>
<b> - Tiếp sau cho động cơ hoạt động ở chế độ chạy chậm, khóa đường xăng chảy ra </b>
<b>cốc do , rút ống chân không ra khỏi bộ điều áp suất nhiên liệu </b>
<b> - Kiểm tra này cho phép đánh giá chất lượng của bơm, lọc, van điều áp nhiên liệu, </b>
<b>lọc của vòi phun.</b>
<b>5. Kiểm tra các cụm van điện từ thừa hành</b>
<b>- Sử dụng đồng hồ đo điện vạn năng đo diện trở: đo thông mạch, chạm mạch khi hệ </b>
<b>- Sử dụng phương pháp thay thế đối chứng </b>
<b>- Dùng mã báo lổi hay màn hoình tự chuẩn đốn</b>
<b>6. Kiểm tra ECU máy</b>
<b>- Thơng qua việc đo trên đồng hồ vạn năng và theo tài liệu hướng dẩn của nhà sản </b>
<b>xuất .</b>
<b>- Sử dụng phương pháp thay thế đổi chứng </b>
<b>- Dùng mã báo lổi hay màng hình tự chuẩn đốn.</b>
<b>VI. CHUẨN ĐỐN MỘT SỐ BỘ PHẬN CHÍNH CỦA HỆ THỐNG CUNG CẤP </b>
<b>NHIÊN LIỆU KIỂU PHUN XĂNG ĐIỆN TỬ</b>
<b>Kiểm tra các cảm biến: Các cảm biến của hệ thống phun xăng điện tử </b>
<b>được kiểm tra bằng thiết bị chuyên dùng. Khi động cơ đang làm việc ta đo </b>
<b>sóng phát ra của cảm biến kiểm tra hiện trên thiết bị, sau đó so sánh với </b>
<b>mẫu sóng chuẩn của laọi cảm biến đó cịn tốt. Nếu có sai khác chứng tỏ </b>
<b>cảm biến hư hỏng ta có thể bảo dưởng, sửa chửa hoặt thay mới cảm biến </b>
<b>đó.</b>
<b>Kiểm tra bơm xăng: bơm xăng hầu hết sử dụng loại bơm điện, đặt ngay </b>
<b>trong thùng xăng, bơm xăng được cung cấp điện từ ác quy qua role hở </b>
<b>mạch được điều khiển từ ECU. Bơm điện sẽ được gắt bất cứ lúc nào khi </b>
<b>động cơ ngừng hoạt động hoặt khí áp lực dầu bơi trơn giảm q mức quy </b>
<b>định, hoặt hệ thống đánh lửa có sự cố.</b>
<b>-</b> <b>Chạy cầm chừng áp bơm khoảng (190-220) Kpa, và dừng sau 5s áp suất bơm </b>
<b>giảm còn 150 Kpa, năng suất của bơm chạy cầm chừng sau 30s đạt khoảng 0.28 </b>
<b>Lít.</b>
<b>+ Nếu các thơng số trên khơng đạt tiêu chuẩn ta phải tháo bơm xăng, kiểm tra các </b>
<b>đường ống, phớt, bầu lọc, cánh quạt.</b>
<b>google.com.vn</b>
<b>vietbao.vn</b>
<b>google.com/languge-tool</b>